Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 2042/QĐ-UBND 2018 cải thiện kinh doanh nâng cao năng lực cạnh tranh Quảng Nam

Số hiệu: 2042/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam Người ký: Trần Văn Tân
Ngày ban hành: 04/07/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

UỶ BAN NHÂN DÂN
ỦYTỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2042/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 04 tháng 7 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA TỈNH QUẢNG NAM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 19-2018/NQ-CP NGÀY 15/05/2018 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ TIẾP TỤC THỰC HIỆN NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2018 VÀ NHỮNG NĂM TIẾP THEO

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;

Xét đề nghị của Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh tại Tờ trình số 516/TTr-TTHCC ngày 25/6/2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Kế hoạch hành động của tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU:

1. Mục tiêu chung:

a) Cải thiện môi trường kinh doanh của tỉnh Quảng Nam theo hướng thông thoáng, minh bạch và thuận lợi cho doanh nghiệp, tạo động lực cho phát triển và thu hút đầu tư, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

b) Duy trì và nâng cao chất lượng điều hành của chính quyền tỉnh, mục tiêu trong năm 2018 Quảng Nam tiếp tục đứng trong nhóm tỉnh có chỉ số tốt, phấn đấu trong những năm tiếp theo điểm số và thứ hạng của các chỉ số thành phần PCI được cải thiện hơn nữa và tăng dần theo từng năm.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính theo đúng tinh thần Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 27/04/2016 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020.

b) Tiếp tục đơn giản hóa và rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính về khởi sự kinh doanh, cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan, tiếp cận điện năng, đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản, nộp thuế và bảo hiểm xã hội, cụ thể:

- Tổng thời gian để hoàn thành các thủ tục về khởi sự kinh doanh nhiều nhất là 08 ngày, trong đó đẩy mạnh giải quyết thủ tục thành lập mới doanh nghiệp qua mạng tối đa 02 ngày làm việc, phấn đấu tỷ lệ doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký kinh doanh bằng phương thức trực tuyến đạt trên 30%.

- Giảm thời gian nộp thuế xuống còn 117 giờ, công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo kiểm tra 100% hồ sơ hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra.

- Giảm thời gian giao dịch của các doanh nghiệp về lĩnh vực bảo hiểm xã hội xuống còn 49 giờ/năm.

- Giảm thời gian thủ tục về cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan xuống còn 116 ngày.

- Giảm thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp xuống còn 23 ngày, trong đó thời gian giải quyết các thủ tục thuộc trách nhiệm của Công ty Điện lực Quảng Nam tối đa 05 ngày; thời gian giải quyết thủ tục kết nối cấp thoát nước là 07 ngày.

- Giảm thời gian đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản xuống còn 20 ngày; giảm thời gian giải quyết thủ tục đăng ký sở hữu tài sản sau hoàn công xuống còn 18 ngày.

II. NHIỆM VỤ CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ:

1. Nhiệm vụ chung:

a) Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố cần tiếp tục bám sát các văn bản chỉ đạo của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh (Nghị quyết số 19/NQ-2018), hỗ trợ doanh nghiệp (Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016), tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính (Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015), Chính phủ đồng hành cùng doanh nghiệp (Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 06/6/2017) và các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh về nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp.

b) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quyết liệt và triển khai thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch này; xem nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh theo tinh thần Nghị quyết số 19/NQ-2018 của Chính phủ là một trong những công việc ưu tiên hàng đầu của các cấp, các ngành và địa phương.

c) Tập trung đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại, kết nối điện tử (từ tỉnh xuống cấp xã); tăng cường sự phối hợp liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính ở các lĩnh vực đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng, tiếp cận điện năng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội, đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản...; kiến nghị cắt giảm tối đa các thủ tục hành chính rườm rà, không cần thiết để giảm thời gian và chi phí tuân thủ thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp.

d) Nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong việc cử cán bộ tham gia tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện; đẩy mạnh vai trò, trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm Hành chính công tỉnh, người đứng đầu Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện trong việc kiểm soát tính tuân thủ, tính minh bạch và tiến độ trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính. Trường hợp cơ quan trả kết quả chậm hoặc cán bộ hướng dẫn không chu đáo và các trường hợp khác thuộc về lỗi của cơ quan nhà nước thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải có thư xin lỗi trực tiếp đến doanh nghiệp và người dân.

đ) Các Sở, Ban, ngành và địa phương được giao nhiệm vụ làm đầu mối chủ trì theo dõi các chỉ số thành phần PCI tại Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 25/07/2017 của UBND tỉnh tiếp tục duy trì các chỉ số thành phần đã đạt kết quả tốt trong năm 2017; đồng thời, tập trung nghiên cứu, xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể để cải thiện chỉ số thành phần bị thấp điểm, tụt hạng trong năm 2018 và những năm tiếp theo, đảm bảo đạt mục tiêu của Kế hoạch này.

e) Các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 4995/KH-UBND ngày 18/9/2017 của UBND tỉnh Quảng Nam về đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện thuộc tỉnh (DDCI) năm 2018 nhằm tạo động lực cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của cơ quan, đơn vị, địa phương mình, góp phần quan trọng nâng cao Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh.

g) Đẩy mạnh tuyên truyền về cải cách hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả, trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị hoặc trên các phương tiện truyền thông đại chúng để người dân và doanh nghiệp biết, thực hiện, nhất là thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 để giảm thời gian, chi phí thực hiện thủ tục hành chính.

h) Quán triệt và nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm, thái độ ứng xử làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức khi tiếp xúc, làm việc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp, kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy và thay thế những người không đủ năng lực, trình độ hoặc có hành vi lạm dụng thẩm quyền, vị trí việc làm để tư lợi riêng.

2. Nhiệm vụ cụ thể của các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố:

Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan thuộc tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tập trung triển khai thực hiện các công việc sau đây:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan đảm bảo thực hiện đúng, đầy đủ các quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, nhất là về khởi sự kinh doanh và bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của nhà đầu tư; tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp gia nhập thị trường và cạnh tranh bình đẳng.

- Tiếp tục phối hợp với Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội kết nối, liên thông các thủ tục nhằm rút ngắn thời gian khởi sự kinh doanh cho doanh nghiệp; tăng cường hơn nữa công tác quản lý doanh nghiệp sau thành lập.

- Tiếp tục nghiên cứu, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài so với quy định hiện hành; triển khai thực hiện liên thông, tích cực phối hợp trong giải quyết thủ tục đăng ký đầu tư và đăng ký doanh nghiệp đối với các dự án của nhà đầu tư nước ngoài; tăng cường công tác giám sát, đánh giá đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Nâng cao hơn nữa chất lượng tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp, công khai minh bạch các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan.

- Tiếp tục chủ trì, theo dõi chỉ số Gia nhập thị trường và Cạnh tranh bình đẳng (PCI); phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để cải thiện hơn nữa các chỉ tiêu thành phần trong hai chỉ số thành phần này, đảm bảo đạt mục tiêu đề ra.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động, khuyến khích doanh nghiệp, công dân thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng, phấn đấu nâng tỷ lệ doanh nghiệp đăng ký kinh doanh qua mạng để đảm bảo đạt mục tiêu của Kế hoạch.

b) Sở Tài chính

- Điều chỉnh tiền thuê đất, chi phí chuyển đổi mục đích sử dụng đất và các chi phí khác của doanh nghiệp.

- Đẩy nhanh công tác thoái vốn tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước, tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp và tạo cơ hội cho doanh nghiệp phát triển.

- Nghiên cứu, đẩy mạnh việc cho vay có bảo lãnh của Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, đánh giá hiệu quả của các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh để cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xem xét cơ cấu lại thời hạn trả nợ để tháo gỡ khó khăn tài chính cho doanh nghiệp; đồng thời, nghiên cứu, tham mưu mở rộng đối tượng được bảo lãnh và xem xét trường hợp miễn tài sản đảm bảo cho các doanh nghiệp khi bảo lãnh.

- Thực hiện công khai ngân sách nhà nước theo quy định tại Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 và Thông tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính.

- Tiếp tục thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh về triển khai chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp công lập sang Công ty cổ phần theo Quyết định số 22/2015/QĐ-TTg ngày 22/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện giải pháp cần thiết để giảm thời gian Đăng ký sở hữu và sử dụng tài sản theo yêu cầu của Nghị quyết 19-2018/NQ-CP và Kế hoạch này.

- Thực hiện kết nối điện tử liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng với các thủ tục xác định nghĩa vụ tài chính về đất đai.

- Tiếp tục chủ trì, theo dõi chỉ số Tiếp cận đất đai (PCI); nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để cải thiện hơn nữa chỉ số Tiếp cận đất đai, đảm bảo đạt mục tiêu của Kế hoạch này. Triển khai thực hiện các biện pháp cụ thể, thiết thực nhằm đơn giản hóa thủ tục liên quan đến đất đai; giải quyết hiệu quả việc tiếp cận đất đai của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp siêu nhỏ; tăng cường đối thoại chuyên đề để hướng dẫn các doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận quỹ đất.

- Tích cực tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp.

d) Sở Xây dựng

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tiếp tục rà soát, cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng, trong đó lưu ý cắt giảm các thủ tục thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện trực tuyến các thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng) để giảm chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.

- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường nghiên cứu, lồng ghép thủ tục thẩm định về phòng cháy chữa cháy, thẩm định báo cáo tác động môi trường với thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng.

đ) Sở Công Thương

- Phối hợp với Công ty Điện lực Quảng Nam, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện đúng tinh thần Quyết định số 1782/QĐ-UBND ngày 07/6/2018 của UBND tỉnh quy định trình tự, thủ tục, thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp trên địa bàn tỉnh, đảm bảo thời gian tiếp cận điện năng không vượt quá 23 ngày; theo dõi, đánh giá và giám sát việc cải thiện tiếp cận điện năng trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường hỗ trợ doanh nghiệp tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại để tạo điều kiện tiếp cận thị trường, giới thiệu sản phẩm, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.

- Tiếp tục rà soát, đánh giá tình hình triển khai thực hiện đề án khuyến khích phát triển doanh nghiệp thuộc nhóm ngành công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020; tham mưu ban hành quy định trình tự, thủ tục và nội dung thực hiện một số chính sách hỗ trợ, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2018 - 2025.

- Chủ động nghiên cứu và tham mưu xây dựng các quy hoạch ngành, quy hoạch vùng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tăng cường công tác quản lý thị trường; kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống hàng giả, hàng kém chất lượng làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

e) Sở Nội vụ

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị chức năng nghiên cứu, đề xuất giải pháp thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến chất lượng cán bộ, công chức và cải cách hành chính; đẩy mạnh triển khai thực hiện kế hoạch cải cách hành chính năm 2018 và những năm tiếp theo. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.

- Triển khai hình thức đánh giá cán bộ, công chức, nhất là đội ngũ làm việc tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, thái độ ứng xử của cán bộ, công chức khi tiếp xúc trực tiếp với nhà đầu tư, doanh nghiệp.

g) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt Đề án mỗi xã một sản phẩm theo Quyết định số 1599/QĐ-UBND ngày 22/05/2018 của UBND tỉnh.

- Chủ động nghiên cứu, tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư vào sản xuất, kinh doanh các sản phẩm nông, thủy sản an toàn.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm chống gian lận thương mại các loại vật tư nông nghiệp, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc, giống cây trồng, con vật nuôi.

- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động kiểm nghiệm; công nhận kết quả của các phòng kiểm nghiệm tư nhân được chỉ định ngoài hệ thống của Cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản trong việc cấp giấy Chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Tổ chức đối thoại, gặp gỡ doanh nghiệp để giải quyết khó khăn, bất cập về kiểm dịch và phí kiểm dịch, kiểm tra chất lượng đối với thức ăn chăn nuôi và nguyên liệu làm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu ở dạng hàng rời.

h) Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì tham mưu xây dựng cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu triển khai thực hiện Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/04/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai thực hiện tốt Luật Khoa học và Công nghệ năm 2013, Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật năm 2006 và Luật Chất lượng, sản phẩm hàng hóa năm 2007.

- Tổ chức, kiểm tra định kỳ hằng năm về tình hình xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng ISO9001 tại các cơ quan hành chính; triển khai thực hiện nghiêm túc kế hoạch chuyển đổi Hệ thống quản lý chất lượng sang phiên bản ISO9001: 2015.

- Hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, đăng ký sở hữu trí tuệ, quyền sở hữu công nghiệp thuộc lĩnh vực quản lý của Sở; hỗ trợ doanh nghiệp công bố hợp chuẩn, hợp quy và tiếp nhận hồ sơ kiểm tra hàng hóa nhập khẩu; hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu triển khai, đổi mới công nghệ; vận động doanh nghiệp tham gia Giải thưởng chất lượng quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo, tham gia các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, diễn đàn cung cầu công nghệ, chợ thiết bị và công nghệ, các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp đổi mới sáng tạo trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu thành lập và tổ chức hoạt động có hiệu quả Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường công tác thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước, phục vụ nhu cầu ứng dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu của doanh nghiệp.

i) Sở Tư pháp

- Tăng cường hỗ trợ tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý cho doanh nghiệp; phối hợp với Tòa án nhân dân tỉnh tập trung tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong công tác thi hành án dân sự và thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong công tác thi hành pháp luật.

- Tiếp tục phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi một số chỉ tiêu của chỉ số Tính minh bạch (PCI) như tiếp cận tài liệu quy hoạch, tiếp cận tài liệu pháp lý...; duy trì điểm số, thứ hạng của chỉ số Tính minh bạch đã đạt kết quả tốt trong năm 2017; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để cải thiện hơn nữa các chỉ tiêu thành phần trong chỉ số Tính minh bạch, đảm bảo đạt mục tiêu của Kế hoạch này.

- Chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, nhất là các tài liệu về pháp lý và quy hoạch để doanh nghiệp tiếp cận thuận lợi.

k) Sở Giao thông vận tải

- Tham mưu, đề xuất giải pháp phát triển kết cấu hạ tầng logistics, nhất là các tuyến vận tải bằng đường thủy nội địa Hội An - Cù Lao Chàm, khu vực ven biển, tuyến đường địa phương với cao tốc Đà Nẵng - Quảng Ngãi, các tuyến xe buýt... Đồng thời, tham mưu UBND tỉnh đề xuất Bộ Giao thông vận tải điều chỉnh Quy hoạch tổng thể xây dựng sân bay Chu Lai, góp phần nâng cao năng lực ngành dịch vụ logistics, tạo điều kiện thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh.

- Rà soát, kiến nghị cấp có thẩm quyền cắt giảm các điều kiện kinh doanh trong lĩnh vực vận tải phù hợp với yêu cầu thực tế.

- Thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án, trong đó đặc biệt chú trọng đến các dự án có tính kết nối cao, có sức lan tỏa lớn.

- Tiếp tục đồng hành cùng nhà đầu tư, doanh nghiệp để giải quyết nhanh các thủ tục, hỗ trợ đầu tư các công trình hạ tầng giao thông do doanh nghiệp làm chủ đầu tư như Nút giao thông Tam Hiệp, cầu tàu cảng hành khách tại bến cảng Chu Lai, nạo vét các tuyến đường thủy nội địa, Bến xe Tam Kỳ tại địa điểm mới.

- Xây dựng đề án, xác định lộ trình để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư các tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt chất lượng cao.

l) Sở Thông tin và Truyền thông

- Đẩy mạnh việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo Quyết định số 449/QĐ-UBND ngày 17/02/2017 của UBND tỉnh về phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Nam đến năm 2020; phấn đấu đến hết năm 2018, hầu hết các dịch vụ công phổ biến thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, Ban, ngành liên quan đến doanh nghiệp, người dân được cung cấp ở mức độ 3, 4.

- Chủ trì tham mưu ban hành quy chế quản lý và sử dụng hệ thống dịch vụ công mức độ 3 trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh nâng cao hiệu quả sử dụng phần mềm một cửa liên thông từ tỉnh xuống xã, phường, thị trấn; hoàn thiện và đưa vào sử dụng đồng bộ phần mềm đánh giá sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp để kiểm soát chất lượng phục vụ tại Trung tâm hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện.

- Phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh xây dựng chương trình hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin nâng cao năng lực cạnh tranh, hội nhập quốc tế giai đoạn 2018 - 2020.

- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tập huấn, hướng dẫn doanh nghiệp và người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

- Hướng dẫn các Sở, Ban, ngành hoàn thiện chữ ký số trong giao dịch giải quyết thủ tục hành chính với người dân, doanh nghiệp nhằm giảm thiểu giấy tờ, rút ngắn thời gian đi lại hoàn thiện thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.

- Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử của tỉnh nhằm cải thiện chỉ tiêu “Điểm số về độ mở và chất lượng website của tỉnh” trong chỉ số Tính minh bạch (PCI), góp phần cải thiện chỉ số Tính minh bạch của tỉnh; cập nhật kịp thời toàn bộ cơ sở dữ liệu về bộ thủ tục hành chính mới của tỉnh, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp trong việc tra cứu, sử dụng và đẩy mạnh tuyên truyền chủ trương, cơ chế, chính sách trong công tác chỉ đạo của lãnh đạo tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

m) Sở Ngoại vụ

- Tích cực tham mưu UBND tỉnh thường xuyên tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch quốc tế trong và ngoài nước để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội hợp tác đầu tư với các đối tác nước ngoài; tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài vào phát triển du lịch và lĩnh vực logistics.

- Tiếp tục tổ chức các lớp bồi dưỡng, trang bị kịp thời kiến thức về hội nhập quốc tế trong giai đoạn mới, các Hiệp định thương mại tự do thế hệ mới và những thời cơ, thách thức khi gia nhập cộng đồng ASEAN...

- Phối hợp với các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài giải quyết kịp thời, đúng pháp luật và theo hướng có lợi cho doanh nghiệp của tỉnh khi hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước ngoài.

n) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Rà soát thủ tục hành chính, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị bãi bỏ các thủ tục, điều kiện không cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các khu vực tư nhân trong và ngoài nước, các tổ chức xã hội tham gia đào tạo nghề; tiếp tục rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, lao động và việc làm.

- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh kết nối dữ liệu để thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

- Tiếp tục chủ trì, theo dõi chỉ số Đào tạo lao động; nghiên cứu, đề xuất các giải pháp để cải thiện hơn nữa các chỉ tiêu thành phần trong Đào tạo lao động, đảm bảo đạt mục tiêu của Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương tuyên truyền, phổ biến những quy định của pháp luật lao động cho người sử dụng lao động và người lao động, góp phần ngăn ngừa, giảm dần tranh chấp lao động, tạo môi trường lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp.

o) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương triển khai Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ và Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 27/12/2016 của Tỉnh ủy về phát triển du lịch Quảng Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2025.

- Rà soát các quy định pháp luật về du lịch và dịch vụ liên quan, tham mưu UBND tỉnh kiến nghị bãi bỏ các quy định không hợp lý, không còn phù hợp; cải thiện hơn nữa quyền tự do kinh doanh, tăng mức độ an toàn và giảm chi phí kinh doanh.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng chính sách khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo nguồn nhân lực du lịch; khuyến khích đào tạo tại doanh nghiệp du lịch, các cơ sở đào tạo ngoài công lập và các cơ sở có vốn đầu tư nước ngoài.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất các chính sách ưu đãi đầu tư đối với phát triển hạ tầng du lịch.

ô) Sở Giáo dục và Đào tạo

- Nghiên cứu xây dựng chính sách nâng cao chất lượng của các cơ sở giáo dục đào tạo; xây dựng cơ chế và thúc đẩy hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.

- Mở rộng quyền tự chủ tuyển sinh, tự chủ tài chính, tự chủ về chương trình, nội dung đào tạo và khảo thí cho các cơ sở giáo dục đào tạo; tạo điều kiện thuận lợi cung ứng dịch vụ giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.

- Nghiên cứu thực hiện Đề án đo lường sự hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.

ơ) Sở Y tế

- Chỉ đạo các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, Hội đồng Giám định y khoa kết nối cơ sở dữ liệu về khám bệnh, chữa bệnh; phối hợp với Bảo hiểm xã hội tỉnh để thực hiện giao dịch điện tử phục vụ quản lý nhà nước về bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và thanh toán chi phí khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế; giải quyết, chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan triển khai thực hiện công tác kiểm tra an toàn thực phẩm theo quy định pháp luật hiện hành; đảm bảo an toàn vệ sinh an toàn thực phẩm trong các cơ sở kinh doanh, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

p) Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai

- Phối hợp với các địa phương, cơ quan, đơn vị liên quan tập trung đẩy mạnh công tác tái định cư, bồi thường, giải phóng mặt bằng, kịp thời bàn giao đất sạch cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án; xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư theo 6 nhóm dự án trọng điểm vùng Đông Nam.

- Tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm thủ tục không cần thiết; đề xuất cấp thẩm quyền phân cấp, ủy quyền để triển khai thực hiện cơ chế hành chính “một cửa, tại chỗ”.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ sở đào tạo nghề để đào tạo nghề, nâng cao tay nghề cho người lao động, nhất là lao động thuộc diện giải phóng mặt bằng phục vụ các nhóm dự án trọng điểm vùng Đông Nam, lao động trong lĩnh vực may mặc, cơ khí, điện tử, du lịch... góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh, đáp ứng kịp thời yêu cầu của doanh nghiệp.

- Tổ chức và duy trì việc gặp gỡ, đối thoại doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh.

q) Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành thực hiện tốt việc tiếp nhận, trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa, giải quyết công việc một cách khoa học, thực hiện đúng mục tiêu xây dựng nền hành chính “phục vụ”; đảm bảo việc thu phí, lệ phí theo đúng quy định; tiếp nhận và xử lý kịp thời những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.

- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương theo dõi, cải thiện các chỉ số về Tính minh bạch, Chi phí không chính thức, Chi phí thời gian (PCI) nhằm cải thiện hơn nữa môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp tục rà soát, đề xuất, bổ sung thủ tục hành chính của Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh để đưa vào giải quyết tại Trung tâm. Theo dõi các Sở, Ban, ngành thực hiện phân cấp, ủy quyền giải quyết các thủ tục hành chính theo quy trình 04 bước (tiếp nhận, thẩm định, phê duyệt và trả kết quả) tại Trung tâm.

- Thực hiện kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ đối với cán bộ, công chức biệt phái; kịp thời tham mưu UBND tỉnh xử lý, chấn chỉnh cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, gây khó khăn cho doanh nghiệp và người dân đến giao dịch tại Trung tâm.

- Phối hợp với Công ty Điện lực Quảng Nam, các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành của tỉnh và các Sở, Ban, ngành liên quan nâng cao chất lượng phục vụ tại quầy dịch vụ điện tử trực tuyến, hoạt động bán hồ sơ mời thầu các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, theo dõi việc Đánh giá năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện thuộc tỉnh Quảng Nam (DDCI) năm 2018 theo Kế hoạch số 4995/KH-UBND ngày 18/9/2017 của UBND tỉnh; tham mưu UBND tỉnh phê duyệt, công bố kết quả Đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, Ban, ngành và UBND cấp huyện thuộc tỉnh Quảng Nam (DDCI) năm 2018 đảm bảo công tâm, khách quan, minh bạch.

- Thực hiện hướng dẫn nhà đầu tư, doanh nghiệp triển khai thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy định của pháp luật; khẩn trương hoàn chỉnh dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quy định hướng dẫn và quản lý hoạt động đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam trình UBND tỉnh ban hành.

- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức đối thoại doanh nghiệp, chương trình gặp gỡ doanh nhân theo nhóm ngành, lĩnh vực và địa phương nhằm tạo kênh thông tin đối thoại mật thiết giữa chính quyền và doanh nghiệp. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan để vận hành Cổng thông tin hỗ trợ doanh nghiệp được an toàn, thông suốt, hiệu quả hơn.

r) Văn phòng UBND tỉnh

- Chủ trì kiểm tra, giám sát việc cải cách thủ tục hành chính, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì rà soát thời hạn giải quyết thủ tục hành chính bảo đảm không để xảy ra tình trạng trễ hạn; công khai việc giải quyết thủ tục hành chính đối với người dân, doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin của tỉnh.

- Triển khai thực hiện chuẩn hóa thủ tục hành chính, nghiên cứu đề nghị cắt giảm thủ tục hành chính và đa dạng hình thức công khai các thủ tục hành chính để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết, thực hiện; phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông nâng cao hiệu quả hoạt động của Cổng thông tin điện tử tỉnh, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, địa phương thực hiện cập nhật thường xuyên các thông tin để hỗ trợ doanh nghiệp trên Trang thông tin điện tử.

- Tiếp tục theo dõi, chỉ đạo triển khai hiệu quả nhiệm vụ cải thiện môi trường đầu tư, hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp nhằm góp phần nâng cao chỉ số Tính năng động của lãnh đạo tỉnh (PCI).

s) Cục Thuế tỉnh

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian, giảm thiểu chi phí cho doanh nghiệp trong quá trình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, 100% hồ sơ hoàn thuế được giải quyết đúng thời hạn, kiểm tra 100% hồ sơ hoàn thuế thuộc diện phải kiểm tra, phấn đấu đến năm 2020 đảm bảo 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian quy định của pháp luật.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, điện tử hóa các thủ tục về thuế từ Cục Thuế tỉnh xuống Chi cục Thuế các huyện, thị xã, thành phố theo hướng chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử; đẩy mạnh kê khai, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử đặc biệt đối với doanh nghiệp mới thành lập.

- Tiếp tục theo dõi chỉ tiêu thành phần “Số giờ trung vị làm việc với thanh tra, kiểm tra thuế” (thuộc chỉ số Chi phí thời gian - PCI); nghiên cứu và kiến nghị cắt giảm thời gian thanh tra, kiểm tra thuế, tạo thuận lợi và góp phần giảm chi phí thời gian cho doanh nghiệp; quán triệt và nâng cao nhận thức của cán bộ ngành thuế trong tiếp xúc, làm việc trực tiếp với người nộp thuế nhằm cải thiện chỉ tiêu thành phần “Thỏa thuận khoản thuế phải nộp với cán bộ thuế là quan trọng” (thuộc chỉ số Tính minh bạch - PCI).

t) Cục Hải quan Quảng Nam

- Triển khai hiệu quả Kế hoạch cải cách, phát triển hiện đại hóa Hải quan Quảng Nam giai đoạn 2016-2020, nhất là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính đối với lĩnh vực hải quan hướng tới mục tiêu điện tử phi giấy tờ, thực hiện “mọi lúc - mọi nơi - mọi phương tiện”; tăng số lượng thủ tục hành chính phát sinh ở cấp Cục và Chi cục với dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.

- Nâng cao hiệu quả thực hiện các thủ tục kiểm tra chuyên ngành tại các cửa khẩu của Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Kỳ Hà, Chi cục Hải quan Khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, Chi cục Hải quan cửa khẩu Nam Giang thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành trước khi thông quan.

- Đổi mới phương thức quản lý nhà nước từ tiền kiểm sang hậu kiểm gắn với áp dụng nguyên tắc quản lý rủi ro, đánh giá mức độ tuân thủ pháp luật của tổ chức, cá nhân.

- Xây dựng và triển khai kế hoạch “Đo thời gian giải phóng hàng hóa xuất nhập khẩu” theo kế hoạch của Tổng cục Hải quan; phấn đấu đến hết năm 2020, thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới dưới 60 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu, 80 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu.

u) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Quảng Nam

- Đẩy mạnh đơn giản hóa thủ tục vay vốn, rút ngắn thời gian giải quyết cho vay để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo đúng quy trình và an toàn trong hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng.

- Định kỳ đánh giá thực tế những khó khăn về vốn và nhu cầu vay vốn đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp; đẩy mạnh chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp, đặc biệt là tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với khách hàng.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường, góp phần cải thiện chỉ tiêu “Doanh nghiệp gặp thuận lợi trong tiếp cận khoản vay” (thuộc chỉ số Cạnh tranh bình đẳng - PCI).

ư) Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, thực hiện giao dịch điện tử đối với thủ tục kê khai, thu nộp và giải quyết chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

- Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các cơ sở y tế thực hiện tốt công tác kết xuất và chuyển dữ liệu lên Hệ thống thông tin giám định bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế về sử dụng quỹ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế và đảm bảo quyền lợi cho người bệnh đã đóng bảo hiểm y tế theo đúng quy định.

v) Công an tỉnh

- Chủ động phối hợp với các ngành liên quan tham mưu rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy theo hướng cải cách quy trình, thủ tục hành chính về thẩm duyệt phòng cháy, chữa cháy. Phối hợp với Sở Xây dựng tham mưu, đề xuất lồng ghép liên thông thủ tục thẩm định phòng cháy, chữa cháy và thủ tục thẩm định thiết kế xây dựng. Tổ chức bãi bỏ việc nộp tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy khi nộp hồ sơ đăng ký lưu hành theo quy định.

- Tăng cường ứng dụng khoa học – công nghệ trong các lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự, nhất là quản lý cư trú, xuất nhập cảnh, đăng ký biển số xe ô tô và phòng cháy, chữa cháy.

- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, phong cách làm việc của cán bộ, chiến sĩ công an trong tiếp xúc, làm việc với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, người dân về giải quyết thủ tục hành chính và đăng ký kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự.

- Phối hợp với các cơ quan quan liên quan bảo đảm tình hình an ninh trật tự, kiềm chế gia tăng tội phạm, đẩy lùi tệ nạn xã hội trên địa bàn tỉnh, góp phần tiếp tục cải thiện một số chỉ tiêu thuộc chỉ số Thiết chế pháp lý & An ninh trật tự (PCI) như: Tình hình an ninh trật tự tại tỉnh, tỷ lệ doanh nghiệp bị mất trộm tài sản trong năm, cơ quan công an hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết hiệu quả vụ mất trộm tài sản.

w) Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh

- Phối hợp với Sở Tư pháp, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh nghiên cứu, đề xuất các giải pháp cải thiện chỉ số Giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết thủ tục phá sản doanh nghiệp.

- Phối hợp với Sở Tư pháp tập trung tháo gỡ vướng mắc, khó khăn trong thực tiễn thi hành án dân sự và tuyên bố phá sản.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp tiếp tục theo dõi, cải thiện một số chỉ tiêu thuộc chỉ số Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự (PCI) như: Tỷ lệ vụ việc kinh tế được giải quyết trong năm qua, số lượng vụ việc tranh chấp của doanh nghiệp dân doanh do Tòa án thụ lý, phán quyết của Tòa án được thi hành, việc xét xử đúng pháp luật của Tòa án nhân dân các cấp...

x) Thanh tra tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành cụ thể để tạo điều kiện tiết kiệm thời gian, tránh ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bảo đảm mỗi doanh nghiệp chỉ được thanh tra, kiểm tra 01 lần/năm theo đúng tinh thần Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 17/05/2017 và Chỉ thị 26/CT-TTg ngày 06/06/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

- Theo dõi, đề xuất giải pháp cải thiện các chỉ tiêu thành phần “Nội dung tranh, kiểm tra bị trùng lặp; tỷ lệ doanh nghiệp bị thanh tra trong năm” của chỉ số Chi phí thời gian (PCI) và chỉ tiêu thành phần “Tỷ lệ doanh nghiệp chi trả chi phí không chính thức cho cán bộ thanh, kiểm tra” thuộc chỉ số Chi phí không chính thức (PCI).

y) Công ty Điện lực Quảng Nam

- Phối hợp với Sở Công Thương, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt Quyết định số 1782/QĐ-UBND ngày 07/06/2018 của UBND tỉnh quy định trình tự, thủ tục, thời gian tiếp cận điện năng đối với lướt điện trung áp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, bảo đảm thời gian giải quyết các thủ tục thuộc trách nhiệm của Công ty Điện lực Quảng Nam tối đa 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).

- Nâng cao chất lượng phục vụ của quầy dịch vụ điện tử trực tuyến tại Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh.

- Công khai, minh bạch thủ tục, đơn giá, định mức trong khâu cấp điện mới; thực hiện đơn giản hóa hồ sơ thỏa thuận đấu nối vào lưới điện trung áp.

z) UBND các huyện, thị xã, thành phố

- Tổ chức quán triệt Kế hoạch này đến từng Phòng, Ban thuộc huyện, thị xã, thành phố để nghiêm túc triển khai thực hiện. Thực hiện tốt việc tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả các thủ tục hành chính tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả từ cấp huyện xuống cấp xã; theo dõi, giám sát, đánh giá chất lượng và tiến độ thực hiện việc giải quyết thủ tục hành chính cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, rà soát và kiến nghị cắt giảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính, nhất là các thủ tục liên quan đến đất đai, thỏa thuận địa điểm, cấp phép xây dựng...

- Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng hằng năm để tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; duy trì và mở rộng cung ứng dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, 4 trên Cổng thông tin điện tử của UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Tăng cường tổ chức các buổi đối thoại, tiếp doanh nghiệp theo hình thức phù hợp để tiếp nhận ý kiến, phản ánh của doanh nghiệp, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Phối hợp với các Sở, Ban, ngành theo dõi và cải thiện các chỉ số thành phần trong PCI, góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

Điều 2. Tổ chức thực hiện:

1. Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao tại Mục II, Điều 1 khẩn trương nghiên cứu, triển khai thực hiện kế hoạch tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về kết quả thực hiện. Định kỳ hằng quý (trước ngày 05 của tháng cuối quý) và năm (trước ngày 05/12), các đơn vị chủ động báo cáo kết quả thực hiện trong quý và cả năm gửi về Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo dõi, chỉ đạo.

2. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Nam chủ động phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy để tuyên truyền, quán triệt, phổ biến Nghị quyết 19-2018/NQ-CP và Kế hoạch hành động này trong các ngành, các cấp; đồng thời, tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách thủ tục hành chính, các hoạt động liên quan đến Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh, các chương trình, kế hoạch, nội dung chỉ đạo của UBND tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

3. Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh đôn đốc, hướng dẫn và tổng hợp tình hình thực hiện nhiệm vụ được phân công của Sở, Ban, ngành, địa phương về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; định kỳ hằng quý (trước ngày 10 của tháng cuối quý) và năm (trước ngày 10 tháng 12) báo cáo, đánh giá tình hình triển khai và kết quả thực hiện, trình UBND tỉnh báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ theo quy định. Đồng thời, theo dõi, kiểm tra, giám sát các Sở, Ban, ngành và địa phương về báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hành động; tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo và xử lý các trường hợp cơ quan, đơn vị không thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ; tổng hợp đề xuất, tham mưu UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung (nếu có).

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Trung tâm Hành chính công và Xúc tiến đầu tư tỉnh, Giám đốc Công ty Điện lực Quảng Nam, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- VPCP (b/c);
- Bộ KH&ĐT (b/c);
- Phòng TM và CN Việt Nam (b/c);
- TTTU, HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ban KTNS HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Công ty Điện lực Quảng Nam;
- Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- CPVP;

- Lưu: VT, TH, NC, VX, KTN, KTTH.

E:\Le Dang Quang KTTH\Dropbox\cong van di\2018\thang 6\29-6-2018 Nghị quyết 19.2018.docx

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Văn Tân

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 2042/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động của tỉnh Quảng Nam thực hiện Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia ngày 04/07/2018 và những năm tiếp theo

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.063

DMCA.com Protection Status
IP: 3.141.12.30
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!