ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1906/2014/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
04 tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành, văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
29/11/2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày
29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 43/2010/NĐ-CP
ngày 15/4/2010 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 102/2010/NĐ-CP
ngày 01/10/2010 của Chính phủ về hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật
Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 144/2005/NĐ-CP
ngày 16/11/2005 của Chính phủ quy định về
công tác phối hợp giữa các cơ quan hành chính Nhà nước trong xây dựng và kiểm
tra việc thực hiện chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch;
Thực hiện Chỉ thị số 1617/CT-TTg
ngày 19/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hiện và chấn chỉnh
công tác quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong thời gian tới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 160/TTr-KHĐT ngày 23/6/2014; Báo cáo thẩm định số
16/BCTĐ-STP ngày 02/4/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan chức năng trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa
bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- TTTU, TTHĐNDTP;
- ĐĐBQH Hải Phòng;
- CT, các PCT UBNDTP;
- Như Điều 3;
- Các PCVP;
- Các CV;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Dương Anh Điền
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI
VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1906/2014/QĐ-UBND ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc phối hợp thực hiện quản
lý nhà nước và trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện có liên quan trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn thành phố.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Các Sở, ngành và các cơ quan, đơn vị khác có liên
quan đến hoạt động FDI trên địa bàn thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của mình thực hiện việc phối hợp và các trách nhiệm cụ thể theo
quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Nội dung phối hợp:
1. Thực hiện các hoạt động xúc tiến đầu tư;
2. Thẩm tra, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư;
3. Quản lý, giám sát dự án FDI;
4. Thực hiện chế độ báo cáo, thống kê đối với doanh
nghiệp, dự án FDI;
5. Hướng dẫn, hỗ trợ và giải quyết các vấn đề phát sinh
trong quá trình hoạt động của dự án đầu tư;
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động FDI theo thẩm quyền;
7. Thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, giải thể doanh
nghiệp FDI;
8. Vận hành Hệ thống quản lý thông tin các dự án
FDI;
9. Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật,
chính sách về đầu tư;
10. Các hoạt động phối hợp khác có liên quan.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước trong phối hợp quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài:
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư làm cơ quan đầu mối, phối
hợp với các cơ quan chức năng trong công tác tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà
nước đối với các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa bàn thành phố.
2. Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với các dự án FDI đầu tư trong Khu kinh tế
Đình Vũ - Cát Hải và các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hải Phòng, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong công tác tham mưu, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về quản lý nhà nước đối
với các dự án FDI trên địa bàn thành phố.
3. Các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân quận, huyện thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp
nước ngoài đối với lĩnh vực thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy
định của pháp luật, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Ban quản lý Khu kinh tế trong công tác tổng hợp, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố về quản lý nhà nước đối
với các dự án FDI trên địa bàn thành phố.
4. Các cơ quan báo chí, thông tin truyền thông địa
phương có trách nhiệm phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có trách nhiệm tuyên
truyền về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI trên địa bàn thành phố
Hải Phòng theo định hướng và chỉ đạo của Chính phủ, Thành ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP THỰC
HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Thực hiện các hoạt động
xúc tiến đầu tư
1. Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư được quy định
tại Khoản 1 Điều 83 Nghị định số
108/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư và Điều 1 Quy chế Quản lý nhà nước đối với hoạt
động xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày
14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Quy định về phối hợp thực hiện các hoạt động xúc
tiến đầu tư:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tham
mưu, tổng hợp giúp Ủy ban nhân dân thành
phố về công tác xúc tiến đầu tư trên địa bàn thành phố (i) theo định hướng của
Đảng, Nhà nước, Thành ủy, Hội đồng nhân dân thành phố; (ii) trên cơ sở bám sát
chương trình xúc tiến đầu tư tổng thể của quốc gia; (iii) căn cứ yêu cầu và
tình hình thực tế của thành phố và các địa phương lân cận về quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội thành phố, quy hoạch tổng thể không gian đô thị, quy hoạch
ngành, vùng.
b) Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng là cơ quan đầu
mối, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành
phố về công tác xúc tiến đầu tư vào Khu kinh tế Đình Vũ - Cát Hải và các khu công
nghiệp được thành lập theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn
thành phố; chủ trì xây dựng chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp hàng
năm và dài hạn. Đồng thời, có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong công tác xây dựng
chương trình, kế hoạch xúc tiến đầu tư của thành phố.
c) Sở Ngoại vụ làm đầu mối liên lạc với các cơ quan
ngoại giao của Việt Nam tại các nước, Đại sứ quán các nước tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế liên quan, cung cấp thông tin về
các nhà đầu tư cho Sở Kế hoạch và Đầu tư,
Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.
d) Các Sở, ngành: Công Thương, Giao thông vận tải,
Giáo dục và Đào tạo, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Xây dựng, Y tế,
Cục Thuế thành phố có trách nhiệm:
- Cung cấp kịp thời các thông tin về quy hoạch
trong lĩnh vực quản lý chuyên ngành cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu
kinh tế Hải Phòng nhằm đảm bảo việc lập kế hoạch, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố được chính xác, phù hợp;
- Tham mưu, đề xuất đề Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các cơ chế, chính sách thu hút
FDI của thành phố trong phạm vi thẩm quyền; hướng dẫn công khai các thông tin về
quy hoạch, thủ tục, quy trình, thời hạn, đầu mối (nêu rõ địa chỉ liên hệ) tiếp
nhận và trả lời kết quả xử lý các vấn đề
liên quan về FDI trên địa bàn thành phố.
Điều 6. Thẩm tra, cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đầu tư
1. Đối với các dự án ngoài khu công nghiệp, khu
kinh tế:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Là cơ quan chủ trì việc hướng dẫn các thủ tục
hành chính, tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra, trình Ủy
ban nhân dân thành phố cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư theo quy định
của pháp luật;
- Hướng dẫn Nhà đầu tư trong việc lập hồ sơ dự án đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư mới hoặc Giấy chứng nhận đầu tư điều chỉnh, trình Ủy ban
nhân dân thành phố phê duyệt;
- Hàng quý, có văn bản thông báo tình hình cấp mới
Giấy chứng nhận đầu tư, điều chỉnh tăng vốn của các dự án FDI gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành liên quan,
chính quyền địa phương nơi có dự án FDI đăng ký, triển khai.
- Đối với hồ sơ dự án đề nghị cấp mới, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đầu tư cần thiết tham vấn ý kiến về lĩnh vực chuyên ngành,
trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của nhà đầu tư, Sở
Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản tham vấn ý kiến chuyên ngành các cơ quan liên
quan.
- Đối với hồ sơ dự án thuộc diện thẩm tra cấp Giấy
chứng nhận đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện quy trình thẩm tra theo quy
định tại Điều 49 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22/9/2006 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
b) Các Sở, ban, ngành liên quan:
- Các Sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong công tác thẩm tra, cấp mới, điều chỉnh Giấy
chứng nhận đầu tư đối với các dự án FDI đầu tư
ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Đối với các hồ sơ dự án FDI đề nghị cấp, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đầu tư cần tham vấn ý kiến về lĩnh vực chuyên ngành, trong vòng
05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản tham vấn của Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan chức năng liên quan
trả lời bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố. Quá thời hạn nêu trên, cơ quan
chức năng được tham vấn không có văn bản tham gia ý kiến thì coi như cơ quan đó
đã đồng ý và chịu trách nhiệm về nội dung lĩnh vực chuyên ngành được hỏi ý kiến.
c) Ủy ban
nhân dân các quận, huyện nơi có dự án đăng ký, triển khai trả lời văn bản tham
vấn về các vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý đối với hồ sơ dự án FDI theo quy định
tại Điều này.
2. Đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu
kinh tế:
a) Ban quản lý Khu kinh Hải Phòng tế hướng dẫn các
thủ tục trong quá trình thẩm tra, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư đối với
các dự án FDI đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
b) Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng cung cấp kịp
thời thông tin về dự án FDI cấp mới, dự án điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư để
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, cập nhật tình
hình chung về FDI trên địa bàn thành phố.
c) Các Sở,
ngành, đơn vị liên quan căn cứ phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và trên cơ
sở yêu cầu thực tế phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng trong công
tác thẩm tra, cấp, điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư
FDI trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
d) Đối với các hồ sơ dự án FDI đề nghị cấp mới, điều
chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư cần thiết
tham vấn ý kiến về lĩnh vực chuyên ngành, Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng gửi
văn bản tham vấn ý kiến các cơ quan chức năng liên quan. Trong vòng 05 ngày làm
việc kể từ khi nhận được văn bản tham vấn, cơ quan chức năng liên quan trả lời
bằng văn bản gửi Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng để tổng hợp, xem xét cấp hoặc
điều chỉnh Giấy chứng nhận đầu tư đối với dự án FDI. Quá thời hạn nêu trên, cơ
quan chức năng được hỏi không có văn bản tham gia ý kiến thì coi như cơ quan đó
đã đồng ý và chịu trách nhiệm về nội dung lĩnh vực chuyên ngành được hỏi ý kiến.
e) Đối với hồ sơ dự án thuộc diện thẩm tra cấp Giấy
chứng nhận đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng thực hiện quy trình thẩm
tra theo quy định tại Điều 49 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày
22/9/2006 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
Điều 7. Quản lý, giám sát dự án
FDI
1. Chế độ báo cáo, thống kê đối với dự án, doanh
nghiệp FDI:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp cùng các cơ quan
chức năng hướng dẫn, đôn đốc nhà đầu tư FDI chấp hành báo cáo đầy đủ, chính xác
những chỉ tiêu quy định trong các biểu mẫu báo cáo, lập báo cáo theo đúng quy định
về thời điểm báo cáo và thời kỳ báo cáo.
b) Trong quá trình tổng hợp số liệu thống kê định kỳ
nhằm phục vụ công tác giám sát, đánh giá dự án FDI, Cục Thống kê, Sở Tài chính,
các Sở, ngành, đơn vị liên quan có trách nhiệm cung cấp số liệu thống kê chuyên
ngành cho Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Hướng dẫn, hỗ trợ và giải quyết các vấn đề phát
sinh trong quá trình hoạt động của dự án FDI:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận
thông tin từ doanh nghiệp về các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của
dự án FDI trên địa bàn thành phố, chủ trì cùng các Sở, ngành, đơn vị trong công
tác quản lý nhà nước về FDI.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế Hải
Phòng có trách nhiệm thực hiện rà soát, tổng hợp vướng mắc và đề xuất, kiến nghị
của các nhà đầu tư FDI trong phạm vi quản
lý của mình và tổ chức xử lý theo phương thức:
- Phối hợp với các cơ quan chức năng tại địa phương
xử lý, hỗ trợ nhà đầu tư giải quyết kịp thời các vấn đề phát sinh trong quá trình
đầu tư, triển khai, dự án theo thẩm quyền.
- Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng phối hợp cùng các cơ quan chức
năng tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố giải quyết.
c) Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình và trên cơ sở yêu cầu thực tế phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế Hải
Phòng trong công tác hướng dẫn, hỗ trợ và
giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện dự án của các doanh
nghiệp FDI.
3. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện các
quy định pháp luật trong quá trình đầu tư
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối, phối hợp
với các Sở, ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố trong công tác kiểm
tra, thanh tra, quản lý, giám sát hoạt động FDI vào địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật. Trên cơ sở tổng hợp thông tin từ các Sở, ban, ngành về công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động FDI tại thành phố Hải Phòng, trong trường
hợp cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì cùng các Sở, ngành liên quan xây dựng
kế hoạch kiểm tra, thanh tra định kỳ hoặc đột xuất dự án FDI nhằm đánh giá tình
hình hoạt động, mức độ vi phạm của các doanh nghiệp và đưa ra các biện pháp xử
lý đảm bảo hiệu quả, đúng quy định pháp luật.
Nội dung kiểm tra, thanh tra, quản lý, giám sát bao
gồm:
- Tình hình thực hiện dự án đầu tư (mục tiêu, tiến
độ góp vốn, tiến độ triển khai dự án được quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư);
- Tình hình tài chính: giá trị vốn góp các bên,
tình hình sử dụng máy móc, thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định thuộc đối tượng
miễn thuế nhập khẩu, kết quả xác định giá trị doanh nghiệp, tình hình các khoản
nợ và các nội dung khác liên quan;
- Tình hình thực hiện chế độ báo cáo của chủ đầu
tư;
- Các nội dung khác liên quan tới triển khai dự án
FDI.
b) Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng trực tiếp quản
lý, kiểm tra, thanh tra và giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật của
các dự án FDI trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối
tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố
trong công tác kiểm tra, thanh tra, quản lý, giám sát các dự án FDI trong việc
thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, sử dụng đất đai, sử dụng tài
nguyên khoáng sản.
d) Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy là cơ quan đầu mối
tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố
trong công tác kiểm tra, thanh tra, quản lý, giám sát công tác phòng chống cháy
nổ của dự án đầu tư FDI.
đ) Sở Công Thương là cơ quan đầu mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố công tác kiểm tra,
thanh tra, giám sát việc thực hiện các quy định về an toàn hóa chất, quản lý và
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, điện lực, vệ sinh an toàn thực phẩm, xăng dầu,
hoạt động khai thác và chế biến khoáng sản
(trừ vật liệu xây dựng thông thường và vật liệu sản
xuất xi măng) của các dự án FDI.
e) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu
mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố
trong công tác kiểm tra, thanh tra, quản lý, giám sát việc thực hiện các quy định
của pháp luật lao động của dự án đầu tư FDI.
ê) Sở Xây dựng: Thực hiện công tác quản lý nhà nước
trong quá trình triển khai đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật,
phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong công tác giới thiệu địa điểm nhằm thu
hút nhà đầu tư.
g) Công an thành phố:
- Trực tiếp quản lý nhà nước về an ninh trật tự; kiểm
tra, thanh tra và giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến
công tác, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phối hợp các ngành
chức năng giải quyết đình công, lãn công.
- Cung cấp thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư và
các Sở, ban, ngành về các vấn đề thuộc an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong công tác
tìm kiếm chủ đầu tư của các dự án FDI vắng chủ, chủ đầu tư không thể liên lạc
được và trong quá trình quản lý tạm vắng, tạm trú, xuất nhập cảnh của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp FDI là người nước ngoài.
h) Cục Hải quan thành phố Hải Phòng là cơ quan đầu
mối tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố
trong công tác kiểm tra, thanh tra, quản lý, giám sát các dự án FDI trong việc
thực hiện các chính sách pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu và tình hình sử dụng
máy móc, thiết bị nhập khẩu tạo tài sản cố định thuộc đối tượng được miễn thuế
nhập khẩu; Trao đổi, cung cấp thông tin cho Sở Kế
hoạch và Đầu tư về việc chấp hành pháp luật về hải quan trong quá trình
hoạt động đối với các dự án đang hoạt động trên địa bàn để làm cơ sở xem xét
khi nhà đầu tư đăng ký điều chỉnh Giấy phép đầu
tư/Giấy chứng nhận đầu tư.
i) Cục Thuế thành phố là cơ quan đầu mối tham mưu
cho Ủy ban nhân dân thành phố trong công
tác kiểm tra, thanh tra, quản lý, giám sát các dự án FDI trong việc thực hiện
chính sách pháp luật thuế, các nghĩa vụ tài chính và các quy định về chế độ kế
toán, hóa đơn chứng từ, việc đáp ứng điều kiện ưu đãi đầu tư (thuế, tiền thuê đất,
tiền thuê mặt nước và các điều kiện khác liên quan).
k) Ủy ban
nhân dân các quận, huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn đối
với các dự án FDI theo quy định của pháp luật; trực tiếp ; kiểm tra, giám sát
tiến độ triển khai dự án quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư và việc thực hiện các quy định của pháp luật (về môi trường,
an toàn lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự và các nội dung khác
liên quan) của các dự án; Chịu trách nhiệm xử lý các vi phạm hành chính trong
các lĩnh vực quản lý nhà nước đối với các dự án FDI trên địa bàn quận, huyện;
chủ trì xử lý các vụ ngừng việc tập thể, đình công tại các doanh nghiệp FDI
trên địa bàn.
l) Chi cục Quản lý thị trường, Chi cục Vệ sinh an
toàn thực phẩm, các đơn vị liên quan căn cứ phạm vi nhiệm vụ và yêu cầu thực tế
kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất, kinh doanh của các dự án FDI trên địa
bàn thành phố.
m) Thanh tra thành phố phối hợp cùng Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và các đơn vị liên quan tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra đối với quá trình hoạt động của
các dự án FDI.
n) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Hải Phòng quản lý,
theo dõi dòng vốn ra, vào, việc mở tài khoản chuyển tiền từ nước ngoài vào Việt
Nam và từ Việt Nam ra nước ngoài trong quá trình thực hiện dự án FDI trên địa
bàn thành phố.
Trong quá trình theo dõi, giám sát, thanh tra, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng và các Sở, ban, ngành có
trách nhiệm kịp thời thông báo thông tin cho các cơ quan liên quan để phối hợp
xử lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài
Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tiếp nhận
các khiếu nại, tố cáo của các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động FDI;
Trên cơ sở đó phân loại khiếu nại, tố cáo, đề nghị các cơ quan có thẩm quyền
trong lĩnh vực chuyên ngành giải quyết theo thủ tục quy định. Phối hợp cùng
Thanh tra thành phố, các cơ quan chuyên môn kiểm tra, xác minh và giải quyết kịp
thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo; báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xử lý tổ chức, cá nhân vi phạm.
Các Sở, ngành, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối
hợp với cơ quan có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan đến việc khiếu
nại theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó.
Điều 8. Thu hồi Giấy chứng nhận
đầu tư, giải thể doanh nghiệp FDI, thanh lý, chấm dứt hoạt động dự án FDI
1. Thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư trước thời hạn:
a) Đối với dự
án FDI đầu tư ngoài khu kinh tế, khu công nghiệp:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối tham mưu
cho Ủy ban nhân dân thành phố về việc thu
hồi Giấy chứng nhận đầu tư của các dự án vi phạm các quy định về doanh nghiệp,
đầu tư thuộc diện thu hồi trước thời hạn. Trong trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch
và Đầu tư gửi văn bản tham vấn ý kiến cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở quản lý chuyên ngành hoặc tổ chức
cuộc họp liên ngành để xác định hành vi
vi phạm của nhà đầu tư. Trên cơ sở ý kiến các ngành, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng
hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, quyết định.
- Các Sở, ngành liên quan phối hợp cùng Sở Kế hoạch
và Đầu tư rà soát, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân thành phố ban hành các quyết định hành chính liên quan đến việc thu hồi,
nhằm đảm bảo tính thống nhất và chính xác của văn bản pháp lý, tránh phát sinh
khiếu nại, tố cáo.
b) Đối với dự án FDI đầu tư trong khu kinh tế, khu
công nghiệp:
- Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng trực tiếp xem
xét, ban hành quyết định thu hồi các dự
án đầu tư thuộc diện thu hồi trước thời hạn tại địa bàn các khu kinh tế, khu
công nghiệp.
- Trong trường hợp cần thiết, Ban quản lý Khu kinh
tế Hải Phòng gửi văn bản tham vấn ý kiến cơ quan thuế, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở quản lý
chuyên ngành hoặc tổ chức cuộc họp liên ngành để xác định hành vi vi phạm của
nhà đầu tư.
- Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng thông tin cho Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Công an thành phố, các cơ quan chức năng liên quan về các dự
án bị thu hồi và Quyết định hành chính ban hành kèm theo để Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Giải thể doanh nghiệp FDI, thanh lý, chấm dứt hoạt
động dự án FDI:
a) Đối với dự án FDI đầu tư ngoài khu kinh tế, khu
công nghiệp:
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối hướng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ thanh lý, chấm dứt hoạt động dự án FDI, giải thể doanh nghiệp
FDI.
- Các Sở, ngành, đơn vị liên quan phối hợp cùng Sở
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn Nhà đầu tư thực hiện các thủ tục có liên quan đến
việc thanh lý, giải thể theo thẩm quyền.
- Trong trường hợp cần thiết, Sở Kế hoạch và Đầu tư
gửi văn bản tham vấn ý kiến hoặc đề nghị xác nhận thông tin thuộc lĩnh vực quản
lý chuyên ngành của các Sở, ngành, cơ quan liên quan về hồ sơ thanh lý, giải thể
của dự án/doanh nghiệp FDI. Các Sở, ngành, cơ quan liên quan trả lời văn bản
tham vấn ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư
trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi nhận được văn bản nêu trên. Trên cơ
sở ý kiến các ngành, Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định. Việc Ủy ban
nhân dân thành phố chấp thuận giải thể doanh nghiệp, thanh lý, chấm dứt dự
án FDI phải được thông tin cho các Sở, ngành, cơ quan liên quan thông
qua báo cáo tổng hợp định kỳ hàng quý của Sở Kế
hoạch và Đầu tư.
b) Đối với dự án FDI đầu tư trong khu kinh tế, khu
công nghiệp:
- Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng là cơ quan đầu
mối, trực tiếp hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ thanh lý, giải thể của các dự án,
doanh nghiệp FDI trong các khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, các cơ quan liên quan thông tin về các dự án thanh lý, giải thể và
văn bản hành chính kèm theo để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư.
3. Công bố thông tin về thu hồi Giấy chứng nhận đầu
tư, thanh lý, giải thể dự án FDI
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế Hải
Phòng có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư
hoặc thanh lý dự án, giải thể doanh nghiệp
FDI ngay sau khi Quyết định được ban hành cho Báo Hải Phòng, Đài Phát thanh và
Truyền hình Hải Phòng, Cổng Thông tin điện tử thành phố để thông báo, đồng thời
chủ động đăng tải trên Cổng Thông tin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc của Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng.
b) Báo Hải Phòng, Đài Phát thanh và Truyền hình Hải
Phòng, Cổng Thông tin điện tử thành phố có trách nhiệm đăng tải thông tin thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư, thanh lý dự án, giải thể doanh nghiệp FDI trên 3 kỳ
liên tiếp.
Điều 9. Cập nhật, vận hành Hệ
thống quản lý thông tin các dự án đầu tư
nước ngoài
1. Hệ thống quản lý thông tin các dự án đầu tư nước
ngoài:
Hệ thống quản lý thông tin các dự án đầu tư nước
ngoài là Hệ thống quản lý thông tin liên quan đến các dự án FDI thực hiện trên
phạm vi toàn thành phố từ khi đăng ký, thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư,
trong suốt quá trình thực hiện dự án đến khi chấm dứt hiệu lực Giấy chứng nhận
đầu tư hay kết thúc dự án đầu tư.
2. Phương thức phối hợp:
a) Thông tin chung: Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối, phối hợp cùng Ban quản lý Khu
kinh tế Hải Phòng tổng hợp thông tin, gửi
thông báo định kỳ hàng quý cho các Sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các quận, huyện có liên quan về các dự án FDI được cấp mới,
điều chỉnh trên địa bàn toàn thành phố.
b) Thông tin chuyên ngành: Các cơ quan quản lý về
lĩnh vực chuyên ngành có trách nhiệm lập báo cáo thống kê định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân thành phố
và trao đổi thông tin về sự thay đổi trong hoạt động đầu tư trực tiếp nước
ngoài trên địa bàn thành phố cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư để cập nhật hệ thống. Cụ thể:
- Sở Xây dựng: Cung cấp thông tin về quản lý chất
lượng công trình đối với các dự án FDI
đang trong quá trình triển khai xây dựng; Cung cấp thông tin về quy hoạch không
gian (định kỳ hàng năm);
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Cung cấp thông tin về
tình, hình và hiệu quả sử dụng đất của các dự án FDI, tình hình chấp hành các
biện pháp bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp FDI theo quy định (định kỳ
hàng năm);
- Sở Tài chính: Tổng hợp, cung cấp thông tin về
tình hình tài sản, vốn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo báo cáo tài
chính của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành theo quy định của Bộ Tài
chính (định kỳ hàng năm);
- Sở Lao động- Thương binh và Xã hội: Cung cấp thông
tin về tình hình rà soát, đánh giá việc sử dụng lao động, cấp Giấy phép lao động
cho các doanh nghiệp FDI (định kỳ hàng quý);
- Sở Công Thương: Cung cấp thông tin liên quan về
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI trong hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa và các hoạt động liên quan đến quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới
mà Việt Nam tham gia; Cung cấp thông tin liên quan đến công tác xuất khẩu, nhập
khẩu của các doanh nghiệp FDI như: thực hiện Luật cạnh tranh, nhượng quyền sở hữu
hàng hóa, chống gian lận thương mại, chống làm hàng giả, các nội dung khác liên
quan (định kỳ hàng quý);
- Công an thành phố: Thông báo về tình hình an ninh
trong quá trình các dự án FDI triển khai trên địa bàn thành phố (định kỳ hàng
quý);
- Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy: Cung cấp thông tin
về tình hình thực hiện phòng chống cháy nổ của các dự án FDI (định kỳ 6 tháng);
- Sở Khoa học và Công nghệ: cung cấp thông tin về
hoạt động thẩm định công nghệ thiết bị và chuyển giao công nghệ của dự án FDI
(định kỳ hàng năm);
- Cục Thuế thành phố: Cung cấp thông tin về tình
hình và kết quả nộp thuế hàng năm của các dự án FDI; thông tin các dự án FDI có dấu hiệu chuyển giá, hạch toán kết
quả sản xuất kinh doanh lỗ liên tục từ 03 năm trở lên trong quá trình kê khai nộp
thuế (định kỳ hàng năm);
- Cục Hải quan thành phố: cung cấp thông tin, số liệu
liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu của các doanh nghiệp FDI trên địa
bàn thành phố (định kỳ hàng quý);
- Cục Thống kê: Cung cấp thông tin liên quan đến của
khối FDI: giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị GDP, giá trị xuất khẩu, giá trị
nhập khẩu ... (định kỳ hàng quý/năm tùy thuộc tính chất thống kê đối với từng
chỉ tiêu).
- Ủy ban nhân
dân các quận, huyện: Căn cứ thông tin về các dự án FDI cấp mới, điều chỉnh đã
được Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp định kỳ hàng quý, Ủy ban nhân dân các quận, huyện rà soát, thông báo về tình hình
chung (môi trường, an ninh, tính chấp hành các quy định pháp luật thuộc phạm vi
giám sát của Ủy ban nhân dân quận, huyện)
của các dự án FDI trên địa bàn mình quản lý (định kỳ hàng quý); Kịp thời cung cấp
thông tin cho Sở Kế hoạch và Đầu tư về
các vi phạm hành chính của các doanh nghiệp FDI trên
địa bàn quận, huyện theo thẩm quyền được pháp luật quy định.
- Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng có trách nhiệm
thông báo đầy đủ về tình hình: cấp mới, điều chỉnh, tiến độ triển khai các dự
án FDI nằm trong khu công nghiệp, khu kinh tế để Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp trên phạm vi toàn thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (định kỳ hàng quý).
- Các Sở, ban ngành khác trên địa bàn thành phố có
trách nhiệm cùng phối hợp với cơ quan chủ trì trong quá trình quản lý hoạt động
đầu tư nước ngoài tại Hải Phòng khi có công việc liên quan đến lĩnh vực chuyên
ngành mình quản lý.
- Các cơ quan báo chí địa phương có trách nhiệm
cùng phối hợp với các Sở, ban, ngành tích cực tuyên truyền, định hướng theo chỉ
đạo của Chính phủ và Ủy ban nhân dân
thành phố về công tác quản lý FDI trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
3. Hình thức phối hợp:
a) Các cơ quan chức năng cử cán bộ tham gia giải
quyết trực tiếp các vấn đề liên quan, cung cấp thông tin, trả lời tham vấn bằng
văn bản.
b) Hình thức cung cấp thông tin bao gồm:
- Văn bản giấy gửi trực tiếp hoặc qua đường công
văn, bưu điện hoặc Fax.
- Văn bản điện tử gửi qua hệ thống thư điện tử
(Email), mạng internet.
Điều 10. Trách nhiệm hướng dẫn
thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư
1. Đối với các dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp,
khu kinh tế:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn về quy
định pháp luật, chính sách đầu tư liên quan đến dự án đầu tư ngoài khu công
nghiệp, khu kinh tế; tổng hợp quy trình cụ
thể của các Sở, ngành đối với lĩnh vực quản lý chuyên ngành cung cấp thông tin
cho nhà đầu tư.
Các Sở, ban ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn
về các lĩnh vực quản lý chuyên ngành, công khai quy trình thủ tục gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, cung cấp thông
tin, hướng dẫn nhà đầu tư. Nếu có sự thay đổi về quy trình hướng dẫn trong các
lĩnh vực chuyên ngành, các Sở, ban, ngành gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư trong thời gian 05
ngày làm việc, kể từ khi có sự thay đổi và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
các thông tin này.
Cụ thể đối với một số Sở,
ban, ngành:
- Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn thực hiện
các thủ tục hành chính liên quan đến lĩnh vực đất đai, môi trường, khoáng sản: thủ tục thuê đất; cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; thay đổi
mục đích sử dụng đất; khai thác nước; xả nước thải ra môi trường; đăng ký chủ nguồn
thải; đánh giá tác động môi trường;
- Sở Xây dựng: Hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành
chính liên quan đến lĩnh vực xây dựng: giới thiệu địa điểm, thủ tục cấp phép
xây dựng, phê duyệt quy hoạch chi tiết; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng,
cấp chứng chỉ quy hoạch...;
- Sở Công Thương: Cung cấp thông tin liên quan đến
chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban nhân dân
thành phố về quy hoạch ngành công thương trên địa bàn thành phố để Sở Kế hoạch
và Đầu tư tổng hợp chung, hướng dẫn nhà đầu tư;
- Sở Khoa học và Công nghệ: Hướng dẫn thực hiện các
thủ tục hành chính liên quan đến thẩm định công nghệ thiết bị dự án đầu tư và
hoạt động chuyển giao công nghệ của dự án FDI.
- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Hướng dẫn thực
hiện các thủ tục hành chính liên quan đến cấp Giấy phép lao động cho người lao
động hoạt động trong doanh nghiệp FDI;
- Sở Ngoại vụ: Hướng dẫn thủ tục chứng nhận lãnh sự,
hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, tài liệu của
doanh nghiệp FDI trên địa bàn thành phố;
- Cục Thuế thành phố: Công khai quy trình, thủ tục
và hướng dẫn thực hiện các quy định về Hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký mã số
thuế, quy trình kê
- Cục Hải quan thành phố Hải Phòng: Công khai và hướng
dẫn nhà đầu tư về quy trình thủ tục đăng ký đất đai thuế xuất khẩu, thuế nhập
khẩu, quyết toán hàng nhập khẩu miễn thuế...
- Công an thành phố: Hướng dẫn thực hiện các thủ tục
hành chính về: đăng ký khắc dấu mới, đăng ký khắc dấu đổi, thu hồi con dấu, xuất
- nhập cảnh.
- Cảnh sát Phòng cháy chữa cháy: Hướng dẫn thực hiện
các thủ tục hành chính về công tác phòng chống cháy nổ theo quy định.
- Ủy ban nhân dân các quận, huyện nơi có dự án đăng
ký, triển khai có trách nhiệm phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong công tác
hướng dẫn thực hiện các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Đối với các dự án trong khu công nghiệp, khu
kinh tế:
Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng có trách nhiệm
tuyên truyền, hướng dẫn trực tiếp về thủ tục đầu tư, các quy định pháp luật
liên quan đến quá trình triển khai dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu kinh
tế.
Các Sở, ngành, đơn vị
liên quan căn cứ phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình và trên cơ sở yêu cầu thực
tế phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế Hải Phòng trong công tác hướng dẫn, phổ
biến chính sách pháp luật chuyên ngành đối với dự án.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Các Sở, ngành, cơ
quan chức năng, Ủy ban nhân dân các quận,
huyện có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định tại Quy chế này. Định kỳ
06 tháng, hàng năm sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm việc thực hiện cơ chế phối
hợp giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý nhà nước về FDI trên địa bàn
thành phố.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, các cơ quan
có liên quan kịp thời phản hồi bằng văn bản về những khó khăn, vướng mắc; kiến
nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp và chỉ đạo thực hiện./.