|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
1446/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Sinh Hùng
|
Ngày ban hành:
|
15/09/2009
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
------------
|
Số:
1446/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TRẠM BƠM ĐIỆN QUY MÔ VỪA
VÀ NHỎ KHU VỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại tờ trình số
1402/BNN-TL ngày 25 tháng 5 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê
duyệt Đề án phát triển trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ khu vực đồng bằng sông Cửu
Long với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển hệ thống các trạm bơm
điện quy mô vừa và nhỏ phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch hệ thống thủy lợi và phù hợp với điều kiện tự nhiên, xã hội của các tỉnh
đồng bằng sông Cửu Long, nhằm chủ động trong việc cấp nước, tiêu thoát nước phục
vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, góp phần nâng cao năng suất cây
trồng, vật nuôi, cải thiện đời sống nông, ngư dân, góp phần thực hiện thắng lợi
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân và nông
thôn trong giai đoạn mới;
2. Tập trung đầu tư xây dựng các trạm
bơm điện tại các vùng đã rõ về quy hoạch phát triển, đã hoàn chỉnh hệ thống bờ
bao, vùng có nguồn nước đảm bảo và khu vực biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng
đông đồng bào dân tộc Khơmer sinh sống và sản xuất. Trong đó, ưu tiên đầu tư sửa
chữa , nâng cấp, thay thế các trạm bơm dầu đang hoạt động phục vụ cấp nước cho
sản xuất;
3. Tăng cường xã hội hóa về đầu tư
và quản lý, sử dụng các trạm bơm nhằm nâng cao trách nhiệm và quyền lợi của
nhân dân vùng đồng bằng sông Cửu Long, đảm bảo sử dụng hiệu quả và lâu bền các
công trình.
II. MỤC TIÊU
Đến năm 2015, thay thế hầu hết trạm
bơm dầu hiện có và phát triển hệ thống trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ theo quy
hoạch và phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương
vùng đồng bằng sông Cửu Long.
III. PHẠM VI
Xây dựng hệ thống trạm bơm điện quy
mô vừa và nhỏ trên phạm vi 13 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long, gồm:
Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Trà Vinh, Hậu Giang, An Giang, Đồng
Tháp, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên Giang và thành phố Cần Thơ.
IV. CÁC NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Giai đoạn 2009 – 2010
- Rà soát, hoàn chỉnh quy hoạch hệ
thống các trạm bơm điện phù hợp với quy hoạch thủy lợi, quy hoạch hệ thống lưới
điện các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long;
- Sửa chữa, nâng cấp và hoàn thiện
các trạm bơm điện đang hoạt động, đã xuống cấp để phát huy hết công suất thiết
kế; thay thế các trạm bơm dầu hiện có và xây dựng mới trạm bơm điện ở những nơi
có điều kiện;
- Xây dựng các trạm bơm điện ở vùng
biên giới, vùng sâu, vùng xa, vùng tập trung đông đồng bào Khơmer sinh sống;
- Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính
sách nhằm tăng cường xã hội hóa trong công tác đầu tư xây dựng và quản lý các
trạm bơm điện, nâng cao hiệu quả đầu tư và phát triển bền vững;
- Xây dựng mô hình tổ chức quản lý,
vận hành và khai thác các trạm bơm điện hiệu quả, phù hợp với tập quán của nông,
ngư dân vùng đồng bằng sông Cửu Long.
2. Giai đoạn 2011 – 2015
- Tiếp tục đầu tư thay thế hầu hết
các trạm bơm dầu, xây dựng mới các trạm bơm điện, hình thành hệ thống các trạm
bơm điện theo quy hoạch.
- Nhân rộng các mô hình xã hội hóa
về đầu tư, quản lý vận hành, khai thác các trạm bơm trong từng địa phương và cả
vùng.
V. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN TRẠM BƠM ĐIỆN
1. Định hướng phát triển
Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ, xây dựng
hệ thống các trạm bơm điện phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản
vùng đồng bằng sông Cửu Long, cụ thể như sau (có Phụ lục kèm theo):
- Số trạm bơm dự tính đến năm 2015:
3.120 trạm (được tiếp tục rà soát, điều chỉnh);
- Diện tích phục vụ: 658.000 ha diện
tích lúa và khoảng 6.000 ha diện tích nuôi trồng thủy sản;
- Tổng công suất trạm biến áp:
338.000 KVA;
- Điện năng tiêu thụ: 512.250.000
KWh.
2. Lựa chọn loại máy bơm và công suất
máy bơm.
Căn cứ điều kiện địa hình, địa chất,
thủy văn và diện tích phục vụ sản xuất để lựa chọn loại máy bơm và công suất
máy bơm phù hợp, đảm bảo các điều kiện về kỹ thuật và kinh tế.
VI. MỘT SỐ GIẢI
PHÁP CHÍNH
1. Về quy hoạch
- Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
chỉ đạo các ngành, các cấp địa phương khẩn trương rà soát, lập quy hoạch xây dựng
trạm bơm điện bảo đảm phù hợp quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương và quy hoạch ngành;
- Quy hoạch hệ thống các trạm bơm
điện phải phù hợp quy hoạch sản xuất (vùng trồng trọt, vùng nuôi trồng thủy sản),
quy hoạch đồng ruộng, hệ thống đê bao, bờ bao, cống bọng, giao thông nội đồng của
từng địa phương, đảm bảo đáp ứng nhu cầu sản xuất, phòng tránh và giảm nhẹ tác
động của thiên tai và sử dụng lâu dài, hiệu quả;
- Quy hoạch các trạm bơm điện phải
gắn với xây dựng đồng bộ, hoàn chỉnh hệ thống thủy lợi từ đầu mối, kênh mương,
đê bao, bờ bao, cống bọng và các công trình nội đồng, đồng thời phải trên cơ sở
quy hoạch phát triển mạng lưới cung cấp điện của từng vùng, từng địa phương, nhằm
giảm tổn thất về nước và tiết kiệm năng lượng điện tiêu thụ.
2. Về kỹ thuật
- Nghiên cứu, đề xuất các thông số
máy bơm, trạm bơm, trạm biến áp phù hợp điều kiện tự nhiên của đồng bằng sông Cửu
Long (khu vực chống lũ triệt để, chống lũ tháng 8, vùng đồng bằng, vùng núi),
diện tích phục vụ sản xuất và loại hình sản xuất (lúa, màu, cây ăn trái, thủy sản…)
để sản xuất máy bơm đồng bộ với động cơ 3 pha phù hợp điều kiện tự nhiên, điều
kiện ngập lụt, địa chất nền móng yếu và đặc thù trạm bơm vùng đồng bằng sông Cửu
Long (cột nước bơm không cao, ảnh hưởng của lũ, mặn, triều…);
- Nghiên cứu, đề xuất xây dựng hệ thống
thủy lợi nội đồng (đê bao, bờ bao, cống bọng…) theo hướng cơ giới hóa nông nghiệp
vùng đồng bằng sông Cửu Long;
- Xây dựng trạm bơm điện phải phù hợp
điều kiện tự nhiên, điều kiện sản xuất nông nghiệp từng vùng và theo nhiệm vụ
(cấp nước, thoát nước) nhằm phát huy tối đa hiệu quả của các trạm bơm điện.
3. Về cơ chế, chính sách
- Tiếp tục thực hiện Quyết định số
56/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày 21 tháng 01 năm 2009
của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà
nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển
đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng
làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 – 2015;
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách hỗ
trợ ngành điện (thông qua hỗ trợ tín dụng cho các tỉnh, thành vùng đồng bằng
sông Cửu Long) để tập trung đầu tư xây dựng đường dây trung thế và trạm biến
áp, làm cơ sở để phát triển các trạm bơm điện;
- Nghiên cứu cơ chế, chính sách
khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư và quản lý, vận hành trạm
bơm điện nhằm thu hút vốn và sự tham gia quản lý của cộng đồng, đảm bảo nâng
cao hiệu quả đầu tư và quản lý lâu bền;
- Ưu tiên đầu tư sửa chữa, nâng cấp
các trạm bơm điện đã có; xây dựng các trạm bơm điện thay thế trạm bơm dầu phục
vụ, đã rõ về quy hoạch, có lưới điện và nguồn nước đảm bảo, các vùng đã hoàn
thiện hệ thống bờ bao, đê bao, các hướng bơm tưới, bơm tiêu đã rõ ràng; các
vùng có nhu cầu cao về tiêu rút nước.
4. Về quản lý vận hành
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo
và phân cấp Ủy ban nhân dân cấp dưới tổ chức việc giao, đấu thầu cho các tổ chức,
cá nhân, cộng đồng dân cư để quản lý, vận hành các trạm bơm điện; các đơn vị chức
năng có trách nhiệm hướng dẫn và hỗ trợ về mặt kỹ thuật;
- Củng cố, kiện toàn và thành lập mới
các tổ chức hợp tác dùng nước (theo quy định của Nghị định số 151/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác)
đảm bảo đủ năng lực quản lý, vận hành các trạm bơm quy mô phục vụ trong xã;
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
đầu tư hoặc nhận thầu để quản lý, vận hành các trạm bơm, theo quy định cụ thể của
từng địa phương;
- Xây dựng quy trình vận hành hệ thống
các trạm bơm điện phù hợp lịch thời vụ sản xuất, lịch cung ứng điện và vận hành
tránh giờ cao điểm nhằm giảm chi phí, nâng cao hiệu quả trạm bơm.
5. Về vốn đầu tư
Vốn thực hiện đề án được huy động từ
nhiều nguồn: hỗ trợ của ngân sách nhà nước, vốn của các doanh nghiệp, cá nhân,
vốn vay và lồng ghép nguồn vốn các chương trình đề án đã và đang thực hiện trên
cùng địa bàn.
- Sử dụng nguồn vốn tín dụng ưu đãi
theo Quyết định số 56/2009/QĐ-TTg ngày 15 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 13/2009/QĐ-TTg ngày
21 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước để tiếp tục thực hiện các chương trình kiên cố hóa
kênh mương, phát triển đường giao thông nông thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy
sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn giai đoạn 2009 – 2015.
- Huy động sự tham gia, đóng góp của
cộng đồng dân cư thông qua công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng, củng cố hệ
thống bờ bao, cống bọng, nạo vét kênh mương và cải tạo đồng ruộng; đóng góp chi
phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, vận hành các trạm bơm.
6. Kinh phí đầu tư của đề án
Dự kiến tổng kinh phí đầu tư (chưa
tính vốn đầu tư hệ thống lưới điện và trạm biến áp): 1.839 tỷ đồng
Trong đó:
Nguồn vốn địa phương: 1.267 tỷ đồng
Vốn của các doanh nghiệp, hợp tác
xã, tổ hợp tác, tư nhân: 570 tỷ đồng.
VII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
- Đôn đốc, kiểm tra và hướng dẫn
các địa phương lập quy hoạch, tổ chức thực hiện quy hoạch; hướng dẫn về kỹ thuật;
tổng hợp kết quả thực hiện sau mỗi giai đoạn báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long xây dựng kế
hoạch đầu tư để thực hiện đề án.
- Phối hợp với Tập đoàn Điện lực Việt
Nam có kế hoạch đầu tư xây dựng mạng lưới điện, trạm biến áp, bảo đảm cung cấp
điện phục vụ các trạm bơm điện theo quy hoạch.
2. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố đồng bằng sông Cửu Long:
- Cập nhật, rà soát quy hoạch và
phát triển hệ thống các trạm bơm điện và quy hoạch hệ thống điện làm cơ sở để đầu
tư xây dựng;
- Quy định cụ thể về cơ chế, chính
sách hỗ trợ các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành các trạm
bơm điện;
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức quản
lý, vận hành các trạm bơm đảm bảo phục vụ sản xuất hiệu quả và lâu bền.
- Bố trí nguồn vốn để hỗ trợ đầu tư
xây dựng các trạm bơm điện theo quy hoạch.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh vùng ĐBSCL;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn Thư, KTN (4b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Sinh Hùng
|
PHỤ LỤC
SỐ LƯỢNG CÁC TRẠM BƠM ĐIỆN QUY MÔ VỪA VÀ NHỎ CẦN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1446/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
Tỉnh
|
Số
trạm cần đầu tư, xây dựng (trạm)
|
Tổng
kinh phí (tỷ đồng)
|
Dự
kiến xây dựng giai đoạn 2009 – 2010
|
Dự
kiến xây dựng giai đoạn 2011 – 2015
|
Số
trạm
|
Kinh
phí (tỷ đồng)
|
Số
trạm
|
Kinh
phí (tỷ đồng)
|
|
Tổng
|
3120
|
2331
|
1125
|
843
|
1995
|
1488
|
1
|
An Giang
|
792
|
580
|
300
|
220
|
492
|
360
|
2
|
Long An
|
600
|
539
|
220
|
198
|
380
|
341
|
3
|
Kiên Giang
|
544
|
391
|
200
|
144
|
344
|
247
|
4
|
Đồng Tháp
|
467
|
171
|
150
|
55
|
317
|
116
|
5
|
Hậu Giang
|
202
|
145
|
70
|
50
|
132
|
95
|
6
|
Tiền Giang
|
175
|
101
|
97
|
56
|
78
|
45
|
7
|
Cần Thơ
|
108
|
181
|
17
|
28
|
91
|
153
|
8
|
Vĩnh Long
|
97
|
59
|
25
|
15
|
72
|
44
|
9
|
Trà Vinh
|
55
|
58
|
13
|
14
|
42
|
44
|
10
|
Sóc Trăng
|
40
|
9
|
17
|
4
|
23
|
5
|
11
|
Bạc Liêu
|
35
|
51
|
13
|
19
|
22
|
32
|
12
|
Cà Mau
|
3
|
9
|
1
|
3
|
2
|
6
|
13
|
Bến Tre
|
Sửa
chữa nâng cấp 2 trạm bơm đã có
|
37
|
2
|
37
|
|
|
Quyết định 1446/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt đề án phát triển trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ khu vực đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE
PRIME MINISTER
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------
|
No.
1446/QD-TTg
|
Hanoi,
September 15, 2009
|
DECISION APPROVING
THE SCHEME ON DEVELOPMENT OF MEDIUM- AND SMALL-SIZED ELECTRIC PUMP STATIONS IN
THE MEKONG RIVER DELTA THE PRIME MINISTER Pursuant to the December 25,
2001 Law on Organization of the Government;
At the proposal of the Minister of Agriculture and Rural Development in Report
No. 1402/BNN-TL of May 25, 2009, DECIDES: Article 1. To approve the
Scheme on development of medium- and small-sized electric pump stations in the
Mekong River delta with the following principal contents: I. VIEWPOINTS 1. To develop medium- and
small-sized electric pump stations in line with socioeconomic development and
irrigation plannings and suitable to natural and social conditions of Mekong
River delta provinces, with a view to taking the initiative in supplying and
draining water for agricultural production and aquaculture. contributing to
increasing the productivity of plants and animals, improving living standards
of farmers and fishermen, and successfully implementing Party and State
policies and lines on agriculture, farmers and rural areas in the new situation; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. To further socialize
investment in, and management and use of. pump stations with a view to raising
responsibilities and increasing benefits of people in the Mekong River delta
for effective and sustainable use of works. II. OBJECTIVE By 2015, to replace most of
existing oil-fuelled pump stations and develop medium- and small-sized electric
pump stations in line with planning and socio-economic development orientations
of localities in the Mekong River delta. III. SCOPE To build medium- and small-sized
electric pump stations in 13 provinces and cities of the Mekong River delta,
including Long An, Tien Giang, Ben Tre, Vinh Long, Tra Vinh. Hau Giang, An
Giang, Dong Thap, Soc Trang, Bac Lieu, Ca Mau and Kien Giang provinces and Can
Tho city. IV. MAJOR TASKS 1. During 2009-2010 - To review and complete a
planning on electric pump stations in line with irrigation and power grid
plannings in the Mekong River delta provinces; - To repair, upgrade and improve
degraded operating electric pump stations for promoting to the utmost their
designed capacity: to replace existing oil-fuelled pump stations and build new
electric pump stations in places in which conditions permit; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To study and formulate
mechanisms and policies to further socialize construction investment and
management of electric pump stations and raise investment effectiveness and
ensure sustainable development; - To build a model to
effectively manage, operate and exploit electric pump stations, suitable to
practices of fanners and fishermen in the Mekong River delta. 2. During 2011-2015 - To further invest in replacing
most of oil-fuelled pump stations, and building new electric pump stations to
form a system of electric pump stations under planning. - To widely apply models of
socializing investment in. and operation and exploitation management of, pump
stations in each locality and the whole delta. V. DEVELOPMENT ORIENTATIONS
FOR ELECTRIC PUMP STATIONS 1. Development orientations - Based on the set objectives
and tasks, to build electric pump stations for agricultural production and
aquaculture in the Mekong River delta (see the attached Appendix for details).
Specifically: - By 2015, to build 3.120 pump
stations (subject to further review and adjustment); ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 -Total output of transformer
stations: 338.000 KVA; - To be-consumed electricity: 512.250.000
KWh. 2. Selection of types and
capacity of pumps To select pumps of appropriate
types and capacity based on topographical, geological and hydrological
conditions and production area, ensuring the satisfaction of technical and
economic requirements. VI. MAJOR SOLUTIONS 1. Planning-related solutions - Provincial-level People's
Committees shall direct branches and localities in expeditiously reviewing and
formulating plannings on the construction of electric pump stations in line
with local socio-economic development plannings and branch plannings: - A planning on electric pump
stations must be in line with the planning on production (cultivated and
aquaculture zones) and planning on fields, embankments, retaining banks,
sluices and intra-field works in each locality, meeting production
requirements, preventing and mitigating impacts of natural disasters and
ensuring sustainable and effective use; - A planning on electric pump
stations must be associated with the construction of a comprehensive and complete
irrigation system, including major works, canals and ditches, embankments,
retaining banks, sluices and intra-field works, and based on the planning to
develop an electricity supply network in each region or locality, with a view
to reducing water wastage and consuming less electricity. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To study and propose
parameters of pumps, pump stations and transformer stations suitable to natural
conditions of the Mekong River delta (areas in need of resolute flood combat,
areas in need of flood combat in August, and delta and mountainous areas),
production area and forms of production (paddy, crops, fruits, fisheries, etc.)
in order to manufacture 3-phase engine pumps suitable to natural conditions,
flood conditions, weak foundation geology and specific characteristics of pump
stations in the Mekong River delta (low pump water-columns, effects of flood,
salinity, tides, etc.); - To study and propose the
building of intra-field irrigation systems (embankments, retaining banks,
sluices, etc.) towards agricultural mechanization in the Mekong River delta; - To build electric pump
stations suitable to natural and agricultural production conditions in each
region and water supply and drainage tasks with a view to bringing into full
play the efficiency of electric pump stations. 3. Mechanisms and policies - To further implement the Prime
Minister's Decision No. 56/2009/QD-TTg of April 15, 2009, amending and
supplementing a number of articles of the Prime Minister's Decision No.
13/2009/QD-TTg of January 21, 2009. on the use of state development investment
credit for further implementing programs on solidification of canals and
ditches, development of rural roads, aquaculture infrastructure and rural
craft-village infrastructure during 2009-2015; - To study mechanisms and
policies to support the electricity industry (through providing credit to
Mekong River delta provinces and cities) for concentrated investment in
building medium-voltage electricity lines and transformer stations, as a basis
for the development of electric pump stations; - To study mechanisms and
policies to encourage all economic sectors to invest in. and manage and
operate, electric pump stations with a view to attracting capital and involving
the community in management work to ensure investment effectiveness and
sustainable management; - To give priority to repairing
and upgrading existing electric pump stations: to build electric pump stations
in replacement of oil-fuelled pump stations in areas for which plannings have
been approved, in which power grids and safe water sources are available,
retaining banks and embankments have been completed and irrigating and draining
directions have been identified; and areas in dire need of water drainage. 4. Operation management ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To consolidate, strengthen or
establish water use cooperation organizations (under the Government's Decree
No. 151/2007/ND-CP of October 10, 2007, on the organization and operation of
cooperative groups) which are capable of managing and operating pump stations
for communes; - To encourage organizations and
individuals to invest in, or perform contracts for. managing and operating pump
stations under specific regulations of each locality; - To develop a process of
operating electric pump stations suitable to production crops, electricity
supply and operation schedules in order to avoid peak hours, reduce costs and
raise the effectiveness of pump stations. 5. Investment capital Capital for implementing the
Scheme shall be raised from different sources: state budget funds, capital of
enterprises and individuals, loans, and capital of other programs and schemes
which are being implemented in the same localities. - Preferential credit shall be
used under the Prime Minister's Decision No. 56/2009/QD-TTg of April 15. 2009,
amending and supplementing a number of articles of the Prime Minister's
Decision No. 13/2009/QD-TTg of January 21. 2009. on the use of state development
investment credit for further implementing programs on solidification of canals
and ditches, development of rural roads, aquaculture infrastructure and rural
craft-village infrastructure during 2009-2015. - To mobilize participation and
contributions of population communities in clearing ground, building and
consolidating retaining banks and sluices, dredging canals and ditches and
revamping fields; to contribute funds for renovating, maintaining, repairing
and operating pump stations. 6. Investment capital for the
Scheme The total investment capital
(excluding investment capital for power grids and transformer stations) is
estimated at VND 1.839 billion. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Local capital: VND 1,267 billion Capital of enterprises,
cooperatives, cooperative groups and individuals: VND 570 billion. VII. ORGANIZATION OF
IMPLEMENTATION 1. The Ministry of Agriculture
and Rural Development shall: - Urge, inspect and guide
localities to formulate and implement plannings: provide technical guidance; to
sum up implementation results in each period and report them to the Prime
Minister. - Coordinate with the Ministry
of Planning and Investment, the Ministry of Finance and the Mekong River delta
provinces and cities in elaborating investment plans for the scheme implementation. - Coordinate with Vietnam
Electricity Group in planning the construction of power grids and transformer
stations, ensuring the supply of electricity for electric pump stations under
planning. 2. People's Committees of the
Mekong River delta provinces and cities shall: - Update and review plannings on
the development of electric pump stations and electricity system plannings as a
basis for construction investment; ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Direct and guide the
management and operation of pump stations, ensuring efficient and sustainable
production; - Allocate capital for building
planned electric pump stations. Article 2. This Decision
takes effect on the date of its signing. Article 3. Ministers,
heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies and
chairpersons of People's Committees of the Mekong River delta provinces and
cities shall implement this Decision. FOR
THE PRIME MINISTER
DEPUTY PRIME MINISTER
Nguyen Sinh Hung APPENDIX ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 No. Province Number
of to be-built pump stations Total
fund (VND billion) To
be buill during 2009-2010 To
be built during 2011-2015 Number
of stations Fund
(VND billion) Number
of stations ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 Total 3.120 2.331 1.125 843 1.995 1.488 1 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 792 580 300 220 492 360 2 Long An 600 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 220 198 380 341 3 Kien Giang 544 391 200 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 344 247 4 Dong Thap 467 171 150 55 317 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5 Hau Giang 202 145 70 50 132 95 6 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 175 101 97 56 78 45 7 Can Tho 108 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 17 28 91 153 8 Vinh Long 97 59 25 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 72 44 9 Tra Vinh 55 58 13 14 42 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 10 Soc Trang 40 9 17 4 23 5 11 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 35 51 13 19 22 32 12 Ca Mau 3 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1 3 2 6 13 Ben Tre Repair and upgrading of 2
existing pump stations 37 2 ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Quyết định 1446/QĐ-TTg ngày 15/09/2009 về việc phê duyệt đề án phát triển trạm bơm điện quy mô vừa và nhỏ khu vực đồng bằng sông Cửu Long do Thủ tướng Chính phủ ban hành
4.018
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|