ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 134/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long,
ngày 15 tháng
01 năm 2021
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN
HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP , NGÀY 01/01/2021
CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
LONG
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;
Căn cứ Nghi ̣quyết số 276/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa IX
, kỳ họp thứ 20 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Căn cứ Nghi ̣quyết số 278/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa
IX, kỳ họp thứ 20 về phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân
sách địa phương năm 2021; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh và số bổ
sung cho ngân sách cấp dưới năm 2021;
Căn cứ Nghi ̣quyết số 281/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long khóa IX
, kỳ họp thứ 20 về việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư công năm 2021 của tỉnh
Vĩnh Long,
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 60/TTr-SKHĐT-TH, ngày 12/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Giao
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các sở, ban,
ngành tỉnh, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình hành động.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, các đơn vị
có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định.
Quyết định có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
VP Chính phủ I, II;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Các phòng, ban, trung tâm thuộc Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, 1.05.05.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
CHƯƠNG
TRÌNH HÀNH ĐỘNG
THỰC
HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 01/NQ-CP , NGÀY 01/01/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 134/QĐ-UBND ngày 15 /01/2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Vĩnh Long)
Vĩnh
Long triển khai và thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2020
trong bối cảnh vô cùng khó khăn. Tác động kép của hạn mặn và dịch bệnh Covid-19
đã làm kinh tế của tỉnh bị thiệt hại, đời sống người dân bị ảnh hưởng lớn. Tuy
nhiên, với sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, sự đoàn kết, nỗ lực vượt khó
của doanh nghiệp và người dân nên kinh tế tiếp tục phát triển, xã hội ổn định,
cơ bản hoàn thành các mục tiêu trên các lĩnh vực với 18/22 chỉ tiêu KT-XH chủ
yếu đạt và vượt kế hoạch năm đề ra.
Dự
báo tình hình thế giới, khu vực năm 2021 tiếp tục diễn biến phức tạp, khó lường. Đại dịch
Covid-19 chưa sớm kết thúc, tác động tiêu cực có thể kéo dài. Là một nền kinh
tế nhỏ với mức độ hội nhập ngày càng sâu rộng nên Việt Nam cũng phải đối mặt
với những khó khăn, thách thức tương tự nhưng việc đã giải quyết tốt vấn đề an
sinh xã hội, kiểm soát tốt dịch Covid-19, duy trì ổn định vĩ mô sẽ là điều
kiện, nền tảng tốt để kinh tế trong nước phục hồi. Kinh tế - xã hội trong tỉnh
sẽ đối mặt với tác động không nhỏ bởi tình hình trong nước, quốc tế và những
yếu tố nội tại của tỉnh.
Năm
2021 có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, là năm tổ chức Đại hội toàn quốc lần thứ
XIII của Đảng, bầu cử Quốc hội khóa XV, bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp và là
năm đầu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025, các
chương trình, kế hoạch, đề án cơ cấu lại, phát triển các ngành, lĩnh vực giai
đoạn 2021-2025. Nhiệm vụ của năm 2021 là rất nặng nề, vừa phải cố gắng vượt qua
khó khăn, thách thức, quyết tâm hoàn thành vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ đề
ra, vừa phải tích cực chuẩn bị các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án,...
trong năm 2021 và cho giai đoạn 2021-2025. Tuy nhiên nếu tổ chức điều hành tốt,
quyết liệt thì tỉnh sẽ vượt các thách thức, tận dụng được cơ hội đến từ xu
hướng dịch chuyển đầu tư, thương mại, chuyển đổi số, cùng với sự thay đổi nhanh
chóng của các mô hình kinh doanh; phương thức sản xuất, tiêu dùng, giao tiếp xã
hội, khoa học công nghệ,... để phục hồi, phát triển nhanh, bền vững trong thời
gian tới.
Năm
2020, trong điều kiện khó khăn chung, Vĩnh Long đã thực hiện tốt mục tiêu kép “vừa
phòng, chống dịch Covid-19, vừa phát triển kinh tế - xã hội”. Do đó, trong
năm 2021, các cấp, các ngành cần tiếp tục phát huy tinh thần vượt khó, tận dụng
mọi thời cơ, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ, mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội và
Dự
toán ngân sách nhà nước năm 2021 và chuẩn bị tốt nhất các điều kiện để triển
khai nhiệm vụ của cả 5 năm.
1. Phương châm
hành động
Thực hiện nghiêm phương châm hành động
của Chính phủ: "Đoàn kết, kỷ cương, đổi mới, sáng tạo, khát vọng
phát triển".
2. Trọng tâm chỉ
đạo
(1)
Chuẩn
bị chu đáo, kỹ lưỡng để tổ chức thành công bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp
nhiệm kỳ 2021-2026. Quyết liệt hành động nhanh để thực hiện hiệu quả các mục
tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai
đoạn 2021-2025 và năm 2021.
(2)
Tiếp
tục thực hiện linh hoạt, hiệu quả "mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch
bệnh, bảo vệ sức khỏe nhân dân, vừa phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội
trong trạng thái bình thường mới.
(3)
Thực
thi đầy đủ, kịp thời các thể chế kinh tế thị trường. Hoàn thiện các cơ chế,
chính sách, chương trình, đề án để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước. Huy động, sử dụng các nguồn lực của
nền kinh tế, phát triển khoa học - công nghệ, hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo, khơi dậy mạnh mẽ khát vọng phát triển để tạo bứt phá về năng suất,
chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.
(4)
Đẩy
nhanh tiến độ và hoàn thành công tác quy hoạch tỉnh và quy hoạch đô thị, quy
hoạch nông thôn. Hoàn thành các thủ tục đầu tư, giải phóng mặt bằng ngay đầu
năm để triển khai các công trình, dự án góp phần hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội.
(5)
Đẩy
mạnh các hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế. Giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội cho phát triển nhanh, bền vững. Làm tốt công tác thông
tin, truyền thông, tạo niềm tin, đồng thuận trong toàn xã hội.
3. Mục tiêu
Huy
động mọi nguồn lực, khai thác triệt để hiệu quả, thế mạnh, tiềm năng và thành
quả đạt được đến nay của tỉnh để phục hồi tăng trưởng kinh tế; phát triển kinh
tế gắn với phát triển đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của người dân. Quyết tâm phấn đấu hoàn thành toàn diện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra (Chi tiết
tại Phụ lục 1, 2 đính kèm).
1. Triển
khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả chương tình, kế hoạch công tác đã đề ra góp
phần tổ chức thành công Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, bầu
cử Quốc hội khóa XV và bầu cử
Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026. Xây dựng Chương trình, Kế hoạch,
Đề án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XI, Nghị quyết của Quốc
hội. Triển khai quyết liệt, hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2021
tập trung vào thực hiện các đột phá chiến lược, các mục tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp quan trọng của Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021- 2025, các
kế hoạch 5 năm về cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực.
a)
Tăng
cường lãnh đạo, chỉ đạo, tuyên truyền nâng cao ý thức phòng, chống dịch, tuyệt
đối không chủ quan trước dịch bệnh; vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội,
vừa sẵn sàng phòng, chống dịch.
b)
Chủ
động bố trí nguồn lực và triển khai các giải pháp phù hợp, kịp thời để tháo gỡ
khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân, người lao động bị mất việc, thiếu
việc làm, bị giảm sâu thu nhập do ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, khôi phục sản xuất,
kinh doanh, nhất là trong các ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch.
a)
Nâng
cao hiệu quả trong công tác xây dựng các cơ chế, chính sách; kiểm soát chặt chẽ
việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có quy định liên quan đến điều
kiện đầu tư, kinh doanh, thủ tục hành chính, chế độ báo cáo, kiểm tra chuyên
ngành, tiêu chuẩn, quy chuẩn.
b)
Tiếp
tục cải thiện môi trường kinh doanh; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.
Thúc đẩy cổ phần hóa các đơn
vị sự nghiệp công có đủ điều kiện. Ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật để
làm cơ sở cho việc xác định giá dịch vụ sự nghiệp công. Rà soát sửa đổi, bổ
sung các cơ chế, chính sách phù hợp với phân cấp của địa phương để giải phóng
các nguồn lực cho phát triển, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng,
thuận lợi.
c)
Nâng
cao chất lượng tín dụng, tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên, tháo gỡ khó khăn
cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh. Phát
triển đa dạng sản phẩm tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn hợp pháp của
doanh nghiệp, người dân, góp phần ngăn chặn tín dụng đen và cho vay nặng lãi.
d)
Theo
dõi sát diễn biến, tình hình, tập trung phân tích, dự báo, đánh giá tác động,
ảnh hưởng và có các giải pháp kịp thời để giảm thiểu tác động tiêu cực đối với
hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân, doanh nghiệp.
e)
Tăng
cường kỷ luật, kỷ cương tài chính - ngân sách; chống thất thu, giảm tỷ lệ nợ
đọng thuế. Ưu tiên dành nguồn lực cho đầu tư phát triển; triệt để tiết kiệm các
khoản chi chưa thật cần thiết, đặc biệt là chi thường xuyên, giảm tối đa kinh
phí hội nghị, công tác trong và ngoài nước.
g)
Thực hiện tốt các giải pháp nhằm bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa thiết yếu,
ổn định giá cả thị trường nhất là trong các dịp cao điểm Lễ, Tết. Thanh tra,
kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi tăng giá bất hợp lý, đầu cơ găm hàng và hàng
giả. Thúc đẩy hỗ trợ doanh nghiệp đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, kết nối qua
các nền tảng thương mại điện tử. Kích thích tiêu dùng, đẩy mạnh tiêu dùng hàng
Việt ở nông thôn.
a)
Tập
trung thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
Triển khai các chương trình, dự án hỗ trợ, phát triển các sản phẩm chủ lực,
chương trình mỗi xã một sản phẩm, xây dựng các vùng sản xuất, vùng nguyên liệu
quy mô lớn. Theo dõi sát sao các diễn biến hạn hán, xâm nhập mặn để kịp thời
hướng dẫn người dân thay đổi lịch mùa vụ, chủ động tưới tiêu. Cơ cấu lại diện
tích đất nông nghiệp theo hướng chuyển đổi từ trồng lúa sang trồng cây hàng
năm, cây lâu năm hoặc trồng lúa kết hợp nuôi trồng thủy sản. Tập trung chăm
sóc, nâng cao chất lượng cây ăn quả. Kiểm soát chặt dịch bệnh trên gia súc, gia
cầm, đặc biệt là ở các vùng có nhiều trang trại, tổng đàn lớn, đảm bảo đàn heo
giống để tái đàn sau khi hết dịch . Tổ chức lại sản xuất thủy sản theo mô hình
quản lý cộng đồng và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh tế tập thể.
Thực hiện có hiệu quả chính sách liên kết với các doanh nghiệp đầu tư sản xuất,
thu mua tiêu thụ hàng hóa nông sản, nhất là rau màu, các loại nông, thủy sản
xuất khẩu.
b)
Đẩy
nhanh tốc độ tăng trưởng của khu vực công nghiệp để đạt được cơ cấu kinh tế bền
vững, hiện đại hơn. Cơ cấu lại ngành theo hướng tăng công nghiệp chế biến, chế
tạo gắn với công nghệ thông minh, chuyển đổi số để nâng cao năng suất, chất
lượng. Trong đó, tập trung tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp về lao động, đội
ngũ chuyên gia, nguồn nguyên vật liệu đầu vào, cơ cấu lại sản phẩm, thị trường
đầu ra; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp cải tiến công nghệ,
phát triển nhân sự để khai thác các tiến bộ về công nghệ, nâng cao năng lực
quản trị theo chuẩn mực quốc tế.
c)
Tập
trung thực hiện Kế hoạch cơ cấu lại ngành dịch vụ. Rà soát, có giải pháp phù
hợp thúc đẩy các ngành dịch vụ có tỷ trọng cao nhưng tăng trưởng chậm, các
ngành dịch vụ bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19. Tổ chức nghiên cứu thị trường và
tăng cường các hoạt động liên kết với các thị trường trọng điểm. Nghiên cứu,
tích cực triển khai các sự kiện, lễ hội, hoạt động kích cầu tiêu dùng trong
tỉnh. Tăng cường hoạt động truyền thông, xúc tiến quảng bá, liên kết thu hút
khách du lịch; phát triển hệ sinh thái du lịch thông minh, tăng cường ứng dụng
công nghệ số. Tập trung công tác giải phóng mặt bằng để đẩy nhanh tiến độ triển
khai các dự án hạ tầng phục vụ phát triển du lịch.
d)
Tổ
chức xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn theo hướng tập trung nguồn lực
thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng. Tập
trung hoàn thành và nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, đặc biệt các
dự án quy mô lớn, có thiết kế 02 bước. Quyết liệt thực hiện các giải pháp về
đẩy mạnh giải ngân, gắn với nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư công
ngay từ đầu năm; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, gắn trách nhiệm của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị với kết quả giải ngân; kiên quyết cắt giảm, điều chuyến vốn
các dự án có tỷ lệ giải ngân thấp sang các dự án có khả năng giải ngân tốt hơn.
e)
Triển
khai thực hiện hiệu quả các chính sách tiền tệ của Trung ương. Tăng trưởng dư
nợ tín dụng đảm bảo đáp ứng vốn cho phát triển kinh tế, gắn với nâng cao chất
lượng tín dụng. Phấn đấu tăng trưởng dư nợ tín dụng cả năm khoảng 12% và kiểm
soát tỷ lệ nợ xấu nội bảng xuống dưới 3%/tổng dư nợ. Ưu tiên vốn tín dụng các
lĩnh vực ưu tiên theo chỉ đạo của Chính phủ. Triển khai thực hiện tốt các giải
pháp, chính sách hỗ trợ khách hàng bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19, bị ảnh hưởng
bởi xâm nhập mặn (nếu có). Tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục trong cho vay
theo hướng nhanh chóng, tiện lợi cho khách hàng . Đẩy mạnh triển khai các giải
pháp thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua dịch vụ ngân hàng điện tử
theo chỉ đạo, các đề án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
g)
Chuẩn
bị các điều cần thiết về hạ tầng, con người,… để ứng dụng, thúc đẩy hệ sinh
thái khởi nghiệp sáng tạo, chuyển đổi số trong doanh nghiệp, phát triển các
loại hình kinh doanh mới, kinh tế số, kinh tế ban đêm, đô thị thông minh, cung
cấp dịch vụ công,… khi Trung ương hoàn thiện khuôn khổ pháp lý. Đẩy nhanh tiến
độ xây dựng Chính quyền điện tử. Xây dựng hệ thống thông tin họp và xử lý công
việc của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện. Tiếp tục chuẩn
hóa và điện tử hóa, số hóa các chế độ báo cáo. Nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ công và tỷ lệ hồ sơ trực tuyến. Tăng cường cung cấp dịch vụ công trực tuyến
mức độ 4, tích hợp thanh toán trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công các dịch vụ
thanh toán thiết yếu liên quan đến thuế, xử lý vi phạm hành chính, viện phí,
học phí. Khẩn trương hoàn thành cơ sở dữ liệu về dân cư.
h)
Triển
khai Đề án hỗ trợ phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của kinh tế tư
nhân. Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; tạo điều kiện thuận
lợi cho các tổ chức, cá nhân, HTX, làng nghề, doanh nghiệp trên địa bàn tiếp
cận và ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại phục
vụ sản xuất, kinh doanh. Chú trọng đầu tư bảo quản, chế biến nông sản, áp dụng
các mô hình sản xuất sạch, áp dụng công nghệ sạch, sản xuất sản phẩm thân thiện
môi trường.
a)
Đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo hướng tích hợp, lồng ghép đa mục tiêu, thích
ứng với biến đổi khí hậu và từng bước đồng bộ, kết nối hiệu quả, thông suốt với
các tỉnh giáp ranh trong vùng. Rà soát, xây dựng, bổ sung các quy hoạch liên
quan đến kết cấu hạ tầng hướng đến tích hợp vào quy hoạch tỉnh và quy hoạch
vùng.
b)
Tập
trung nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng khu, cụm công nghiệp để đón đầu
khuynh hướng dịch chuyển đầu tư của doanh nghiệp FDI. Trong đó, chú trọng hoàn
thiện hạ tầng để mời gọi đầu tư dự án kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN Đông Bình
(Thị xã Bình Minh), hạ tầng Khu công nghiệp Tân Bình, Cụm công nghiệp Tân Quới
(huyện Bình Tân), Cụm công nghiệp Trung Nghĩa, Cụm công nghiệp của Thành phố
Vĩnh Long. Triển khai các biện pháp hỗ trợ giải quyết nguồn nguyên liệu đầu vào,
chuyên gia nước ngoài và đẩy nhanh tiến độ cấp phép xây dựng giúp doanh nghiệp sớm
đi vào hoạt động hoặc mở rộng sản xuất. Hoàn chỉnh nhiệm vụ lập quy hoạch KCN
Bình Tân, Khu tái định cư KCN Bình Tân và An Định.
c)
Phát
triển hạ tầng đô thị gắn với nâng cấp hiện đại hóa hạ tầng thông tin truyền
thông, trong đó chú trọng triển khai hiệu quả các dự án ODA về nâng cấp đô thị;
đầu tư trang thiết bị y tế; thu gom, xử lý nước thải chất thải. Rà soát, triển
khai các thủ tục, dự án để đảm bảo tiến độ đến năm 2025 thị trấn Vũng Liêm, thị
trấn Long Hồ đạt đô thị loại IV, đô thị Phú Quới đạt đô thị loại V. Triển khai
thực hiện chương trình phát triển nhà ở tỉnh Vĩnh Long đến năm 2025, tầm nhìn
đến năm 2035. Phấn đấu năm 2021 có 14/20 phường, thị trấn đạt đô thị văn minh.
d)
Tiếp
tục thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động, tạo sự chuyển biến về nhận
thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân về tiêu chí, yêu cầu và nội
dung xây dựng nông thôn mới, nông thôn mới nâng cao hướng đến đạt xã nông thôn
mới kiểu mẫu, ấp - khu dân cư mới kiểu mẫu. Tập trung hỗ trợ phát triển sản
xuất, cải thiện đời sống người dân. Chú trọng giám sát, lãnh chỉ đạo việc triển
khai các tiêu chí đạt huyện nông thôn mới cho giai đoạn tới; củng cố, duy trì,
giữ vững các chỉ tiêu, tiêu chí đã đạt được, đặc biệt là các tiêu chí động.
Đánh giá chính xác kết quả thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí để xây dựng lộ
trình, nguồn lực, giải pháp thực hiện các chỉ tiêu, tiêu chí chưa hoàn thành.
Rà soát lồng ghép, đa dạng hóa các nguồn vốn, đồng thời nỗ lực, đổi mới trong
công tác vận động, huy động nguồn lực từ các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và
phát huy vai trò chủ thể của người dân trong xây dựng nông thôn mới. Phấn đấu
năm 2021, toàn tỉnh có 61/87 xã (~70,11%) đạt chuẩn nông thôn mới.
a)
Phát
triển nguồn nhân lực gắn với chuyển dịch nhanh cơ cấu lao động. Nghiên cứu xây
dựng, hoàn thiện cơ chế thu hút, trọng dụng và bồi dưỡng nhân tài. Tổ chức thực
hiện các chương trình khởi sự, khởi nghiệp, xúc tiến việc làm cho học sinh,
sinh viên. Nâng cao hiệu quả việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án
hỗ trợ phát triển đào tạo nghề, đặc biệt là dạy nghề cho lao động nông thôn,
lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng chính sách. Phấn đấu năm 2021,
đào tạo nghề cho 34.200 lao động, góp phần nâng tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
đến cuối năm 2021 đạt 57%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp,
chứng chỉ đạt 20%.
b)
Thực
hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp tạo chuyển biến căn bản, mạnh
mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo. Tập trung nguồn lực, đảm bảo
tốt các điều kiện về đội ngũ, cơ sở vật chất triển khai thực hiện Chương trình
giáo dục phổ thông năm 2018 đối với lớp 1, chuẩn bị điều kiện thực hiện chương
trình lớp 2 và lớp 6 vào năm học 2021 - 2022. Duy trì, nâng cao chất lượng phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phấn đấu đạt chuẩn PCGD tiểu học mức 3. Tổ
chức tốt công tác định hướng nghề nghiệp ở cấp THCS và THPT để đẩy mạnh công
tác phân luồng hiệu quả. Tăng cường công tác quản trị nhà trường; thúc đẩy ứng
dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, đào tạo.
c)
Rà
soát, sắp xếp mạng lưới các cơ sở giáo dục, đào tạo tinh gọn, khai thác hiệu quả
cơ sở vật chất hiện có. Ổn định, phát huy hiệu quả hoạt động của Trường Cao đẳng
Vĩnh Long. Huy động các nguồn lực tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết
bị dạy học theo hướng kiên cố hóa, chuẩn hóa và từng bước hiện đại hóa, góp
phần đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Phấn đấu đến cuối
năm 2021 tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt 59,67%.
d)
Ưu
tiên nguồn lực triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Nâng cao hiệu quả
các hoạt động hợp tác, tư vấn, phản biện, cung cấp luận cứ khoa học hỗ trợ việc
định hướng, điều hành phát triển nhanh, bền vững kinh tế - xã hội của địa phương.
Tiếp tục rà soát, cụ thể hóa cơ chế, chính sách của Trung ương để hỗ trợ
ứng dụng, chuyển giao khoa học công nghệ phục vụ sản xuất công nghiệp, nông nghiệp;
hỗ trợ đổi mới và áp dụng công nghệ mới tại các doanh nghiệp; xây dựng và thực
hiện các dự án sản xuất thử nghiệm. Thúc đẩy hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo
và sự gắn kết, hợp tác giữa các trường đại học, viện nghiên cứu với khu vực
công nghiệp và doanh nghiệp.
a)
Tổ
chức trang trọng, an toàn các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn trong năm
2021; các cuộc liên hoan, hội thi, các hoạt động vui chơi, giải trí cho người
dân. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động sáng tạo văn hóa, nghệ thuật nhằm nâng
cao mức hưởng thụ văn hóa của người dân. Ưu tiên nguồn lực cho trùng tu, tôn
tạo, phát huy các giá trị di sản văn hóa. Đầu tư, mời gọi đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng các thiết chế văn hóa trên địa bàn
tỉnh như bảo tàng, thư viện, rạp chiếu phim,... và tiếp tục cải tạo, nâng chất
các thiết chế văn hóa xã, ấp hiện có. Nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn
dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới và đô thị văn minh”; hướng dẫn, hỗ trợ nhân
dân thực hiện các nội dung văn hóa, xây dựng nếp sống văn minh, xây dựng khu
dân cư, gia đình văn hóa.
b)
Thực
hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ
đại”. Khuyến khích phát triển đa dạng các loại hình thức tổ chức tập luyện
thể dục thể thao ở cơ sở, đổi mới nội dung, phương pháp tổ chức các hoạt động
thể dục thể thao quần chúng. Đồng thời, tiếp tục phát triển hệ thống đào tạo
tuyến vận động viên năng khiếu, tập trung đầu tư vào những môn thể thao thanh
tích cao thế mạnh của tỉnh.
c)
Duy
trì, thực hiện nghiêm, đầy đủ các nguyên tắc phòng, chống dịch Covid-19. Chủ
động giám sát phát hiện sớm, đảm bảo không để các bệnh dịch nguy hiểm khác bùng
phát trên địa bàn, đảm bảo tỷ lệ tiêm chủng mở rộng đạt trên 95%. Tập trung cải
thiện nâng cao chất lượng khám, điều trị bệnh, phát triển kỹ thuật y tế chuyên
sâu theo hướng đa khoa rộng, chuyên khoa sâu, giúp người dân tiếp cận các dịch
vụ y tế kỹ thuật cao, hiện đại. Kiểm soát cân bằng giới tính, duy trì mức sinh
thay thế đạt 1,82 con/phụ nữ. Thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm. Đổi mới nội dung, hình thức tuyên truyền giúp nhân dân và người
lao động hiểu lợi ích khi tham gia BHYT, phấn đấu tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế
năm 2021 đạt 91%.
d)
Huy
động các nguồn lực để thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, đền ơn đáp
nghĩa, chăm lo cho các đối tượng chính sách, người có công cách mạng. Rà soát
giải quyết dứt điểm các hồ sơ người có công đủ điều kiện giải quyết theo quy
định.
Tăng
cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết, chi trả chính sách bảo
hiểm, an sinh xã hội cho người dân. Đẩy mạnh các phong trào "Đền ơn
đáp nghĩa", “Uống nước nhớ nguồn”. Xây dựng, sửa chữa nhà ở
cho người có công và thân nhân người có công. Thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội
tại khu vực đô thị, nhà ở cho công nhân lao động.
e)
Triển
khai thực hiện hiệu quả công tác giảm nghèo, phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh năm 2021 giảm 1%; tập trung hỗ trợ việc làm
nhằm tạo thu nhập ổn định để từng bước thoát nghèo, hỗ trợ cho vay vốn sản xuất
kinh doanh, hạn chế tối đa tái nghèo. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo hiệu
quả, phát huy sáng kiến giảm nghèo dựa vào cộng đồng.
g)
Rà
soát lại cung cầu lao động trên địa bàn tỉnh sau ảnh hưởng do dịch bệnh
Covid-19. Chủ động triển khai đa dạng các hoạt động tư vấn, giới thiệu việc
làm, cung cấp cho người lao động những thông tin về thị trường lao động trong
và ngoài tỉnh. Tăng sự phối hợp giữa các cơ sở giáo dục nghề nghiệp với doanh
nghiệp để gắn mục tiêu đào tạo với nhu cầu sử dụng lao động.
h)
Tiếp
tục mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Nâng cao nhận thức của người lao động, người sử
dụng lao động trong việc thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
i)
Thúc
đẩy bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Thực hiện tốt quyền trẻ em,
phòng chống bạo lực gia đình, trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối
tượng yếu thế trong xã hội. Làm tốt công tác quản lý nhà nước về tôn giáo, công
tác dân tộc trong tình hình mới. Tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo tham
gia vận động thực hiện nếp sống văn hóa, văn minh, phát triển kinh tế, xã hội.
j)
Xử
lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông; nâng cao chất lượng công tác
đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe, đăng kiểm phương tiện; tăng cường quản
lý hoạt động kinh doanh vận tải , kiểm soát tải trọng phương tiện . Đẩy mạnh
các hoạt động thông tin
, tuyên truyền , phát động và thực hiện phong trào toàn dân tham gia phòng,
chống tệ
nạn
xã hội.
a)
Triển
khai đồng bộ các cơ chế, chính sách, pháp luật về quản lý tài nguyên, bảo vệ
môi trường; trong đó, tập trung các nhiệm vụ, giải pháp theo kế hoạch hành động
ứng phó biến đổi khí hậu tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm
2050. Thực hiện kiểm soát chặt chẽ môi trường tại khu công nghiệp, làng nghề.
Thúc đẩy, thu hút đầu tư, xử lý tái chế rác thải bằng công nghệ chế biến, công
nghệ sinh học thay cho chôn lấp trực tiếp. Nâng cao năng lực thu gom, giảm
thiểu rác thải nhựa. Phấn đấu tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt khu vực đô
thị và nông thôn lần lượt là 93% và 77%. Đảm bảo cung cấp nước sạch và vệ sinh
cho người dân.
b)
Nâng
cao năng lực, chủ động phòng chống thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu,
xâm nhập mặn và các vấn đề môi trường. Triển khai thực hiện Bộ chỉ tiêu phòng
chống rủi ro thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu của tỉnh Vĩnh Long.
Theo dõi chặt chẽ diễn biến khí tượng, thủy văn, nâng cao chất lượng dự báo
thời tiết, cảnh báo thiên tai, đặc biệt là hạn hán, xâm nhập mặn. Đầu tư xử lý
ngay các điểm bờ sông đang hoặc có nguy cơ bị sạt lở, xói lở nghiêm trọng. Chủ
động xây dựng các phương án cứu nạn, cứu hộ, nâng cấp hiện đại hóa hệ thống thủy
lợi phục vụ phòng chống thiên tai, đảm bảo nhà ở an toàn, giảm thiệt hại sản
xuất trong điều kiện ngập lụt, khô hạn, giông, lốc.
a)
Đẩy
mạnh thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ cải cách hành chính. Trong đó, trọng tâm là
triển khai thực hiện sắp xếp, củng cố lại tổ chức, bộ máy cơ quan hành chính
nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập. Tiếp tục tổ chức triển khai các
nhiệm vụ, giải pháp khắc phục những tồn tại, hạn chế để nâng cao từng chỉ số
thành phần của các Chỉ số PCI, PAPI, PAR Index, SIPAS.
b)
Chú
trọng nâng cao chất lượng công tác thẩm định VBQPPL; kịp thời tự kiểm tra, kiểm
tra theo thẩm quyền và rà soát VBQPPL, nhất là các văn bản có tác động trực
tiếp đến người dân và văn bản quy định về môi trường đầu tư, kinh doanh. Tiếp
tục thực hiện hiệu quả Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành cho doanh nghiệp,
bảo đảm trọng tâm, hiệu quả, thiết thực cho doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng
các dịch vụ công thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp như công chứng, bán đấu giá tài
sản, giám định tư pháp, thừa phát lại, quản lý, thanh lý tài sản,...; kịp thời
hướng dẫn, tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh.
c)
Tuyên
truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức và kiến thức về xây dựng, phát triển chính
quyền điện tử, hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số đáp ứng yêu
cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ dự
án, hạng mục bổ sung trong dự án Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Vĩnh Long
đảm bảo đồng bộ với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó tập
trung triển khai vận hành hệ thống thông tin một cửa điện tử từ cấp tỉnh đến
cấp xã. Tăng cường triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn thông tin.
d)
Tăng
cường thanh tra công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực quan trọng của các
ngành, các cấp, bảo đảm khách quan, đúng quy định. Hoạt động thanh tra chuyên
ngành tập trung vào những lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, tham nhũng, vấn đề
gây bức xúc trong đời sống xã hội. Tăng cường phối hợp, hạn chế và xử lý kịp
thời chồng chéo trong hoạt động thanh tra, kiểm tra, không gây khó khăn cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Không hình sự hóa quan hệ dân
sự, kinh tế.
e)
Đổi
mới hình thức, cách thức tuyên truyền và triển khai thực hiện đồng bộ các chủ
trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; bảo vệ
người phát hiện, tố giác, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực. Xử lý
trách nhiệm người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, đơn vị. Tăng
cường thực hiện Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng
nhiễu, gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
g)
Nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại
trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị. Giải quyết dứt điểm các
vụ việc và những vấn đề bức xúc của người dân ngay từ cơ sở. Nâng cao ý thức,
tác phong của cán bộ tiếp dân. Thường xuyên tuyên truyền, giải thích rõ ràng,
tạo sự đồng thuận của người dân kịp chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của nhà nước.
a)
Tiếp
tục xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc.
Kết hợp chặt chẽ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội.
Duy trì nghiêm các quy định về trực sẵn sàng chiến đấu, tăng cường công tác kiểm
tra và diễn tập các phương án chiến đấu. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt
động của lực lượng quân báo nhân dân, nắm chắc tình hình, tham mưu chính xác,
kịp thời các tình huống xảy ra, không để bị động bất ngờ; luôn sẵn sàng lực
lượng, phương tiện phòng chống dịch bệnh, thiên tai, lụt bão, cháy nổ. Chuẩn bị
tốt công tác tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ; tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu
được giao.
b)
Triển
khai đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Chủ động nắm chắc tình hình, quản lý chặt địa bàn, đối tượng trọng điểm; đảm
bảo an ninh trật tự bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ
2021-2026 và các sự kiện chính trị, ngày lễ lớn trong năm 2021. Thường xuyên mở
các đợt cao điểm tấn công trấn áp các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, đặc biệt là
tội phạm hoạt động băng nhóm, liên quan đến “tín dụng đen”, tội phạm sử dụng
công nghệ cao lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tiếp tục thực hiện quyết liệt các
giải pháp phòng, chống cháy, nổ, bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
c)
Tích
cực triển khai các hợp tác phát triển kinh tế - xã hội giữa Vĩnh Long với các
tổ chức, địa phương trong và ngoài nước theo chương trình hợp tác đã ký kết;
đặc biệt là triển khai các hoạt động liên kết với các tỉnh vùng Duyên hải phía
Đông. Chú trọng hợp tác đổi mới giáo dục, đào tạo nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực, chuyển đổi mô hình sản xuất, phát huy lợi thế so sánh, tiềm năng thế
mạnh sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản của tỉnh. Tổ chức vận động các tổ
chức phi chính phủ và các doanh nghiệp nước ngoài đang hoạt động ở địa phương
hỗ trợ chương trình an sinh xã hội, bảo vệ môi trường.
a)
Đẩy
mạnh, đa dạng hóa công tác thông tin, truyền thông, tổ chức họp giao ban báo
chí định kỳ để cung cấp đúng, đầy đủ, kịp thời các vấn đề được dư luận, xã hội
quan tâm, ngăn chặn hiệu quả thông tin xấu. Tuyên truyền nhân dịp kỷ niệm các
ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh năm 2021, các cơ chế, chính sách mới của
trung ương và địa phương. Duy trì và nâng cao chất lượng tuyên truyền đối với
công tác cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng nông thôn
mới, đô thị văn minh, công tác khởi nghiệp, cổ vũ những gương người tốt, việc
tốt, điển hình tiên tiến, khơi dậy tinh thần nỗ lực, phấn đấu, năng động, đổi
mới, sáng tạo của người dân và cộng đồng doanh nghiệp.
b)
Tiếp
tục duy trì cơ chế phối hợp chặt chẽ, gắn kết hiệu quả giữa các cơ quan, tổ
chức, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp trong tỉnh để thực hiện tốt
công tác dân vận, quy chế dân chủ cơ sở, thông tin truyền thông, tạo đồng thuận
xã hội, giải quyết kịp thời, sát hợp và có hiệu quả các vấn đề của người dân,
doanh nghiệp. Tăng cường lấy ý kiến phản biện của các tổ chức, đoàn thể đối với
các cơ chế, chính sách, chương trình, đề án mới.
1.
Thủ
trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố:
a)
Quán
triệt phương châm phát huy tối đa các mặt tích cực, kết quả đạt được trong năm
2020 và khẩn trương khắc phục hiệu quả các hạn chế, bất cập; nghiêm túc triển
khai thực hiện nhanh, hiệu quả, thiết thực và toàn diện hơn các nhiệm vụ, giải
pháp đã được đề ra tại các Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND
tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021. Chủ động triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp khác theo chức năng, nhiệm vụ được giao; chịu
trách nhiệm toàn diện trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện
Chương trình hành động này.
b)
Trước
ngày 30 tháng 01 năm 2021, xây dựng, ban hành Kế hoạch hành động của đơn vị
triển khai thực hiện Chương trình hành động này; trong đó xác định rõ mục tiêu,
nhiệm vụ, tiến độ thực hiện và phân công đơn vị trực thuộc chủ trì, gửi Sở Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo tại phiên họp UBND tỉnh thường kỳ tháng 01
năm 2021.
c)
Nghiên
cứu, xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành và thực hiện
những chính sách cụ thể để tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp, người dân bị
ảnh hưởng nặng nề bởi đại dịch Covid-19 phù hợp với diễn biến thực tiễn xảy ra
trong năm.
d)
Chỉ
đạo, điều hành thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp; thường xuyên kiểm
tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, chủ
động xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý kịp thời những
vấn đề phát sinh; định kỳ hàng quý, tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện, bao
gồm tình hình thực hiện một số nhiệm vụ theo phân công (Chi tiết tại Phụ lục
số 3) gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 10 tháng cuối quý để tổng hợp,
trình UBND tỉnh, báo cáo Chính phủ.
e)
Tổng
kết, đánh giá tình hình thực hiện chương trình hành động này trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao, gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15 tháng 11 năm
2021 để tổng hợp trình UBND tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Chính
phủ tại phiên họp Chính phủ tháng 12 năm 2021.
2.
Các
sở, ngành tổng hợp, phụ trách theo dõi các lĩnh vực kinh tế phối hợp chặt chẽ,
hiệu quả trong tham mưu, đề xuất các giải pháp, biện pháp cụ thể điều hành kinh
tế, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những vấn đề phát sinh trong
quá trình thực hiện. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND
tỉnh và các cơ quan đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện Chương
trình hành động này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh những vấn
đề phát sinh trong quá trình thực hiện.
3.
Sở
Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, các cơ
quan thông tấn, báo chí, các sở, ngành tỉnh và địa phương tổ chức phổ biến,
tuyên truyền rộng rãi Chương trình hành động này./.