ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
13/2023/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 21
tháng 02 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17/6/2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch ngày
24/11/2017; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy
hoạch ngày 20/11/2018;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày
17/6/2020;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường
ngày 17/11/2020;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp; Nghị định
số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển
cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số
28/2020/TT-BCT ngày 16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định, hướng dẫn
thực hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của
Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP
ngày 11/6/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Theo đề nghị của Sở Công
Thương tại Tờ trình số 482/TTr-SCT ngày 16/12/2022 (sau khi tổng hợp ý kiến của
các sở, ngành, địa phương liên quan) và Văn bản số 77/SCT-QLCN ngày 12/01/2023;
ý kiến của Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 443/BC-STP ngày 26/10/2021 và
Văn bản số 23/STP-XDKT& TDTHPL ngày 10/01/2023;
Trên cơ sở ý kiến thống nhất
của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh, các Thành viên UBND tỉnh và các đơn vị,
địa phương liên quan tại cuộc họp UBND tỉnh ngày 08/02/2023 (Thông báo số
29/TB-UBND ngày 09/02/2023 của UBND tỉnh).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 05 tháng 3 năm
2023 và thay thế Quyết định số 53/2018/QĐ-UBND ngày 19/12/2018 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc (Thủ
trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, thị xã; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương;
- Cổng TTĐT Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Công Thương;
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, KT1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Báu Hà
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số 13/2023/QĐ-UBND ngày 21/02/2023 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định nguyên
tắc, phương thức phối hợp, nội dung quản lý và trách nhiệm của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
2. Các nội dung về hoạt động quản
lý cụm công nghiệp chưa quy định trong Quy chế này được thực hiện theo các quy
định pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Các cơ quan quản lý nhà nước;
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; tổ chức, cá nhân đầu tư sản
xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có
liên quan tới hoạt động quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hà Tĩnh.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ
viết tắt, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Các sở, ngành là viết tắt của
các sở, ban, ngành cấp tỉnh.
2. UBND cấp huyện là viết tắt của
Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã.
3. Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị được thành lập và
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam thực hiện đầu tư xây dựng, quản
lý, khai thác hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
4. Đơn vị được giao nhiệm vụ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp là một trong các đơn vị: Ban Quản
lý cụm công nghiệp cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Công
Thương và tổ chức được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp.
5. Nhà đầu tư thứ cấp là viết tắt
của tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp.
Điều 4.
Nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc phối hợp:
a) Sở Công Thương là cơ quan đầu
mối quản lý nhà nước đối với hoạt động của cụm công nghiệp trên địa bàn. Các sở,
ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan khi triển khai các nhiệm vụ
chuyên môn tại cụm công nghiệp có trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến của Sở
Công Thương để đảm bảo thống nhất trong hoạt động quản lý, phát triển cụm công
nghiệp và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư trong quá trình đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật và sản xuất, kinh doanh trong cụm công nghiệp.
b) Việc phối hợp quản lý cụm
công nghiệp thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,
đơn vị có liên quan và không chồng chéo nhiệm vụ, không làm giảm vai trò, trách
nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị; đảm bảo kịp thời, nhanh chóng và hiệu
quả.
c) Cơ quan chủ trì chủ động giải
quyết theo thẩm quyền hoặc tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan phối hợp và tổng
hợp, đề xuất cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm
thực hiện nội dung yêu cầu theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình.
2. Phương thức phối hợp:
Tùy theo tính chất, nội dung
công việc do một cơ quan chủ trì và một hoặc nhiều cơ quan khác tham gia phối hợp
giải quyết công việc, cụ thể:
a) Đối với cơ quan chủ trì:
- Tổ chức làm việc tập trung để
lấy ý kiến tham gia của cơ quan phối hợp và ghi nhận kết quả làm việc bằng biên
bản hoặc kết luận của buổi làm việc.
- Tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản,
cơ quan chủ trì phải gửi hồ sơ, tài liệu liên quan đến cơ quan phối hợp để
nghiên cứu, góp ý.
- Các quyết định, văn bản, hướng
dẫn, kết luận và các văn bản khác liên quan đến hoạt động quản lý, phát triển cụm
công nghiệp thì cơ quan chủ trì gửi Sở Công Thương và UBND cấp huyện có cụm
công nghiệp liên quan biết để tổng hợp phục vụ công tác quản lý nhà nước về cụm
công nghiệp.
b) Đối với cơ quan phối hợp:
- Cử đại diện lãnh đạo hoặc cán
bộ chuyên môn tham dự buổi làm việc do cơ quan chủ trì tổ chức, cán bộ được cử
tham dự có trách nhiệm tham gia góp ý tại cuộc họp; ý kiến của cán bộ tham dự
là ý kiến của cơ quan phối hợp. Trường hợp cơ quan phối hợp không thể tham dự
cuộc họp thì gửi ý kiến bằng văn bản đến cơ quan chủ trì trong thời gian 01
ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp.
- Khi được lấy ý kiến bằng văn
bản, cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn đề nghị
của cơ quan chủ trì.
Chương II
NỘI DUNG QUẢN LÝ CỤM
CÔNG NGHIỆP VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 5. Xây
dựng, ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về cụm công nghiệp
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng
các quy chế, quy định, cơ chế, chính sách, chương trình, kế hoạch hỗ trợ hạ tầng
cụm công nghiệp và dự toán kinh phí hoạt động phát triển cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh, tham mưu cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị có liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu
tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
và hàng năm. Hướng dẫn chủ đầu tư thực hiện các hồ sơ, thủ tục trong việc triển
khai các dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong và ngoài cụm công nghiệp.
3. Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh
thực hiện thẩm định giá đất đối với các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật và dự án
đầu tư thứ cấp trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài chính phối hợp với Sở
Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối, bố trí
ngân sách địa phương hỗ trợ thực hiện chính sách về cụm công nghiệp.
5. Các sở, ngành, UBND cấp huyện
và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm phối hợp, tham gia ý kiến, góp ý các quy
chế, chính sách về cụm công nghiệp; tổ chức thực hiện pháp luật, chính sách về
cụm công nghiệp theo thẩm quyền.
Điều 6. Điều
chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trong Quy hoạch tỉnh
1. Xây dựng, tích hợp điều chỉnh
phương án phát triển cụm công nghiệp vào điều chỉnh quy hoạch tỉnh:
a) Cơ sở điều chỉnh và nội dung
báo cáo điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo quy định
tại khoản 5, khoản 6 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11/6/2020 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25/5/2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
b) Trách nhiệm của các cơ quan:
- Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan hoàn thành báo cáo
điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- UBND cấp huyện có văn bản đề
xuất điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn. Các sở,
ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan đóng góp ý kiến về phương án phát
triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Công Thương tổng hợp.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư xử lý,
tích hợp điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp vào điều chỉnh quy hoạch
tỉnh, lấy ý kiến đối với điều chỉnh quy hoạch tỉnh (trong đó có điều chỉnh
phương án phát triển cụm công nghiệp) theo quy định của pháp luật về quy hoạch
để hoàn thiện, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các thay đổi nhỏ, thường
xuyên về cụm công nghiệp:
a) Các thay đổi nhỏ, thường
xuyên về cụm công nghiệp quy định tại khoản 7 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP
và khoản 1 Điều 3 Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16/11/2020 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương quy định, hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP .
b) Trách nhiệm của các cơ quan:
- Sở Công Thương chủ trì phối hợp
với các sở, ngành, đơn vị có liên quan xem xét, làm rõ sự cần thiết, cơ sở đề
xuất cũng như tác động, ảnh hưởng đến quy hoạch tỉnh; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
có văn bản đề nghị Bộ Công Thương thống nhất để thực hiện.
- UBND cấp huyện có văn bản đề
xuất những thay đổi nhỏ, thường xuyên về cụm công nghiệp. Các sở, ngành, đơn vị
có liên quan đóng góp ý kiến về sự cần thiết, cơ sở đề xuất cũng như tác động, ảnh
hưởng đến quy hoạch tỉnh, gửi Sở Công Thương tổng hợp.
Điều 7.
Thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
1. Điều kiện, hồ sơ, trình tự,
thẩm định, quyết định thành lập, mở rộng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định
tại Điều 10, Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và
khoản 8 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của các cơ quan:
a) Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định.
Trong quá trình thẩm định hồ sơ
thành lập, mở rộng cụm công nghiệp do doanh nghiệp, hợp tác xã làm chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng đánh giá
lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp của tỉnh để chấm
điểm theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP và khoản 3 Điều
4 Thông tư số 28/2020/TT-BCT. Trên cơ sở kết quả đánh giá lựa chọn chủ đầu tư của
Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
của tỉnh, Sở Công Thương tổng hợp, hoàn thiện hồ sơ để trình Ủy ban nhân dân tỉnh
theo quy định.
b) UBND cấp huyện chủ trì, phối
hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp theo quy định tại
Điều 10, Điều 11, khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và khoản
8 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP gửi Sở Công Thương.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các sở, ngành, đơn vị có
liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực
hiện thẩm định.
Điều 8. Quy
hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp
1. Nội dung, trình tự lập, thẩm
định, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo các
quy định về quy hoạch chi tiết khu chức năng tại Luật Xây dựng; Nghị định số
44/2015/NĐ-CP ngày 06/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về
quy hoạch xây dựng; Nghị định số 72/2019/NĐ-CP ngày 30/8/2019 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; các quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh về quản lý quy hoạch xây dựng và các quy định pháp luật khác có liên
quan.
2. Nguồn kinh phí lập quy hoạch
chi tiết xây dựng cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 17
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và khoản 2 Điều 5 Thông tư số 28/2020/TT-BCT .
3. Trách nhiệm của các cơ quan:
a) Sở Xây dựng, Phòng Kinh tế -
Hạ tầng hoặc Phòng Quản lý đô thị thuộc UBND cấp huyện theo phân cấp chủ trì,
phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định theo quy định trình
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
b) Sở Công Thương tham gia ý kiến
về mục tiêu, tính chất quy hoạch chi tiết; sự phù hợp với phương án phát triển
cụm công nghiệp, ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh; phù hợp với Báo cáo đầu
tư thành lập, mở rộng cụm công nghiệp; ngành nghề và các nội dung khác có liên
quan đến hoạt động của cụm công nghiệp.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường
tham gia ý kiến đối với hạ tầng kỹ thuật về môi trường phù hợp với ngành nghề
hoạt động của cụm công nghiệp và quy định về xử lý chất thải, nước thải và các
nội dung liên quan theo thẩm quyền, lĩnh vực phụ trách theo quy định của pháp
luật.
d) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp tiến hành lập quy hoạch chi tiết xây dựng cụm công
nghiệp, gửi cơ quan chức năng để thẩm định, phê duyệt theo quy định.
Điều 9. Lập,
thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung, thủ tục lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định số 15/2021/NĐ-CP
ngày 03/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án
đầu tư xây dựng và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Trách nhiệm của các cơ quan:
a) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với Sở Công Thương và các sở, ngành, đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định dự
án.
b) Sở Công Thương, các sở,
ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị
có trách nhiệm phối hợp thẩm định dự án.
c) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp lập dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, gửi
Sở Xây dựng để thẩm định.
Điều 10. Lập,
thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ sơ, trình tự lập,
thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư xây
dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường và khoản 3 Điều 6 Thông tư số 28/2020/TT-BCT .
2. Trách nhiệm của các cơ quan:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có
liên quan tổ chức thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường; kiểm tra,
giám sát chủ đầu tư về việc thực hiện các nội dung trong báo cáo đánh giá tác động
môi trường; kịp thời phát hiện, xử lý hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường theo quy định phân cấp, ủy quyền
của pháp luật về bảo vệ môi trường.
b) Sở Công Thương, các sở,
ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan có trách nhiệm phối hợp, tham gia thẩm
định theo quy định.
c) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp tiến hành lập báo cáo đánh giá động môi trường gửi Sở
Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo
quy định.
Điều 11.
Thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ sơ, trình tự,
thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trách nhiệm của các cơ quan:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan tham
mưu thực hiện thủ tục thu hồi đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
với đất cho Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và các nội dung liên
quan đến quản lý đất đai trong các cụm công nghiệp theo quy định; gửi 01 bản
sao quyết định cho thuê đất về Sở Công Thương để theo dõi, tổng hợp.
b) UBND cấp huyện chủ trì thực
hiện thu hồi đất theo thẩm quyền; bồi thường, giải phóng mặt bằng và hỗ trợ tái
định cư (nếu có) dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trên địa
bàn huyện.
c) Các sở, ngành, đơn vị có
liên quan có trách nhiệm phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
d) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp đăng ký nhu cầu sử dụng đất xây dựng cụm công nghiệp
(nếu có) với UBND cấp huyện để đưa vào Kế hoạch sử dụng đất bổ sung. Phối hợp
thực hiện việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (nếu có) theo
phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng đã được phê duyệt.
Điều 12.
Tiếp nhận và thực hiện dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Tiếp nhận và thực hiện dự án
đầu tư sản xuất vào cụm công nghiệp bao gồm chấp thuận chủ trương đầu tư, giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư; giấy phép xây dựng; phương án phòng cháy, chữa cháy;
phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp giấy phép môi trường; thu hồi
đất, cho thuê đất.
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị liên quan:
a) Trung tâm Hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư tỉnh và Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp là đầu mối tiếp nhận hồ sơ các dự án của nhà đầu tư thứ cấp theo
quy định; hướng dẫn hỗ trợ các nhà đầu tư thứ cấp đầu tư vào cụm công nghiệp
theo quy định tại Điều 22, Điều 23 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và các quy định của
pháp luật có liên quan. Hướng dẫn nhà đầu tư thứ cấp chuẩn bị hồ sơ, tài liệu
liên quan trình cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các
thủ tục liên quan.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên
quan tổ chức thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền cấp Quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
c) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan hướng dẫn và thực hiện
thủ tục cấp giấy phép xây dựng, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi và các nội
dung khác liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành theo thẩm quyền.
d) Công an tỉnh chủ trì phối hợp
với các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan hướng dẫn, thẩm duyệt hồ
sơ thiết kế, phương án phòng cháy, chữa cháy đối với dự án của nhà đầu tư thứ cấp.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Sở Công Thương, các sở, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có
liên quan hướng dẫn, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
hoặc cấp giấy phép môi trường theo thẩm quyền; thực hiện thủ tục cho thuê đất,
giao đất theo thẩm quyền và các nội dung liên quan đến quản lý đất đai, môi trường.
e) UBND cấp huyện chủ trì hướng
dẫn, thẩm định và cấp giấy phép môi trường theo thẩm quyền; thực hiện thủ tục về
giao đất, cho thuê đất theo thẩm quyền và các nội dung liên quan đến đầu tư,
xây dựng, đất đai, môi trường.
g) Các sở, ngành, UBND cấp huyện,
đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp
thực hiện.
Điều 13.
Quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích
1. Các dịch vụ công cộng, tiện
ích chung trong cụm công nghiệp được quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân:
a) Công an tỉnh có trách nhiệm
hướng dẫn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo đảm an ninh, trật tự,
phòng cháy, chữa cháy tại các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
b) Đối với cụm công nghiệp được
đầu tư xây dựng hạ tầng từ nguồn vốn ngân sách:
- UBND cấp huyện chủ trì xây dựng
bộ đơn giá sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp
phù hợp với tình hình thực tế của từng cụm công nghiệp, gửi Sở Tài chính thẩm định.
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị có
liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
c) Đối với cụm công nghiệp do
doanh nghiệp, hợp tác xã làm chủ đầu tư:
- Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp: Xây dựng, phê duyệt Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng,
tiện ích chung trong cụm công nghiệp trên cơ sở ý kiến của các nhà đầu tư thứ cấp,
không trái với quy định của pháp luật; cung cấp, quản lý các dịch vụ công cộng,
tiện ích chung trong cụm công nghiệp theo Quy chế. Quyết định phê duyệt Quy chế
quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích chung trong cụm công nghiệp phải gửi Sở
Công Thương, UBND cấp huyện để theo dõi, quản lý.
Giá sử dụng các dịch vụ công cộng,
tiện ích được xác định trên nguyên tắc thỏa thuận thông qua ký kết hợp đồng giữa
nhà đầu tư thứ cấp với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp.
Trường hợp không thỏa thuận được, chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp có trách nhiệm báo cáo UBND cấp huyện xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trách nhiệm của các nhà đầu
tư thứ cấp trong cụm công nghiệp: Sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích chung
trong cụm công nghiệp phải đúng mục đích, có trách nhiệm bảo vệ các công trình
công cộng, thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Quy chế này và theo quy định
của pháp luật.
- UBND cấp huyện chủ trì xử lý
theo quy định của pháp luật khi có khiếu nại, kiến nghị của nhà đầu tư thứ cấp
về giá sử dụng dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp.
Điều 14.
Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác thông tin báo cáo
1. Quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh bao quản lý hoạt động các dự án đầu tư trong cụm công nghiệp; quản
lý hoạt động của dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp; báo
cáo tình hình cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện và tình hình cụm công nghiệp
trên địa bàn cấp tỉnh.
2. Công tác thông tin, báo cáo:
a) Nhà đầu tư thứ cấp theo định
kỳ 6 tháng và hàng năm có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động dự án đầu tư
trong cụm công nghiệp (gồm: tiến độ đầu tư, tình hình sản xuất, kinh doanh, bảo
vệ môi trường, quản lý sử dụng lao động, những khó khăn, vướng mắc) theo Biểu số 1.1 Phụ lục 1 Thông tư số
28/2020/TT-BCT , gửi Chi cục thống kê cấp huyện và UBND cấp huyện.
b) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
cụm công nghiệp theo định kỳ 6 tháng và hàng năm có trách nhiệm báo cáo tình
hình hoạt động dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong cụm công nghiệp (gồm:
tiến độ đầu tư, tình hình sản xuất, kinh doanh, bảo vệ môi trường, quản lý sử dụng
lao động những khó khăn, vướng mắc và các nội dung có liên quan khác) và cung cấp
thông tin theo Biểu số 1.2 Phụ lục
1 Thông tư số 28/2020/TT-BCT , gửi Sở Công Thương, Chi cục Thống kê cấp huyện
và UBND cấp huyện.
c) UBND cấp huyện chủ trì phối
hợp với cơ quan thống kê cấp huyện theo định kỳ 6 tháng và hàng năm có trách
nhiệm tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình hoạt động và những khó khăn, vướng
mắc của cụm công nghiệp trên địa bàn cấp huyện và cung cấp thông tin theo Biểu số 1.3 Phụ lục 1 Thông tư số
28/2020/TT-BCT , gửi Sở Công Thương; thực hiện các báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Sở Công Thương có trách nhiệm
tổng hợp tình hình hoạt động, những khó khăn, vướng mắc, kiến nghị của chủ đầu
tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, những tổ chức, cá nhân hoạt động trong cụm
công nghiệp và các nội dung khác có liên quan gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công
Thương và các đơn vị có liên quan; thực hiện báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Các sở, ngành, đơn vị có
liên quan có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin về lĩnh vực thuộc trách
nhiệm quản lý để phục vụ công tác quản lý, phát triển cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
Điều 15.
Công tác thanh tra, kiểm tra
1. Việc thanh tra, kiểm tra đối
với chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và nhà đầu tư thứ cấp
thực hiện theo kế hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trách nhiệm của các cơ quan:
a) Các sở, ban, ngành và đơn vị
có liên quan xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành hàng
năm đối với chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các nhà đầu tư thứ cấp,
gửi Thanh tra tỉnh xin ý kiến bằng văn bản, bảo đảm công tác thanh tra phải được
thực hiện không chồng chéo về nội dung và thời gian trong một năm trước khi thực
hiện (trừ khi có dấu hiệu vi phạm).
b) Cơ quan có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra phối hợp với Sở Công Thương, UBND cấp huyện và đơn vị có liên
quan khi tiến hành thanh tra, kiểm tra; có trách nhiệm hướng dẫn, chấn chỉnh chủ
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và nhà đầu tư thứ cấp về các tồn tại hạn chế
trong quá trình hoạt động và xử lý các hành vi vi phạm theo qui định của pháp
luật.
Điều 16.
Hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm công nghiệp
1. Sở Công Thương chủ trì công
bố rộng rãi phương án phát triển cụm công nghiệp nằm trong Quy hoạch tỉnh đã được
phê duyệt.
2. UBND các cấp công bố quy hoạch
chi tiết xây dựng cụm công nghiệp theo quy định; tạo điều kiện thuận lợi cho
nhà đầu tư tiếp cận thông tin, nghiên cứu, tìm hiểu đầu tư vào cụm công nghiệp.
3. Trung tâm Hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp và Xúc tiến đầu tư tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND
cấp huyện, đơn vị có liên quan tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư các dự án
đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp, các dự án của nhà đầu tư thứ cấp trên
địa bàn tỉnh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Các tổ chức, cá nhân có
thành tích trong thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định; giao Sở
Công Thương phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện và đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cho các tổ chức, cá nhân liên quan.
2. Các trường hợp vi phạm, tùy
theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 18.
Điều khoản thi hành
1. Sở Công Thương chủ trì, phối
hợp các sở, ngành, UBND cấp huyện, đơn vị có liên quan phổ biến nội dung quy chế,
hướng dẫn các tổ chức, cá nhân triển khai thực hiện.
2. Giám đốc các Sở; Thủ trưởng
các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên
quan đến hoạt động quản lý, phát triển cụm công nghiệp có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Quy chế này và theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Trường hợp các văn bản quy
phạm pháp luật viện dẫn tại Quy chế này được thay thế, sửa đổi, bổ sung thì áp
dụng quy định theo văn bản mới.
4. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh Quy chế này; các sở, ngành,
UBND cấp huyện và các tổ chức, cá nhân liên quan kịp thời phản ánh với Sở Công
Thương để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.