CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2018/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 02
năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ
NĂM 2005 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT SỞ HỮU TRÍ TUỆ NĂM 2009
VỀ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sở hữu trí tuệ ngày 29
tháng 11 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật sở hữu trí tuệ ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật sở
hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật sở hữu trí
tuệ năm 2009 về quyền tác giả, quyền liên quan.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật sở hữu trí tuệ năm 2009 (sau đây gọi chung là Luật sở
hữu trí tuệ) về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với:
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả,
người biểu diễn, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định của Luật sở hữu trí
tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân khác có hoạt động liên quan đến quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà
nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tác phẩm di cảo là tác phẩm được
công bố lần đầu sau khi tác giả chết.
2. Tác phẩm khuyết danh là tác phẩm
không hoặc chưa có tên tác giả (tên khai sinh hoặc bút danh) trên tác phẩm khi
công bố.
3. Định hình là sự biểu hiện bằng chữ
viết, các ký tự khác, đường nét, hình khối, bố cục, màu sắc, âm thanh, hình ảnh
hoặc sự tái hiện âm thanh, hình ảnh dưới dạng vật chất nhất định để từ đó có thể
nhận biết, sao chép hoặc truyền đạt.
4. Bản gốc tác phẩm là bản được tồn tại
dưới dạng vật chất mà trên đó việc sáng tạo tác phẩm được định hình lần đầu
tiên.
5. Bản sao của tác phẩm là bản sao
chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc toàn bộ tác phẩm bằng bất kỳ phương
tiện hay hình thức nào.
6. Bản ghi âm, ghi hình là bản định
hình các âm thanh, hình ảnh của cuộc biểu diễn hoặc các âm thanh, hình ảnh khác
hoặc việc định hình sự tái hiện lại các âm thanh, hình ảnh
không phải dưới hình thức định hình gắn với tác phẩm điện ảnh hoặc tác phẩm được
tạo ra theo phương pháp tương tự.
7. Bản sao của bản ghi âm, ghi hình
là bản sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp một phần hoặc
toàn bộ bản ghi âm, ghi hình bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào.
8. Công bố cuộc biểu diễn đã định
hình hoặc bản ghi âm, ghi hình là việc phát hành các bản sao của cuộc biểu diễn
đã được định hình hoặc bản ghi âm, ghi hình tới công chúng với sự đồng ý của chủ
sở hữu quyền liên quan.
9. Tái phát sóng là việc truyền dẫn
phát sóng lại hoặc tiếp sóng chương trình của một tổ chức phát sóng.
10. Tín hiệu vệ tinh mang chương
trình đã được mã hóa là tín hiệu vệ tinh mang chương trình được truyền đi mà một
trong hai đặc tính âm thanh, hình ảnh hoặc cả hai đặc tính này đã được biến đổi,
thay đổi nhằm mục đích ngăn cản những người không có thiết bị giải mã tín hiệu
vệ tinh hợp pháp thu trái phép chương trình truyền trong tín hiệu đó.
11. Tác phẩm của tổ chức, cá nhân nước
ngoài được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam là tác phẩm chưa được công bố ở bất
kỳ nước nào trước khi công bố tại Việt Nam.
12. Công bố đồng thời là việc công bố
tác phẩm của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam trong thời hạn 30 ngày, kể
từ ngày tác phẩm đó được công bố lần đầu tiên ở bất kỳ nước nào.
13. Nhuận bút là khoản tiền do bên sử
dụng tác phẩm trả cho tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả trong trường hợp chủ
sở hữu quyền tác giả không đồng thời là tác giả.
14. Thù lao là khoản tiền do bên sử dụng
tác phẩm trả cho chủ sở hữu quyền tác giả; bên sử dụng cuộc biểu diễn trả cho
người biểu diễn hoặc chủ sở hữu cuộc biểu diễn.
15. Quyền lợi vật chất là khoản tiền
do bên sử dụng bản ghi âm, ghi hình trả cho nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình,
bên sử dụng chương trình phát sóng trả cho tổ chức phát sóng.
16. Quyền lợi vật chất khác là các lợi
ích mà tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan được hưởng
ngoài tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất như việc nhận giải thưởng, nhận
sách biếu khi xuất bản, nhận vé mời xem chương trình biểu diễn, trình chiếu tác
phẩm điện ảnh, trưng bày, triển lãm tác phẩm.
Điều 4. Chính
sách của Nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
1. Hỗ trợ tài chính để mua bản quyền
cho các cơ quan, tổ chức Nhà nước có nhiệm vụ phổ biến tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có giá trị tư tưởng, khoa học,
giáo dục và nghệ thuật phục vụ lợi ích công cộng, góp phần phát triển kinh tế -
xã hội.
2. Ưu tiên đầu tư cho đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức làm công tác quản lý và thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền
liên quan từ trung ương đến địa phương.
3. Ưu tiên đầu tư, ứng dụng khoa học
và công nghệ trong việc bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan.
4. Đẩy mạnh truyền thông nâng cao nhận
thức, ý thức chấp hành pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan. Tăng cường
giáo dục kiến thức về quyền tác giả, quyền liên quan trong nhà trường và các cơ
sở giáo dục khác phù hợp với từng cấp học, trình độ đào tạo.
5. Huy động các nguồn lực của xã hội
đầu tư nâng cao năng lực hệ thống bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan, đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế.
Điều 5. Trách nhiệm
và nội dung quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về quyền tác giả, quyền liên quan.
2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền
liên quan, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Xây dựng, ban hành, chỉ đạo và tổ
chức thực hiện pháp luật, cơ chế, chính sách bảo hộ quyền tác giả, quyền liên
quan.
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền
tác giả, quyền liên quan.
c) Quản lý, khai thác quyền tác giả đối
với tác phẩm, quyền liên quan đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng thuộc về sở hữu nhà nước; nhận chuyển giao quyền tác giả
của các tổ chức, cá nhân cho nhà nước theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn việc cung cấp, hợp tác,
đặt hàng, sử dụng và đảm bảo quyền tác giả đối với tác phẩm, quyền liên quan đối
với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng.
đ) Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ về quyền tác giả, quyền liên quan.
e) Quản lý hoạt động của các tổ chức
đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan, tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền
tác giả, quyền liên quan.
g) Cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
h) Lập và quản lý Sổ đăng ký quốc gia
về quyền tác giả, quyền liên quan.
i) Xuất bản và phát hành Công báo về
quyền tác giả, quyền liên quan.
k) Tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục,
tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật, cơ chế, chính sách và hoạt động
thông tin, thống kê về quyền tác giả, quyền liên quan.
l) Quản lý hoạt động giám định về quyền
tác giả, quyền liên quan.
m) Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
pháp luật về quyền tác giả, quyền liên quan; giải quyết khiếu nại, tố cáo về
quyền tác giả, quyền liên quan.
n) Thực hiện hợp tác quốc tế về quyền
tác giả, quyền liên quan.
3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối
hợp với Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch trong việc quản lý
nhà nước về quyền tác giả quyền liên quan.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) thực hiện quản
lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan tại địa
phương, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
a) Tổ chức các hoạt động bảo hộ quyền
tác giả, quyền liên quan tại địa phương; thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức, cá nhân về quyền tác giả, quyền liên quan.
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền các khiếu nại, tố cáo, vi phạm các quy định pháp luật về quyền tác giả,
quyền liên quan tại địa phương.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Chương II
QUYỀN TÁC GIẢ
Điều 6. Tác giả,
đồng tác giả
1. Tác giả là người trực tiếp sáng tạo
ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học.
2. Đồng tác giả là những tác giả cùng
trực tiếp sáng tạo ra một phần hoặc toàn bộ tác phẩm văn học,
nghệ thuật và khoa học.
3. Người hỗ trợ, góp ý kiến hoặc cung
cấp tư liệu cho người khác sáng tạo ra tác phẩm không được công nhận là tác giả
hoặc đồng tác giả.
Điều 7. Tác phẩm
thể hiện dưới dạng ký tự khác
Tác phẩm thể hiện dưới dạng ký tự
khác quy định tại điểm a khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ
là tác phẩm thể hiện bằng chữ nổi cho người khiếm thị, ký hiệu tốc ký và các ký
hiệu tương tự thay cho chữ viết mà các đối tượng tiếp cận có thể sao chép được
bằng nhiều hình thức khác nhau.
Điều 8. Quyền tác
giả đối với bài giảng, bài phát biểu và bài nói khác
1. Bài giảng, bài phát biểu và bài
nói khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí
tuệ là tác phẩm thể hiện bằng ngôn ngữ nói và phải được
định hình dưới một hình thức vật chất nhất định.
2. Trong trường hợp tác giả tự thực
hiện việc định hình bài giảng, bài phát biểu, bài nói khác dưới hình thức bản
ghi âm, ghi hình, thì tác giả được hưởng quyền tác giả đối với bài giảng, bài
phát biểu, bài nói khác, đồng thời là chủ sở hữu quyền đối
với bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại khoản 2 Điều 44 của
Luật sở hữu trí tuệ.
Điều 9. Tác phẩm
báo chí
Tác phẩm báo chí quy định tại điểm c khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm có nội
dung độc lập và cấu tạo hoàn chỉnh, bao gồm các thể loại: Phóng sự, ghi nhanh,
tường thuật, phỏng vấn, phản ánh, điều tra, bình luận, xã
luận, chuyên luận, ký báo chí và các thể loại báo chí khác nhằm đăng, phát trên
báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử hoặc các phương tiện khác.
Điều 10. Tác phẩm
âm nhạc
Tác phẩm âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được
thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc các ký tự âm nhạc khác hoặc được
định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc không có lời, không phụ thuộc vào
việc trình diễn hay không trình diễn.
Điều 11. Quyền
tác giả đối với tác phẩm sân khấu
1. Tác phẩm sân khấu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc
loại hình nghệ thuật biểu diễn, bao gồm: Chèo, tuồng, cải lương, múa rối, kịch
nói, kịch dân ca, kịch hình thể, nhạc kịch, xiếc, tấu hài,
tạp kỹ và các loại hình nghệ thuật biểu diễn khác.
2. Tác phẩm sân khấu được sáng tạo bởi
các tác giả quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các
quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
4. Tác giả không đồng thời là chủ sở
hữu quyền tác giả được hưởng các quyền
nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật
sở hữu trí tuệ; chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
5. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư
tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về
việc sửa chữa tác phẩm.
Điều 12. Quyền
tác giả đối với tác phẩm điện ảnh
1. Tác phẩm điện ảnh và tác phẩm được
tạo ra theo phương pháp tương tự quy định tại điểm e khoản
1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được thể hiện bằng
hình ảnh động kết hợp hoặc không kết hợp với âm thanh và các phương tiện khác
theo nguyên tắc của ngôn ngữ điện ảnh. Hình ảnh tĩnh được lấy ra từ một tác phẩm điện ảnh là một phần của tác phẩm điện ảnh đó.
2. Tác phẩm điện ảnh được sáng tạo bởi
các tác giả quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả được hưởng các quyền nhân
thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các
quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
4. Tác giả không đồng thời là chủ sở
hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định
tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ;
chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản
3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
5. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư
tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về
việc sửa chữa tác phẩm.
Điều 13. Tác phẩm
tạo hình, mỹ thuật ứng dụng
1. Tác phẩm tạo hình quy định tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm được
thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục như: Hội họa, đồ họa, điêu khắc, nghệ thuật sắp đặt và các hình thức thể hiện tương tự, tồn tại
dưới dạng độc bản. Riêng đối với loại hình đồ họa, có thể
được thể hiện tới phiên bản thứ 50, được đánh số thứ tự có
chữ ký của tác giả.
2. Tác phẩm mỹ thuật ứng dụng quy định
tại điểm g khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác
phẩm được thể hiện bởi đường nét, màu sắc, hình khối, bố cục với tính năng hữu ích, có thể gắn liền với một đồ
vật hữu ích, được sản xuất thủ công hoặc công nghiệp như: Thiết kế đồ họa (hình
thức thể hiện của biểu trưng, hệ thống nhận diện và bao bì sản phẩm), thiết kế
thời trang, tạo dáng sản phẩm, thiết kế nội thất, trang trí.
Điều 14. Tác phẩm
nhiếp ảnh
Tác phẩm nhiếp ảnh quy định tại điểm h khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thể
hiện hình ảnh thế giới khách quan trên vật liệu bắt sáng hoặc trên phương tiện
mà hình ảnh được tạo ra, hay có thể được tạo ra bằng các phương pháp hóa học,
điện tử hoặc phương pháp kỹ thuật khác. Tác phẩm nhiếp ảnh có thể có chú thích
hoặc không có chú thích.
Điều 15. Quyền
tác giả đối với tác phẩm kiến trúc
1. Tác phẩm kiến trúc quy định tại điểm i khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ là tác phẩm thuộc
loại hình kiến trúc, bao gồm:
a) Bản vẽ thiết kế kiến trúc về công
trình hoặc tổ hợp các công trình, nội thất, phong cảnh.
b) Công trình kiến trúc.
2. Tác giả được hưởng các quyền nhân
thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các
quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả không đồng thời là chủ sở
hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ; chủ sở
hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản 3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
4. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư
tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo tác phẩm có thể thỏa thuận về
việc sửa chữa tác phẩm.
Điều 16. Bản họa
đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ
Bản họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ quy
định tại điểm k khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu trí tuệ bao
gồm họa đồ, sơ đồ, bản đồ, bản vẽ liên quan đến địa hình, các loại công trình
khoa học và kiến trúc.
Điều 17. Quyền tác
giả đối với chương trình máy tính
1. Tác giả được hưởng các quyền nhân
thân quy định tại Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ và các
quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Tác giả không đồng thời là chủ sở
hữu quyền tác giả được hưởng các quyền nhân thân quy định
tại các khoản 1, 2 và khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ;
chủ sở hữu quyền tác giả được hưởng các quyền quy định tại khoản
3 Điều 19 và Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tác giả và tổ chức, cá nhân đầu tư
tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật để sáng tạo chương trình máy tính có thể
thỏa thuận về việc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính.
4. Tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng
hợp pháp bản sao chương trình máy tính có thể làm một bản sao dự phòng, để thay
thế khi bản sao đó bị mất, bị hư hỏng hoặc không thể sử dụng được.
Điều 18. Tác phẩm
văn học, nghệ thuật dân gian
1. Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân
gian quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ
là các loại hình nghệ thuật ngôn từ.
2. Tác phẩm văn
học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm b và c khoản 1
Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ là các loại hình nghệ thuật biểu diễn như
chèo, tuồng, cải lương, múa rối, điệu hát, làn điệu âm nhạc; điệu múa, vở diễn,
trò chơi dân gian, hội làng, các hình thức nghi lễ dân gian.
3. Tác phẩm văn
học, nghệ thuật dân gian quy định tại các điểm a, b và c khoản
1 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ được bảo hộ không phụ thuộc vào việc định
hình.
4. Sử dụng tác phẩm văn học, nghệ thuật
dân gian quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ
là việc sưu tầm, nghiên cứu, biểu diễn, giới thiệu giá trị
đích thực của tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian.
5. Dẫn chiếu xuất
xứ loại hình tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian quy định tại khoản
2 Điều 23 của Luật sở hữu trí tuệ là việc chỉ ra nguồn gốc, địa danh của cộng
đồng cư dân nơi tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian được hình thành.
Điều 19. Đối tượng
không thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả
1. Tin tức thời sự thuần túy đưa tin
quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật sở hữu trí tuệ là
các thông tin báo chí ngắn hàng ngày, chỉ mang tính chất đưa tin
không có tính sáng tạo.
2. Văn bản hành chính quy định tại khoản 2 Điều 15 của Luật sở hữu trí tuệ bao gồm văn bản của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đơn vị lực
lượng vũ trang nhân dân.
Điều 20. Quyền
nhân thân
1. Quyền đặt tên cho tác phẩm quy định
tại khoản 1 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ. Quyền này
không áp dụng đối với tác phẩm dịch từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.
2. Quyền công bố tác phẩm hoặc cho
phép người khác công bố tác phẩm quy định tại khoản 3 Điều 19 của
Luật sở hữu trí tuệ là việc phát hành tác phẩm đến công chúng với số lượng
bản sao hợp lý để đáp ứng nhu cầu của công chúng tùy theo
bản chất của tác phẩm, do tác giả hoặc chủ sở hữu quyền tác giả thực hiện hoặc
do cá nhân, tổ chức khác thực hiện với sự đồng ý của tác giả hoặc chủ sở hữu
quyền tác giả. Công bố tác phẩm không bao gồm việc trình diễn một tác phẩm sân
khấu, điện ảnh, âm nhạc; đọc trước công chúng một tác phẩm văn học; phát sóng
tác phẩm văn học, nghệ thuật; trưng bày tác phẩm tạo hình; xây dựng công trình
từ tác phẩm kiến trúc.
3. Quyền bảo vệ sự toàn vẹn của tác
phẩm, không cho người khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm quy định tại khoản 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ là việc không cho người
khác sửa chữa, cắt xén tác phẩm hoặc sửa chữa, nâng cấp chương trình máy tính
trừ trường hợp có thoả thuận của tác giả.
Điều 21. Quyền
tài sản
1. Quyền biểu diễn tác phẩm trước
công chúng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu
trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho
phép người khác thực hiện biểu diễn
tác phẩm một cách trực tiếp hoặc thông qua các bản ghi âm, ghi hình hoặc bất kỳ
phương tiện kỹ thuật nào mà công chúng có thể tiếp cận được. Biểu diễn tác phẩm
trước công chúng bao gồm việc biểu diễn tác phẩm tại bất cứ nơi nào mà công
chúng có thể tiếp cận được.
2. Quyền sao chép tác phẩm quy định tại
điểm c khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của
chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện
việc tạo ra bản sao tác phẩm bằng bất kỳ phương tiện hay hình thức nào, bao gồm
cả việc tạo ra bản sao dưới hình thức điện tử.
3. Quyền phân phối bản gốc hoặc bản
sao tác phẩm quy định tại điểm d khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu
trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho
phép người khác thực hiện bằng bất kỳ hình thức, phương tiện kỹ thuật nào mà
công chúng có thể tiếp cận được để bán, cho thuê hoặc các hình thức chuyển nhượng
khác bản gốc hoặc bản sao tác phẩm.
4. Quyền truyền đạt tác phẩm đến công
chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ
phương tiện kỹ thuật nào khác quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người
khác thực hiện việc đưa tác phẩm hoặc bản sao tác phẩm đến công chúng mà công
chúng có thể tiếp cận được tại địa điểm và thời gian do chính họ lựa chọn.
5. Quyền cho thuê bản gốc hoặc bản
sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính quy định tại điểm
e khoản 1 Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu quyền tác
giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc cho thuê để khai thác, sử dụng có thời hạn.
6. Quyền cho thuê đối với chương
trình máy tính không áp dụng trong trường hợp bản thân chương trình đó không phải
là đối tượng chủ yếu để cho thuê như chương trình máy tính gắn với việc vận
hành bình thường các loại phương tiện giao thông hoặc các máy móc, thiết bị kỹ
thuật khác.
Điều 22. Sao
chép tác phẩm
1. Tự sao chép một bản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ áp dụng đối với
các trường hợp nghiên cứu khoa học, giảng dạy của cá nhân không nhằm mục đích
thương mại.
2. Sao chép tác phẩm để lưu trữ trong
thư viện với mục đích nghiên cứu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều
25 của Luật sở hữu trí tuệ là việc sao chép không quá một bản. Thư viện
không được sao chép và phân phối bản sao tác phẩm tới công chúng, kể cả bản sao
kỹ thuật số.
Điều 23. Trích dẫn
hợp lý tác phẩm
Trích dẫn hợp lý tác phẩm mà không
làm sai ý tác giả để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 của Luật sở hữu trí tuệ phải đáp ứng đủ
các điều kiện sau:
1. Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích
giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề được đề cập trong tác phẩm của
mình.
2. Phần trích dẫn từ tác phẩm được sử
dụng để trích dẫn không gây phương hại đến quyền tác giả đối với tác phẩm được
sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất, đặc điểm của loại hình tác phẩm được
sử dụng để trích dẫn.
Điều 24. Thời hạn
bảo hộ quyền tác giả đối với tác phẩm di cảo
Thời hạn bảo hộ quyền nhân thân quy định
tại khoản 3 Điều 19 và quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật sở hữu trí tuệ đối với tác phẩm di cảo là năm
mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên.
Điều 25. Chủ sở
hữu quyền tác giả
Chủ sở hữu quyền tác giả quy định tại
Điều 36 của Luật sở hữu trí tuệ bao gồm:
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác
phẩm được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức vật chất nhất định tại Việt Nam.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác
phẩm được công bố lần đầu tiên tại Việt Nam.
4. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác
phẩm được bảo hộ tại Việt Nam theo Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 26. Chuyển
nhượng quyền đối với tác phẩm khuyết danh
Việc hưởng quyền đối với tác phẩm khuyết
danh quy định tại khoản 2 Điều 41 và điểm a khoản 1 Điều 42 của
Luật sở hữu trí tuệ được thực hiện như sau:
1. Tổ chức, cá nhân đang quản lý tác
phẩm khuyết danh được chuyển nhượng quyền đối với tác phẩm
khuyết danh cho tổ chức, cá nhân khác và được hưởng thù lao từ việc chuyển nhượng
quyền đó.
2. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng
quyền theo quy định tại khoản 1 Điều này được hưởng quyền của chủ sở hữu đến
khi danh tính của tác giả được xác định.
Điều 27. Sử dụng
tác phẩm thuộc về Nhà nước
1. Tổ chức sử dụng ngân sách nhà nước
đặt hàng, giao nhiệm vụ hoặc giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo tác phẩm là
đại diện Nhà nước - chủ sở hữu quyền tác giả đối với tác phẩm đó.
2. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm
thuộc sở hữu nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này phải được phép của chủ sở hữu
quyền tác giả và tôn trọng quyền nhân thân theo quy định tại các khoản
1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm
thuộc sở hữu nhà nước quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều
42 của Luật sở hữu trí tuệ phải tôn trọng quyền nhân thân theo quy định tại
các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ.
4. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền tác giả quy định tại khoản 2 và
khoản 3 Điều này có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý theo quy
định của pháp luật.
Điều 28. Sử dụng
tác phẩm thuộc về công chúng
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tác phẩm
thuộc về công chúng quy định tại Điều 43 của Luật sở hữu trí tuệ
phải tôn trọng quyền nhân thân quy định tại các khoản 1, 2 và 4
Điều 19 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan khi phát hiện các hành vi xâm phạm quyền
nhân thân theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 19 của Luật
sở hữu trí tuệ đối với các tác phẩm đã kết thúc thời hạn bảo hộ thì có quyền
yêu cầu người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm, xin lỗi, cải chính
công khai; có quyền khiếu nại, tố cáo, yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
3. Các tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp, các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền
liên quan có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo vệ các quyền nhân
thân đối với những tác phẩm của Hội viên đã kết thúc thời hạn bảo hộ.
Chương III
QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 29. Quyền của
người biểu diễn
1. Quyền sao chép trực tiếp cuộc biểu
diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ
sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc
tạo ra các bản sao khác từ bản ghi âm, ghi hình đó.
2. Quyền sao chép gián tiếp cuộc biểu
diễn đã được định hình trên bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ
sở hữu cuộc biểu diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc
tạo ra các bản sao khác không từ bản ghi âm, ghi hình đó như việc sao chép từ
chương trình phát sóng, mạng thông tin điện tử, viễn thông và các hình thức
tương tự khác.
3. Quyền truyền theo cách khác đến
công chúng cuộc biểu diễn chưa được định hình theo quy định tại điểm
c khoản 3 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ là quyền của chủ sở hữu cuộc biểu
diễn độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác thực hiện việc phổ biến cuộc
biểu diễn chưa được định hình đến công chúng bằng bất kỳ
phương tiện kỹ thuật nào ngoài phát sóng.
Điều 30. Trích dẫn
hợp lý cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng
1. Trích dẫn hợp lý nhằm mục đích
cung cấp thông tin theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 32 của
Luật sở hữu trí tuệ là việc sử dụng các trích đoạn nhằm mục đích thuần túy
đưa tin.
2. Việc trích dẫn hợp lý quy định tại
khoản 1 Điều này phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Phần trích dẫn chỉ nhằm mục đích
giới thiệu, bình luận hoặc làm sáng tỏ vấn đề trong việc cung cấp thông tin.
b) Phần trích dẫn từ cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng không gây
phương hại đến quyền của người biểu diễn, quyền của nhà sản xuất bản ghi âm,
ghi hình, quyền của tổ chức phát sóng đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng được sử dụng để trích dẫn; phù hợp với tính chất,
đặc điểm của cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được
sử dụng để trích dẫn.
Điều 31. Bản sao
tạm thời
Bản sao tạm thời quy định tại điểm d khoản 1 Điều 32 của Luật sở hữu trí tuệ là bản định
hình có thời hạn, do tổ chức phát sóng thực hiện bằng các
phương tiện thiết bị của mình, nhằm phục vụ cho buổi phát
sóng ngay sau đó của chính tổ chức phát sóng. Trong trường hợp đặc biệt thì bản
sao đó được lưu trữ tại trung tâm lưu trữ chính thức.
Điều 32. Sử dụng
bản ghi âm, ghi hình
1. Sử dụng trực tiếp bản ghi âm, ghi
hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện chương trình phát
sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức nào theo quy định
tại khoản 1 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ là việc tổ chức
phát sóng dùng chính bản ghi âm, ghi hình đó để phát sóng bằng phương tiện vô tuyến hoặc hữu tuyến, bao gồm cả việc truyền qua vệ tinh, môi trường
kỹ thuật số.
2. Sử dụng gián tiếp bản ghi âm, ghi
hình đã được công bố nhằm mục đích thương mại để thực hiện
chương trình phát sóng có tài trợ, quảng cáo hoặc thu tiền dưới bất kỳ hình thức
nào theo quy định tại khoản 1 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ
là việc tiếp sóng, phát lại chương trình đã phát sóng; chuyển chương trình
trong môi trường kỹ thuật số lên sóng.
3. Sử dụng bản ghi âm, ghi hình đã được
công bố trong hoạt động kinh doanh, thương mại theo quy định tại khoản
2 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp
hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình đã được công bố để sử dụng tại nhà hàng,
khách sạn, cửa hàng, siêu thị; cơ sở kinh doanh dịch vụ karaoke, dịch vụ bưu
chính, viễn thông, môi trường kỹ thuật số; trong các hoạt
động du lịch, hàng không, giao thông công cộng.
4. Việc hưởng tiền thù lao của người
biểu diễn trong trường hợp bản ghi âm, ghi hình được sử dụng
theo quy định tại Điều 33 của Luật Sở hữu trí tuệ tùy thuộc
vào thoả thuận của người biểu diễn với nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình khi thực hiện chương trình ghi âm, ghi hình.
Điều 33. Sử dụng
chương trình phát sóng
1. Chủ sở hữu chương trình phát sóng
theo quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật sở hữu trí tuệ
là tổ chức phát sóng đầu tư tài chính và cơ sở vật chất - kỹ thuật của mình để
phát sóng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Khi sử dụng các tác phẩm, bản ghi
âm, ghi hình để sản xuất chương trình phát sóng, tổ chức phát sóng phải thực hiện
nghĩa vụ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan theo quy định
pháp luật.
3. Tổ chức, cá nhân sử dụng chương
trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác theo quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật sở hữu trí tuệ để tái phát sóng hoặc
truyền trên mạng viễn thông, thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật
nào thực hiện theo thỏa thuận và các quy định pháp luật liên quan. Việc sửa đổi,
cắt xén, bổ sung chương trình phát sóng của tổ chức phát sóng khác để tái phát sóng hoặc truyền trên mạng viễn thông, thông tin điện tử hoặc
bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác phải có sự thỏa thuận với chủ sở hữu
chương trình phát sóng.
Chương IV
ĐĂNG KÝ QUYỀN
TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 34. Thủ tục
đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
1. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan trực tiếp hoặc ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác nộp
01 bộ hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả
tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng). Hồ sơ có thể
gửi qua đường bưu điện.
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có tác
phẩm, chương trình biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được
bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định tại khoản 2
Điều 13 và Điều 17 của Luật sở hữu trí tuệ trực tiếp hoặc ủy quyền cho
tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan nộp 01 bộ
hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục
Bản quyền tác giả tại thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng).
Điều 35. Cấp, cấp
lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận
đăng ký quyền liên quan
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục
Bản quyền tác giả) có thẩm quyền cấp, cấp lại, đổi, hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng
nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan theo quy định
tại khoản 1 và 2 Điều 51 của Luật sở hữu trí tuệ,
2. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp theo quy định tại Điều 49 và Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ.
3. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp lại trong trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan bị mất hoặc rách nát.
4. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan được cấp đổi trong trường hợp thay đổi chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc thay đổi thông tin về tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan, tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
5. Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan bị hủy bỏ hiệu
lực trong các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
55 của Luật sở hữu trí tuệ.
6. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
quy định các mẫu Tờ khai đăng ký quyền tác giả, Tờ khai đăng ký quyền liên
quan, Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên
quan theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 50 và khoản 4 Điều
51 của Luật sở hữu trí tuệ.
Điều 36. Hồ sơ cấp,
cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan
1. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan quy định tại Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan có nhu cầu cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp Tờ khai
đăng ký quyền tác giả hoặc Tờ khai đăng ký quyền liên quan
(theo mẫu), 02 bản sao tác phẩm hoặc
02 bản sao cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng.
3. Tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả,
chủ sở hữu quyền liên quan có nhu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác
giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan nộp Tờ khai đăng ký quyền tác giả
hoặc Tờ khai đăng ký quyền liên quan (theo mẫu); 02 bản sao tác phẩm hoặc 02 bản sao cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng; tài liệu chứng minh sự thay
đổi và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký quyền liên quan đã cấp.
Điều 37. Thời hạn
cấp, cấp lại, đổi Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng
ký quyền liên quan
1. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
quy định tại Điều 52 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền
tác giả) có trách nhiệm cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký
quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
3. Trong thời hạn mười hai ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền
tác giả) có trách nhiệm cấp đổi Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
4. Trường hợp từ chối cấp lại, đổi Giấy
chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan, Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) phải thông báo bằng văn bản
cho người nộp đơn.
Điều 38. Bản sao
tác phẩm đăng ký quyền tác giả, bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền
liên quan
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục
Bản quyền tác giả) có trách nhiệm lưu giữ 01 bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác
giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký quyền liên quan; 01 bản sao
tác phẩm đăng ký quyền tác giả hoặc 01 bản sao bản định hình đối tượng đăng ký
quyền liên quan được đóng dấu ghi số Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi trả lại cho tổ chức, cá nhân được cấp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Bản sao tác phẩm đăng ký quyền tác
giả theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 50 của Luật sở hữu
trí tuệ được thay thế bằng ảnh chụp không gian ba chiều đối với những tác
phẩm có đặc thù riêng như tranh, tượng, tượng đài, phù điêu,
tranh hoành tráng gắn với công trình kiến trúc; tác phẩm có kích thước quá lớn,
cồng kềnh.
Điều 39. Hủy bỏ
hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền
liên quan
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục
Bản quyền tác giả) có thẩm quyền hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan trong các trường hợp quy định
tại khoản 2 và khoản 3 Điều 55 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Trong thời hạn mười lăm ngày làm
việc, kể từ khi nhận được một trong các giấy tờ dưới đây, Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch (Cục Bản quyền tác giả) ra quyết định hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan:
a) Bản án, Quyết định có hiệu lực của
Tòa án hoặc Quyết định của cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quy định
tại Điều 200 của Luật sở hữu trí tuệ về việc hủy bỏ hiệu lực
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan.
b) Văn bản của tổ chức, cá nhân đã được
cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Cục
Bản quyền tác giả) đề nghị hủy bỏ hiệu lực Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả,
Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan đã được cấp.
Điều 40. Phí
đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
Tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp phí
khi tiến hành thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của
pháp luật.
Điều 41. Hiệu lực
Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan
Các loại Giấy chứng nhận đăng ký quyền
tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan do Hãng Bảo hộ quyền tác giả
Việt Nam, Cơ quan Bảo hộ quyền tác giả Việt Nam, Cục Bản quyền tác giả Văn học
- Nghệ thuật, Cục Bản quyền tác giả cấp vẫn tiếp tục được duy trì hiệu lực.
Chương V
TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN
TẬP THỂ, TỔ CHỨC TƯ VẤN, DỊCH VỤ QUYỀN TÁC GIẢ, QUYỀN LIÊN QUAN
Điều 42. Tổ chức
đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan
Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,
quyền liên quan theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật sở hữu
trí tuệ thực hiện đúng phạm vi, chức năng hoạt động và hợp đồng ủy quyền giữa
chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan và tổ chức đại diện tập thể
quyền tác giả, quyền liên quan về việc quản lý một quyền hoặc một nhóm quyền cụ
thể.
Điều 43. Biểu mức
tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác
giả, quyền liên quan xây dựng Biểu mức tiền nhuận bút, thù
lao, quyền lợi vật chất quy định tại khoản 3 Điều 20, khoản 4
Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ và quyền lợi vật chất quy định tại khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31 của Luật sở hữu trí tuệ.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng theo quy định tại khoản 1 Điều 26, khoản 1 và khoản 2 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ
có nghĩa vụ liên lạc trực tiếp với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền
liên quan hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan về việc
khai thác, sử dụng. Trường hợp không liên lạc trực tiếp được với chủ sở hữu quyền
tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan thì tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác
phẩm, bản ghi âm ghi hình, chương trình phát sóng phải thông báo trên phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng và tổ chức
đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm thoả thuận về mức
tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất và phương thức thanh toán.
4. Nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật
chất được xác định theo các nguyên tắc sau:
a) Việc trả tiền nhuận bút, thù lao,
quyền lợi vật chất phải bảo đảm lợi ích của người sáng tạo, tổ chức, cá nhân
khai thác, sử dụng và công chúng hưởng thụ, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã
hội của đất nước.
b) Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền
lợi vật chất được xác định căn cứ vào thể loại, hình thức, chất lượng, số lượng
hoặc tần suất khai thác, sử dụng.
c) Các đồng chủ sở hữu quyền tác giả,
đồng chủ sở hữu quyền liên quan thỏa thuận về tỷ lệ phân chia tiền nhuận bút,
thù lao theo mức độ sáng tạo, phù hợp với hình thức khai thác, sử dụng.
d) Mức tiền nhuận bút, thù lao, quyền
lợi vật chất được xác định trong hợp đồng bằng văn bản theo quy định pháp luật.
Điều 44. Thu,
phân chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất
1. Việc thu, phân chia tiền nhuận
bút, thù lao, quyền lợi vật chất thực hiện theo quy định tại Điều lệ hoạt động
của tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan và văn bản ủy quyền
của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan có thỏa thuận về mức
hoặc tỷ lệ phần trăm, phương thức và thời gian phân chia tiền nhuận bút, thù
lao, quyền lợi vật chất.
2. Việc thu, phân chia tiền nhuận
bút, thù lao, quyền lợi vật chất của các tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,
quyền liên quan thực hiện theo nguyên tắc công khai, minh bạch đối với tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được khai thác, sử
dụng theo quy định của pháp luật.
3. Trong trường hợp tác phẩm, bản ghi
âm, ghi hình, chương trình phát sóng có liên quan đến quyền và lợi ích của nhiều
tổ chức đại diện tập thể được ủy quyền đại diện cho một
quyền, nhóm quyền cụ thể, các tổ chức có thể thỏa thuận để một tổ chức thay mặt
đàm phán cấp phép sử dụng, thu và phân chia tiền theo Điều lệ và văn bản ủy quyền.
4. Việc thu, phân chia tiền nhuận
bút, thù lao, quyền lợi vật chất từ các tổ chức tương ứng của nước ngoài hoặc tổ
chức quốc tế thực hiện theo quy định về quản lý ngoại hối.
Điều 45. Khai
thác, sử dụng bản ghi âm, ghi hình
1. Tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp
hoặc gián tiếp bản ghi âm, ghi hình theo quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 33 của Luật sở hữu trí tuệ phải trả tiền nhuận bút, thù
lao, quyền lợi vật chất cho chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan.
2. Các tổ chức đại diện tập thể quyền
tác giả, quyền liên quan có thể thỏa thuận, thống nhất, ủy quyền đàm phán, thu
tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất theo quy định của pháp luật. Tỷ lệ phân
chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất thu được do các tổ chức này tự
thỏa thuận.
3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác
giả, quyền liên quan ủy quyền có trách nhiệm xây dựng danh
mục hội viên, tác phẩm, bản ghi âm, ghi hình, chương trình
phát sóng của hội viên và chịu trách nhiệm khi ký hợp đồng ủy quyền cho tổ chức
đại diện tập thể quyền tác giả, quyền liên quan nhận ủy
quyền đại diện đàm phán thỏa thuận, thu tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất.
4. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác
giả, quyền liên quan nhận ủy quyền chỉ có trách nhiệm đàm phán thỏa thuận thu
tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất theo danh mục hội viên, tác phẩm,
cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng được quy định tại
hợp đồng ủy quyền.
Điều 46. Thông
tin quản lý quyền tác giả, quyền liên quan
Tổ chức đại diện tập thể quyền tác giả,
quyền liên quan thông tin công khai trên trang thông tin điện tử của tổ chức
mình về các nội dung:
1. Tên tác giả, chủ sở hữu quyền tác
giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
2. Đối với cá nhân: Ngày, tháng, năm
sinh; năm chết (nếu có).
Đối với tổ chức: Ngày, tháng, năm
thành lập; năm giải thể (nếu có).
3. Tên tác phẩm, tên đối tượng quyền
liên quan (cuộc biểu diễn; bản ghi âm, ghi hình; chương trình phát sóng).
4. Nội dung tác phẩm; nội dung cuộc
biểu diễn; nội dung bản ghi âm, ghi hình; nội dung chương
trình phát sóng.
5. Phạm vi ủy quyền; hiệu lực hợp đồng
ủy quyền.
6. Hoạt động cấp phép, thu và phân
chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất.
7. Hoạt động của các tổ chức đại diện
tập thể quyền tác giả, quyền liên quan.
8. Các thông tin liên quan khác.
Điều 47. Thực hiện
chế độ báo cáo
1. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác
giả, quyền liên quan thực hiện chế độ báo cáo với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính và cơ quan chủ quản về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ,
quy chế hoạt động; cơ chế quản lý tài chính; thay đổi nhân sự lãnh đạo; tham
gia các tổ chức quốc tế; các hoạt động đối ngoại khác; biểu giá, phương thức
thanh toán nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất; chương trình kế hoạch dài hạn
và hàng năm; tình hình hoạt động, ký hợp đồng ủy quyền, hợp đồng cấp phép sử dụng;
hoạt động thu, mức thu, phương thức phân phối, cách thức thực hiện việc phân
chia tiền nhuận bút, thù lao, quyền lợi vật chất; các hoạt động liên quan khác.
Trường hợp sửa đổi, bổ sung Điều lệ
phải báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác
giả, quyền liên quan xây dựng trang thông tin điện tử, kết nối với cơ quan quản
lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan và các tổ chức đại diện tập thể
quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Tổ chức đại diện tập thể quyền tác
giả, quyền liên quan có hệ thống cơ sở dữ liệu quyền tác giả, quyền liên quan của
tổ chức mình, kết nối với hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia
về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 48. Tổ chức
tư vấn, dịch vụ quyền tác giả, quyền liên quan
Tổ chức tư vấn, dịch vụ quyền tác giả,
quyền liên quan quy định tại khoản 1 Điều 57 của Luật sở hữu
trí tuệ bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo pháp luật về doanh nghiệp.
2. Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã
được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp.
4. Các tổ chức hành nghề luật sư được
thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư, trừ chi nhánh của tổ chức
hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần
trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh
giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 49. Bảo vệ
quyền tác giả, quyền liên quan
1. Chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu
quyền liên quan trực tiếp hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức đại diện tập thể quyền
tác giả, quyền liên quan hoặc tổ chức, cá nhân khác để thực hiện và bảo vệ quyền
tác giả, quyền liên quan của mình. Bên được ủy quyền có trách nhiệm thông tin
công khai để các tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng liên hệ thỏa thuận về việc khai
thác, sử dụng.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng
tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có nghĩa
vụ liên hệ với chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc bên được
ủy quyền để thỏa thuận về việc khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật về
quyền tác giả, quyền liên quan.
3. Tranh chấp về quyền tác giả, quyền
liên quan được giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự hoặc trọng
tài.
Điều 50. Hiệu lực
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 10 tháng 4 năm 2018.
2. Các văn bản sau đây hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 100/2006/NĐ-CP ngày
21 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan;
b) Nghị định số 85/2011/NĐ-CP ngày 20
tháng 9 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 100/2006/NĐ-CP quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật dân sự, Luật sở hữu trí
tuệ về quyền tác giả, quyền liên quan.
Điều 51. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch có trách nhiệm hướng dẫn thi hành và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2b).KN
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|