BỘ KẾ HOẠCH VÀ
ĐẦU TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1705/QĐ-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 05
tháng 8 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH PHƯƠNG ÁN ĐIỀU TRA VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc
gia của Luật Thống kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày 07 tháng
11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm trong nước,
chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 62/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng
6 năm 2024 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều, phụ lục của Nghị định số
94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê và Nghị định số 94/2022/NĐ-CP ngày
07 tháng 11 năm 2022 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và quy trình biên soạn chỉ tiêu tổng sản phẩm
trong nước, chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương;
Căn cứ Nghị định số 89/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
10 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 10/2020/QĐ-TTg ngày 18
tháng 3 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 03/2023/QĐ-TTg ngày 15
tháng 02 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình điều
tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 143/QĐ-BKHĐT ngày 20 tháng
02 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ủy quyền cho Tổng cục
trưởng Tổng cục Thống kê ký quyết định ban hành phương án điều tra thống kê được
phân công trong Chương trình điều tra thống kê quốc gia;
Căn cứ Quyết định số 1345/QĐ-BKHĐT ngày 11 tháng
6 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Kế hoạch điều
tra thống kê năm 2025 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư do Tổng cục Thống kê chủ trì thực
hiện;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thống
kê.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Phương án Điều tra vốn đầu tư thực hiện. Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày ký.
Điều 2. Giao Tổng cục Thống
kê xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết; thiết kế mẫu và phiếu điều tra; xây dựng
các loại danh mục sản phẩm điều tra, phương pháp tổng hợp; chỉ đạo tổ chức và
hướng dẫn thực hiện cuộc điều tra theo đúng quy định của Phương án điều tra.
Điều 3. Tổng cục trưởng Tổng
cục Thống kê, Chánh Văn phòng Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để báo cáo);
- Văn phòng Bộ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (để phối hợp);
- Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Lưu: VT, TCTK (10b).
|
TUQ. BỘ TRƯỞNG
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Nguyễn Thị Hương
|
PHƯƠNG
ÁN ĐIỀU TRA VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN
(Kèm theo Quyết định
số 1705/QĐ-BKHĐT ngày 05 tháng 8 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU ĐIỀU TRA
1. Mục đích điều tra
Thu thập thông tin phản ánh tình hình vốn đầu tư thực
hiện hằng quý, năm của doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại, hộ dân cư, xã/phường/thị
trấn, đơn vị sự nghiệp, Sở Tài chính, Bộ, ngành trung ương làm cơ sở tính chỉ
tiêu vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội thuộc Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia, phục vụ cơ quan Nhà nước các cấp đánh giá tình hình thực hiện đầu tư, đánh
giá tác động của vốn đầu tư đến tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
phát triển cơ sở hạ tầng của đất nước.
2. Yêu cầu điều tra
Điều tra vốn đầu tư thực hiện phải bảo đảm các yêu
cầu sau:
- Thực hiện đúng các nội dung quy định trong Phương
án điều tra. Phạm vi, nội dung điều tra phải đầy đủ, thống nhất và không trùng
chéo với các điều tra khác.
- Bảo mật thông tin thu thập từ các đối tượng điều
tra theo quy định của Luật Thống kê.
- Quản lý và sử dụng kinh phí của cuộc điều tra
đúng chế độ hiện hành, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả.
II. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG, ĐƠN VỊ ĐIỀU
TRA
1. Phạm vi điều tra
Điều tra vốn đầu tư thực hiện được triển khai trên phạm
vi cả nước, gồm 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Điều tra tất cả các
ngành kinh tế từ ngành A đến ngành U theo Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam năm
2018.
2. Đối tượng, đơn vị điều tra
a). Điều tra quý
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang trong quá trình đầu
tư chuẩn bị cho sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động
sản xuất kinh doanh;
- Trang trại được xác định theo Thông tư số
02/2020/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc quy định tiêu chí kinh tế trang trại có thực hiện đầu tư
trong kỳ cho sản xuất kinh doanh và cho đầu tư xây dựng, sửa chữa nhà ở;
- Hộ dân cư đầu tư cho sản xuất kinh doanh và đầu
tư xây dựng, sửa chữa nhà ở.
b. Điều tra năm
- Trang trại được xác định theo Thông tư số
02/2020/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc quy định tiêu chí kinh tế trang trại có thực hiện đầu tư
trong kỳ cho sản xuất kinh doanh và cho đầu tư xây dựng, sửa chữa nhà ở;
- Hộ dân cư đầu tư cho sản xuất kinh doanh và đầu
tư xây dựng, sửa chữa nhà ở;
- Đơn vị sự nghiệp ngành giáo dục và đào tạo, ngành
y tế và hoạt động trợ giúp xã hội (sau đây viết gọn là đơn vị sự nghiệp thuộc
ngành giáo dục và y tế);
- Xã/phường/thị trấn quản lý xây dựng các dự án,
công trình mang tính xã hội hóa sử dụng vốn của các tổ chức, cá nhân đóng góp;
- Sở Tài chính tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây viết gọn là Sở Tài chính); đơn vị phụ trách công tác thống kê,
tài chính thuộc Bộ, ngành trung ương (sau đây viết gọn là Bộ, ngành trung
ương).
III. LOẠI ĐIỀU TRA
- Cuộc điều tra thu thập thông tin vốn đầu tư thực
hiện là cuộc điều tra thực hiện điều tra toàn bộ kết hợp điều tra chọn mẫu.
- Điều tra toàn bộ: Ủy ban nhân dân xã/phường/thị
trấn quản lý xây dựng các công trình mang tính xã hội hóa sử dụng vốn của các tổ
chức, cá nhân đóng góp là chủ yếu; Sở Tài chính; Bộ, ngành trung ương.
- Điều tra chọn mẫu: Doanh nghiệp/Hợp tác xã (sau
đây gọi chung là doanh nghiệp); đơn vị sự nghiệp thuộc ngành giáo dục và y tế;
trang trại; hộ dân cư.
IV. THỜI ĐIỂM, THỜI GIAN VÀ
PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA
1. Thời điểm điều tra
Các chỉ tiêu thu thập theo thời điểm điều tra được
quy định cụ thể trong từng phiếu điều tra.
2. Thời kỳ thu thập thông tin
• Điều tra quý
Số liệu thu thập là số thực hiện của quý trước quý
báo cáo và ước tính quý báo cáo.
• Điều tra năm
Số liệu thu thập là số thực hiện năm trước.
3. Thời gian điều tra
• Lập bảng kê
Bảng kê địa bàn; bảng kê hộ dân cư thuộc địa bàn điều
tra vốn đầu tư thực hiện; bảng kê trang trại; bảng kê đơn vị sự nghiệp thuộc
ngành giáo dục và y tế; bảng kê doanh nghiệp: Từ ngày 01 đến ngày 25/01 hằng
năm.
• Điều tra quý
- Hộ dân cư, trang trại:
+ Quý I: Từ ngày 25/02 đến ngày 15/3 hằng năm.
+ Quý II: Từ ngày 25/4 đến ngày 15/6 hằng năm.
+ Quý III: Từ ngày 25/8 đến ngày 15/9 hằng năm.
+ Quý IV: Từ ngày 25/10 đến ngày 15/11 hằng năm.
- Doanh nghiệp, hợp tác xã thu thập từ ngày 25
tháng giữa quý đến ngày 18 tháng cuối quý.
• Điều tra năm
- Trang trại, hộ dân cư, đơn vị sự nghiệp, xã/phường/thị
trấn: Từ ngày 01/02 đến ngày 31/3 hằng năm;
- Sở Tài chính: Từ ngày 01/4 đến ngày 29/4 hằng
năm;
- Bộ, ngành trung ương: Từ ngày 01/8 đến ngày 20/9
hằng năm.
4. Phương pháp điều tra
Điều tra vốn đầu tư thực hiện tiến hành thu thập
thông tin theo phương pháp gián tiếp kết hợp thu thập thông tin theo phương
pháp trực tiếp.
- Thu thập thông tin gián tiếp: Áp dụng đối với
doanh nghiệp; đơn vị sự nghiệp; xã/phường/thị trấn; Sở Tài chính; Bộ, ngành
trung ương. Đơn vị thực hiện cung cấp thông tin trên Trang thông tin điện tử điều
tra của Tổng cục Thống kê.
- Thu thập thông tin trực tiếp: Áp dụng đối với hộ
dân cư, trang trại. Điều tra viên (ĐTV) đến từng hộ gặp người cung cấp thông
tin (chủ hộ, chủ trang trại) để phỏng vấn, kết hợp quan sát đối tượng điều tra
để ghi đầy đủ các câu trả lời vào phiếu điện tử được thiết kế trên thiết bị điện
tử di động (phiếu CAPI).
V. NỘI DUNG, PHIẾU ĐIỀU TRA
1. Nội dung điều tra
a. Thông tin chung
- Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã: Tên, địa chỉ,
mã số thuế, ngành hoạt động chính, loại hình kinh tế;
- Đối với trang trại, hộ dân cư: Họ và tên chủ
trang trại/chủ hộ, địa chỉ, tên địa bàn điều tra, ngành thực hiện đầu tư;
- Đối với xã/phường; đơn vị sự nghiệp; Sở Tài
chính; Bộ, ngành trung ương: Tên đơn vị, địa chỉ.
b. Thông tin kết quả vốn đầu tư thực hiện
- Vốn đầu tư thực hiện chia theo các nguồn vốn: Vốn
ngân sách Nhà nước; vốn tín dụng đầu tư phát triển; vốn vay; vốn tự có; vốn huy
động từ các nguồn khác;
- Vốn đầu tư thực hiện chia theo khoản mục đầu tư:
vốn đầu tư xây dựng cơ bản; vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất
không qua xây dựng cơ bản; vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định; vốn
đầu tư bổ sung vốn lưu động dưới dạng hiện vật bằng nguồn vốn tự có; vốn đầu tư
khác;
- Vốn đầu tư thực hiện chia theo mục đích đầu tư:
Chia theo các ngành kinh tế của Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam năm 2018;
- Vốn đầu tư chia theo tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
2. Bảng kê và phiếu điều tra
a. Bảng kê
- Bảng kê số 01/BKĐB: Danh sách địa bàn điều tra vốn
đầu tư thực hiện;
- Bảng kê số 02/BKH: Danh sách hộ dân cư thuộc địa
bàn điều tra vốn đầu tư thực hiện;
- Bảng kê số 03/BKTT: Danh sách trang trại điều tra
vốn đầu tư thực hiện;
- Bảng kê 04/BKDN: Danh sách doanh nghiệp điều tra
vốn đầu tư thực hiện quý;
- Bảng kê số 05/BKSN: Danh sách đơn vị sự nghiệp
thuộc ngành giáo dục và y tế điều tra vốn đầu tư thực hiện năm.
b. Phiếu điều tra
* Phiếu điều tra quý
- Phiếu số 01/VĐTH-Q: Phiếu thu thập thông tin vốn
đầu tư thực hiện của hộ dân cư (Áp dụng đối với hộ dân cư có đầu tư cho sản
xuất kinh doanh và xây dựng, sửa chữa nhà ở);
- Phiếu số 02/VĐTTT-Q: Phiếu thu thập thông tin vốn
đầu tư thực hiện của trang trại (Áp dụng đối với các trang trại có đầu tư
cho sản xuất kinh doanh và xây dựng, sửa chữa nhà ở);
- Phiếu số 03/VĐTDN-Q: Phiếu thu thập thông tin vốn
đầu tư thực hiện của doanh nghiệp (Áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác
xã).
* Phiếu điều tra năm
- Phiếu số 01/VĐTH-N: Phiếu thu thập thông tin vốn
đầu tư thực hiện của hộ dân cư (Áp dụng đối hộ dân cư có đầu tư cho sản xuất
kinh doanh và xây dựng, sửa chữa nhà ở);
- Phiếu số 02/VĐTTT-N: Phiếu thu thập thông tin vốn
đầu tư thực hiện của trang trại (Áp dụng đối với các trang trại có đầu tư
cho sản xuất kinh doanh và xây dựng; sửa chữa nhà ở);
- Phiếu số 03/VĐTSN-N: Phiếu thu thập thông tin vốn
đầu tư thực hiện của đơn vị sự nghiệp thuộc ngành giáo dục và y tế (Áp dụng
đối với đơn vị sự nghiệp công lập có đầu tư từ nguồn vốn tự có, vốn liên doanh,
liên kết là chủ yếu và đơn vị sự nghiệp ngoài công lập);
- Phiếu số 04/VĐTXP-N: Phiếu thu thập thông tin về
vốn đầu tư thực hiện của xã/phường/thị trấn (Áp dụng đối với Ủy ban nhân dân
xã/phường/thị trấn quản lý xây dựng các công trình mang tính xã hội hóa sử dụng
vốn của các tổ chức, cá nhân đóng góp);
- Phiếu số 05/VĐTSTC-N: Phiếu thu thập thông tin của
Sở Tài chính (Áp dụng đối với Sở Tài chính tổng hợp chi mua sắm, sửa chữa
tài sản từ nguồn kinh phí thường xuyên của các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước
trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương);
- Phiếu số 06/VĐTB-N: Phiếu thu thập thông tin của
Bộ, ngành trung ương (Áp dụng đối với Bộ, ngành trung ương tổng hợp chi mua
sắm, sửa chữa tài sản từ nguồn kinh phí thường xuyên của các đơn vị sử dụng
ngân sách Nhà nước thuộc Bộ, ngành).
VI. PHÂN LOẠI THỐNG KÊ SỬ DỤNG
TRONG ĐIỀU TRA
Điều tra vốn đầu tư thực hiện sử dụng các bảng phân
loại thống kê sau:
1. Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam 2018 ban hành
theo Quyết định số 27/2018/QĐ-TTg ngày 06/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ (VSIC
2018);
2. Hệ thống ngành sản phẩm Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 43/2018/QĐ-TTg ngày 01/11/2018 của Thủ tướng Chính phủ;
3. Danh mục các đơn vị hành chính Việt Nam ban hành
theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg ngày 08/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ và được
cập nhật đến thời điểm điều tra;
4. Danh mục Bộ, ngành trung ương ban hành kèm theo
phương án điều tra.
VII. QUY TRÌNH XỬ LÝ VÀ BIỂU ĐẦU
RA CỦA ĐIỀU TRA
1. Quy trình xử lý thông tin
- Thông tin trên phiếu điều tra điện tử được truyền
về và lưu trữ trên máy chủ của Tổng cục Thống kê ngay sau khi việc thu thập
thông tin được hoàn thành ở từng đơn vị điều tra. Dữ liệu được kiểm tra, duyệt
và nghiệm thu bởi giám sát viên (GSV) các cấp (cấp huyện, cấp tỉnh, cấp trung
ương).
- Kết quả điều tra được xử lý, suy rộng, tổng hợp
cho từng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Biểu đầu tra của điều tra
Kết quả điều tra vốn đầu tư thực hiện được tổng hợp
phục vụ biên soạn báo cáo quý, năm theo hệ thống biểu do Tổng cục Thống kê thiết
kế, bảo đảm tổng hợp các chỉ tiêu thống kê theo nội dung điều tra quy định tại Mục V trong Phương án này.
VIII. KẾ HOẠCH TIẾN HÀNH ĐIỀU
TRA
Điều tra vốn đầu tư thực hiện được thực hiện theo kế
hoạch thời gian sau:
|
Nội dung
|
Thời gian
|
1
|
Xây dựng Phương án điều tra
|
Tháng 6-7/2024
|
2
|
Thiết kế và hoàn thiện phiếu điều tra
|
Tháng 6-7/2024
|
3
|
Xây dựng mẫu biểu tổng hợp kết quả đầu ra
|
Tháng 8/2024
|
4
|
Xây dựng các loại tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ điều
tra
|
Tháng 8-10/2024
|
5
|
Xây dựng các phần mềm phục vụ điều tra thu thập
thông tin; kiểm tra, xử lý, làm sạch số liệu; tổng hợp kết quả đầu ra
|
Tháng 10-12/2024
|
6
|
Lập dàn chọn mẫu
|
Tháng 12 hằng năm
(doanh nghiệp)
Tháng 12/2024 (các
dàn chọn mẫu còn lại)
|
7
|
Chọn mẫu
|
Tháng 12 hằng năm
|
8
|
Rà soát, hoàn thiện danh sách đơn vị điều tra
|
Tháng 01 hằng năm
|
9
|
In tài liệu
|
Tháng 01/2025
|
10
|
Tuyển chọn ĐTV, GSV, quản trị hệ thống
|
Tháng 01 hằng năm
|
11
|
Tập huấn cấp trung ương và cấp tỉnh (nếu có)
|
Tháng 01 năm điều
tra
|
12
|
Thu thập thông tin
|
|
Kỳ quý
|
|
- Quý I
|
Ngày 25/02 - 18/3
hằng năm
|
- Quý II
|
Ngày 25/4 - 18/6 hằng
năm
|
- Quý III
|
Ngày 25/8 - 18/9 hằng
năm
|
- Quý IV
|
Ngày 25/10 - 18/12
hằng năm
|
Kỳ năm
|
|
- Trang trại, hộ dân cư, đơn vị sự nghiệp, xã/phường/
thị trấn
|
Tháng 02 - 3 hằng năm
|
- Sở Tài chính
|
Tháng 4 hằng năm
|
- Bộ, ngành trung ương
|
Tháng 8 - 9 hằng
năm
|
13
|
Kiểm tra, làm sạch dữ liệu, tổng hợp và biên soạn
báo cáo
|
|
1. Cấp tỉnh
|
|
Kỳ quý
|
Ngày 01 - 22 tháng
cuối quý
|
Kỳ năm
|
Tháng 4 - 10 hằng
năm
|
2. Cấp trung ương
|
|
Kỳ quý
|
Ngày 23 - 30 tháng
cuối quý
|
Kỳ năm
|
Tháng 5 - 12 hằng
năm
|
IX. TỔ CHỨC ĐIỀU TRA
1. Công tác chuẩn bị
a. Chọn mẫu, cập nhật danh sách mẫu điều tra
Tổng cục Thống kê chọn mẫu các đơn vị điều tra và hướng
dẫn Cục Thống kê tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (Cục Thống kê cấp tỉnh)
thực hiện rà soát, cập nhật và thay thế mẫu tại địa phương.
b. Tuyển chọn GSV và ĐTV thống kê
- Tuyển chọn ĐTV phải phù hợp cho công việc: Điều
tra số lượng và điều tra kết quả SXKD. Căn cứ tình hình thực tế của địa phương
về địa bàn, số lượng cơ sở cần điều tra, mức kinh phí đã phân bổ, định mức,
ngày công, thời gian thực hiện công việc để tuyển chọn số lượng ĐTV cho phù hợp
với điều kiện thực tế của địa phương. ĐTV có trách nhiệm:
+ Tham dự đầy đủ và nghiêm túc lớp tập huấn dành
cho ĐTV;
+ Liên hệ với đơn vị cung cấp thông tin để cung cấp
tài khoản (tên đăng nhập, mật khẩu) và hướng dẫn đăng nhập vào trang Web thu thập
thông tin (đối với điều tra gián tiếp trên web);
+ Trực tiếp đến các đơn vị cung cấp thông tin được
phân công để thu thập thông tin và điền trực tiếp vào phiếu khảo sát điện tử (đối
với phiếu điều tra CAPI).
+ Báo cáo cho GSV phụ trách những vấn đề phát sinh
trong quá trình triển khai thu thập thông tin nằm ngoài quy định của phương án điều
tra;
+ Định kỳ báo cáo tiến độ và kết quả công việc được
phân công.
- GSV là lực lượng thực hiện công việc giám sát hoạt
động của các ĐTV và hỗ trợ chuyên môn cho GSV cấp dưới (nếu có) và các ĐTV
trong quá trình điều tra thực địa. GSV có 03 cấp: Cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp
huyện. GSV có trách nhiệm:
+ Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra hằng ngày của
ĐTV;
+ Kiểm tra thông tin trên phiếu điều tra để thông
báo cho ĐTV những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác minh lại;
+ Thông báo cho ĐTV những vấn đề nghiệp vụ cần lưu
ý hoặc trả lời những câu hỏi của ĐTV liên quan đến nghiệp vụ;
+ Trao đổi với GSV cấp trên về những vấn đề nghiệp
vụ phát sinh trong quá trình điều tra.
c. Tập huấn nghiệp vụ và hướng dẫn sử dụng phần
mềm
Công tác tập huấn được thực hiện ở 02 cấp: Cấp
trung ương và cấp tỉnh.
Cấp trung ương: Hội nghị tập huấn nghiệp vụ
và hướng dẫn sử dụng phần mềm. Hội nghị tập huấn nghiệp vụ, thời gian: 01 ngày;
hội nghị tập huấn hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm, thời gian: 01 ngày.
Thành phần tham dự tập huấn gồm: GSV cấp trung
ương; giảng viên và GSV cấp tỉnh.
Cấp tỉnh: Hội nghị tập huấn nghiệp vụ và hướng
dẫn sử dụng phần mềm. Hội nghị tập huấn nghiệp vụ, thời gian: 02 ngày; hội nghị
tập huấn hướng dẫn cài đặt và sử dụng phần mềm, thời gian: 01 ngày.
Thành phần tham dự tập huấn gồm: ĐTV; GSV cấp tỉnh
và GSV cấp huyện.
d. Tài liệu điều tra
Tài liệu điều tra bao gồm các tài liệu hướng dẫn
nghiệp vụ và sử dụng phần mềm do Tổng cục Thống kê biên soạn. Cục Thống kê chủ
động in và phân phối theo khối lượng thực tế của đơn vị.
đ. Chương trình phần mềm
Chương trình phần mềm sử dụng trong điều tra bao gồm:
Chương trình chọn mẫu đơn vị điều tra, chương trình thu thập thông tin trên
Webform, chương trình thu thập thông tin trên máy tính bảng và điện thoại thông
minh, chương trình quản lý giám sát, kiểm tra và duyệt phiếu điều tra điện tử,
chương trình tổng hợp kết quả điều tra do Tổng cục Thống kê xây dựng.
2. Công tác thu thập thông
tin
Tổng cục Thống kê chỉ đạo thực hiện công tác thu thập
thông tin bảo đảm tiến độ và chất lượng thông tin thu thập.
3. Công tác kiểm tra, giám
sát
Nhằm bảo đảm chất lượng của cuộc điều tra, công tác
kiểm tra, giám sát được thực hiện ở tất cả các khâu của cuộc điều tra.
Nội dung kiểm tra, giám sát bao gồm: Kiểm tra, giám
sát việc tổ chức các lớp tập huấn, thu thập thông tin của đơn vị điều tra, số
lượng và chất lượng thông tin do đơn vị cung cấp,...
Hình thức kiểm tra, giám sát: Kiểm tra, giám sát trực
tuyến trên Trang Web điều hành tác nghiệp; kiểm tra, giám sát trực tiếp công
tác tập huấn và thu thập thông tin.
Để đảm bảo chất lượng thông tin thu thập, công tác
kiểm tra giám sát chất lượng phiếu điều tra được thực hiện ngay trong quá trình
thu thập thông tin, GSV thường xuyên kiểm tra dữ liệu trên chương trình phần mềm
và thông báo đề nghị đơn vị, ĐTV xác minh hoàn thiện phiếu điều tra.
a. Đối với GSV cấp huyện
- Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra hằng ngày của
ĐTV được phân công phụ trách;
- Kiểm tra chất lượng thông tin, thông báo cho ĐTV
những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác minh để hoàn thành phiếu;
- Thông báo cho ĐTV những vấn đề nghiệp vụ cần lưu
ý hoặc trả lời những câu hỏi của ĐTV liên quan đến nghiệp vụ và kỹ thuật sử dụng
phần mềm;
- Báo cáo với GSV cấp tỉnh về những vấn đề nghiệp vụ
phát sinh hoặc những vấn đề kỹ thuật sử dụng phần mềm trong quá trình điều tra
để thống nhất thực hiện.
b. Đối với GSV cấp tỉnh
- Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra hằng ngày của
cấp huyện, ĐTV được phân công phụ trách.
- Kiểm tra chất lượng thông tin trên phiếu điều tra
khi chương trình kiểm tra báo lỗi phiếu điều tra và thông báo tới GSV cấp huyện
về những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác minh lại để hoàn thành phiếu;
- Thông báo cho GSV cấp huyện những vấn đề nghiệp vụ
cần lưu ý; trả lời những câu hỏi của GSV cấp huyện liên quan đến nghiệp vụ và kỹ
thuật sử dụng phần mềm.
- Báo cáo với GSV cấp trung ương về những vấn đề
nghiệp vụ phát sinh hoặc những vấn đề kỹ thuật sử dụng phần mềm trong quá trình
điều tra để thống nhất thực hiện tại địa phương.
c. Đối với GSV cấp trung ương
Thực hiện giám sát, kiểm tra với các nhiệm vụ chính
sau:
- Kiểm tra tiến độ thực hiện điều tra hằng ngày của
các địa phương.
- Kiểm tra chất lượng thông tin trên phiếu điều tra
khi chương trình kiểm tra báo lỗi phiếu điều tra và thông báo tới GSV cấp tỉnh
về những thông tin trong phiếu cần kiểm tra, xác minh lại để hoàn thành phiếu.
- Thông báo cho GSV cấp tỉnh những vấn đề nghiệp vụ
cần lưu ý, trả lời những câu hỏi của GSV cấp tỉnh liên quan đến nghiệp vụ và kỹ
thuật sử dụng phần mềm để thống nhất thực hiện trên toàn quốc.
4. Nghiệm thu và xử lý thông
tin
a. Nghiệm thu phiếu điều tra
Quy trình nghiệm thu như sau:
(1) Cơ quan thống kê cấp tỉnh, cấp huyện kiểm tra
và nghiệm thu dữ liệu điều tra của tất cả các đơn vị điều tra được phân công
trên Trang thông tin điện tử của cuộc điều tra.
(2) Cơ quan thống kê cấp trung ương kiểm tra và
nghiệm thu dữ liệu điều tra cấp tỉnh.
b. Xử lý thông tin
Tổng cục Thống kê chỉ đạo, phân công các đơn vị trực
thuộc thực hiện kiểm tra, làm sạch và hoàn thiện cơ sở dữ liệu điều tra phục vụ
tổng hợp và phân tích kết quả điều tra; thực hiện tính quyền số và tổng hợp kết
quả đầu ra.
5. Tổ chức thực hiện
Tổng cục Thống kê chủ trì chỉ đạo, phân công các
đơn vị trực thuộc thực hiện xây dựng phương án điều tra; xây dựng chương trình phần
mềm thu thập và xử lý thông tin; tổng hợp kết quả điều tra
X. KINH PHÍ VÀ CÁC ĐIỀU KIỆN VẬT
CHẤT CHO ĐIỀU TRA
Kinh phí Điều tra vốn đầu tư thực hiện do Ngân sách
nhà nước bảo đảm cho các hoạt động quy định trong Phương án này. Việc quản lý,
sử dụng và quyết toán kinh phí được thực hiện theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC
ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập dự toán, quản lý, sử dụng và
quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống kê, Tổng điều tra thống
kê quốc gia, Thông tư số 37/2022/TT-BTC ngày 22/6/2022 của Bộ Tài chính quy định
về việc sửa đổi, bổ sung khoản 9, Điều 3 và Mẫu số 01 kèm
theo Thông tư số 109/2016/TT-BTC ngày 30/6/2016 của Bộ Tài chính quy định về lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện các cuộc điều tra thống
kê, Tổng điều tra thống kê quốc gia và các quy định có liên quan.
Tổng cục Thống kê có trách nhiệm hướng dẫn việc quản
lý, sử dụng và quyết toán kinh phí điều tra theo đúng quy định của văn bản hiện
hành.
Trong phạm vi dự toán được giao, Thủ trưởng các đơn
vị được giao nhiệm vụ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tốt cuộc Điều tra vốn
đầu tư thực hiện theo đúng nội dung của Phương án điều tra, văn bản hướng dẫn của
Tổng cục và các chế độ tài chính hiện hành.
Các điều kiện vật chất khác: Sử dụng cơ sở hạ tầng
sẵn có của ngành Thống kê./.
DANH
MỤC BỘ, NGÀNH TRUNG ƯƠNG
STT
|
Mã số
|
Tên đơn vị
|
1
|
101
|
Văn phòng Trung ương Đảng
|
2
|
102
|
Văn phòng Chủ tịch nước
|
3
|
103
|
Văn phòng Chính phủ
|
4
|
104
|
Văn phòng Quốc hội
|
5
|
105
|
Toà án nhân dân tối cao
|
6
|
106
|
Viện kiểm sát nhân dân tối cao
|
7
|
107
|
Thanh tra Chính phủ
|
8
|
108
|
Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
9
|
109
|
Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí
Minh
|
10
|
110
|
Văn phòng Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng
|
11
|
111
|
Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
|
12
|
112
|
Trung ương Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam
|
13
|
113
|
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
|
14
|
114
|
Bộ Công an
|
15
|
115
|
Bộ Quốc phòng
|
16
|
116
|
Bộ Nội vụ
|
17
|
117
|
Bộ Ngoại giao
|
18
|
118
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
19
|
119
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
20
|
120
|
Bộ Tư pháp
|
21
|
121
|
Bộ Công Thương
|
22
|
122
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
23
|
123
|
Bộ Tài chính
|
24
|
124
|
Bộ Xây dựng
|
25
|
126
|
Bộ Giao thông - Vận tải
|
26
|
127
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
27
|
128
|
Bộ Y tế
|
28
|
129
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
|
29
|
130
|
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
30
|
131
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
31
|
132
|
Bộ Thông tin và Truyền thông
|
32
|
133
|
Tổng cục Thống kê
|
33
|
134
|
Tổng cục Thuế
|
34
|
135
|
Tổng cục Hải quan
|
35
|
136
|
Tổng cục Dự trữ Nhà nước
|
36
|
137
|
Tổng cục Thi hành án
|
37
|
138
|
Kho bạc Nhà nước
|
38
|
139
|
Kiểm toán Nhà nước
|
39
|
140
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
40
|
141
|
Bảo hiểm xã hội Việt Nam
|
41
|
142
|
Đài Tiếng nói Việt Nam
|
42
|
143
|
Đài Truyền hình Việt Nam
|
43
|
144
|
Thông tấn xã Việt Nam
|
44
|
145
|
Ủy ban Dân tộc
|
45
|
146
|
Ủy ban sông Mê Kông
|
46
|
147
|
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
|
47
|
148
|
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
|
48
|
149
|
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
|
49
|
150
|
Đại học Quốc gia Hà Nội
|
50
|
151
|
Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
|
51
|
152
|
Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh
|
52
|
153
|
Ban Chỉ đạo quốc gia công nghệ thông tin
|
53
|
154
|
Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp
|
54
|
155
|
Ban Quản lý Làng Văn hoá - Du lịch các dân tộc Việt
Nam
|
55
|
156
|
Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hoà Lạc
|
56
|
157
|
Hội đồng Liên minh các hợp tác xã Việt Nam
|
57
|
158
|
Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
|
58
|
159
|
Liên hiệp các tổ chức hòa bình và hữu nghị
|
59
|
160
|
Liên hiệp (Ủy ban toàn quốc liên hiệp) các hội
văn học nghệ thuật Việt Nam
|
60
|
161
|
Tổng hội Y học Việt Nam
|
61
|
162
|
Hội Nông dân Việt Nam
|
62
|
163
|
Hội Cựu chiến binh Việt Nam
|
63
|
164
|
Hội Nhà văn Việt Nam
|
64
|
165
|
Hội Nhà báo Việt Nam
|
65
|
166
|
Hội Luật gia Việt Nam
|
66
|
167
|
Hội Chữ thập đỏ Việt Nam
|
67
|
168
|
Hội Sinh viên Việt Nam
|
68
|
169
|
Hội Văn nghệ dân gian Việt Nam
|
69
|
170
|
Hội Nhạc sĩ Việt Nam
|
70
|
171
|
Hội Điện ảnh Việt Nam
|
71
|
172
|
Hội Nghệ sĩ múa Việt Nam
|
72
|
173
|
Hội Kiến trúc sư Việt Nam
|
73
|
174
|
Hội Mỹ thuật Việt Nam
|
74
|
175
|
Hội Nghệ sĩ sân khấu Việt Nam
|
75
|
176
|
Hội Văn học nghệ thuật các dân tộc thiểu số Việt
Nam
|
76
|
177
|
Hội Nghệ sĩ nhiếp ảnh Việt Nam
|
77
|
178
|
Hội Người cao tuổi Việt Nam
|
78
|
179
|
Hội Người mù Việt Nam
|
79
|
180
|
Hội Đông y Việt Nam
|
80
|
181
|
Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin Việt Nam
|
81
|
182
|
Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam
|
82
|
183
|
Hội Bảo trợ người tàn tật và trẻ mồ côi Việt Nam
|
83
|
184
|
Hội Cứu trợ trẻ em tàn tật Việt Nam
|
84
|
185
|
Hội Khuyến học Việt Nam
|
85
|
199
|
Các đơn vị khác
|