ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2022/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 04 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ CỤM CÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 38/2018/QĐ-UBND
NGÀY 20 THÁNG 12 NĂM 2018 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 66/2020/NĐ-CP
ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển
cụm công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 28/2020/TT-BCT
ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công
nghiệp và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương tại Tờ trình số 1396/TTr-SCT ngày 03 tháng 6 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp
quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo Quyết định
số 38/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái
Nguyên, với những nội dung sau:
1. Sửa đổi tên gọi của quy chế thành:
“Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 1
như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc,
phương thức, nội dung, trách nhiệm phối hợp và một số nội dung trong công tác
quản lý nhà nước đối với Cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, 3, 4 Điều
5 như sau:
“2. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
a) Tổng hợp Danh mục các dự án xúc tiến
đầu tư của tỉnh, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức các chương trình xúc tiến đầu tư, thu hút các nhà đầu tư vào tỉnh xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp.
b) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phân bổ kế hoạch vốn đối với các dự án đầu tư công theo quy định.
3. Sở Tài chính
a) Phối hợp với các ngành là thành
viên Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh thực hiện thẩm định phương án giá đất theo
đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường; cho ý kiến về phương án giá các loại dịch
vụ trong cụm công nghiệp theo đề nghị của Chủ đầu tư đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước.
b) Hướng dẫn chủ đầu tư trong việc sử
dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước được hỗ trợ phát triển cụm công nghiệp; tổ chức
thanh tra, kiểm tra theo quy định.
c) Hướng dẫn, kiểm tra chủ đầu tư thực
hiện công tác quyết toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành; thẩm tra báo cáo quyết
toán vốn đầu tư công dự án hoàn thành đối với các dự án có sử dụng vốn ngân
sách nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư theo đúng quy
định.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì,
phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan xác định giá
đất cụ thể, xây dựng phương án giá đất hoặc thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất
(nếu có) theo quy định và lập Hồ sơ trình Hội đồng thẩm định giá đất tỉnh theo
quy định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 như sau:
“Điều 6. Xây dựng phương án phát
triển cụm công nghiệp
1. Nội dung, hồ
sơ, trình tự xây dựng phương án phát triển cụm công nghiệp
thực hiện theo Điều 5, Điều 6 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm
2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 3, khoản 4 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ về quản lý, phát triển cụm công nghiệp.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
có liên quan
a) Sở Công Thương chủ trì tổng hợp, xây dựng, hoàn thiện phương án phát triển
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017
của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định số
66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ, đề xuất danh mục phát triển
cụm công nghiệp trên địa bàn huyện gửi Sở Công Thương tổng
hợp theo kỳ quy hoạch tỉnh.
c) Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Xử lý, tích hợp phương án phát triển cụm công nghiệp vào quy hoạch tỉnh,
lấy ý kiến đối với quy hoạch tỉnh (trong đó có phương án phát triển cụm công
nghiệp) theo quy định của pháp Luật quy hoạch để hoàn thiện, trình cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
d) Các sở ngành, đơn vị có liên quan:
Phối hợp xây dựng, hoàn thiện phương án phát triển cụm công nghiệp theo chức
năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan.
3. Quản lý phương án phát triển cụm
công nghiệp sau khi được phê duyệt
Sở Công Thương chủ trì, phối hợp cùng
các sở ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, quản lý,
theo dõi việc thực hiện đảm bảo theo nội dung phương án phát triển cụm công
nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 như sau:
“Điều 7. Điều chỉnh phương án phát
triển cụm công nghiệp
1. Cơ sở, nội dung, hồ sơ, trình tự
điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp thực hiện theo Điều 7, Điều 8,
Điều 9 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP
ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ.
2. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
có liên quan
a) Sở Công Thương
Chủ trì tổng hợp, xây dựng, hoàn thiện
báo cáo điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
quy định tại Khoản 1 Điều này.
Chủ trì xem xét đối với các thay đổi
nhỏ, thường xuyên về cụm công nghiệp gồm tên gọi, vị trí thay đổi trong địa giới
hành chính cấp huyện, diện tích thay đổi phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất trên địa bàn cấp huyện, ngành nghề hoạt động, tiến độ đầu tư hạ tầng kỹ thuật
và nội dung khác nhưng không làm thay đổi mục tiêu, bản chất, làm tăng diện
tích sử dụng đất của phương án phát triển cụm công nghiệp trong quy hoạch tỉnh
đã được phê duyệt hoặc quỹ đất dành cho phát triển các cụm công nghiệp đã được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh có văn bản đề nghị
Bộ Công Thương thống nhất để thực hiện và cập nhật, thể hiện trong quy hoạch tỉnh
những nội dung thay đổi để báo cáo Thủ tướng Chính phủ tại kỳ lập, phê duyệt
quy hoạch tỉnh.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Căn cứ
nhu cầu, tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý, đề
xuất điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Xử lý, tích
hợp điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp vào điều chỉnh quy hoạch tỉnh,
lấy ý kiến đối với điều chỉnh quy hoạch tỉnh (trong đó có điều chỉnh phương án
phát triển cụm công nghiệp) theo quy định của pháp luật quy hoạch để hoàn thiện,
trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
d) Các sở, ngành, đơn vị có liên
quan: Phối hợp xây dựng, hoàn thiện báo cáo điều chỉnh phương án phát triển cụm
công nghiệp theo chức năng, nhiệm vụ quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan đến
điều chỉnh phương án phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:
“Điều 8. Thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp
1. Điều kiện, nội dung, hồ sơ, trình
tự lập, thẩm định, phê duyệt, thời hạn tiếp nhận, hồ sơ thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp: Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 1
Nghị định số 66/2020/NĐ-CP và Điều 11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ.
2. Lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại
Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ
và Điều 4 Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ
Công Thương.
3. Đối với các cụm công nghiệp đã được
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương đầu tư theo Luật Đầu tư nhưng chưa
có quyết định thành lập, khi Chủ đầu tư thực hiện điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
hạ tầng cụm công nghiệp, chủ đầu tư phải thực hiện đồng thời thủ tục thành lập
cụm công nghiệp, các nội dung dự án điều chỉnh sẽ được cập nhật vào quyết định
thành lập cụm công nghiệp.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
có liên quan
a) Trách nhiệm của Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở ngành,
đơn vị có liên quan tổ chức thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp
theo quy định tại khoản 1 và xem xét điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thành lập Hội đồng đánh giá lựa chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp. Là cơ quan thường trực giúp Hội đồng tổ chức thực hiện đánh giá lựa
chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định tại Khoản
3 Điều 15 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ được
sửa đổi, bổ sung tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày 11 tháng 6
năm 2020 của Chính phủ, Điều 4 Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 11 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
có văn bản thống nhất với Bộ Công Thương trong trường hợp thành lập, mở rộng cụm
công nghiệp có điều chỉnh diện tích lớn hơn 05 ha so với phương án phát triển cụm
công nghiệp nằm trong quy hoạch tỉnh đã được phê duyệt.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì,
phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã hoặc đơn vị đăng ký làm chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp lập hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp.
Phối hợp Sở Công Thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh lựa chọn chủ đầu tư xây dựng
hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định số
68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ.
c) Các sở ngành, đơn vị có liên quan
tham gia thẩm định hồ sơ thành lập cụm công nghiệp, Hội đồng đánh giá lựa chọn
chủ đầu tư và có ý kiến thẩm định hồ sơ thành lập, mở rộng cụm công nghiệp, lựa
chọn chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
d) Chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
cụm công nghiệp phối hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện lập hồ sơ thành lập, mở rộng
cụm công nghiệp.
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 10
như sau:
“1. Quy hoạch chi tiết xây dựng cụm
công nghiệp thực hiện theo Điều 17 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2017 của Chính phủ và Điều 5 Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng 11
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương”.
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:
“Điều 11. Lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp
1. Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ
thuật cụm công nghiệp không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư
theo quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25 tháng 5
năm 2017 của Chính phủ.
2. Nội dung lập, thẩm định, phê duyệt
dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
3. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Cơ quan chủ trì
Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan tiếp nhận, thẩm định dự án đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp theo quy định.
b) Cơ quan phối hợp
Các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và đơn vị có liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có
trách nhiệm phối hợp thực hiện.
c) Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp trình Sở Xây
dựng thẩm định theo quy định.”.
9. Sửa đổi khoản 2 Điều 12 như sau:
“2. Nội dung, thủ tục lập, thẩm định,
phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án thực hiện theo quy định
của Luật Bảo vệ môi trường năm 2020 và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành.”.
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 14 như sau:
“Điều 14. Tiếp nhận và thực hiện dự
án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
1. Các thủ tục quy định thực hiện dự
án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp bao gồm: cấp Quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư; Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đầu tư; thuê đất; chấp thuận giải pháp phòng cháy, chữa cháy/thẩm
duyệt phòng cháy, chữa cháy; xác nhận kế hoạch bảo vệ môi trường/phê duyệt báo
cáo đánh giá tác động môi trường; cấp giấy phép xây dựng.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu
tư công trình trong cụm công nghiệp: Thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
3. Cấp giấy phép xây dựng: Các công
trình xây dựng trong cụm công nghiệp phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cấp cho chủ đầu tư, trừ các trường hợp miễn giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Các tổ chức, cá nhân đầu tư vào cụm
công nghiệp thực hiện thủ tục thuê đất của nhà nước hoặc thuê lại đất đã đầu tư
hạ tầng kỹ thuật của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật hoặc thuê lại phần đất
của tổ chức, cá nhân đã thuê (của nhà nước hoặc của chủ đầu tư hạ tầng); quản
lý, sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
5. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
a) Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm
công nghiệp và các cơ sở sản xuất trong cụm công nghiệp
Chủ đầu tư hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp: Hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức, cá nhân có nhu cầu đầu tư vào cụm công
nghiệp về quy hoạch, bố trí ngành nghề, giá thuê đất, nhà xưởng, kho bãi, văn
phòng, sử dụng các dịch vụ công cộng, tiện ích, các thủ tục triển khai dự án đầu
tư vào cụm công nghiệp và thỏa thuận nguyên tắc về vị trí, địa điểm, diện tích
đất công nghiệp dự kiến thuê; ký hợp đồng cho thuê đất đối với nhà đầu tư dự án
sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp; quản lý, sử dụng đất theo quy định của
pháp luật về đất đai. Thực hiện đầy đủ về yêu cầu bảo vệ môi trường đối với cụm
công nghiệp theo quy định pháp luật về bảo vệ môi trường. Việc tiếp nhận dự án
đầu tư mới (kể cả nâng công suất dự án đầu tư) vào cụm công nghiệp phải phù hợp
với khả năng tiếp nhận, xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Dự án đầu tư thứ cấp chỉ được đi vào hoạt động khi hạ tầng kỹ thuật cụm công
nghiệp được đầu tư đồng bộ theo dự án đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Các cơ sở sản xuất kinh doanh trong cụm
công nghiệp: Thực hiện đầy đủ các thủ tục pháp lý về môi trường; đảm bảo các điều
kiện về bảo vệ môi trường trong cụm công nghiệp theo quy định pháp luật về bảo
vệ môi trường và các văn bản thỏa thuận với chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp.
Thông báo cho chính quyền địa phương, cơ quan chuyên môn về bảo vệ môi trường,
đồng thời thông báo cho chủ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp khi xảy ra sự cố môi
trường và thực hiện việc ứng phó, khắc phục sự cố môi trường theo quy định của
pháp luật.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, tổ chức thẩm định dự án, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư;
cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định.
c) Sở Công Thương
Hướng dẫn về quy hoạch, bố trí ngành
nghề, các thủ tục triển khai dự án đầu tư vào cụm công nghiệp; phối hợp thẩm định
dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường
Hướng dẫn, lập và tổ chức thẩm định
báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường theo quy định của
pháp luật bảo vệ môi trường.
đ) Công an tỉnh
Hướng dẫn, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đảm bảo an ninh, trật tự, quản lý hoạt động của người nước
ngoài, công tác bảo vệ môi trường, triển khai phong trào toàn dân bảo vệ Tổ quốc
tại các cụm công nghiệp theo quy định.
Hướng dẫn, xem xét, cho ý kiến về hạ
tầng kỹ thuật liên quan đến công tác phòng cháy chữa cháy của cụm công nghiệp,
địa điểm xây dựng các công trình thuộc cụm công nghiệp; thẩm duyệt thiết kế về
phòng cháy chữa cháy làm cơ sở để xem xét thẩm định dự án, thiết kế xây dựng, cấp
phép xây dựng trước khi thi công đối với các dự án, công trình thuộc danh mục
quy định tại phụ lục V ban hành theo Nghị định số 136/2020/NĐ-CP ngày 24 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ; tổ chức kiểm tra kết quả nghiệm thu an toàn về phòng
cháy, chữa cháy làm cơ sở xem xét nghiệm thu công trình trước khi đưa vào sử dụng.
Phối hợp với các sở, ngành liên quan
trong quá trình thẩm định đối với các dự án đầu tư.
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện
Phối hợp thẩm định dự án đầu tư hạ tầng
kỹ thuật cụm công nghiệp, dự án đầu tư sản xuất kinh doanh vào cụm công nghiệp
trên địa bàn; hướng dẫn, thẩm định và xác nhận Kế hoạch bảo vệ môi trường thuộc
thẩm quyền.
g) Các sở, ngành và đơn vị có liên
quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện.”.
11. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3
Điều 15 như sau:
“b) Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Giám sát xây dựng và giá dịch vụ
công cộng, tiện ích trong cụm công nghiệp.
- Phối hợp hướng dẫn xây dựng và theo
dõi thực hiện Quy chế quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích trong cụm công
nghiệp.”.
12. Sửa đổi khoản 2, khoản 3 Điều 16
như sau:
“2. Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp và các tổ chức,
cá nhân sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp thực hiện chế độ báo cáo theo
quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16 tháng
11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương. Ngoài ra, còn phải thực hiện các báo
cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các mẫu văn bản, quy chế quản lý về
cụm công nghiệp: Thực hiện theo Điều 11 Thông tư số 28/2020/TT-BCT ngày 16
tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Công Thương.”
Điều 2. Bãi bỏ một số điều của Quy chế phối hợp quản lý
cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ban hành kèm theo Quyết định số
38/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên,
cụ thể:
Bãi bỏ khoản 2 Điều 1; Điều 9; điểm b
khoản 1 Điều 15.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 7
năm 2022.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, ban ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Thái Nguyên;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, CNNXD, TH.
Tungnt, QĐ/T6/2022
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Tiến
|