THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1785/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ ĐẤU THẦU
QUA MẠNG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng
11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Quyết định số
34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số 1402/QĐ-TTg
ngày 13 tháng 7 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch tổng
thể và lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng giai đoạn 2016 - 2025;
Căn cứ Quyết định số 1735/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2017 của Thủ
tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về đấu thầu qua mạng;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo quốc gia về đấu thầu qua mạng (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 3. Các Thành viên Ban Chỉ đạo, Thủ trưởng các đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các
Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo;
- VPCP: BTCN, các PCN, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, CN (2). 202
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO QUỐC GIA VỀ ĐẤU THẦU QUA MẠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1785/QĐ-TTg ngày 13 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Ban Chỉ đạo quốc gia về đấu thầu qua mạng (sau
đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) là Tổ chức phối hợp liên ngành có chức năng giúp Thủ
tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, điều hành, phối hợp giải quyết những công
việc quan trọng, liên ngành trong quá trình triển khai thực hiện đấu thầu qua mạng.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng
Chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên
ngành trong lĩnh vực đấu thầu qua mạng.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo,
điều hòa, phối hợp giữa các bộ, ngành, địa phương, tổng công ty, tập đoàn kinh
tế nhà nước giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành trong việc triển
khai thực hiện Kế hoạch tổng thể và lộ trình áp dụng đấu thầu qua mạng.
3. Giúp Thủ tướng
Chính phủ đôn đốc các bộ, ngành có liên quan trong việc thực hiện những vấn đề
quan trọng, liên ngành liên quan đến lĩnh vực đấu thầu qua mạng.
Chương II
PHƯƠNG THỨC HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 3. Phương
thức hoạt động của Ban Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo hoạt động theo nguyên
tắc tập thể bàn bạc và Trưởng Ban quyết định trên cơ sở thống nhất giữa các
thành viên. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các thành viên, Trưởng
Ban quyết định và chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về quyết định của
mình.
2. Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các
thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
3. Phó Trưởng ban và thành viên Ban
Chỉ đạo chịu trách nhiệm về tổ chức, phối hợp và triển khai thực hiện công tác
đấu thầu qua mạng trong phạm vi cơ quan mình quản lý, theo dõi với sự hỗ trợ của
đơn vị làm đầu mối thực hiện các công tác đấu thầu qua mạng tại cơ quan mình.
4. Ý kiến tham
gia của các thành viên Ban Chỉ đạo là ý kiến chính thức của
cơ quan, tổ chức mà thành viên đó đang công tác.
5. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 6 tháng hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ hoặc Trưởng ban. Bên cạnh hình thức
họp trực tiếp để thảo luận, Ban Chỉ đạo có thể lấy ý kiến tham gia của các
thành viên bằng văn bản. Chế độ thông tin, báo cáo theo quy định hiện hành.
6. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm nhiệm
vụ thường trực của Ban Chỉ đạo để chủ trì, phối hợp với
các bộ, ngành, địa phương tổng hợp các thông tin để chuẩn bị cho các cuộc họp
Ban Chỉ đạo.
7. Trưởng ban (hoặc Phó Trưởng ban được
ủy quyền) là người chủ trì và kết luận tại các cuộc họp Ban Chỉ đạo; ký các văn
bản của Ban Chỉ đạo gửi Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan có liên
quan.
8. Thành viên Ban Chỉ đạo phải có mặt
trong tất cả các cuộc họp của Ban Chỉ đạo. Trường hợp
thành viên Ban Chỉ đạo không thể tham dự phiên họp thì phải
báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban và ủy quyền cho người có trách nhiệm dự
họp thay và chịu trách nhiệm đóng góp ý kiến về các vấn đề trong chương trình họp
Ban Chỉ đạo.
9. Trưởng ban sử dụng con dấu của Thủ
tướng Chính phủ; Phó Trưởng ban và các thành viên Ban Chỉ đạo ký các văn bản
theo nhiệm vụ được phân công hoặc ủy quyền và sử dụng con dấu của cơ quan mình.
10. Ban Chỉ đạo hoạt động kể từ ngày
Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định thành lập.
Điều 4. Kinh phí
hoạt động của Ban Chỉ đạo
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo được
bố trí trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Việc
quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện
hành.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CÁC THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng ban
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về các nhiệm vụ và các mặt công tác, hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ của Ban Chỉ đạo.
3. Điều hành, phân công, chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ được giao; thông
qua các kế hoạch công tác; chủ trì các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
Trưởng ban triệu tập và chủ trì các
phiên họp thường kỳ 6 tháng và hàng năm và các phiên họp bất thường theo yêu cầu
của tình hình thực tế. Trưởng ban có thể ủy quyền cho Phó Trưởng ban chủ trì
các phiên họp.
4. Quyết định bổ sung, thay thế thành
viên khi cần thiết.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Phó Trưởng ban
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
về các nhiệm vụ được phân công.
2. Thay mặt Trưởng ban giải quyết
công việc khi được ủy quyền, bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ, đúng Quy chế, có
hiệu quả.
3. Ký các văn bản điều hành hoạt động
của Ban Chỉ đạo và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát việc thực hiện
chương trình hành động, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng ban ủy
quyền.
4. Triệu tập và chủ trì các cuộc họp
với lãnh đạo các bộ, ngành và địa phương để lấy ý kiến về các cơ chế, chính
sách thực hiện đấu thầu qua mạng theo nhiệm vụ, quyền hạn được phân công.
5. Yêu cầu các bộ, ngành báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về tình hình, kết quả và những kiến nghị trong việc thực hiện
chương trình hành động, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo.
6. Tập hợp ý kiến các thành viên, chủ
trì xây dựng các kế hoạch thực hiện áp dụng đấu thầu qua mạng; báo cáo kế hoạch
công tác 6 tháng và hàng năm của Ban Chỉ đạo với Trưởng ban để thông qua, làm
cơ sở quản lý, điều hành hoạt động của Ban Chỉ đạo và của từng thành viên.
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của các thành viên Ban Chỉ đạo
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
về các nhiệm vụ được phân công và các nhiệm vụ thuộc cơ quan mình quy định tại Điều 2 Quyết định số 1402/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Kế hoạch tổng thể và lộ trình áp dụng đấu thầu
qua mạng giai đoạn 2016 - 2025.
2. Tham gia đầy đủ các cuộc họp và
chương trình công tác của Ban Chỉ đạo; chuẩn bị đóng góp ý kiến về các vấn đề
trong chương trình họp Ban Chỉ đạo. Trường hợp không tham dự phiên họp thì phải
báo cáo Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban và ủy quyền cho người có trách nhiệm dự
họp thay.
3. Tham mưu giúp Trưởng ban đôn đốc,
chỉ đạo kế hoạch thực hiện đấu thầu qua mạng tại bộ, ngành hoặc cơ quan mình.
Thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo, ý kiến chỉ đạo, kết luận
của Trưởng ban về lĩnh vực do mình phụ trách.
4. Báo cáo kịp thời công việc và ý kiến
kết luận của Ban Chỉ đạo với Thủ trưởng cơ quan mình về các công việc thuộc
lĩnh vực phụ trách; đề xuất, kiến nghị với Ban Chỉ đạo các chủ trương, giải
pháp, cơ chế, chính sách để triển khai thực hiện các nội dung Quyết định số
1402/QĐ-TTg ngày 13 tháng 7 năm 2016 đảm bảo đúng tiến độ.
5. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
lồng ghép các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình phát
triển kinh tế - xã hội khác với các hoạt động trong kế hoạch này để triển khai thực hiện.
6. Quyết liệt đôn đốc, hướng dẫn các
đơn vị trong phạm vi quản lý của bộ, ngành mình đẩy mạnh áp dụng đấu thầu qua mạng
theo đúng lộ trình đã quy định; báo cáo và chịu trách nhiệm về kết quả triển
khai, thực hiện đấu thầu qua mạng tại bộ, ngành hoặc cơ quan mình được phân
công theo dõi, quản lý và các vấn đề khác được giao quy định tại Quy chế này.
Điều 8. Thư ký
Ban Chỉ đạo
Thư ký Ban Chỉ đạo là Cục trưởng Cục
Quản lý đấu thầu, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Thư ký Ban Chỉ đạo có các nhiệm vụ sau
đây:
1. Dự thảo, xây dựng chương trình
công tác năm, nội dung các phiên họp của Ban Chỉ đạo và chuẩn bị các báo cáo về
hoạt động của Ban Chỉ đạo, trình Trưởng ban phê duyệt.
2. Giúp Trưởng ban đôn đốc các bộ,
ngành chuẩn bị báo cáo về những vấn đề liên quan theo yêu cầu của Trưởng ban; gửi tài liệu cần thiết cho các
thành viên Ban Chỉ đạo; tổng hợp ý kiến thảo luận tại các cuộc họp của Ban Chỉ
đạo hoặc về các vấn đề Ban Chỉ đạo cần xin ý kiến.
3. Giúp Trưởng ban đôn đốc, giám sát
các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Quy chế này và
nhiệm vụ khác của Trưởng ban giao./.