|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 1396/QĐ-BVHTTDL 2018 phê duyệt phương án đề xuất cắt giảm đơn giản hóa đầu tư
Số hiệu:
|
1396/QĐ-BVHTTDL
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Văn hóa thể thao và du lịch
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Ngọc Thiện
|
Ngày ban hành:
|
18/04/2018
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ VĂN HÓA, THỂ
THAO
VÀ DU LỊCH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1396/QĐ-BVHTTDL
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN ĐỀ XUẤT CẮT GIẢM,
ĐƠN GIẢN HÓA ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ
VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
BỘ
TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
Căn cứ Nghị định số
79/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Căn cứ Nghị quyết số
35/NQ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh
nghiệp đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
19-2017/NQ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số
18-NQ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường
kỳ tháng 02 năm 2018
Căn cứ Công văn số
174/TTg-KSTT ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện cải
cách hoạt động kiểm tra chuyên ngành và điều kiện kinh doanh;
Xét đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt phương án đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (chi tiết
tại Phụ lục kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Nguyên
tắc rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh
1. Chuyển đổi từng
bước phương thức quản lý nhà nước bằng việc chuyển dần từ tiền kiểm sang hậu
kiểm trong xây dựng, thực hiện các điều kiện kinh doanh, gắn với nghĩa vụ và tự
chịu trách nhiệm trước pháp luật trong hoạt động đầu tư kinh doanh của các tổ
chức, cá nhân.
2. Việc xây dựng,
thực hiện điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực văn hóa, thể thao và du
lịch phải tính đến các điều kiện hoạt động thực tiễn, khả năng gia nhập thị
trường và tuân thủ theo các cam kết quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Điều kiện đầu tư
kinh doanh phải đảm bảo đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại Điều
7 Luật Đầu tư 2014, về sự cần thiết quy định là ngành, nghề đầu tư kinh
doanh có điều kiện.
4. Phương án cắt
giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh và chuyển đổi phương thức quản
lý nhà nước trong từng lĩnh vực phải được đánh giá, xem xét thận trọng về tính
khả thi, nhu cầu quản lý, các điều kiện nguồn lực, khả năng thực hiện và kiểm
tra, thanh tra của cơ quan quản lý nhà nước các cấp trong quá trình quản lý,
thực hiện và việc đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh.
5. Phương án cắt
giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh cần gắn với công tác cải cách
hành chính, đặc biệt là công tác cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính,
đảm bảo minh bạch và thuận lợi trong quá trình thực hiện.
6. Phương án cắt
giảm, đơn giản hóa điều kiện đầu tư kinh doanh ban hành tại Quyết định này làm
cơ sở để các đơn vị có liên quan trực thuộc Bộ nghiên cứu triển khai cụ thể và
kiến nghị, trình cấp có thẩm quyền xây dựng, sửa đổi, bổ sung văn bản pháp luật
theo đúng lộ trình đã phân công và theo các nguyên tắc tại Điều 2 Quyết định
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Trách
nhiệm thi hành
- Các Tổng cục, Cục,
Vụ liên quan có trách nhiệm rà soát, đề xuất hình thức, phương thức quản lý phù
hợp và triển khai phương án đề xuất ban hành tại Quyết định này theo thẩm quyền
quy định.
- Vụ Kế hoạch, Tài
chính có trách nhiệm tổng hợp đề xuất, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Điều 5. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính và Thủ
trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ trưởng Bộ VHTTDL;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các đơn vị thuộc Bộ;
- Website của Bộ VHTTDL:
- Như Điều 5;
- Lưu: VT, KHTC, HN 35.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Thiện
|
PHỤ
LỤC
PHƯƠNG ÁN CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA ĐIỀU KIỆN
ĐẦU TƯ KINH DOANH THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU
LỊCH
(Ban
hành theo Quyết định số 1396 /QĐ-BVHTTDL của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ngày 18 tháng 4 năm 2018)
I- Tổng hợp kết quả
- Tổng số điều kiện
đầu tư kinh doanh ban đầu: 118
- Tổng số điều kiện
kinh doanh đề nghị bãi bỏ: 42, chiếm 36%
- Tổng số điều kiện
kinh doanh đề nghị đơn giản hóa: 20, chiếm 17%
- Kết quả đề nghị bãi
bỏ, đơn giản hóa: 62 điều kiện, chiếm 53 %
Tổng số ngành nghề đề
nghị bãi bỏ tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư: 02 (quảng cáo; sản xuất phim)
II- Kết quả chi tiết: (như danh mục
kèm theo)
LĨNH VỰC KARAOKE, VŨ
TRƯỜNG
- Đơn vị chủ trì thực
hiện: Cục
Văn hóa cơ sở
STT
|
NGÀNH
NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
|
ĐIỀU
KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
|
Căn
cứ pháp lý
|
PHƯƠNG
ÁN CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA
|
KIẾN
NGHỊ THỰC THI
(lộ trình)
|
1
|
Kinh doanh dịch vụ
karaoke, vũ trường
|
I. Điều kiện đối
với kinh doanh dịch vụ Karaoke
1. Phòng karaoke
phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều
kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;
2. Cửa phòng
karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng;
3. Không được đặt
khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động
kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
4. Địa điểm hoạt
động karaoke phải cách trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di
tích lịch sử - văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên;
5. Địa điểm hoạt
động karaoke trong khu dân cư phải được sự đồng ý của các hộ liền kề.
6. Phù hợp với quy
hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
|
- Điều 30 Nghị định
số 103/2009/NĐ-CP
|
Karaoke: Bãi bỏ điều
kiện số 2,
4, 5, 6.
|
Trình Chính phủ ban
hành Nghị định quy định điều kiện kinh doanh về karaoke, vũ trường (thay thế
Nghị định số 103/2009/NĐ- CP
- Thời gian trình:
Quý I năm 2019.
- Cấp trình: Chính
phủ.
(hoặc nếu đưa quy
định cắt giảm, đơn giản hóa ngay các điều kiện kinh doanh như đề xuất vào
Nghị định sửa một số Nghị định liên quan quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ VHTTDL thì thời gian trình Chính phủ là
tháng 10/2018)
|
|
|
II. Điều kiện đối
với kinh doanh dịch vụ vũ trường
1. Phòng khiêu vũ
trong vũ trường phải có diện tích từ 80m2 trở lên, cách
trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa,
cơ quan hành chính nhà nước từ 200m trở lên, đảm bảo các điều kiện về cách âm
phòng chống cháy, nổ;
2. Người điều hành
hoạt động trực tiếp tại phòng khiêu vũ phải có trình độ trung cấp chuyên
ngành văn hóa, nghệ thuật trở lên;
3. Trang thiết bị,
phương tiện hoạt động của phòng khiêu vũ đảm bảo tiêu chuẩn âm thanh, ánh
sáng;
4. Phù hợp với quy
hoạch về vũ trường của từng địa phương.
|
|
Vũ trường: Bãi bỏ điều
kiện số 2, 4 và một phần điều kiện 1, cụ thể là nội dung: “cách trường học,
bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử - văn hóa, cơ quan
hành chính nhà nước từ 200m trở lên” trong điều kiện 1.
|
|
Kết quả rà soát, đề
xuất
|
TỔNG SỐ: 10 điều
kiện
|
|
Tổng số: 7 điều kiện,
trong đó:
- CẮT GIẢM, BÃI BỎ:
6
- ĐƠN GIẢN HÓA: 1
|
|
2
|
Kinh doanh dịch vụ
giới thiệu sản phẩm quảng cáo đến công chúng
|
Điều kiện và trách
nhiệm của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo
Đối với nhà đầu tư
trong nước Luật Quảng cáo và các văn bản hướng dẫn không quy định về điều
kiện đầu tư (Trừ yêu cầu đối với nhà đầu tư nước ngoài chỉ được hợp tác,
đầu tư với người kinh doanh dịch vụ quảng cáo của Việt Nam theo hình thức
liên doanh và hợp đồng hợp tác kinh doanh).
|
- Luật Quảng cáo
- Nghị định số 181/2013/NĐ-CP
|
Đề xuất bỏ ngành nghề
này trong danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện tại Luật Đầu tư.
Nếu Quốc hội chấp
thuận sửa đổi Phụ lục 4 Luật Đầu tư và bỏ ngành nghề này ra khỏi danh mục
ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà
đầu tư nước ngoài sẽ áp dụng trực tiếp điều ước quốc tế và Luật Quảng cáo.
|
- Đề nghị sửa đổi
Phụ lục 4 Luật Đầu tư .
- Thời hạn: theo chương
trình xây dựng Luật sửa đổi Luật Đầu tư của Quốc hội.
|
|
Kết quả rà soát, đề
xuất
|
TỔNG SỐ: 01 điều
kiện
|
|
CẮT GIẢM, BÃI BỎ: 01
điều kiện
|
|
LĨNH VỰC THỂ THAO
- Đơn vị chủ trì thực
hiện: Tổng
cục Thể dục Thể thao
TT
|
Ngành
nghề
|
Điều
kiện đầu tư kinh doanh ban đầu
|
Căn
cứ VBQPPL
|
Đề
xuất phương án cắt giảm, đơn giản hóa
|
Đề
xuất phương án đơn giản hoá
|
1
|
Kinh
doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp
|
Nghị định số 106/2016/NĐ-CP
ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
|
|
|
- Ban hành Nghị
định sửa đổi Nghị định 106/2016/NĐ-CP .
- Thời hạn trình
Chính phủ: năm 2018.
(hoặc nếu đưa quy
định cắt giảm, đơn giản hóa ngay các điều kiện kinh doanh như đề xuất vào
Nghị định sửa một số Nghị định liên quan quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ VHTTDL thì thời gian trình Chính phủ là
tháng 10/2018)
- Quy định về nguồn
tài chính bảo đảm hiện trong Luật TDTT. Đề nghị sửa đổi trong Luật Thể dục
thể thao sửa đổi hiện đang trình Quốc hội và sau đó là sửa Nghị định.
- Thời hạn trình:
theo lộ trình của Quốc hội.
|
Điều 5. Điều kiện
kinh doanh hoạt động thể thao
|
|
|
1. Cơ sở kinh doanh
hoạt động thể thao phải bảo đảm các điều kiện sau đây:
|
|
|
a) Có cơ sở vật
chất, trang thiết bị thể thao đáp ứng yêu cầu hoạt động thể thao do Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định;
|
Điểm a, Khoản 1, Điều
5, Nghị định 106/2016/NĐ-CP
|
Tại Điểm a, Khoản
1, Điều 5, Nghị định 106/2016/NĐ-CP đề xuất đơn giản hóa theo hướng quy định:
Cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao đáp ứng TCVN, QCVN, quy chuẩn và tiêu
chuẩn nước ngoài được Việt Nam công nhận và các quy định của Bộ VHTTDL.
|
b) Có nguồn tài
chính bảo đảm hoạt động kinh doanh hoạt động thể thao. Nguồn tài chính do cơ
sở kinh doanh hoạt động thể thao tự chịu trách nhiệm;
|
Điểm b, khoản 1, Điều
5 Nghị định 106/2016/NĐ-CP
|
Đề xuất cắt giảm Điểm
b, khoản 1, Điều 5 Nghị định 106/2016/NĐ-CP .
|
|
|
c) Có nhân viên
chuyên môn khi kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này,
|
Điểm c, khoản 1, Điều
5 Nghị định 106/2016/NĐ-CP
|
|
2. Cơ sở kinh doanh
hoạt động thể thao thuộc một trong các trường hợp sau đây phải có
người hướng dẫn tập luyện thể thao theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị
định này.
|
|
|
a) Cung cấp dịch vụ
hướng dẫn tập luyện thể thao;
|
Điểm a, khoản 2, Điều
5 Nghị định 106/2016/NĐ-CP
|
|
b) Kinh doanh hoạt
động thể thao thuộc Danh mục hoạt động thể thao bắt buộc có hướng dẫn tập
luyện. Danh mục hoạt động thể thao bắt buộc có hướng dẫn tập luyện do Bộ
trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
|
Điểm b, khoản 2, Điều
5 Nghị định 106/2016/NĐ-CP
|
|
3. Cơ sở kinh doanh
hoạt động thể thao mạo hiểm phải có đủ nhân viên chuyên môn sau đây:
|
|
|
a) Người hướng dẫn
tập luyện thể thao theo quy định tại khoản 1 Điều 6 của Nghị định này;
|
Điểm a, khoản 2, Điều
5 Nghị định 106/2016/NĐ-CP
|
|
b) Nhân viên cứu hộ
theo quy định tại khoản 2 Điều 6 của Nghị định này;
|
Điểm b, khoản 2, Điều
5 Nghị định 106/2016/NĐ-CP
|
Tại Điểm b, khoản
2, Điều 5 Nghị định 106/2016/NĐ-CP Đề nghị đơn giản hóa theo hướng: Không yêu
cầu cụ thể về trình độ của nhân viên cứu hộ. Sửa thành "b) Nhân viên cứu
hộ;"
|
c) Nhân viên y tế
thường trực theo quy định tại khoản 3 Điều 6 của Nghị định này hoặc văn bản
thỏa thuận với cơ sở y tế gần nhất về nhân viên y tế để sơ cứu, cấp cứu người
tham gia hoạt động thể thao mạo hiểm trong trường hợp cần thiết.
|
Điểm c, khoản 2, Điều
5 Nghị định 106/2016/NĐ-CP
|
Tại Điểm c, khoản
2, Điều 5 Nghị định 106/2016/NĐ-CP , đề nghị đơn giản hóa theo hướng không yêu
cầu trình độ của nhân viên y tế: Sửa thành "c) Nhân viên y tế thường
trực hoặc văn bản thỏa thuận với cơ sở y tế gần nhất về nhân viên y tế để sơ
cứu, cấp cứu người tham gia hoạt động thể thao mạo hiểm trong trường hợp cần
thiết.
|
Danh mục hoạt động
thể thao mạo hiểm do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định.
|
|
|
|
Điều 6. Điều kiện
về nhân viên chuyên môn
|
|
|
Điều kiện về nhân
viên chuyên môn của cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao theo quy định tại khoản
2 và khoản 3 Điều 5 của Nghị định này như sau:
|
|
|
|
1. Người hướng dẫn
tập luyện thể thao đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
|
|
|
a) Là huấn luyện
viên hoặc vận động viên phù hợp với hoạt động thể thao đăng ký kinh doanh có
đẳng cấp từ cấp 2 trở lên hoặc tương đương;
|
Điểm a, Khoản 1, Điều
6 Nghị định số 106/2016/NĐ-CP
|
|
b) Có bằng cấp về
chuyên ngành thể dục, thể thao từ bậc trung cấp trở lên phù hợp với hoạt động
thể thao đăng ký kinh doanh;
|
Điểm b, Khoản 1, Điều
6 Nghị định số 106/2016/NĐ- CP
|
|
c) Được tập huấn
chuyên môn thể thao theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch.
|
Điểm c, Khoản 1, Điều
6 Nghị định số 106/2016/NĐ- CP
|
|
2. Nhân viên cứu hộ
tại cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao là người được tập huấn chuyên môn
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
|
Khoản 2, Điều 6
Nghị định số 106/2016/NĐ-CP
|
Đề nghị cắt giảm Khoản
2, Điều 6 Nghị định số 106/2016/NĐ-CP
|
3. Nhân viên y tế
tại cơ sở kinh doanh hoạt động thể thao là người có trình độ chuyên môn từ
trung cấp y tế trở lên.
|
Khoản 3, Điều 6
Nghị định số 106/2016/NĐ-CP
|
Đề nghị cắt giảm Khoản
3, Điều 6 Nghị định số 106/2016/NĐ-CP
|
Điều 7. Điều kiện
kinh doanh đối với một số hoạt động thể thao cụ thể
|
|
|
1. Điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao trong nhà, trong sân tập:
|
|
Đề xuất cắt giảm Khoản
1, Điều 7 Nghị định số 106/2016/NĐ-CP
|
a) Các điều kiện
quy định tại Điều 5 Nghị định này;
|
Điểm a, Khoản 1, Điều
7 Nghị định số 106/2016/NĐ- CP
|
Đề xuất cắt giảm Điểm
a, Khoản 1, Điều 7 Nghị định số 106/2016/NĐ-CP
|
b) Có đủ diện tích
sàn tập trong nhà, sân tập đáp
ứng yêu cầu hoạt
động thể thao do Bộ trưởng
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định.
|
Điểm b, Khoản 1,
Điều 7 Nghị định số
106/2016/NĐ- CP
|
Đề xuất cắt giảm Điểm
b, Khoản 1, Điều 7 Nghị định số 106/2016/NĐ-CP
|
2. Điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao tại vùng trời, vùng biển, sông hồ, vùng núi hoặc khu
vực công cộng khác:
|
|
Đề xuất cắt giảm Khoản
2, Điều 7
Nghị định số 106/2016/NĐ-CP
|
a) Các điều kiện
quy định tại Điều 5 Nghị định này;
|
Điểm a, Khoản 2, Điều
7 Nghị định số 106/2016/NĐ- CP
|
Đề xuất cắt giảm Điểm
a, Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 106/2016/NĐ-CP
|
b) Có khu vực kinh
doanh hoạt động thể thao thuộc vùng trời, vùng biển, sông, hồ, vùng núi hoặc
khu vực công cộng khác. Khu vực kinh doanh hoạt động thể thao này do cơ sở
kinh doanh hoạt động thể thao tự xác định.
|
Điểm b, Khoản 2, Điều
7 Nghị định số 106/2016/NĐ- CP
|
Đề xuất cắt giảm Điểm
b, Khoản 2, Điều 7 Nghị định số 106/2016/NĐ-CP
|
3. Điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao trong bể bơi:
|
|
|
a) Các điều kiện
quy định tại Điều 5 Nghị định này;
|
Điểm a, Khoản 3, Điều
7 Nghị định số 106/2016/NĐ- CP
|
Đơn giản hóa điểm a
khoản 3 Điều 7 Nghị định số 106/2016/NĐ-CP
|
b) Nước bể bơi đáp
ứng mức giới hạn chỉ tiêu chất lượng nước sinh hoạt thông thường đã được công
bố.
|
Điểm b, Khoản 3, Điều
7 Nghị định số 106/2016/NĐ- CP
|
|
Kết
quả rà soát, đề xuất
|
TỔNG
SỐ: 17 điều kiện
|
|
Tổng số: 10 điều
kiện, trong đó:
- CẮT GIẢM, BÃI BỎ:
6
- ĐƠN GIẢN HÓA: 4
|
LĨNH VỰC QUYỀN TÁC
GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
- Đơn vị chủ trì thực
hiện: Cục
Bản quyền tác giả
STT
|
NGÀNH
NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
|
ĐIỀU
KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
|
Căn
cứ pháp lý
|
PHƯƠNG
ÁN CẮT GIẢM,
ĐƠN GIẢN HÓA
|
KIẾN
NGHỊ THỰC THI
(lộ trình)
|
1
|
Kinh doanh dịch vụ
đại diện quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm cả Tư vấn dịch vụ quyền tác giả, quyền
liên quan)
|
Tổ chức tư vấn,
dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan được thành lập theo khoản 1 Điều 57 Luật
Sở hữu trí tuệ khi người đứng đầu tổ chức và cá nhân hoạt động tư vấn, dịch
vụ quyền tác giả, quyền liên quan đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công dân Việt
Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại
Việt Nam;
c) Có bằng tốt
nghiệp đại học luật.
|
Điều 57 Luật Sở hữu
trí tuệ;
Điều 42 Nghị định số
100/2006/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 85/2011/NĐ-CP
|
Đã bỏ 03 điều kiện tại
Nghị định số 100/2006/NĐ-CP quy định đối với người đứng đầu tổ chức và cá
nhân hoạt động tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan.
|
Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 22/NĐ-CP ngày 23/2/2018, có hiệu từ ngày 10/4/2018 thay thế NĐ số
100/2006/NĐ-CP và NĐ số 85/2011/NĐ- CP (Theo đó, đã thay bằng quy định tổ
chức tư vấn dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan phải là doanh nghiệp, HTX,
đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư được thành lập
theo quy định pháp luật,
trừ một số tổ chức có vốn góp của nước ngoài)
|
|
Kết quả rà soát, đề
xuất
|
TỔNG SỐ: 04 điều
kiện (trong
đó gồm 01 điều kiện tại NĐ 22/2018/NĐ-CP)
|
|
CẮT GIẢM, BÃI BỎ:
03 điều kiện (thay bằng 01 điều kiện
tại NĐ 22/2018/NĐ-CP theo Luật Đầu tư, Luật Sở hữu trí tuệ và cam kết gia
nhập Tổ chức thương mại thế giới của Việt Nam đối với dịch vụ pháp lý)
|
|
LĨNH VỰC DU LỊCH
- Đơn vị chủ trì thực
hiện: Tổng
cục Du lịch
STT
|
NGÀNH
NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
|
ĐIỀU
KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
|
Căn
cứ pháp lý
|
PHƯƠNG
ÁN CẮT GIẢM, BÃI BỎ, ĐƠN GIẢN HÓA
|
KIẾN
NGHỊ THỰC THI
(lộ trình)
|
1
|
Kinh doanh dịch vụ
lưu trú
|
I. Khoản 1 Điều 49 Luật
Du lịch 2017 quy định các điều kiện:
1. Có đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật;
2. Đáp ứng điều
kiện tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ khách du lịch.
II. Nghị định 168/2017/NĐ-CP
ngày 31/12/2017 hướng dẫn Luật Du lịch 2017 đã cụ thể hóa điểm c khoản 1 Điều
49 đối với từng loại hình cơ sở lưu trú du lịch như sau:
Điều 22. Điều kiện
tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với khách sạn
|
Điều 49 Luật Du
lịch 2017 Điều 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 Nghị định 168/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017
hướng dẫn Luật Du lịch 2017
|
|
Cắt giảm, đơn giản
hóa ngay các điều kiện kinh doanh như đề xuất vào Nghị định sửa một số Nghị
định liên quan quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
VHTTDL.
- Thời gian trình
Chính phủ: tháng
10/2018.
.
|
1. Có hệ thống
điện, hệ thống cấp nước sạch và thoát nước.
2. Có tối thiểu 10
buồng ngủ; có quầy lễ tân, phòng vệ sinh chung.
3. Có nơi để xe cho
khách đối với khách sạn nghỉ dưỡng và khách sạn bên đường.
4. Có bếp, phòng ăn
và dịch vụ phục vụ ăn uống đối với khách sạn nghỉ dưỡng, khách sạn nổi, khách
sạn bên đường.
5. Có giường, đệm,
chăn, gối, khăn mặt, khăn tắm; thay bọc đệm, bọc chăn, bọc gối, khăn mặt,
khăn tắm khi có khách mới.
6. Có nhân viên
trực 24 giờ mỗi ngày.
7. Người quản lý,
nhân viên được tập huấn về nghiệp vụ du lịch.
|
|
- Cắt bỏ Khoản 1, Điều
22
- Cắt bỏ Khoản 7, Điều
22
|
Điều 23. Điều kiện
tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với biệt thự du lịch
1. Điều kiện quy
định tại các khoản 1, 5 và 6 Điều 22 Nghị định này.
2. Có khu vực tiếp
khách, phòng ngủ, bếp và phòng tắm, phòng vệ sinh.
|
|
- Đơn giản hóa Khoản
1, Điều 23: bỏ quy định tại phần gạch ngang (Điều kiện quy định tại các khoản
1 , 5 và 6 Điều 22 Nghị định này)
|
Điều 24. Điều kiện
tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với căn hộ du lịch
1. Điều kiện quy
định tại khoản 1, khoản 5 Điều 22, khoản 2 Điều 23 Nghị định này.
2. Người quản lý
căn hộ được tập huấn về nghiệp vụ du lịch.
|
|
- Đơn giản hóa Khoản
1, Điều 24: bỏ quy định tại phần gạch ngang (Điều kiện quy định tại khoản
1, khoản 5 Điều 22, khoản 2 Điều 23 Nghị định này).
- Cắt bỏ Khoản 2, Điều
24
|
Điều 25. Điều kiện
tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với tàu thủy lưu trú du
lịch
1. Tàu trong tình
trạng tốt, còn hạn đăng kiểm; có áo phao, phao cứu sinh, phương tiện thông
tin liên lạc, tủ thuốc cấp cứu ban đầu.
2. Có điện, nước
sạch; có thiết bị thu gom rác thải, nước thải bảo đảm vệ sinh môi trường.
3. Có khu vực đón
tiếp khách, phòng ngủ (cabin), phòng tắm, phòng vệ sinh, bếp, phòng ăn và
dịch vụ phục vụ ăn uống.
4. Điều kiện quy
định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 22 Nghị định này.
5. Người quản lý,
nhân viên phục vụ được tập huấn về nghiệp vụ du lịch, kỹ năng cứu hộ trên
sông, biển.
|
|
- Cắt bỏ Khoản 1, 2
Điều 25
- Cắt bỏ Khoản 2 Điều
25
- Đơn giản hóa khoản
4: bỏ quy định tại phần gạch ngang (Điều kiện quy định tại khoản 5 và khoản
7 Điều 22 Nghị định này).
- Cắt bỏ khoản 5, Điều
25
|
Điều 26. Điều kiện
tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với nhà nghỉ du lịch
1. Có điện, nước
sạch và hệ thống thoát nước.
2. Có khu vực đón
tiếp khách và phòng ngủ; có phòng tắm, phòng vệ sinh chung trong trường hợp
phòng ngủ không có phòng tắm, vệ sinh riêng.
3. Điều kiện quy
định tại các khoản 5, 6
và 7 Điều 22 Nghị
định này.
|
|
- Cắt bỏ Khoản 1, Điều
26
- Đơn giản hóa khoản
2 Điều 26: bỏ quy định tại phần gạch ngang (Có khu vực đón tiếp khách và
phòng ngủ; có phòng tắm, phòng vệ sinh chung trong trường hợp phòng
ngủ không có phòng tắm, vệ sinh riêng).
- Đơn giản hóa khoản
3 Điều 26: bỏ quy định tại phần gạch ngang (Điều kiện quy định tại các khoản
5, 6 và 7 Điều 22 Nghị định này).
|
Điều 27. Điều kiện
tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với nhà ở có phòng cho
khách du lịch thuê
1. Có đèn chiếu
sáng, nước sạch.
2. Có khu vực sinh
hoạt chung; có khu vực lưu trú cho khách; có bếp, phòng tắm, phòng vệ sinh.
3. Có giường, đệm
hoặc chiếu; có chăn, gối, màn, khăn mặt, khăn tắm; thay bọc đệm hoặc chiếu;
thay bọc chăn, bọc gối, khăn mặt, khăn tắm khi có khách mới.
4. Chủ nhà ở có
phòng cho khách du lịch thuê được tập huấn về nghiệp vụ du lịch.
|
|
- Cắt bỏ Khoản 1, Điều
27.
- Đơn giản hóa khoản
2 Điều 27: bỏ quy định tại phần gạch ngang (Có khu vực sinh hoạt chung;
có khu vực lưu trú cho khách; có bếp, phòng tắm, phòng vệ sinh).
- Cắt bỏ Khoản 4, Điều
27
|
Điều 28. Điều kiện
tối thiểu về cơ sở vật chất kỹ thuật, dịch vụ đối với bãi cắm trại du lịch
1. Có khu vực đón
tiếp khách, khu vực dựng lều, trại, đỗ xe, phòng tắm, vệ sinh chung.
2. Có nước sạch.
3. Có dụng cụ,
trang thiết bị dựng lều trại; có tủ thuốc cấp cứu ban đầu.
4. Có nhân viên bảo
vệ trực khi có khách.
5. Điều kiện quy
định tại khoản 6 Điều 22 Nghị định này.
|
|
- Đơn giản hóa Khoản
1 Điều 28: bỏ quy định tại phần gạch ngang (Có khu vực đón tiếp khách, khu
vực dựng lều, trại, đỗ xe, phòng tắm, vệ sinh chung)
- Cắt bỏ Khoản 2, Điều
28
- Đơn giản hóa khoản
3 Điều 28: bỏ quy định tại phần gạch ngang (Có dụng cụ, trang thiết bị
dựng lều trại; có tủ thuốc cấp cứu ban đầu).
- Cắt bỏ Khoản 5, Điều
28.
|
|
Kết quả rà soát, đề
xuất
|
TỔNG SỐ: 28 điều
kiện
|
|
Tổng số: 19 điều
kiện, trong đó:
- CẮT GIẢM: 11
- ĐƠN GIẢN HÓA: 8
|
|
2
|
Kinh doanh dịch vụ lữ
hành
|
1. Luật Du lịch
2017 quy định các điều kiện:
1.1 Điều kiện kinh doanh
dịch vụ lữ hành nội địa bao gồm:
- Là doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
- Ký quỹ kinh doanh
dịch vụ lữ hành nội địa tại ngân hàng;
- Người phụ trách
kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành về
lữ hành; trường hợp tốt nghiệp trung cấp trở lên chuyên ngành khác phải có
chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch nội địa.
1.2 Điều kiện kinh doanh
dịch vụ lữ hành quốc tế bao gồm:
-Là doanh nghiệp
được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp;
- Ký quỹ kinh doanh
dịch vụ lữ hành quốc tế tại ngân hàng;
- Người phụ trách
kinh doanh dịch vụ lữ hành phải tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành về
lữ hành; trường hợp tốt nghiệp cao đẳng trở lên chuyên ngành khác phải có
chứng chỉ nghiệp vụ điều hành du lịch quốc tế.
|
- Luật Du lịch 2017
- Nghị định 168/2017/NĐ-CP
ngày 31/12/2017 hướng dẫn Luật Du lịch 2017
|
- Việc quy định tổ
chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ lữ hành phải thành lập doanh nghiệp nhằm đảm
bảo năng lực điều hành, cung cấp sản phẩm dịch vụ cho khách du lịch cũng như tổ
chức tiếp nhận ý kiến, giải quyết yêu cầu và kiến nghị của khách du lịch theo
quy định của Luật Du lịch, đảm bảo quyền lợi của khách du lịch. Do vậy không
thể cắt giảm điều kiện này.
- Kinh doanh dịch
vụ lữ hành là ngành, nghề kinh doanh đặc biệt: dịch vụ lữ hành là dịch vụ vô
hình-không thể lưu kho, khách du lịch chỉ cảm nhận được và đánh giá được chất
lượng sản phẩm dịch vụ du lịch sau khi đã trả tiền và trải nghiệp sản phẩm
dịch vụ. Vì vậy, chất lượng sản phẩm dịch vụ lữ hành phụ thuộc chủ yếu vào người
phụ trách kinh doanh lữ hành (phụ trách từ khâu tiếp thị, bán dịch vụ, cung
cấp dịch vụ và chăm sóc sau bán dịch vụ). Việc quy định người phụ trách kinh
doanh dịch vụ lữ hành của doanh nghiệp phải có trình độ chuyên môn về lữ hành
là cần thiết để đảm bảo quyền lợi của khách du lịch.
- Tiền ký quỹ kinh
doanh lữ hành dùng để chi giải quyết các sự cố xảy ra đối với khách du lịch.
Khi xảy ra bất kể rủi ro nào trong kinh doanh lữ hành, doanh nghiệp luôn có
sẵn một khoản tiền mặt trong tài khoản ký quỹ ở ngân hàng mà không phải mất
nhiều thời gian thực hiện các thủ tục về tài sản thế chấp, trách nhiệm bảo
lãnh của ngân hàng… để giải quyết các vấn đề rủi ro đối với khách du lịch. Do
vậy điều kiện này cần thiết phải quy định điều kiện này. Mức tiền ký quỹ kinh
doanh lữ hành của Việt Nam thấp hơn so với các nước trên thế giới.
|
|
|
Kết quả rà soát, đề
xuất
|
TỔNG SỐ: 6 điều
kiện
|
|
CẮT GIẢM, BÃI BỎ: 0
điều kiện.
|
|
LĨNH VỰC TRÒ CHƠI
ĐIỆN TỬ
- Đơn vị chủ trì thực
hiện: Vụ
Kế hoạch, Tài chính
STT
|
NGÀNH
NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
|
ĐIỀU
KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
|
Căn
cứ pháp lý
|
PHƯƠNG
ÁN CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA
|
KIẾN
NGHỊ THỰC THI (lộ trình)
|
1
|
Kinh doanh trò chơi
điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài
và kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng trên mạng)
|
I. Điều kiện đối
với kinh doanh trò chơi điện tử (trừ kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài và kinh doanh trò chơi điện tử trên mạng)
1. Cửa hàng trò chơi
điện tử phải cách các trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông
từ 200m trở lên; bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
2. Trang thiết bị
đảm bảo chất lượng âm thanh, hình ảnh; hình thức trang thiết bị phù hợp thẩm
mỹ Việt Nam.
3. Nội dung trò
chơi điện tử phải lành mạnh, không vi phạm các quy định cấm tại Điều 3 Quy
chế ban hành kèm theo Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ;
4. Không được hoạt
động sau 10 giờ đêm đến 8 giờ sáng.
|
- Điều 35 Nghị định
số 103/2009/NĐ- CP
|
- Bãi bỏ điều kiện
số 1 .
|
Cắt giảm, đơn giản
hóa ngay các điều kiện kinh doanh như đề xuất vào Nghị định sửa một số Nghị
định liên quan quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Bộ VHTTDL.
Thời gian trình Chính
phủ: tháng 10/2018.
Hiện Bộ VHTTDL chưa
có kế hoạch quy định việc cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trò
chơi điện tử (cấp phép tương tự như KD trò chơi điện tử online do Bộ TTTT
quản lý và KD trò chơi điện tử có thưởng dành cho người nước ngoài do Bộ Tài
chính quản lý).
Tuy nhiên, thời
gian qua các đoàn đại biểu Quốc hội, nhất là ở Nam Bộ như Long An, Bạc Liêu,
Sóc Trăng, Tây Ninh... và các Sở VHTTDL địa phương trước tình hình phức tạp
biến tướng cờ bạc, vi phạm nội dung cài đặt trò chơi... của hoạt động kinh
doanh trò chơi điện tử nói chung đã kiến nghị Bộ VHTTDL đề xuất Chính phủ quy
định việc cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh và quản lý chặt nội
dung trò chơi điện tử.
Trên cơ sở đó, Bộ
VHTTDL sẽ cân nhắc, trình CP việc quy định điều kiện: Cấp giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh trò chơi điện tử; máy trò chơi điện tử, thiết bị, phần mềm
trò chơi điện tử các loại phải được cơ quan văn hóa có thẩm quyền thẩm định
nội dung và dán tem phổ biến, lưu hành.
Lý do: Loại hình
trò chơi này cũng tương tự như game online rất phức tạp, dễ phát sinh nhiều
biến tướng phức tạp như diễn ra thời gian qua. Các cơ sở chủ yếu là hộ kinh
doanh cá thể nhỏ lẻ, thay đổi chủ, địa điểm kinh doanh thường xuyên hoặc thuê
người đứng tên, hoặc thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh mới rất dễ dàng
theo luật DN để đối phó các cơ quan quản lý khi bị phát hiện vi phạm. Cần có
biện pháp quản lý, kiểm soát chặt chẽ loại hình kinh doanh vui chơi này để
khắc phục tình trạng trên do điều kiện kinh doanh hiện hành vừa thiếu, vừa
không đủ biện pháp, chế tài (cả tiền kiểm và hậu kiểm) để quản lý hiệu quả,
phát sinh nhiều biến tướng cờ bạc, kinh doanh không phép, gây mất trật tự xã
hội, vi phạm pháp luật của cơ sở kinh doanh và người chơi trong những năm qua
(máy bắn cá, máy bắn bi, đua chó…). Quy định chặt chẽ về kiểm duyệt nội dung
máy, phần mềm trò chơi điện tử.
|
|
Kết quả rà soát, đề
xuất
|
TỔNG SỐ: 04 điều
kiện
|
|
CẮT GIẢM, BÃI BỎ: 01
điều kiện.
|
|
LĨNH VỰC XUẤT NHẬP
KHẨU HÀNG HÓA VĂN HÓA
- Đơn vị chủ trì thực
hiện, tổng hợp: Vụ
Kế hoạch, Tài chính
STT
|
NGÀNH
NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
|
ĐIỀU
KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
|
Căn
cứ pháp lý
|
PHƯƠNG
ÁN CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA
|
KIẾN
NGHỊ THỰC THI
(lộ trình)
|
1
|
Xuất khẩu di vật,
cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức
chứng trị-xã hội; nhập khẩu hàng hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
|
I. Điều kiện đối
với xuất khẩu di vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội
1. Việc mang di
vật, cổ vật không thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu của tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội ra nước ngoài phải có giấy phép của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch. Điều kiện để được cấp Giấy phép mang di vật, cổ vật
ra nước ngoài:
1.1 Có giấy chứng
nhận chuyển quyền sở hữu của chủ sở hữu cũ
1.2 Một (01) bộ hồ
sơ đăng ký di vật, cổ vật
II. Điều kiện đối
với nhập khẩu hàng hóa văn hóa thuộc diện quản lý chuyên ngành của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
1. Phê duyệt nội
dung
2. Đáp ứng điều
kiện theo quy định
|
- Cam kết WTO và
các điều ước kinh tế quốc tế của Việt Nam về kiểm soát điều kiện hàng hóa văn
hóa nhập khẩu.
- Luật Quản lý ngoại
thương
- Luật Đầu tư
- Luật Di sản văn hóa
2001
- Điều 21 Nghị định
số 98/2010/NĐ-CP
- Khoản 3 Điều 2
Nghị định số 01/2012/NĐ-CP
- Luật Điện ảnh
- Các Nghị định
chuyên ngành và văn bản hướng dẫn liên quan.
|
Giữ nguyên, vì Luật
Quản lý ngoại thương vừa được Quốc hội thông qua. Theo đó, khuyến khích xuất
khẩu nhưng việc nhập khẩu hàng hóa văn hóa cần quản lý chặt chẽ bằng điều
kiện, nội dung để tránh sản phẩm văn hóa nước ngoài (chủ yếu là từ Trung
Quốc, Mỹ, Hàn Quốc…) tràn lan, dần “tiêu diệt” sản phẩm văn hóa trong nước,
ảnh hưởng đến duy trì bản sắc văn hóa dân tộc, đảm bảo an ninh trật tự, đạo
đức, thuần phong mỹ tục.
Riêng xuất khẩu di
vật cổ vật cần có điều kiện để quản lý chặt, tránh “chảy máu di vật, cổ vật”
ra nước ngoài.
|
|
|
Kết quả rà soát, đề
xuất
|
TỔNG SỐ: 4 điều
kiện
|
|
CẮT GIẢM, BÃI BỎ: 0
|
|
LĨNH VỰC DI SẢN VĂN HÓA
STT
|
NGÀNH
NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
|
ĐIỀU
KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
|
Căn
cứ pháp lý
|
PHƯƠNG
ÁN CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA
|
KIẾN
NGHỊ THỰC THI
(lộ trình)
|
1
|
Kinh doanh dịch vụ bảo
tàng
|
1. Có sưu tập theo
một hoặc nhiều chủ đề;
2. Có nơi trưng
bày, kho và phương tiện bảo quản;
3. Có người am hiểu
chuyên môn phù hợp với hoạt động bảo tàng.
|
- Luật di sản văn
hóa;
- Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21/9/2010 của Chính phủ;
- Nghị định số 01/2012/NĐ-CP
ngày 04/01/2012 của Chính phủ.
|
Cắt giảm điều kiện 3
“Có người am hiểu chuyên môn phù hợp với hoạt động bảo tàng” (đối với bảo tàng
ngoài công lập).
|
Sẽ sửa đổi Luật di
sản văn hóa theo lộ trình (dự kiến năm 2020)
|
|
Kết quả rà soát, đề
xuất
|
TỔNG SỐ: 03 điều
kiện
|
|
CẮT GIẢM, BÃI BỎ:
01 điều kiện.
|
|
2
|
Kinh doanh dịch vụ giám
định cổ vật
|
1. Có kho lưu giữ,
bảo quản hiện vật giám định.
2. Có trang thiết
bị, phương tiện thực hiện giám định phù hợp với lĩnh vực đã đăng ký.
3. Có nguồn tài
liệu về cổ vật để tham khảo, phục vụ hoạt động giám định cổ vật.
4. Có ít nhất 03
chuyên gia giám định cổ vật về các chuyên ngành theo hướng dẫn của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
|
Điều 4 Nghị định 61/2016/NĐ-CP
|
Cắt giảm điều kiện 3
“Có nguồn tài liệu về cổ vật để tham khảo, phục vụ hoạt động giám định cổ
vật”.
|
Sửa đổi Nghị định số
61/2016/NĐ-CP theo lộ trình (Dự kiến sau năm 2020)
(hoặc nếu đưa quy định
cắt giảm, đơn giản hóa ngay các điều kiện kinh doanh như đề xuất vào Nghị
định sửa một số Nghị định liên quan quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ VHTTDL thì thời gian trình Chính phủ là
tháng 10/2018)
|
|
Kết quả rà soát, đề
xuất
|
TỔNG SỐ: 04 điều
kiện
|
|
CẮT GIẢM, BÃI BỎ: 01
điều kiện.
|
|
3
|
Kinh doanh dịch vụ lập
quy hoạch dự án, tổ chức thi công, giám sát thi công dự án bảo quản, tu bổ và
phục hồi di tích
|
I. Điều kiện cấp
Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích (cá nhân), gồm:
1. Chứng chỉ hành
nghề lập quy hoạch tu bổ di tích:
a) Có chứng chỉ
hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng; b) Đã hoàn thành chương trình bồi
dưỡng kiến thức về tu bổ di tích theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch.
2. Chứng chỉ hành
nghề lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích, thiết
kế tu bổ di tích:
a) Có chứng chỉ
hành nghề thiết kế xây dựng;
b) Đã hoàn thành chương
trình bồi dưỡng kiến thức về tu bổ di tích theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
3. Điều kiện cấp Chứng
chỉ hành nghề thi công tu bổ di tích:
a) Có chứng chỉ
hành nghề thiết kế xây dựng hoặc người có trình độ đại học trở lên thuộc các
chuyên ngành xây dựng;
b) Đã hoàn thành chương
trình bồi dưỡng kiến thức về tu bổ di tích theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
4. Chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công tu bổ di tích:
a) Có chứng chỉ
hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình;
b) Đã hoàn thành chương
trình bồi dưỡng kiến thức về tu bổ di tích theo quy định của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch.
II. Điều kiện cấp
Giấy chứng nhận hành nghề lập quy hoạch tu bổ di tích (tổ chức):
1. Giấy chứng nhận
hành nghề lập quy hoạch tu bổ di tích:
a) Được thành lập
theo quy định của pháp luật;
b) Có đủ điều kiện
hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng;
c) Có ít nhất 02
người được cấp Chứng chỉ hành nghề lập quy hoạch tu bổ di tích.
2. Giấy chứng nhận
hành nghề lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích,
thiết kế tu bổ di tích:
a) Được thành lập
theo quy định của pháp luật;
b) Có đủ điều kiện
hành nghề thiết kế xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng;
c) Có ít nhất 03
người được cấp Chứng chỉ hành nghề lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế -
kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di tích.
3. Giấy chứng nhận
hành nghề thi công tu bổ di tích:
a) Được thành lập
theo quy định của pháp luật;
b) Có đủ điều kiện
năng lực của tổ chức thi công xây dựng theo quy định pháp luật về xây dựng;
c) Có ít nhất 03
người được cấp Chứng chỉ hành nghề thi công tu bổ di tích.
4. Giấy chứng nhận
hành nghề tư vấn giám sát thi công tu bổ di tích:
a) Được thành lập
theo quy định của pháp luật;
b) Có đủ điều kiện
năng lực của tổ chức tư vấn khi giám sát thi công xây dựng công trình theo
quy định pháp luật về xây dựng;
c) Có ít nhất 02
người được cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công tu bổ di tích.
|
- Điều 9, Nghị định
số 61/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
- Điều 14 Nghị định
số 61/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ
|
- Cắt giảm, đơn giản
hóa quy định số cá nhân tối thiểu có Chứng chỉ hành nghề làm việc trong tổ
chức để được cấp giấy Chứng nhận đủ điều kiện hành nghề lập quy hoạch tu bổ
di tích, lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế - kỹ thuật tu bổ di tích,
thiết kế tu bổ di tích, thi công tu bổ di tích, giám sát thi công tu bổ di
tích là 01 người tại các điểm c khoản 1, điểm c khoản 2, điểm c khoản 3, điểm
c khoản 4 Điều 14 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ, cụ
thể:
+ “Có ít nhất 01
người được cấp Chứng chỉ hành nghề lập quy hoạch tu bổ di tích”.
+ “Có ít nhất 01
người được cấp Chứng chỉ hành nghề lập dự án tu bổ di tích, báo cáo kinh tế -
kỹ thuật tu bổ di tích, thiết kế tu bổ di tích”.
+ “Có ít nhất 01
người được cấp Chứng chỉ hành nghề thi công tu bổ di tích”.
- “Có ít nhất 01
người được cấp Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công tu bổ di tích”.
- Đơn giản hóa, bổ
sung quy định tại Điều 14 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP như sau: quy định “01
cá nhân có Chứng chỉ hành nghề tu bổ di tích chỉ đứng tên cho 01 tổ chức để
đăng ký cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề tu bổ di tích”.
|
Sẽ sửa đổi Nghị định
số 61/2016/NĐ-CP theo lộ trình (Dự kiến sau năm 2020)
(hoặc nếu đưa quy định
cắt giảm, đơn giản hóa ngay các điều kiện kinh doanh như đề xuất vào Nghị
định sửa một số Nghị định liên quan quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ VHTTDL về thì thời gian trình là tháng
10/2018)
|
|
Kết quả rà soát, đề
xuất
|
TỔNG SỐ: 20 điều
kiện
|
|
Tổng số: 05 điều
kiện, trong đó:
- CẮT GIẢM: 04
- ĐƠN GIẢN HÓA: 01
|
|
4
|
Mua bán di vật, cổ
vật, bảo vật quốc gia
|
1. Có trình độ
chuyên môn hoặc am hiểu về di vật cổ vật, bảo vật quốc gia;
2.Không đang trong
thời gian bị cấm hành nghề hoặc làm công việc liên quan đến di sản văn hóa
theo quyết định của tòa án, không đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, không
đang trong thời gian bị quản chế hình sự hoặc quản chế hành chính;
3.Cán bộ, công
chức, viên chức đang công tác trong ngành di sản văn hóa không được phép mở
cửa hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
4. Có cửa hàng đủ
diện tích phù hợp để trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia.
|
- Nghị định số 01/2012/NĐ-CP
ngày 04/01/2012 của Chính phủ
- Nghị định số 98/2010/NĐ-CP
ngày 21/9/2010 của Chính phủ
|
- Cắt giảm điểm c khoản
1 Điều 25 Nghị định số 98/2010/NĐ-CP ngày 21/9/2010 như sau: “Có cửa hàng
phù hợp để trưng bày di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia”.
- Đơn giản hóa quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 26 Nghị định số 98/2010/NĐ- CP như sau: “Có trình
độ đại học trở lên thuộc một trong các chuyên ngành đào tạo về di sản văn hóa,
lịch sử (khảo cổ học, văn hóa học), mỹ thuật, Hán Nôm, dân tộc học, cổ nhân
học, cổ sinh vật học (động vật, thực vật), địa chất; hoặc là thành viên của
tổ chức xã hội - nghề nghiệp liên quan đến các chuyên ngành đào tạo nêu trên
và đã thực hiện hoạt động sưu tầm cổ vật”.
|
- Lộ trình sửa đổi,
bổ sung: Giai đoạn sau năm 2020.
|
|
Kết quả rà soát, đề
xuất
|
TỔNG SỐ: 03 điều
kiện
|
|
Tổng số: 02 điều
kiện, trong đó:
- CẮT GIẢM: 01
- ĐƠN GIẢN HÓA: 01
|
|
LĨNH VỰC ĐIỆN ẢNH
Đơn vị chủ trì thực
hiện: Cục
Điện ảnh
STT
|
NGÀNH
NGHỀ ĐẦU TƯ KINH DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
|
ĐIỀU
KIỆN ĐẦU TƯ KINH DOANH
|
Căn
cứ pháp lý
|
PHƯƠNG
ÁN CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN HÓA
|
KIẾN
NGHỊ THỰC THI
(lộ trình)
|
1
|
Kinh doanh dịch vụ
sản xuất, phát hành và phổ biến phim
|
Điều kiện sản xuất
phim
Điều kiện cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất phim:
1. Có vốn pháp định
là 1.000.000.000 đồng (một tỷ VNĐ), được xác định bằng một trong các văn
bản sau:
a) Quyết định giao
vốn của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp nhà nước, công ty trách nhiệm hữu hạn
nhà nước một hoặc hai thành viên mà chủ sở hữu là một tổ chức;
b) Biên bản góp vốn
của các cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần hoặc của các thành viên sáng
lập đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên;
c) Bản đăng ký vốn
đầu tư của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp
danh và đối với công ty trách nhiệm hữu hạn mà chủ sở hữu là cá nhân.
d) Đối với số vốn
được góp bằng tiền phải có xác nhận của ngân hàng được phép hoạt động tại
Việt Nam về số tiền ký quỹ của các thành viên sáng lập. Số tiền ký quỹ phải
bằng số vốn góp bằng tiền của các thành viên sáng lập và chỉ được giải tỏa
sau khi doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
e) Đối với số vốn
được góp bằng tài sản thì phải có chứng thư của tổ chức có chức năng thẩm
định giá đang hoạt động tại Việt Nam về kết quản định giá tài sản được đưa và
góp vốn. Chứng thư phải còn hiệu lực tính đến ngày nộp hồ sơ tại cơ quan có
thẩm quyền cấp phép.
f) Đối với doanh
nghiệp đang hoạt động có nhu cầu bổ sung ngành, nghề kinh doanh sản xuất phim
thì phải có văn bản của cơ quan kiểm toán độc lập về số vốn hiện có của doanh
nghiệp được đưa vào góp vốn thể hiện trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp
tại thời điểm gần nhất bảo đảm lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định.
2. Giám đốc hoặc
Tổng Giám đốc có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 15 Luật Điện ảnh 2006
và Khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh năm
2009, cụ thể:
a) Có đủ tiêu chuẩn
và điều kiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
b) Có năng lực
chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong hoạt động điện ảnh.
|
- Khoản 2 và khoản
3 Điều 14 Luật Điện ảnh năm 2006;
- Khoản 2 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh năm 2009;
- Điều 11 và Điều
20 Nghị Định 54/2010/NĐ-CP
|
Bỏ điều kiện sản
xuất phim trong Luật Đầu tư Bỏ các quy định trong văn bản pháp lý:
- Khoản 2 và khoản
3 Điều 14 Luật Điện ảnh năm 2006;
- Khoản 2 Điều 1 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Điện ảnh năm 2009;
- Điều 11 và Điều
20 Nghị Định 54/2010/NĐ- CP
|
- Bãi bỏ Điều 11
Nghị định 54/2010/NĐ-CP
- Bãi bỏ Điều 20
Nghị định 54/2010/NĐ-CP và thực hiện theo Luật Điện ảnh.
- Để đồng bộ với
việc bãi bỏ Điều 20 Nghị định 54/2010/NĐ-CP đề nghị sửa đổi Khoản 2 và khoản
3 Điều 14 Luật Điện ảnh năm 2006;
- Các nội dung liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh trong lĩnh vực điện ảnh sẽ được sửa đổi
trong nội dung Luật Điện ảnh (sửa đổi), Luật Đầu tư.
- Việc thực thi
liên quan đến kinh doanh, đầu tư trong lĩnh vực điện ảnh thực hiện theo cam
kết quốc tế, hiệp định thương mại quốc tế, Luật Đầu tư và các luật chuyên
ngành.
- Thời gian: theo chương
trình xây dựng Luật của Quốc hội.
(Tờ trình Đề nghị
xây dựng Luật Điện ảnh sửa đổi và Đề cương Luật Điện ảnh sửa đổi Cục Điện ảnh
dự kiến sẽ trình Bộ VHTTDL vào quý III/2018 để trình Chính phủ.
|
Điều kiện đối với
doanh nghiệp phát hành phim
1. Doanh nghiệp
phát hành phim phải có rạp chiếu phim để tham gia phổ biến phim.
2. Việc in, sang,
nhân bản, bán cho thuê, xuất nhập khẩu phim phải có giấy phép phổ biến của cơ
quan quản lý có thẩm quyền về điện ảnh hoặc quyết định phát sóng của người
đứng đầu đài truyền hình, phát thanh.
3. Phim nhập khẩu
phải có bản quyền hợp pháp
|
Điều 27, 28 29, 30 Luật
Điện ảnh năm 2006
|
Giữ điều kiện với
ngành nghề phát hành phim. Nhưng bỏ 02 điều kiện:
-Doanh nghiệp phát
hành phim phải có rạp chiếu phim để tham gia phổ biến phim;
- Và phim nhập khẩu
phải có bản quyền hợp pháp.
|
Điều kiện đối với
cơ sở phổ biến phim
Phim Việt Nam do cơ
sở sản xuất phim sản xuất, phim nhập khẩu chỉ được phát hành, phổ biến khi đã
có giấy phép phổ biến phim của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về điện
ảnh.
|
Điều 37 Luật Điện ảnh
năm 2006
|
Giữ nguyên điều
kiện với ngành nghề phổ biến phim.
|
2
|
Kết quả rà soát, đề
xuất
|
TỔNG SỐ: 7 điều
kiện
|
|
CẮT GIẢM, BÃI BỎ: 5
điều kiện
|
|
LĨNH VỰC NGHỆ THUẬT
BIỂU DIỄN
Đơn vị chủ trì thực
hiện: Cục
Nghệ thuật biểu diễn
STT
|
NGÀNH NGHỀ ĐẦU TƯ KINH
DOANH CÓ ĐIỀU KIỆN
|
ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ KINH
DOANH
|
Căn cứ pháp lý
|
PHƯƠNG ÁN CẮT GIẢM, ĐƠN GIẢN
HÓA
|
KIẾN NGHỊ THỰC THI
(lộ trình)
|
1
|
Kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời
trang, tổ chức thi người đẹp, người mẫu
|
I. Điều kiện kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ thuật, trình
diễn thời trang:
Các chủ thể hoạt động kinh doanh bản dịch vụ biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang phải đáp ứng các điều kiện sau:
- Thuộc một trong các đối tượng: Nhà hát; Đoàn nghệ thuật;
Nhà Văn hóa; Trung tâm Văn hóa, Thể thao; Nhà hát, đoàn nghệ thuật thuộc lực
lượng vũ trang; Doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh dịch vụ biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang; Hội Văn học, nghệ thuật; cơ sở đào tạo văn hóa
nghệ thuật; Cơ quan phát thanh, cơ quan truyền hình; Chủ địa điểm, hộ kinh
doanh tổ chức biểu diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
- Cam kết bằng văn bản về thực thi đầy đủ các quy định của
pháp luật về quyền tác giả hoặc bản sao hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với
tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả.
- Trường hợp chương
trình có sự tham gia của tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá nhân là người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, phải Giấy phép cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, cá
nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu diễn nghệ
thuật, trình diễn thời trang.
|
- Khoản 1 Điều 8 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ
sung tại Nghị định số 15/2016/NĐ-CP
- Điều 9 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại
Nghị định số 15/2016/NĐ-CP
|
Đơn giản hóa 02 điều kiện sau:
- Các chủ thể được tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ
biểu diễn, trình diễn thời trang là các tổ chức, doanh nghiệp có đăng ký kinh
doanh
hoặc quyết định thành lập có chức
năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép cho tổ chức, cá nhân
nước ngoài, cá nhân là người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam biểu
diễn nghệ thuật, trình diễn thời trang.
Cắt giảm 01 điều kiện sau:
- Cam kết bằng văn
bản về thực thi đầy đủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả hoặc bản
sao hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác
giả.
|
- Xây dựng dự thảo Nghị định mới quy định về hoạt động nghệ
thuật biểu diễn.
- Dự kiến Quý IV/2018
(hoặc nếu đưa quy định cắt giảm, đơn giản hóa ngay các điều
kiện kinh doanh như đề xuất vào Nghị định sửa một số Nghị định liên quan quan
đến điều
kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ VHTTDL thì thời
gian trình Chính phủ là tháng 10/2018)
|
II. Điều kiện kinh
doanh tổ chức thi người đẹp, người mẫu:
Các chủ thể hoạt
động kinh doanh tổ chức thi người đẹp, người mẫu phải đáp ứng các điều kiện
sau:
- Tổ chức Việt Nam
có đăng ký kinh doanh dịch vụ văn hóa, nghệ thuật hoặc quyết định thành lập
có chức năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Có Đề án tổ chức
cuộc thi trình cơ quan có thẩm quyền;
- Được Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh nơi đăng cai tổ chức vòng chung kết cuộc thi chấp thuận bằng văn
bản (không áp dụng đối với cuộc thi người đẹp, người mẫu cấp tỉnh).
|
- Điều 17 Nghị định
số 79/2012/NĐ-CP Điều 21 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị
định số 15/2016/NĐ-CP
|
Đơn giản hóa 02 điều
kiện sau:
- Các chủ thể được
tham gia hoạt động kinh doanh dịch vụ tổ chức thi người đẹp, người mẫu là các
tổ chức, doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập có chức
năng hoạt động văn hóa, nghệ thuật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Đối với cuộc thi
người đẹp, người mẫu cấp tỉnh: Bỏ quy định “Được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
đăng cai tổ chức vòng chung kết cuộc thi chấp thuận bằng văn bản”.
|
|
Kết quả rà soát, đề
xuất
|
TỔNG SỐ: 06 điều
kiện
|
|
Tổng số: 05 điều
kiện, trong đó:
- CẮT GIẢM: 01
- ĐƠN GIẢN HÓA: 04
|
|
2
|
Kinh doanh bản ghi
âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
|
Điều kiện kinh
doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu
Các chủ thể hoạt
động kinh doanh bản ghi âm, ghi hình ca múa nhạc, sân khấu phải đáp ứng các điều
kiện sau:
- Cam kết bằng văn
bản về thực thi đầy đủ các quy định của pháp luật về quyền tác giả hoặc bản
sao hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác
giả.
- Có quyết định phổ
biến tác phẩm và quyết định cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia
biểu diễn nghệ thuật (nếu trong chương trình có sử dụng tác phẩm sáng tác
trước năm 1975, tác phẩm do người Việt Nam định cư ở nước ngoài sáng tác và
nghệ sỹ là người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia biểu diễn).
|
Khoản 14 Điều 1 Nghị
định số 15/2016/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 24 Nghị định số 79/2012/NĐ-CP
|
- Cắt giảm điều
kiện: Cam kết bằng văn bản về thực thi đầy đủ các quy định của pháp luật về
quyền tác giả hoặc bản sao hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận với tác giả hoặc
chủ sở hữu quyền tác giả.
- Đơn giản hóa điều kiện:
Giấy phép phổ biến tác phẩm sáng tác trước năm 1975, tác phẩm do
người Việt Nam định cư ở nước ngoài sáng tác theo hướng phù hợp hơn theo
hướng phù hợp với tình hình mới, đảm bảo hoạt động quản lý đối với các tác
phẩm âm nhạc, sân khấu sáng tác trước năm 1975, kịp thời ngăn chặn tác phẩm
có nội dung, tư tưởng không phù hợp với chủ trương, đường lối văn hóa, văn
nghệ của Đảng và Nhà nước.
|
- Xây dựng dự thảo
Nghị định mới quy định về hoạt động nghệ thuật biểu diễn.
- Dự kiến Quý IV/2018
(hoặc nếu đưa quy định
cắt giảm, đơn giản hóa ngay các điều kiện kinh doanh như đề xuất vào Nghị
định sửa một số Nghị định liên quan quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ VHTTDL thì thời gian trình Chính phủ là
tháng 10/2018)
|
|
Kết quả rà soát, đề
xuất
|
TỔNG SỐ: 02 điều
kiện.
|
|
Tổng số: 2 điều
kiện, trong đó:
- CẮT GIẢM: 01
- ĐƠN GIẢN HÓA: 01
|
|
Quyết định 1396/QĐ-BVHTTDL năm 2018 về phê duyệt phương án đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 1396/QĐ-BVHTTDL ngày 18/04/2018 về phê duyệt phương án đề xuất cắt giảm, đơn giản hóa các điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
2.876
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|