Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 219/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định Người ký: Trần Anh Dũng
Ngày ban hành: 23/01/2025 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 219/QĐ-UBND

Nam Định, ngày 23 tháng 01 năm 2025

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2025 TỈNH NAM ĐỊNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Căn cứ Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09 ngày 4 tháng 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư;

Căn cứ Văn bản s 10731/BKHĐT-ĐTNN ngày 26 tháng 12 năm 2024 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Chương trình xúc tiến đầu tư năm 2025;

Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt chương trình xúc tiến đầu tư năm 2025 tỉnh Nam Định với nội dung chủ yếu như sau:

1. Quan điểm, định hướng, mục tiêu

1.1. Quan điểm chỉ đạo

Quán triệt tinh thần của Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 14/NQ-CP ngày 08/02/2023 của Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23 tháng 11 năm 2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng đồng bằng Sông Hồng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XX; Nghị quyết số 04/NQ-TU ngày 18/6/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 16/7/2021 của UBND tỉnh về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 16/5/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 16/7/2021 của UBND tỉnh về xây dựng, phát triển vùng kinh tế ven biển tỉnh Nam Định giai đoạn 2021 - 2025 và những năm tiếp theo; Quyết định số 1729/QĐ-TTg ngày 29/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Quy hoạch tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch số 75/KH-UBND ngày 17/8/2020 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27/4/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 73-KH/TU ngày 22/11/2019 của Tỉnh ủy Nam Định thực hiện Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị; Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 20/8/2021 và Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 21/11/2022 của UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch số 99/KH-UBND về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025; Quyết định số 1045/QĐ-UBND ngày 26/5/2023 của UBND tỉnh thành lập Tổ công tác đặc biệt về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 17/01/2025 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025 của tỉnh Nam Định; Kế hoạch số 12/KH-UBND ngày 17/01/2025 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2025.

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính gn với xây dựng chính quyền điện tử, chính quyền số, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho phát triển công nghiệp, thương mại, du lịch và dịch vụ; xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện công tác xúc tiến, thu hút đầu tư để phát triển các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp sạch, thương mại, du lịch, dịch vụ, đô thị và khai thác tiềm năng, thế mạnh vùng kinh tế biển phía Nam của tỉnh.

Chủ động thu hút, hợp tác đầu tư (nhất là đầu tư nước ngoài) có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu. Ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, công nghệ sạch, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu. Không xem xét mở rộng, gia hạn hoạt động đối với các dự án đầu tư sử dụng công nghệ lạc hậu, tiềm ẩn nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, thâm dụng tài nguyên.

Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra, đẩy mạnh thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy định; tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh cũng như các khu vực lân cận.

Nâng cao chất lượng dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhất là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, đa dạng hóa và phát triển hiệu quả công tác hỗ trợ khởi nghiệp, sàn giao dịch đổi mới sáng tạo,...

Triển khai thực hiện tốt các nội dung kế hoạch liên quan đến việc cải thiện các chỉ số PCI, PAPI, SIPAS, Pax Index.

1.2. Định hướng thu hút đầu tư

a) Về ngành, lĩnh vực ưu tiên thu hút đầu tư

Thu hút đầu tư trên cơ sở Nhà nước tôn trọng, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của nhà đầu tư; bảo đảm hài hòa lợi ích giữa Nhà nước, nhà đầu tư và người lao động trong doanh nghiệp.

Xúc tiến đầu tư một cách chủ động, có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm; tiếp tục duy trì các thị trường và đối tác truyền thống, đồng thời mở rộng thị trường, đối tác theo các Hiệp định đa phương hoặc song phương.

Xúc tiến, thu hút đầu tư các lĩnh vực:

- Phát triển hạ tầng các khu, cụm công nghiệp.

- Sản xuất linh kiện điện t, bán dẫn; sản xuất máy vi tính & thiết bị ngoại vi.

- Công nghiệp dược phẩm và sản xuất dược liệu.

- Công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến.

- Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản.

- Đầu tư xây dựng các khu du lịch sinh thái, khu du lịch biển, du lịch tâm linh.

b) Về đối tác

Tiếp tục duy trì các thị trường đối tác truyền thống (Hàn Quốc, Nhật Bản,...); Đồng thời mở rộng xúc tiến thu hút đầu tư từ các quốc gia có công nghệ cao, công nghệ nguồn, đứng đầu các chuỗi cung ứng; là thành viên cùng tham gia các Hiệp định FTA đa phương với Việt Nam (CPTPP, RCEP, EVFTA...) như Hoa Kỳ, Liên minh Châu Âu, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore...

Các tập đoàn đa quốc gia liên kết với doanh nghiệp trong nước hình thành và phát triển cụm liên kết ngành theo từng chuỗi giá trị.

1.3. Mục tiêu thu hút đầu tư

Thực hiện theo các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2020-2025 tầm nhìn đến năm 2030, đẩy mạnh thực hiện cơ cấu lại nền kinh tế gắn với chuyển đổi mô hình tăng trưởng, tăng năng suất, hiệu quả và năng lực cạnh tranh; tăng cường xúc tiến, thu hút đầu tư, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.

Thu hút vốn đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước vào các KCN, CCN và các ngành, lĩnh vực mà tỉnh có tiềm năng, thế mạnh; sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế, phát triển lâu dài và bền vững trên cơ sở bảo vệ và sử dụng hợp lý, tiết kiệm tối đa tài nguyên thiên nhiên gắn với bảo vệ môi trường. Đảm bảo các điều kiện thiết yếu về cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân, góp phần ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng.

Phấn đấu tăng điểm kết quả xếp hạng chỉ số cải cách hành chính thuộc nhóm các tỉnh đạt điểm khá trở lên; tập trung nâng cao điểm số, thứ hạng chỉ số PCI năm 2024 và phấn đấu tiếp tục cải thiện trong những năm tiếp theo.

2. Chương trình xúc tiến đầu tư

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư đảm bảo hiệu quả, phù hợp với bối cảnh trong nước, quốc tế, vùng lãnh thổ, địa phương và điều kiện cụ thể trong từng thời điểm nhất định. Trong đó gồm 08 nhóm hoạt động theo quy định tại Điều 88, Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ (chi tiết theo Phụ lục I).

- Hoạt động nghiên cứu, đánh giá tiềm năng, thị trường, xu hướng và đối tác đầu tư được phối hợp thực hiện theo các hình thức.

- Hoạt động xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ xúc tiến đầu tư.

- Hoạt động xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư.

(Danh mục dự án đầu tư đang có nhà đầu tư quan tâm chi tiết theo Phụ lục II)

- Hoạt động xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư.

- Hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng và cơ hội đầu tư.

- Hoạt động đào tạo, tập huấn, tăng cường năng lực về xúc tiến đầu tư.

- Hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, nhà đầu tư.

- Hợp tác về xúc tiến đầu tư.

- Các hoạt động xúc tiến đầu tư khác: Thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và đầu tư. Đối với các nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư không thuộc chương trình xúc tiến đầu tư đã được phê duyệt, UBND tỉnh sẽ thông báo bằng văn bản cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư về nội dung chương trình, địa điểm, thành phần của hoạt động xúc tiến đầu tư chậm nhất trước 30 ngày.

3. Giải pháp thực hiện

3.1. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế

- Tiếp tục đôn đốc đẩy nhanh tiến độ hoàn thành lập, điều chỉnh các Quy hoạch chung đô thị, nhất là quy hoạch các đô thị thuộc diện sắp xếp đơn vị hành chính giai đoạn 2023-2025; quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết,... đảm bảo chất lượng và tiến độ

- Triển khai nhiệm vụ đảm bảo hoàn thành mục tiêu phát triển kết cấu hạ tầng trọng điểm, đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án: Giai đoạn II dự án Xây dựng tuyến đường trục phát triển nối vùng kinh tế biển tỉnh Nam Định với đường cao tốc cầu Giẽ - Ninh Bình (Tỉnh lộ 490); xây dựng tuyến đường bộ mới Nam Định - Lạc Quần - đường bộ ven biển (Tỉnh lộ 484); xây dựng cầu qua sông Đào; đường trục phía Nam thành phố Nam Định (đoạn từ đường Vũ Hữu Lợi đến Quốc lộ 21B); Bệnh viện đa khoa tỉnh; các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (dự án xây dựng cầu vượt sông Đáy nối tỉnh Nam Định và tỉnh Ninh Bình, dự án đầu tư xây dựng trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC)),... Các dự án xây dựng hạ tầng khu đô thị, khu dân cư tập trung, khu tái định cư của các huyện, thành phố. Tập trung triển khai công tác giải phóng mặt bằng các dự án: Tuyến đường bộ cao tốc Ninh Bình - Hải Phòng đoạn qua tỉnh Nam Định; cầu Ninh Cường,... Triển khai lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi Dự án xây dựng tuyến đường cao tốc Hà Nam - Nam Định (CT.11), giai đoạn 1 từ thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đến thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định. Tiếp tục phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hoàn thành dự án xây dựng cầu Bến Mới.

- Tăng cường nguồn lực để đầu tư xây dựng hạ tầng thành phố Nam Định và vùng kinh tế biển. Tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cấp mạng lưới điện, thông tin, viễn thông theo hướng đồng bộ, hiện đại đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và nhu cầu của nhân dân.

- Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư nghiên cứu, khảo sát và hoàn thiện thủ tục đầu tư các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch được duyệt; đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện cơ sở hạ tầng một số khu, cụm công nghiệp để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp vào sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục hoàn thành lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu và triển khai các thủ tục tiếp theo đầu tư KCN Hải Long, Lạc Xuân và Thịnh Tân, huyện Giao Thủy; KCN Nam  Hồng, huyện Nam Trực; KCN Xuân Kiên và Thượng Thành, huyện Xuân Trường; KCN Minh Châu, huyện Nghĩa Hưng,... Tập trung hoàn thành các thủ tục để sớm khởi công xây dựng hạ tầng KCN Trung Thành, huyện Ý Yên; CCN Mỹ Thuận và CCN Mỹ Tân, Thành phố Nam Định; CCN Thắng Cường, huyện Ý Yên; CCN Xuân Tiến 2, huyện Xuân Trường,...

3.2. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính theo hướng đơn giản, công khai, minh bạch và hiện đại

- Chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp triển khai Đề án 06 phục vụ người dân, doanh nghiệp. Triển khai thực hiện tốt Kế hoạch chuyển đổi số năm 2025; Kế hoạch cao điểm về triển khai định danh điện tử cho cơ quan, tổ chức; Kế hoạch triển khai Quyết định số 1588/QĐ-TTg ngày 17/12/2024 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao chất lượng về cung cấp và sử dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Đề án Phát triển hệ thống dữ liệu số phục vụ Chuyển đổi số tỉnh Nam Định đến năm 2030,...

- Triển khai thực hiện Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025; Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính năm 2025; Bộ chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Nam Định; Danh mục thủ tục hành chính đủ điều kiện thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn trình, trực tuyến một phần và TTHC cung cấp thông tin trực tuyến trên Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Nam Định.

- Tăng cường quán triệt cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thực hiện nghiêm các quy định về văn hóa công vụ, kỷ luật, kỷ cương hành chính về thực hành tiết kiệm chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công, Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Nam Định; Trung tâm hành chính một cửa các huyện, thành phố để giúp cho người dân, doanh nghiệp được giải quyết thủ tục hành chính với cơ quan nhà nước một cách thuận lợi, nhanh chóng. Làm tốt việc hướng dẫn, tư vấn cho doanh nghiệp trong và ngoài nước khi tìm hiểu đầu tư vào tỉnh.

3.3. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, đẩy mạnh xúc tiến và thu hút đầu tư

- Thực hiện tốt những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Thực hiện các nhiệm vụ giải pháp nâng điểm số thứ hạng của Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI). Chủ động, tích cực tăng cường mối liên kết, kết nối với các địa phương lân cận và các địa phương là động lực phát triển kinh tế của các vùng trong cả nước trong các hoạt động xúc tiến đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội.

- Nghiêm túc thực hiện Quyết định số 10/2017/QĐ-UBND ngày 25/4/2017 của UBND tỉnh về trách nhiệm người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về thực hiện CCHC trên địa bàn tỉnh Nam Định, quyết liệt chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao tại Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18/6/2021, Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 16/7/2021 về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh, xúc tiến và thu hút đầu tư giai đoạn 2021-2025. Kết hợp thực hiện đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đề ra tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ và Kế hoạch số 13/KH-UBND ngày 17/01/2025 của UBND tỉnh thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 08/01/2025 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2025 của tỉnh Nam Định; Kế hoạch số 99/KH-UBND ngày 20/8/2021 và Kế hoạch số 148/KH-UBND ngày 21/11/2022 điều chỉnh, bổ sung Kế hoạch số 99/KH-UBND về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và Chỉ số cải cách hành chính tỉnh Nam Định giai đoạn 2021-2025 với yêu cầu bám sát thực tiễn, hiệu quả trong phục vụ người dân và doanh nghiệp.

- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến các dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định nhằm giúp nhà đầu tư, doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ triển khai, thực hiện thủ tục đầu tư dự án. Triển khai nhanh các biện pháp để khuyến khích đầu tư (nhất là lĩnh vực xã hội hóa), lựa chọn nhà đầu tư có sử dụng đất theo các hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, chấp thuận chủ trương đầu tư, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đúng theo quy định của pháp luật. Nâng cao chất lượng và giảm thời gian công tác thẩm định hồ sơ chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhất là các dự án có quy mô diện tích lớn; chú trọng xem xét đánh giá năng lực tài chính, công nghệ và biện pháp bảo vệ môi trường của nhà đầu tư.

- Tiếp tục chấn chnh, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo tinh thần Văn bản số 669/UBND-VP8 ngày 17/10/2023 của UBND tỉnh. Quyết tâm, quyết liệt giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp kịp thời, hiệu quả, đảm bảo dân chủ, công khai, minh bạch, thuận tiện; thường xuyên rà soát, kiểm tra các hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính đang thực hiện. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về cải cách hành chính, trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính tại Văn bản số 661/UBND-VP8 ngày 13/10/2023 của UBND tỉnh về việc rà soát, giải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp.

- Chủ động thông tin đầy đủ, kịp thời, khách quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, quảng bá về tiềm năng, khác biệt, lợi thế cạnh tranh, cơ chế chính sách của tỉnh. Tăng cường liên kết các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động thương mại, du lịch và tuyên truyền đối ngoại, đẩy mạnh xúc tiến và thu hút đầu tư tại chỗ.

3.4. Tăng cường thu hút đầu tư từ các đối tác chiến lược, các quốc gia có trình độ phát triển cao

Duy trì, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác, tăng cường kết nối quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư với các nước Liên minh châu Âu, tận dụng hiệu quả lợi thế từ Hiệp định EVFTA đón đầu các cơ hội mới trong lĩnh vực sản xuất, xuất nhập khẩu, phân phối, logistics và đầu tư. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư từ các đối tác chiến lược, đó là các nhà đầu tư, tập đoàn lớn trong nước; các quốc gia có công nghệ nguồn, công nghệ tiên tiến hiện đại (Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, các nước EU...); các quốc gia là thành viên Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - Liên minh Châu Âu (EVFTA)... Phối hợp với Văn phòng Kinh tế - Văn hóa Việt Nam tại Đài Bắc, Ủy ban công tác Đài Loan (Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam) tiếp xúc, làm việc với các doanh nghiệp của Đài Loan để xúc tiến, thu hút đầu tư nhất là trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử, bán dẫn.

3.5. Đẩy mạnh khai thác tiềm năng, thế mạnh vùng kinh tế biển để trở thành vùng kinh tế động lực, là cực tăng trưởng phía Nam của tỉnh

- Tổ chức thực hiện tốt các giải pháp phát triển Khu kinh tế Ninh Cơ đã được phê duyệt tại Quyết định số 88/QĐ-TTg ngày 14/1/2025 của Thủ tướng Chính phủ, qua đó xây dựng và phát triển Khu kinh tế Ninh Cơ trở thành khu kinh tế ven biển tổng hợp, đa ngành, đa chức năng, là trọng điểm phát triển mang tính đột phá của tỉnh Nam Định với cơ sở hạ tầng đồng bộ, có môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi; trung tâm kinh tế biển phát triển có chức năng hỗ trợ, bổ sung qua lại với các khu kinh tế ven biển khác, tạo động lực phát triển cho vùng đồng bằng sông Hồng, vành đai kinh tế Vịnh Bắc Bộ; tạo việc làm, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao thu nhập cho người dân.

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng và thu hút đầu tư vào KCN dệt may Rạng Đông huyện Nghĩa Hưng để trở thành trung tâm sản xuất đồng bộ từ dệt vải, nhuộm, phụ kiện và may mặc có công nghệ hiện đại, đảm bảo tiêu chuẩn môi trường. Tập trung hỗ trợ Tập đoàn Xuân Thiện triển khai thực hiện các dự án trên địa bàn huyện Nghĩa Hưng.

- Phát triển hệ thống cảng, dịch vụ vận tải biển, công nghiệp chế biến thủy, hải sản theo Quy hoạch chi tiết nhóm cảng biển, bến cảng, cầu cảng, bến phao, khu nước, vùng nước thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 140/QĐ-TTg ngày 16/01/2025 của Thủ tướng Chính phủ. Tầm nhìn đến năm 2050, phát triển các bến cảng mới đáp ứng nhu cầu thông qua hàng hóa với tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng từ 5,0%/năm đến 5,3%/năm.

- Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ các khu du lịch biển hiện có và Vườn quốc gia Xuân Thủy; đồng thời mở rộng không gian du lịch tại khu vực bãi bồi Rạng Đông trở thành một trong những trọng điểm du lịch của tỉnh và là điểm Ramsar thứ hai sau Vườn quốc gia Xuân Thủy. Thu hút mạnh mọi nguồn lực đầu tư để phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, phòng, chống thiên tai, khai thác tài nguyên biển một cách bền vững, nâng cao đời sống nhân dân vùng biển.

3.6. Đẩy mạnh xây dựng đô thị thông minh và phát triển trung tâm công nghiệp, dịch vụ

- Chú trọng nguồn lực xã hội hóa để đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống đô thị tỉnh Nam Định thời kỳ 2021 - 2030. Phát triển đặc trưng và bản sắc của thành phố Nam Định như: Khu di tích lịch sử Quốc gia đặc biệt Đền Trần, chùa Phổ Minh, truyền thống đất học, không gian khu phố cổ, nhà máy Dệt cũ, làng trồng hoa, cây cảnh... Tăng cường kết nối giữa các khu vực trong thành phố, đặc biệt là kết nối khu vực hai bên sông Đào; kết nối linh hoạt giữa các khu vực trong và ngoài tuyến đường vành đá. Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính, xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư lớn vào đầu tư các công trình trên địa bàn thành phố theo quy hoạch địa giới hành chính được mở rộng.

- Bám sát và triển khai đồng bộ phương án phát triển đô thị tỉnh Nam Định thời kỳ 2021-2030 theo Quy hoạch tỉnh Nam Định đã được phê duyệt. Phát triển hệ thống đô thị theo hướng hình thành các đô thị lớn, có mối liên kết mạnh với nhau nhằm đẩy mạnh đô thị hóa, trong đó ưu tiên phát triển thành phố Nam Định (mở rộng) trở thành đô thị xanh, đô thị thông minh, đạt tiêu chí đô thị loại I vào giai đoạn năm 2030. Xây dựng nông thôn mới nâng cao, kiểu mẫu gắn với đô thị hóa nông thôn. Phát triển 04 trung tâm đô thị động lực chủ đạo và 05 hành lang kinh tế động lực. Phát triển đột phá khu vực kinh tế biển và ven biển, đưa khu vực ven biển trở thành một trọng tâm phát triển của tỉnh.

3.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Đẩy mạnh phát triển thị trường lao động và đào tạo nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động. Mở rộng các hình thức giáo dục nghề nghiệp. Nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống dịch vụ việc làm, dự báo thị trường lao động và kết nối cung - cầu lao động. Tăng cường xã hội hóa, huy động nguồn lực trong nhân dân, khuyến khích cộng đồng doanh nghiệp tích cực tham gia vào công tác an sinh xã hội.

- Mở rộng quy mô đào tạo, dự báo thị trường lao động, xây dựng và quy định các chuẩn kiến thức và tay nghề, đổi mới cơ chế quản lý về tài chính, tăng cường xã hội hóa, trao quyền tự chủ cho các cơ sở đào tạo để hợp tác với doanh nghiệp.

3.8. Tăng cường công tác quản lý và hỗ trợ sau cấp phép đầu tư

- Hỗ trợ các doanh nghiệp sau khi cấp phép sẽ thúc đẩy tình hình thực hiện vốn đầu tư, giúp nhà đầu tư triển khai nhanh chóng dự án, rút ngắn thời gian xây dựng cơ sở sản xuất, giảm chi phí cho nhà đầu tư.

- Hỗ trợ các nhà đầu tư sau cấp phép đầu tư bao gồm một số hoạt động như hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục liên quan đến việc triển khai dự án, tuyển dụng và đào tạo lao động.

4. Kinh phí thực hiện

- Kinh phí thực hiện Chương trình xúc tiến đầu tư được giao trong dự toán ngân sách năm 2025 của các cơ quan, đơn vị. Ngoài ra, các hoạt động xúc tiến đầu tư được huy động các nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và các đơn vị liên quan chủ động dự trù kinh phí phục vụ công tác xúc tiến đầu tư, lập dự toán nhu cầu kinh phí, trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Văn phòng UBND tỉnh

- Chủ động phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các Khu công nghiệp; các sở, ban, ngành có liên quan; các tổ chức kinh tế có uy tín lớn trong và ngoài nước; các cơ quan đại diện của Việt Nam ở các nước ngoài và các tổ chức Xúc tiến đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam để phối hợp tổ chức các chương trình nhằm quảng bá cơ hội, tiềm năng và môi trường đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh của tỉnh; phối hợp với các sở, ngành, các đơn vị liên quan tham gia vào các chương trình Xúc tiến đầu tư của các Bộ, ngành, địa phương trong cả nước nếu phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo kết quả thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư năm 2025 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

- Thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục hành chính; hướng dẫn, tư vấn các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường...

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Làm đầu mối, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các nội dung Chương trình Xúc tiến đầu tư năm 2025 theo đúng quy định.

- Định kỳ tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện, đề xuất các biện pháp giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong quá trình tổ chức thực hiện; kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung các nội dung Chương trình Xúc tiến đầu tư cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và theo hướng dẫn của Trung ương.

3. Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh

- Chủ động xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, các cơ quan liên quan vận động, kêu gọi đầu tư thứ cấp vào đầu tư sản xuất kinh doanh trong các khu công nghiệp.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo kết quả thực hiện chương trình xúc tiến đầu tư năm 2025 gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.

4. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện Chương trình theo chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn của Sở Kế hoạch và Đầu tư; tích cực tăng cường phối hợp tổ chức và lồng ghép các chương trình Xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, văn hóa và du lịch đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả cao.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Anh Dũng

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 219/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình xúc tiến đầu tư ngày 23/01/2025 tỉnh Nam Định

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


9

DMCA.com Protection Status
IP: 3.21.104.128
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!