UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2003/QĐ-UB
|
Lạng Sơn, ngày 20 tháng 6 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ” QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CHI PHÍ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỘC CÁC DỰA ÁN ĐẦU TƯ TỈNH LẠNG SƠN”.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000; Nghị định
số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ;
Căn cứ thông tư số
09/2000/TT-BXD ngày 17/7/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và
quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
quyết định này bản “Quy định quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự
án đầu tư tỉnh Lạng Sơn”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các Ban, Nghành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
Lạng Sơn, các Chủ đầu tư, ban quản lý dự án chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 ( TH )
- TT Tỉnh uỷ ( BC )
- TT HĐND tỉnh ( BC )
- CT, các PCT UBND Tỉnh.
- Các tổ CV VPUB
- Lưu XD, VT
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
CHỦ TỊCH
Đoàn Bá Nhiên
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỘC
CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỈNH LẠNG SƠN.
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 13/2003/QĐ-UB ngày 20/6/2003 của UBND tỉnh
Lạng Sơn )
Để thực hiện cơ chế quản lý đối
với công trình xây dựng thuộc các dự án đầu tư và xây dựng sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển
của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước được quy định tại
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày
05/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ, đồng thời
nâng cao trách nhiệm của Chủ đầu tư, các Nhà thầu tư vấn, xây lắp, các cơ quan
chức năng liên quan, trong quản lý đầu tư và xây dựng, ngoài các quy định của
Chính phủ, các Bộ, Ngành Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định một số nội
dung quản lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư và xây dựng tỉnh
Lạng Sơn như sau:
I - QUY ĐỊNH
CHUNG.
1- Tổng mức đầu tư: Tổng mức đầu tư là toàn bộ chi phí đầu tư và xây dựng ( kể cả vốn sản
xuất ban đầu ) và là giới hạn chi phí tối đa của dự án được xác định trong quyết
định đầu tư.
2- Tổng dự toán: Tổng dự toán công trình là tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu
tư xây dựng công trình được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc
thiết kế kỹ thuật thi công;
Tổng dự toán công trình được
người hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt là giới hạn tối đa chi phí xây dựng công
trình, làm căn cứ để tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu và quản lý chi phí
trong quá trình thực hiện dự án;
Tổng dự toán do người hoặc cấp
có thẩm quyền phê duyệt không được vượt tổng mức đầu tư dự án đã được phê duyệt.
3- Dự toán xây lắp hạng mục
công trình: Là chi phí cần thiết để hoàn thành khối
lượng công tác xây lắp của hạng mục công trình được tính toán từ thiết kế kỹ
thuật - thi công hoặc thiết kế bản vẽ thi công.
4- Giá thanh toán công
trình, gói thầu:
4.1- Đối với trường hợp đấu thầu:
a/ Loại hợp đồng có điều chỉnh
giá: Giá thanh toán công trình là giá trúng thầu cùng các điều kiện được ghi
trong hợp đồng, trên cơ sở nghiệm thu khối lượng, chất lượng từng kỳ thanh
toán. Chênh lệch giá vật liệu chỉ được tính theo thông báo giá vật liệu của tỉnh
đối với các khối lượng công việc thực hiện từ tháng thứ 13 trở đi tính từ thời
điểm khởi công; Các khối lượng phát sinh không do nhà thầu gây ra, Chủ đầu tư
có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b/ Loại hợp đồng trọn gói: Giá
thanh toán công trình là giá trúng thầu. Trường hợp có những phát sinh ngoài hợp
đồng nhưng không do Nhà thầu gây ra, Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định.
4.2- Đối với trường hợp chỉ định
thầu, tự làm hoặc được giao nhiệm vụ xây dựng công trình: Phải tuân thủ nguyên
tắc quản lý đấu thầu, chỉ định thầu trong đầu tư và xây dựng theo Quy chế quản
lý đầu tư và xây dựng hiện hành.
Giá thanh toán là giá trị dự
toán hạng mục công trình, hoặc loại công tác xây lắp riêng biệt hay toàn bộ
công trình đã được phê duyệt trên cơ sở nghiệm thu khối lượng và chất lượng từng
kỳ thanh toán. Chênh lệch giá vật liệu chỉ được tính theo thông báo giá vật liệu
của tỉnh đối với các khối lượng công việc thực hiện từ tháng thứ 13 trở đi tính
từ thời điểm khởi công; Các khối lượng phát sinh không do nhà thầu gây ra, Chủ
đầu tư có trách nhiệm báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
Trong mọi trường hợp: Đấu thầu,
chỉ định thầu hay tự làm, việc thanh quyết toán công trình, gói thầu không được
vượt tổng dự toán và tổng mức đầu tư đã được phê duyệt. Trường hợp phát sinh bất
khả kháng vượt tổng dự toán hoặc tổng mức đầu tư được duyệt, phải tiến hành thẩm
định và trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
II- QUY ĐỊNH
CỤ THỂ.
5- Điều chỉnh tổng mức đầu
tư dự án:
5.1-Tổng mức đầu tư chỉ được điều
chỉnh trong các trường hợp sau:
a/ Nhà nước ban hành những quy
định mới, có quy định được thay đổi mặt bằng giá đầu tư và xây dựng:
+ Thay đổi giá điện, nước, tiền
thuê đất, cước vận tải;
+ Thay đổi giá nhân công;
+ Thay đổi hoặc bổ sung các loại
phí, thuế.
b/ Thay đổi tỷ giá giữa đồng tiền
Việt Nam và đồng ngoại tệ đối với phần phải sử dụng ngoại tệ trong các dự án (
nếu trong tổng mức đầu tư ghi rõ phần ngoại tệ phải sử dụng ).
c/ Các trường hợp bất khả kháng
gồm:
+ Bất khả kháng có tính chất
khách quan như thiên tai, địch hoạ, hoả hoạn; do thay đổi địa chất đột ngột, hoặc
vật nổ, vật cản mà trong quá trình khảo sát, rà phá không phát hiện được;
+ Không đảm bảo khả năng huy động
vốn hoặc cấp vốn ( đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng
đầu tư của Nhà nước ) mà không do lỗi của Chủ đầu tư.
5.2- Khi cần điều chỉnh tổng mức
đầu tư dự án, Chủ đầu tư có trách nhiệm trình sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định,
báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định.
5.3- Xử lý các trường hợp điều
chỉnh tổng mức đầu tư:
a/ Trường hợp tổng mức đầu tư
điều chỉnh tăng quá 10% so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì phải tổ chức
thẩm định lại dự án;
b/ Trường hợp tổng mức đầu tư
điều chỉnh tăng từ 5% đến 10% so với tổng mức đầu tư đã được phê duyệt, sở Kế
hoạch và đầu tư thẩm định báo cáo Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh, xem xét,
quyết định;
c/ Trường hợp tổng mức đầu tư
điều chỉnh tăng không quá 5% hoặc giảm đi so với tổng mức đầu tư đã được phê
duyệt, sở Kế hoạch và đầu tư thẩm định, báo cáo UBND tỉnh, đồng chí Phó chủ tịch
UBND tỉnh phụ trách lĩnh vực xem xét, quyết định.
6- Thẩm định thiết kế kỹ thuật
và tổng dự toán:
Các sở: Xây dựng, Giao thông –
Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công nghiệp – Thủ công nghiệp trước
khi tiến hành thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán phải kiểm tra hồ sơ
thiết kế công trình, nếu hồ sơ thiết kế công trình có quy mô, tổng dự toán vượt
quy mô và tổng mức đầu tư đã được phê duyệt phải yêu cầu Chủ đầu tư, tổ chức tư
vấn chỉnh sửa thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán cho phù hợp với các nội dung được
duyệt tại Quyết định đầu tư;
Quy mô và tổng dự toán công
trình sau khi thẩm định không được vượt quy mô và tổng mức đầu tư dự án đã được
phê duyệt;
Trường hợp chỉnh sửa dự án mà vẫn
không đảm bảo được yêu cầu trên thì phải tổ chức thẩm định lại dự án.
7- Điều chỉnh thiết kế kỹ
thuật, tổng dự toán:
7.1- Trong quá trình thi công,
Chủ đầu tư chỉ được phép thay đổi thiết kế, tổng dự toán công trình hoặc dự
toán hạng mục công trình sau khi thống nhất với tổ chức tư vấn và được cấp có
thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra, cho phép bằng văn bản;
Trường hợp thực sự cần thiết phải
xử lý ngay việc thay đổi thiết kế thì Chủ đầu tư được phép quyết định và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư.
7.2- Thiết kế kỹ thuật và tổng
dự toán công trình, dự toán hạng mục công trình hoặc công tác xây lắp riêng biệt
có thể được điều chỉnh trong một số trường hợp sau, nhưng không được vượt tổng
mức đầu tư đã được phê duyệt:
a/ Trường hợp được cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư cho phép thay đổi thiết kế một số bộ phận, hạng mục
công trình, khi lập lại dự toán cho các bộ phận hạng mục đó theo cùng một mặt bằng
giá của tổng dự toán đã được phê duyệt làm vượt tổng dự toán ( bao gồm cả chi
phí dự phòng ) đã được phê duyệt thì Chủ đầu tư phải lập lại tổng dự toán và thực
hiện thẩm định lại để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b/ Trường hợp được người hoặc cấp
có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép thay đổi thiết kế một số bộ phận, hạng
mục công trình, khi lập lại dự toán cho các bộ phận, hạng mục đó theo cùng một
mặt bằng giá của tổng dự toán đã được phê duyệt mà không vượt tổng dự toán (
bao gồm cả chi phí dự phòng ) đã được phê duyệt thì Chủ đầu tư thực hiện thẩm định
dự toán các bộ phận hạng mục đó, trình người, cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c/ Khi có sự thay đổi về giá cả
vật tư, vật liệu xây dựng, tiền lương và các chế độ chính sách khác có liên
quan do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành, việc điều chỉnh tổng dự
toán, dự toán công trình thực hiện bằng cách xác định mức bù trừ chênh lệch hoặc
điều chỉnh riêng từng khoản mục chi phí trong dự toán, sau đó tổng hợp lại để
xác định mức điều chỉnh của tổng dự toán công trình, tổng dự toán mới phải được
thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
7.3- Trường hợp tổng dự toán lập
lại theo quy định tại các khoản a; c điểm 7.2 trên vượt tổng mức đầu tư đã được
phê duyệt thì Chủ đầu tư phải trình cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư điều chỉnh
tổng mức đầu tư dự án theo quy định tại Mục 5.
8- Thanh toán chi phí tư vấn:
Khi dự án chưa hoàn thành, bàn
giao đưa vào sử dụng, Chủ đầu tư chỉ được thanh toán tối đa 60% chi phí tư vấn
cho tổ chức tư vấn, phần chi phí tư vấn còn lại để xử lý các vấn đề bắt buộc phải
phát sinh ( nếu có ) do lỗi của tổ chức tư vấn trong khảo sát lập dự án, thiết
kế.
9- Bổ sung hạng mục và xử lý
khối lượng phát sinh:
9.1- Bổ sung hạng mục: Trong
quá trình thực hiện dự án, nếu cần thiết phải bổ sung hạng mục công trình, Chủ
đầu tư phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức kiểm tra và cho
phép bằng văn bản;
Hạng mục bổ sung phải có thiết
kế kỹ thuật thi công và dự toán được duyệt mới được tổ chức thi công;
Hạng mục, các hạng mục bổ sung
tuỳ theo tính độc lập hoặc liên quan phụ thuộc, không tách rời khỏi công trình
chính mà được tổ chức thực hiện đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
9.2- Xử lý các khối lượng phát
sinh:
a/ Khối lượng phát sinh bất khả
kháng: Chủ đầu tư phải báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư tổ chức kiểm
tra, cho phép bằng văn bản;
Trường hợp thực sự cần thiết phải
xử lý ngay các khối lượng phát sinh (Khắc phục hậu quả thiên tai, địch họa, hỏa
hoạn, sự cố công trình ) thì Chủ đầu tư được phép quyết định và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật và cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư;
b/ Khối lượng phát sinh do các
nguyên nhân khác:
+ Khối lượng phát sinh do lỗi của
tư vấn thiết kế: Tổ chức tư vấn phải chịu chi phí để thực hiện các khối lượng
phát sinh này như quy định tại Mục 8. Phần chi phí tư vấn được giữ lại không đủ
thanh toán khối lượng phát sinh do lỗi của tổ chức tư vấn, Chủ đầu tư trình Sở
Kế hoạch và đầu tư báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét quyết định;
+ Các khối lượng phát sinh do
tiên lượng mời thầu tính thiếu:
Trường hợp có khối lượng phát
sinh do tiên lượng mời thầu tính thiếu so với thiết kế kỹ thuật được duyệt xử
lý như sau:
- Nếu trong hồ sơ trúng thầu có
đề cập đến khối lượng mời thầu tính thiếu thì Chủ đầu tư báo cáo cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư xem xét quyết định;
- Nếu trong hồ sơ trúng thầu
không đề cập đến khối lượng này thì Nhà thầu phải chịu kinh phí thi công đúng
thiết kế được duyệt;
+ Khối lượng phát sinh do hồ sơ
thiết kế được duyệt vẽ, tính thiếu bộ phận, cấu kiện, hạng mục công trình mà
trong hồ sơ mời thầu, hồ sơ trúng thầu không phát hiện, không đề cập đến, khi
thi công mới phát hiện được thì Chủ đầu tư phối hợp với tổ chức tư vấn trình cơ
quan thẩm định và cấp có thẩm quyền xem xét quyết định. Chi phí thực hiện khối
lượng này tổ chức tư vấn phải chịu theo quy định tại Mục 8.
9.3- Việc bổ sung hạng mục công
trình và xử lý các khối lượng phát sinh nếu làm thay đổi tổng mức đầu tư dự án
thì Chủ đầu tư phải thực hiện điều chỉnh tổng mức đầu tư theo quy định tại Mục
5.
10- Thanh toán khối lượng bổ
sung, phát sinh, thay đổi thiết kế:
+ Các khối lượng bổ sung, phát
sinh, thay đổi thiết kế, nếu thực hiện đấu thầu thì thanh toán theo phương thức
thực hiện hợp đồng như quy định tại Điểm 4.1; Mục 4
+ Các khối lượng bổ sung phát
sinh, thay đổi thiết kế, nếu được chỉ định thầu thì khi thanh toán phải giảm trừ
giá trị theo tỷ lệ phần trăm chênh lệch giữa giá trúng thầu và giá trị dự toán
được duyệt của công trình, gói thầu.
11- Đối với các dự án được
phân cấp:
Các dự án được phân cấp theo
quy định tại Quyết định số 27/2001/QĐ-UB ngày 21/6/2001 của UBND tỉnh thực hiện
theo quy định này ở cấp quyết định đầu tư.
III- TỔ CHỨC
THỰC HIỆN.
Các ngành, các cấp, các Chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án, các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức
triển khai thực hiện quy định này.
Các sở: Kế hoạch và đầu tư, Tài
chính – Vật giá, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông – Vận
tải, Công nghiệp – Thủ công nghiệp; Kho bạc Nhà nước tỉnh Lạng Sơn phối hợp
theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, có
gì vướng mắc báo cáo bằng văn bản cho UBND tỉnh hoặc cho các sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính – Vật giá, Xây dựng, các sở có xây dựng chuyên ngành tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.