BỘ
XÂY DỰNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
09/2000/TT-BXD
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2000
|
THÔNG TƯ
CỦA BỘ XÂY DỰNG SỐ
09/2000/TT-BXD NGÀY 17THÁNG 7 NĂM 2000 HƯỚNG DẪN VIỆC LẬP VÀ QUẢN LÝ CHI PHÍ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THUỘC CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Căn cứ Nghị định số
52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý đầu tư và
xây dựng.
Căn cứ Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo
Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.
Để thực hiện cơ chế quản lý đối với công trình của các dự án đầu tư và xây
dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà
nước quy định tại các điều 10,11 và 12 Nghị định số 52/1999/NĐ-CP và khoản 4,5
và 6 điều 1 Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ; Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản
lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1- Chi phí xây dựng công
trình thuộc các dự án đầu tư là toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng mới hoặc
cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình. Do đặc điểm của quá
trình sản xuất và đặc điểm của sản phẩm xây dựng nên mỗi công trình có chi phí
xây dựng riêng được xác định theo quy mô, đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu
cầu công nghệ của quá trình xây dựng.
Theo các giai đoạn của quá
trình đầu tư và xây dựng, chi phí xây dựng công trình được biểu thị qua chỉ
tiêu tổng mức đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, tổng dự toán công trình, dự
toán hạng mục công trình, giá thanh toán công trình ở giai đoạn thực hiện đầu
tư và vốn đầu tư được quyết toán khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác
sử dụng.
Tổng mức đầu tư là toàn bộ
chi phí đầu tư và xây dựng (kể cả vốn sản xuất ban đầu) và là giới hạn chi phí
tối đa của dự án được xác định trong Quyết định đầu tư. Tổng dự toán công
trình, tổng giá trị quyết toán công trình khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào
khai thác sử dụng nằm trong giới hạn tổng mức đầu tư đã duyệt hoặc đã được điều
chỉnh theo quy định tại điều 25 của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành
kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.
2- Chi phí xây dựng công
trình được xác định trên cơ sở khối lượng công việc, hệ thống định mức, chỉ
tiêu kinh tế-kỹ thuật và các chế độ chính sách của Nhà nước phù hợp những yếu
tố khách quan của thị trường trong từng thời kỳ và được quản lý theo Quy chế
Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ.
3- Tất cả
các công trình của các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín
dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn đầu
tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước đều phải thực hiện theo hướng dẫn lập
và quản lý chi phí xây dựng được quy định trong Thông tư này.
II. NỘI DUNG CHI PHÍ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
THEO CÁC GIAI ĐOẠN ĐẦU TƯ
1- Tổng
mức đầu tư ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư:
Tổng mức đầu tư được phân
tích, tính toán và xác định trong giai đoạn lập báo cáo nghiên cứu khả thi
(hoặc báo cáo đầu tư) của dự án, bao gồm những chi phí cho việc chuẩn bị đầu tư
(điều tra khảo sát, lập và thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án), chi
phí chuẩn bị thực hiện đầu tư (đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân cư, các
công trình trên mặt bằng xây dựng hoặc tái định cư, chuyển quyền sử dụng đất,
khảo sát, thiết kế, lập và thẩm định thiết kế, tổng dự toán, chi phí thực hiện
công tác đấu thầu, hoàn tất các thủ tục đầu tư, xây dựng đường, điện, nước thi
công, khu phụ trợ, nhà ở tạm công nhân (nếu có)), chi phí thực hiện đầu tư và
xây dựng (xây lắp, mua sắm thiết bị và các chi phí khác có liên quan), chi phí
chuẩn bị sản xuất để đưa dự án vào khai thác sử dụng (chi phí đào tạo, chạy
thử, sản xuất thử, thuê chuyên gia vận hành trong thời gian chạy thử), vốn lưu
động ban đầu cho sản xuất (đối với dự án sản xuất), lãi vay ngân hàng của chủ
đầu tư trong thời gian thực hiện đầu tư, chi phí bảo hiểm, chi phí dự phòng.
Đối với các dự án nhóm A và
một số dự án có yêu cầu đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép thì ngoài
các nội dung nói trên, trong tổng mức đầu tư còn bao gồm các chi phí nghiên cứu
khoa học, công nghệ có liên quan đến dự án.
Nội dung chi tiết của tổng
mức đầu tư theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2- Tổng dự
toán công trình, dự toán xây lắp hạng mục công trình và giá thanh toán công
trình ở giai đoạn thực hiện đầu tư:
2-1. Tổng dự toán công
trình:
Tổng dự toán công trình là
tổng mức chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công trình được tính toán
cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật- thi công. Tổng dự
toán công trình bao gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị (gồm thiết bị công
nghệ, các loại thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất gia công (nếu có) và các
trang thiết bị khác phục vụ cho sản xuất, làm việc, sinh hoạt), chi phí khác và
chi phí dự phòng (gồm cả dự phòng do yếu tố trượt giá và dự phòng do khối lượng
phát sinh).
Các khoản mục chi phí trong
tổng dự toán công trình gồm những nội dung cụ thể như sau:
2.1.1. Chi phí xây lắp bao
gồm:
- Chi phí phá và tháo dỡ
các vật kiến trúc cũ (Có tính đến giá trị vật tư, vật liệu được thu hồi (nếu
có) để giảm vốn đầu tư);
- Chi phí san lấp mặt bằng
xây dựng;
- Chi phí xây dựng công
trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công (đường thi công, điện nước, nhà
xưởng v.v...), nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi công (nếu có);
- Chi phí xây dựng các hạng
mục công trình;
- Chi phí lắp đặt thiết bị
(đối với thiết bị cần lắp đặt);
- Chi phí di chuyển lớn
thiết bị thi công và lực lượng xây dựng (trong trường hợp chỉ định thầu nếu
có).
2.1.2. Chi phí thiết bị bao
gồm:
- Chi phí mua sắm thiết bị
công nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công (nếu có), các
trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của công trình (bao
gồm thiết bị lắp đặt và thiết bị không cần lắp đặt );
- Chi phí vận chuyển từ
cảng hoặc nơi mua đến công trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container (nếu
có) tại cảng Việt nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo
dưỡng tại kho bãi ở hiện trường;
- Thuế và phí bảo hiểm
thiết bị công trình.
2.1.3. Chi phí khác bao
gồm:
Do đặc điểm riêng
biệt của khoản chi phí này nên nội dung của từng loại chi phí được phân chia
theo các giai đoạn của quá trình đầu tư và xây dựng. Cụ thể là:
a. Ở giai
đoạn chuẩn bị đầu tư:
- Chi phí lập báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi đối với dự án nhóm A hoặc dự án nhóm B (nếu cấp có thẩm
quyền quyết định đầu tư yêu cầu bằng văn bản), báo cáo nghiên cứu khả thi đối
với các dự án nói chung và các dự án chỉ thực hiện lập báo cáo đầu tư;
- Chi phí tuyên truyền,
quảng cáo dự án (nếu có);
- Chi phí nghiên cứu khoa
học, công nghệ có liên quan đến dự án (đối với các dự án nhóm A và một số dự án
có yêu cầu đặc biệt được Thủ tướng Chính phủ cho phép);
- Chi phí và lệ phí thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư.
b. Ở giai
đoạn thực hiện đầu tư:
- Chi phí khởi công công
trình (nếu có);
- Chi phí đền bù và tổ chức
thực hiện trong quá trình đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân cư và các công
trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho công tác tái định cư và phục
hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư có yêu cầu tái định cư và
phục hồi);
- Tiền thuê đất hoặc tiền
chuyển quyền sử dụng đất;
- Chi phí khảo sát xây
dựng, thiết kế công trình, chi phí mô hình thí nghiệm (nếu có), chi phí lập hồ
sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích, đánh giá kết quả đấu thầu xây lắp,
mua sắm vật tư thiết bị; chi phí giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị
và các chi phí tư vấn khác... .
- Chi phí Ban quản lý dự
án;
- Chi phí bảo vệ an toàn,
bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng công trình (nếu có);
- Chi phí kiểm định vật
liệu đưa vào công trình (nếu có);
- Chi phí lập, thẩm tra đơn
giá dự toán; chi phí quản lý chi phí xây dựng công trình;
- Chi phí bảo hiểm công
trình;
- Lệ phí địa chính;
- Chi phí và lệ phí thẩm
định thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật-thi công, tổng dự toán công
trình.
c. Ở giai đoạn kết thúc xây
dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng:
- Chi phí thực hiện việc
quy đổi vốn; thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư công trình;
- Chi phí tháo dỡ công
trình tạm, công trình phụ trợ phục vụ thi công, nhà tạm (trừ giá trị thu hồi)
v.v...
- Chi phí thu dọn vệ sinh
công trình; tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao công trình;
- Chi phí đào tạo công nhân
kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất (nếu có);
- Chi phí thuê chuyên gia
vận hành và sản xuất trong thời gian chạy thử (nếu có);
- Chi phí nguyên liệu, năng
lượng và nhân lực cho quá trình chạy thử không tải và có tải (trừ giá trị sản
phẩm thu hồi được) v.v ...
2.1.4. Chi phí dự phòng:
Chi phí dự phòng là khoản
chi phí để dự trù cho các khối lượng phát sinh do thay đổi thiết kế hợp lý theo
yêu cầu của Chủ đầu tư được cấp có thẩm quyền chấp nhận, khối lượng phát sinh
do các yếu tố không lường trước được, dự phòng do yếu tố trượt giá trong quá
trình thực hiện dự án.
2.2. Dự toán xây lắp hạng
mục công trình
Dự toán xây lắp hạng mục
công trình là chi phí cần thiết để hoàn thành khối lượng công tác xây lắp của
hạng mục công trình được tính toán từ thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ
thuật-thi công.
Dự toán xây lắp hạng mục
công trình bao gồm:
2.2.1. Giá trị dự toán xây
lắp trước thuế gồm: chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công,
chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.
2.2.2. Giá trị dự toán xây
lắp sau thuế gồm: giá trị dự toán xây lắp trước thuế và khoản thuế giá trị gia
tăng đầu ra.
2.3. Giá
thanh toán công trình
Giá thanh toán là giá trúng
thầu cùng các điều kiện được ghi trong hợp đồng kinh tế giữa chủ đầu tư và
doanh nghiệp xây dựng đối với các trường hợp đấu thầu, giá trị dự toán hạng mục
công trình hoặc loại công tác xây lắp riêng biệt hay toàn bộ công trình được
duyệt trên cơ sở nghiệm thu khối lượng và chất lượng từng kỳ thanh toán đối với
trường hợp được phép chỉ định thầu (kể cả trường hợp được cấp có thẩm quyền
phân giao nhiệm vụ xây dựng công trình).
Giá thanh toán được thực
hiện theo từng thời kỳ thanh toán khối lượng hoàn thành và chỉ được thanh toán
hết khi có đủ quyết toán hạng mục công trình hay công trình với Chủ đầu tư, như
nội dung quy định trong điều 49 Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm
theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính
3- Vốn đầu
tư được quyết toán khi kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng.
Vốn đầu tư được quyết toán
là toàn bộ chi phí hợp lý, hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa
dự án vào khai thác sử dụng.
Nội dung chi tiết vốn đầu
tư được quyết toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
III. CĂN CỨ LẬP CHI PHÍ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
Để xác định được toàn bộ
các chi phí cần thiết trong giai đoạn thực hiện đầu tư theo nội dung trong điểm
2 mục II nói trên phải căn cứ vào các tài liệu cần thiết sau đây:
1- Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có) và báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc báo cáo
đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công hoặc thiết kế kỹ thuật-thi công.
3- Khối lượng công tác xây
lắp tính theo thiết kế phù hợp với danh mục định mức, đơn giá xây dựng cơ bản.
4- Danh mục và số lượng các
thiết bị công nghệ (bao gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công
(nếu có)), các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt cần
phải lắp đặt, không cần lắp đặt theo yêu cầu công nghệ sản xuất của công trình
xây dựng.
Các tổ chức tư vấn thiết kế
chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và Pháp luật về mức độ đầy đủ, chính xác, hợp
lý của các nội dung nêu trong điểm 3 và 4 nói trên.
5- Giá tính theo một đơn vị
diện tích hay một đơn vị công suất sử dụng của các hạng mục công trình thông
dụng: Là chỉ tiêu xác định chi phí xây lắp bình quân để hoàn thành một đơn vị
diện tích hay một đơn vị công suất sử dụng hoặc một đơn vị kết cấu của từng
loại nhà, hạng mục công trình thông dụng được xây dựng theo thiết kế điển hình
hay theo thiết kế hợp lý kinh tế. Mức giá này được tính toán từ giá trị dự toán
trước thuế của các loại công tác, kết cấu xây lắp trong phạm vi ngôi nhà, hạng
mục công trình ( dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi v.v...), không bao
gồm các chi phí không cấu thành trực tiếp trong phạm vi ngôi nhà hoặc hạng mục
công trình như các chi phí để xây dựng các hạng mục đường xá, cấp thoát nước,
điện ngoài nhà... và chi phí thiết bị của ngôi nhà hay hạng mục công trình. Căn
cứ này để lập tổng dự toán làm cơ sở ghi kế hoạch vốn đầu tư.
6- Đơn giá xây dựng cơ bản:
Đơn giá xây dựng cơ bản do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành bao gồm những chi
phí trực tiếp về vật liệu, nhân công và chi phí sử dụng máy thi công tính trên
một đơn vị khối lượng công tác xây lắp riêng biệt hoặc một bộ phận kết cấu xây
lắp và được xác định trên cơ sở định mức dự toán xây dựng cơ bản.
Đối với những công trình
quan trọng của Nhà nước, có quy mô xây dựng lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp được
phép xây dựng đơn giá riêng thì căn cứ vào đơn giá xây dựng cơ bản được lập phù
hợp với các bước thiết kế được cấp có thẩm quyền ban hành.
7- Giá
các thiết bị được xác định theo kết quả đấu thầu hoặc chào hàng cạnh tranh mua
sắm thiết bị hoặc theo các thông tin thương mại trên thị trường.
8- Giá
cước vận tải, bốc xếp, chi phí lưu kho, bãi theo hướng dẫn của Ban Vật giá
Chính phủ.
9- Định mức các chi phí,
phí, lệ phí tính theo tỷ lệ % hoặc các bảng giá bao gồm:
- Chi phí đền bù đất đai
hoa màu, di chuyển dân cư và các công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí
phục vụ cho công tác tái định cư và phục hồi (đối với công trình xây dựng của
các dự án đầu tư có yêu cầu tái định cư và phục hồi) được xác định theo quy
định của Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm quyền.
- Tiền thuê đất hoặc tiền
chuyển quyền sử dụng đất căn cứ theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
các cơ quan có thẩm quyền.
- Định mức chi phí chung,
giá khảo sát, chi phí thiết kế, chi phí Ban quản lý dự án, chi phí các công
tác tư vấn, các chi phí và lệ phí thẩm định (báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết
kế kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật - thi công, tổng dự toán, dự toán công
trình...) theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính và các cơ quan có thẩm
quyền.
- Lệ phí địa chính, các
loại lệ phí khác, thuế, phí bảo hiểm căn cứ vào hướng dẫn của Bộ Tài chính.
10- Các chế độ, chính sách
khác có liên quan do Bộ Xây dựng và các cơ quan có thẩm quyền ban hành.
IV. PHƯƠNG PHÁP LẬP CHI
PHÍ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
1- Tổng
dự toán công trình
Tổng dự toán công trình
được xác định theo nguyên tắc và phương pháp như sau:
- Công trình có yêu cầu kỹ
thuật phức tạp, có kết cấu nền móng và địa chất công trình, địa chất thuỷ văn
phức tạp phải thực hiện thiết kế kỹ thuật (thiết kế triển khai) trước khi thiết
kế bản vẽ thi công (thiết kế chi tiết) thì tổng dự toán công trình lập theo
thiết kế kỹ thuật.
- Công trình kỹ thuật đơn
giản hoặc thông dụng hoặc đã có thiết kế mẫu chỉ thực hiện thiết kế kỹ
thuật-thi công thì tổng dự toán lập theo thiết kế kỹ thuật-thi công.
1.1. Chi phí xây lắp:
1.1.1. Những hạng mục công
trình xây dựng thực hiện bước thiết kế kỹ thuật trước khi thiết kế bản vẽ thi
công thì chi phí xây lắp được xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp
theo thiết kế kỹ thuật và đơn giá xây dựng cơ bản của các loại công tác hoặc
kết cấu xây lắp được lập phù hợp với thiết kế kỹ thuật.
1.1.2. Những hạng mục công
trình chỉ thực hiện bước thiết kế kỹ thuật-thi công thì chi phí xây lắp được
xác định trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp theo thiết kế kỹ thuật-thi công
và đơn giá xây dựng cơ bản ở nơi xây dựng công trình do ủy ban nhân dân cấp
tỉnh ban hành.
1.1.3. Những hạng mục công
trình thông dụng thì chi phí xây lắp được xác định trên cơ sở tổng diện tích
sàn hay công suất thiết kế của hạng mục công trình và mức gía tính theo một đơn
vị diện tích hay một đơn vị công suất sử dụng của hạng mục công trình như nội
dung trong điểm 5, mục III nói trên.
1.1.4. Đối với các hạng mục
công trình thuộc khu phụ trợ, nhà ở tạm của công nhân xây dựng phục vụ thi công
xây lắp công trình của các dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền quyết định trong
tổng mức đầu tư, việc tính chi phí xây lắp cho các hạng mục nói trên được thực
hiện như sau:
1.1.4.1. Về xây dựng khu
phụ trợ
Chi phí xây dựng khu phụ
trợ được lập thành dự toán xây lắp riêng tùy thuộc vào thiết kế cụ thể theo quy
mô, tính chất của từng hạng mục công trình trong khu phụ trợ nhưng tổng chi phí
xây lắp của các hạng mục công trình không được vượt quá mức chi phí ghi trong
tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Dự toán xây lắp hạng mục
công trình xác định theo phương pháp nêu trong phụ lục số 2 của Thông tư này.
1.1. 4.2. Về xây dựng nhà ở
tạm của công nhân xây dựng
Chi phí xây dựng nhà ở tạm
của công nhân xây dựng được tính toán căn cứ vào nhu cầu cần thiết của loại nhà
ở tạm cần xây dựng nhưng không vượt quá 2% giá trị xây lắp trong tổng dự toán
đã được phê duyệt của công trình (đối với công trình mới khởi công xây dựng ở
xa khu dân cư, những công trình đi theo tuyến (đường xá, kênh mương cấp I,
đường lâm nghiệp, đường dây)) và không vượt quá 1% giá trị xây lắp trong tổng
dự toán đã được phê duyệt của công trình (đối với các công trình khác).
Chi phí xây dựng khu phụ
trợ, nhà ở tạm của công nhân xây dựng được tính trong giá của các gói thầu (đối
với công trình thực hiện phương thức đấu thầu) hoặc khoán trọn gói các chi phí
này (đối với công trình được cấp có thẩm quyền chỉ định thầu).
1.2. Chi phí thiết bị:
Chi phí thiết bị được xác
định theo số lượng từng loại thiết bị và giá trị tính cho một tấn hoặc một cái
thiết bị của loại tương ứng; Trong đó, giá trị tính cho 1 tấn hoặc 1 cái thiết
bị bao gồm: giá mua, chi phí vận chuyển từ cảng hoặc nơi mua đến công trình,
chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container (nếu có) tại cảng Việt nam (đối với các
thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản, bảo dưỡng tại kho bãi ở hiện trường,
thuế và phí bảo hiểm thiết bị công trình. Trường hợp đấu thầu thì giá thiết bị
là giá trúng thầu gồm các nội dung như đã nói ở trên và các khoản chi phí khác
(nếu có) được ghi trong hợp đồng.
Riêng đối với các thiết bị
phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công thì chi phí cho các loại thiết bị này
được xác định trên cơ sở khối lượng thiết bị cần sản xuất, gia công và mức giá
sản xuất, gia công tính cho 1 tấn hoặc 1 cái phù hợp với tính chất, chủng loại
thiết bị phi tiêu chuẩn và các khoản chi phí khác có liên quan như đã nói ở
trên.
1.3. Chi phí khác:
Bao gồm các chi phí không
thuộc chi phí xây lắp, chi phí thiết bị và được phân theo các giai đoạn của quá
trình đầu tư và xây dựng như nội dung trong khoản 2.1.3, điểm 2, mục II của
Thông tư này. Các khoản chi phí này được xác định theo định mức tính bằng tỷ lệ
(%) hoặc bảng giá cụ thể và được chia làm 2 nhóm:
- Nhóm chi phí, lệ phí xác
định theo định mức tính bằng tỷ lệ (%) bao gồm: chi phí thiết kế, chi phí Ban
quản lý dự án, chi phí và lệ phí thẩm định và các chi phí tư vấn khác v.v...
Trong đó: Chi phí Ban quản
lý dự án được tính theo quy mô và loại công trình. Trị số định mức tỷ lệ (%) và
phương thức tính khoản chi phí Ban quản lý dự án thực hiện theo quy định trong
phụ lục số 3 kèm theo Thông tư này.
Đối với những định mức chi
phí tư vấn chưa có trong quy định hiện hành của Nhà nước, thì Chủ đầu tư lập dự
toán trình cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi có sự thoả thuận của Bộ Xây
dựng.
- Nhóm chi phí xác định
bằng cách lập dự toán bao gồm chi phí không xác định theo định mức tính bằng tỷ
lệ (%) như: Chi phí khảo sát xây dựng, chi phí tuyên truyền quảng cáo dự án,
chi phí đào tạo công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất, chi phí
thuê chuyên gia vận hành và sản xuất thử (nếu có), chi phí đền bù và chi phí tổ
chức thực hiện trong quá trình đền bù đất đai hoa màu, di chuyển dân cư và các
công trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho công tác tái định cư và
phục hồi (đối với công trình xây dựng của dự án đầu tư có yêu cầu tái định cư và
phục hồi) v.v...
1.4. Phí dự phòng:
Theo quy định thì định mức
chi phí dự phòng trong tổng dự toán công trình được tính bằng 10% trên tổng chi
phí xây lắp, chi phí thiết bị và chi phí khác nêu trong điểm 1.1, 1.2 và 1.3
nói trên.
Trình tự và phương pháp lập
tổng dự toán công trình xây dựng theo hướng dẫn trong phụ lục số 1 kèm theo
Thông tư này.
2- Dự
toán xây lắp hạng mục công trình
Dự toán xây lắp hạng mục
công trình được xác định trên cơ sở khối lượng các công tác xây lắp tính theo
thiết kế, đơn giá xây dựng cơ bản do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc đơn
giá xây dựng công trình (đối với công trình được lập đơn giá riêng), định mức
chi phí chung, thu nhập chịu thuế tính trước và thuế giá trị giă tăng đầu ra.
Phương pháp lập dự toán xây
lắp hạng mục công trình theo hướng dẫn trong phụ lục số 2 kèm theo Thông tư
này.
V. QUẢN LÝ CHI PHÍ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH TRONG
GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƯ
1- Về
định mức dự toán
Định mức dự toán xây dựng
cơ bản do Bộ Xây dựng nghiên cứu và ban hành áp dụng thống nhất trong cả nước.
Đơn giá xây dựng cơ bản do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành hoặc đơn giá xây
dựng cơ bản công trình (đối với công trình được lập đơn giá riêng) đều phải lập
trên cơ sở các định mức dự toán nói trên. Trường hợp những loại công tác xây lắp
hoặc kết cấu xây dựng chưa có trong danh mục định mức dự toán hiện hành thì các
Bộ có xây dựng chuyên ngành và các địa phương phải tổ chức nghiên cứu xây dựng
các loại định mức đó và thoả thuận với Bộ Xây dựng để áp dụng.
- Các Bộ có xây dựng chuyên
ngành tổ chức soát xét, sửa đổi, bổ sung các định mức dự toán chuyên ngành thoả
thuận với Bộ Xây dựng để ban hành áp dụng: Không áp dụng các định mức dự toán
do các Bộ có xây dựng chuyên ngành ban hành trước ngày 30/3/1994.
- Sở Xây dựng các tỉnh và
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm chủ trì và phối hợp với các Sở
có xây dựng chuyên ngành tổ chức xây dựng định mức cho các công tác xây lắp sử
dụng các loại vật tư, vật liệu và công nghệ xây dựng mới thuộc các công trình
xây dựng trên địa phương trình Bộ Xây dựng để áp dụng. Sở Xây dựng và các Sở có
xây dựng chuyên ngành không được thoả thuận hoặc thống nhất tạm thời việc bổ
sung, điều chỉnh định mức dự toán các công tác xây lắp để lập đơn giá công
trình.
- Đối với các công trình
quan trọng của Nhà nước, các công trình được phép lập đơn giá riêng và các công
trình sử dụng kỹ thuật và biện pháp thi công mới, trong các công trình này có
những loại công tác xây lắp chưa có trong hệ thống định mức dự toán hiện hành
của Nhà nước, thì Chủ đầu tư cùng tổ chức tư vấn có chức năng xây dựng định
mức cho những loại công tác xây lắp đó, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt
tổng dự toán thoả thuận với Bộ Xây dựng để áp dụng.
2- Về
đơn giá xây dựng cơ bản
2.1. Đơn giá xây dựng cơ
bản được lập tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi là đơn giá địa
phương) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành chỉ sử dụng để lập dự
toán xây lắp riêng cho các hạng mục công trình, công trình hoặc xác định chi
phí xây lắp trong tổng dự toán đối với các công trình xây dựng tại địa phương
(không được sử dụng bộ đơn giá xây dựng cơ bản của địa phương khác), làm căn cứ
để tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu xây lắp đối với tất cả các công trình
của Trung ương và địa phương, không phụ thuộc vào cấp quyết định đầu tư, xây
dựng trên địa phương đó. Riêng các tập đơn giá xây dựng cơ bản của các thành
phố Hà nội, Hồ Chí Minh, Hải phòng, Đà nẵng và Cần thơ trước khi ban hành hoặc
bổ sung, sửa đổi phải có sự thoả thuận bằng văn bản của Bộ Xây dựng (Bộ Xây
dựng sẽ có văn bản chính thức sau 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị). Đơn giá xây dựng cơ bản do Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan (Tài chính, Vật giá, Giao thông, Nông nghiệp và phát triển nông
thôn...) xây dựng theo nguyên tắc , phương pháp hướng dẫn của Bộ Xây dựng .
2.2. Đối với những công
trình quan trọng của Nhà nước có quy mô xây dựng lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp
và một số công trình có yêu cầu đặc biệt hoặc một số công trình có điều kiện
riêng biệt được phép lập đơn giá riêng phù hợp với các bước thiết kế (đơn giá
xây dựng cơ bản công trình) theo phương pháp lập đơn giá do Bộ Xây dựng hướng
dẫn. Bộ Xây dựng thống nhất với cấp phê duyệt tổng dự toán để thành lập Ban đơn
giá công trình và thoả thuận hoặc ban hành đơn giá riêng của những công trình
đó.
2.3. Khi sử dụng các tập
đơn giá xây dựng cơ bản hiện hành (bao gồm cả các tập đơn giá xây dựng cơ bản
tính cho một số công tác xây lắp chuyên ngành) để lập, thẩm định tổng dự toán,
dự toán công trình, nếu có những loại công tác xây lắp chưa có trong các tập
đơn giá nói trên, Chủ đầu tư cùng tổ chức tư vấn có chức năng xây dựng định
mức, đơn giá những loại công tác xây lắp này, báo cáo cấp có thẩm quyền phê
duyệt tổng dự toán thống nhất với Bộ Xây dựng làm căn cứ lập, thẩm định, phê
duyệt tổng dự toán, dự toán công trình.
3- Về
tổng dự toán công trình
Tất cả các công trình xây
dựng không phân biệt đấu thầu hay được phép chỉ định thầu đều phải lập tổng dự
toán theo đúng các nội dung, nguyên tắc, phương pháp hướng dẫn tại Thông tư
này.
Trước khi Chủ đầu tư trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt tổng dự toán thì tổng dự toán phải được cơ quan có
chức năng quản lý xây dựng được phân cấp thẩm định. Cơ quan thẩm định tổng dự
toán bảo đảm nội dung thẩm định quy định tại khoản 2 Điều 37 của Quy chế Quản
lý đầu tư và xây dựng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả và nội
dung thẩm định như đã nói ở trên. Riêng tổng dự toán công trình các dự án thuộc
nhóm A do Bộ Xây dựng chủ trì tổ chức thẩm định, trừ công trình xây dựng thuộc
dự án nhóm A của một số Bộ, Ngành quy định trong khoản 12 điều 1 Nghị định số
12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ.
Tổng dự toán do cấp có thẩm
quyền phê duyệt không được vượt tổng mức đầu tư đã được duyệt.
3.1. Tổng
dự toán công trình của các dự án nhóm B,C sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn
tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh
thuộc các Bộ, Ngành, cơ quan Trung ương và các Tổng công ty nhà nước do Người
có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt sau khi được cơ quan có chức năng
quản lý xây dựng của cấp quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn có chức năng
quản lý định mức, đơn giá, dự toán xây dựng của các Bộ có xây dựng chuyên ngành
(đối với các dự án mà cấp quyết định đầu tư không có cơ quan chức năng nói
trên) thẩm định.
3.2. Tổng
dự toán công trình của các dự án thuộc nhóm B,C sử dụng vốn đầu tư phát triển
của doanh nghiệp nhà nước do Người có thẩm quyền quyết định đầu tư của doanh
nghiệp phê duyệt sau khi được cơ quan có chức năng quản lý xây dựng của doanh
nghiệp hoặc do tổ chức có chuyên môn về định mức, đơn giá, dự toán xây dựng
(đối với các dự án đầu tư xây dựng của doanh nghiệp không có cơ quan chức năng
nói trên) thẩm định.
3.3. Tổng
dự toán công trình được Người có thẩm quyền phê duyệt là giới hạn tối đa chi
phí xây dựng công trình, làm căn cứ để tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu và
quản lý chi phí trong quá trình thực hiện dự án. Người có thẩm quyền phê duyệt
tổng dự toán chịu trách nhiệm trước pháp luật về các nội dung phê duyệt theo
quy định tại khoản 2, Điều 38 của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng và các quy
định khác của pháp luật.
- Trường hợp những dự án
nhóm A được Thủ tướng Chính phủ thông qua báo cáo nghiên cứu tiền khả thi,
trong đó cho phép phân ra các dự án thành phần hoặc tiểu dự án, thì sau khi báo
cáo nghiên cứu khả thi của dự án thành phần hoặc tiểu dự án đã được Người có
thẩm quyền phê duyệt, việc lập, thẩm định, phê duyệt tổng dự toán công trình
của các dự án thành phần hoặc tiểu dự án đó được thực hiện như công trình của
một dự án đầu tư độc lập.
- Trường hợp đặc biệt, nếu
công trình xây dựng của dự án nhóm A, B chưa có tổng dự toán được phê duyệt
hoặc chưa đủ điều kiện lập tổng dự toán thì chậm nhất sau khi thực hiện được
50% giá trị khối lượng công tác xây lắp của toàn bộ công trình phải có tổng dự
toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trong trường hợp này, Chủ đầu tư phải
lập tờ trình nêu rõ lý do, báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải được cấp
có thẩm quyền phê duyệt cho phép.
+ Trường hợp trong quyết
định đầu tư đã quy định mức vốn của từng hạng mục nhưng cần thiết phải tiến
hành khởi công công trình thì phải có dự toán hạng mục công trình khởi công
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với các dự toán hạng
mục thuộc công trình xây dựng của dự án thành phần hoặc tiểu dự án mà Chủ đầu
tư được phép phê duyệt, thì phải được tổ chức có chuyên môn về định mức, đơn
giá, dự toán xây dựng thẩm định trước khi phê duyệt, nhưng các dự toán hạng mục
này không được vượt dự toán công trình của dự án thành phần hoặc tiểu dự án
trong tổng dự toán của toàn bộ công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.4. Thời gian thẩm định
tổng dự toán không quá 45 ngày đối với công trình thuộc dự án nhóm A, 30 ngày
đối với công trình thuộc dự án nhóm B, 20 ngày đối với công trình thuộc dự án
nhóm C kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Điều
chỉnh chi phí xây dựng công trình
4.1. Tổng mức đầu tư được
điều chỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ.
4.2. Tổng dự toán công
trình cũng như dự toán hạng mục công trình hoặc công tác xây lắp riêng biệt đã
được phê duyệt có thể được điều chỉnh, bổ sung trong một số trường hợp sau,
nhưng không được vượt tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
4.2.1. Trường hợp được cấp
quyết định đầu tư cho phép thay đổi thiết kế một số bộ phận, hạng mục của công
trình, khi lập lại dự toán cho các bộ phận, hạng mục đó theo cùng mặt bằng giá
của tổng dự toán đã được phê duyệt mà làm vượt tổng dự toán (bao gồm cả chi phí
dự phòng) đã được phê duyệt thì Chủ đầu tư phải lập lại tổng dự toán và thực
hiện việc thẩm định lại để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4.2.2. Trong trường hợp
được cấp quyết định đầu tư cho phép thay đổi thiết kế một số bộ phận, hạng mục
của công trình, mà không làm vượt tổng dự toán đã được phê duyệt (bao gồm cả
chi phí dự phòng) thì khi lập lại dự toán cho các bộ phận, hạng mục đó vẫn phải
áp dụng theo cùng một mặt bằng giá của tổng dự toán đã được phê duyệt để bảo
đảm sự nhất quán của tài liệu dự toán công trình.
4.2.3. Khi có sự thay đổi
về giá cả vật tư, vật liệu xây dựng, tiền lương và các chế độ chính sách khác
có liên quan do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước ban hành, việc điều chỉnh
tổng dự toán, dự toán công trình thực hiện bằng cách xác định mức bù, trừ chênh
lệch hoặc điều chỉnh riêng từng khoản mục chi phí trong dự toán, sau đó tổng
hợp lại để xác định mức điều chỉnh chung của dự toán công trình:
Trường hợp sau khi điều
chỉnh mà vượt tổng dự toán (bao gồm cả chi phí dự phòng) đã được phê duyệt thì
Chủ đầu tư phải thực hiện việc thẩm định phần chi phí điều chỉnh, bổ sung trước
khi trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại tổng dự toán của công trình.
Sở Xây dựng các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chủ trì với sự tham gia của Sở Tài chính-Vật giá và
các cơ quan có liên quan trong việc xác định giá vật liệu đến hiện trường xây
lắp trên cơ sở thông báo định kỳ của Liên Sở Xây dựng-Tài chính-Vật giá về giá
các loại vật tư, vật liệu xây dựng tại nơi bán tập trung hoặc các nơi sản xuất
trên địa bàn tỉnh, thành phố để làm căn cứ xác định mức bù, trừ chênh lệch chi
phí vật liệu trong dự toán.
Khi có sự thay đổi lớn về
giá cả, tiền lương và các chế độ chính sách có liên quan thì các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và các Chủ đầu tư (đối với công trình được lập đơn
giá riêng) phải tiến hành xây dựng lại bộ đơn giá xây dựng cơ bản theo quy định
của Nhà nước.
4.3. Việc thanh toán vốn
đầu tư đối với các công trình đấu thầu hoặc chỉ định thầu thực hiện theo nội
dung quy định trong điều 49 của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng và hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Thông tư này thay thế Thông
tư số 08/1999/TT-BXD ngày 16/11/1999 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản
lý chi phí xây dựng công trình thuộc các dự án đầu tư và áp dụng thống nhất
trong cả nước sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
PHỤ
LỤC SỐ 1
PHƯƠNG PHÁP
LẬP
TỔNG DỰ TOÁN CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17 tháng 7 năm 2000)
Tổng
dự toán công trình là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng công
trình và được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật (đối với công
trình thiết kế 2 bước) hoặc thiết kế kỹ thuật-thi công (đối với công trình
thiết kế 1 bước). Tổng dự toán công trình bao gồm: Chi phí xây lắp (GXL),
chi phí thiết bị (GTB), chi phí khác (GK) và chi phí dự
phòng (GDP).
Tổng
dự toán công trình được tính theo công thức:
GTDT = GXL + GTB + GK
+ GDP (1)
1. Phương pháp tính chi phí xây lắp:
Chi
phí xây lắp công trình xây dựng là toàn bộ chi phí để thực hiện công tác xây
dựng và lắp đặt của từng hạng mục công trình thuộc công trình đó.
Chi
phí xây lắp công trình được tính theo công thức sau:
n
Gxl = å gixl
(1 + TXLGTGT) (2)
i=1
Trong
đó:
gixl
: Giá trị dự toán xây lắp trước thuế của hạng mục công trình
thứ i;
TXLGTGT:
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng, lắp đặt.
-
Đối với những hạng mục công trình xây dựng theo thiết kế riêng biệt thì giá trị
dự toán xây lắp trước thuế hạng mục công trình được tính theo phương pháp lập
dự toán xây lắp trong phụ lục số 2 kèm theo Thông tư này.
-
Đối với những hạng mục công trình thông dụng (như nhà ở, nhà làm việc, hội
trường, kho tàng, đường xá, sân bãi...) thì giá trị dự toán xây lắp trước thuế
được xác định theo công thức:
gixl
= Pi x Si (3)
Trong
đó:
Pi:
Mức giá tính theo một đơn vị diện tích hay một đơn vị công suất sử dụng của
hạng mục công trình thứ i;
Si:
Diện tích hay công suất sử dụng của hạng mục công trình thứ i.
2-
Phương pháp tính chi phí thiết bị.
Chi
phí thiết bị được tính theo công thức sau:
n
GTB = å QiMi (1
+ TTBGTGT) (4)
i=1
Trong
đó:
Qi:
Trọng lượng (tấn) hoặc số lượng (cái) thiết bị (nhóm thiết bị) thứ i;
Mi:
Giá tính cho 1 tấn hoặc 1 cái (1 nhóm) thiết bị thứ i của công trình;
Mi
= mi + ni + ki + vi + hi (5)
mi:
Giá của thiết bị thứ i ở nơi mua (nơi sản xuất, chế tạo hoặc nơi cung ứng thiết
bị công nghệ tại Việt nam) hay giá tính đến cảng Việt nam (đối với thiết bị
công nghệ nhập khẩu);
ni
: Chi phí vận chuyển 1 tấn hoặc 1 cái ( 1nhóm) thiết bị thứ i từ nơi mua
hay từ cảng Việt nam đến công trình;
ki
: Chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu Container 1 tấn hoặc 1 cái (1 nhóm) thiết bị
thứ i (nếu có) tại cảng Việt nam (đối với thiết bị nhập khẩu);
vi
: Chi phí bảo quản, bảo dưỡng 1tấn hoặc 1 cái(1nhóm) thiết bị thứ i tại
hiện trường;
hi
: Thuế và phí bảo hiểm thiết bị thứ i;
TTBGTGT:
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định
đối với từng loại thiết bị.
Riêng
đối với các loại thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất, gia công thì chi phí
tính cho loại thiết bị này thực hiện theo nguyên tắc, phương pháp trong khoản
1.2, điểm 1 mục IV của Thông tư này và bao gồm các nội dung như đã nói ở trên.
3.
Phương pháp tính chi phí khác:
Chi
phí khác được tính theo công thức sau:
n
m
GK
= (å Bi + å Cj ) x (1 + TKGTGT)
(6)
i=1
j=1
Trong
đó:
Bi:
Giá trị của khoản mục chi phí khác thứ i thuộc nhóm chi phí, lệ phí tính theo
định mức tỷ lệ %;
Cj:
Giá trị của khoản mục chi phí khác thứ j thuộc nhóm chi phí khác tính bằng cách
lập dự toán;
TKGTGT:
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng theo quy định đối với từng loại chi phí
khác là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng.
4.
Chi phí dự phòng:
Chi
phí dự phòng (bao gồm cả dự phòng do khối lượng phát sinh và dự phòng do yếu tố
trượt giá ) được tính bằng 10% trên toàn bộ chi phí xây lắp, chi phí thiết bị
và chi phí khác của công trình theo cách tính nói trên và xác định theo công
thức:
GDP
= (GXL + GTB + GK ) x
10% (7)
HỒ SƠ, BIỂU MẪU TỔNG DỰ TOÁN
1-
Hồ sơ tổng dự toán bao gồm:
- Tờ
trình xin duyệt tổng dự toán;
-
Bản thuyết minh tổng dự toán;
-
Biểu tổng hợp tổng dự toán, các biểu tổng hợp riêng từng khoản mục chi phí bao
gồm: chi phí xây lắp, chi phí thiết bị, chi phí khác và biểu tính khối lượng
công tác xây lắp (Theo hình thức và nội dung trong mục 2 dưới đây).
-
v.v ...
2- Biểu mẫu tổng dự toán
2.1. BIỂU TỔNG HỢP
TỔNG DỰ TOÁN (BIỂU SỐ 1-TDT)
Ngày.....
tháng....... năm.........
Tên
công trình:
STT
|
Khoản
mục chi phí
|
Giá trị
trước thuế
|
Thuế giá
trị gia tăng đầu ra
|
Giá trị
sau thuế
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Chi phí xây lắp
|
|
|
GXL
|
2
|
Chi phí thiết bị
|
|
|
GTB
|
3
|
Chi phí khác:
|
|
|
GK
|
|
- Giai đoạn chuẩn bị đầu
tư
|
|
|
|
|
- Giai đoạn thực hiện đầu
tư
|
|
|
|
|
- Giai đoạn kết thúc xây
dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
|
|
|
|
4
|
Chi phí dự phòng
|
|
|
GDP
|
|
Tổng cộng: ( 1+ 2 + 3 + 4
)
|
|
|
GTDT
|
Người
tính Người kiểm tra Cơ
quan lập
2.2. BIỂU TỔNG HỢP CHI PHÍ XÂY LẮP (BIỂU SỐ 2-TDT)
Ngày......
tháng........ năm.......
Tên
công trình:
STT
|
Tên hạng
mục công trình
|
Giá trị
dự toán xây lắp trước thuế
|
thuế giá
trị gia tăng đầu ra
|
Giá trị
dự toán xây lắp sau thuế
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
1
|
Hạng mục .....
|
|
|
|
2
|
Hạng mục .....
|
|
|
|
3
|
..............................
|
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
gxl
|
Người
tính Người kiểm tra Cơ
quan lập
Ghi
chú: - Giá trị dự toán xây lắp trước thuế của từng hạng mục công trình xác định
theo phương pháp nêu trong điểm 1 của phụ lục số 1 kèm theo Thông tư này.
2.4. BIỂU TỔNG HỢP
CHI PHÍ KHÁC (BIỂU SỐ 4-TDT)
Ngày........
tháng........ năm ...........
Tên
công trình:
Các
khoản chi phí khác
|
Giá
trị trước thuế
|
Thuế giá
trị gia tăng đầu ra
|
Giá
trị sau thuế
|
1
|
2
|
3
|
4
|
1. Giai đoạn chuẩn bị đầu
tư
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
2. Giai đoạn thực hiện
đầu tư
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
3. Giai đoạn kết thúc xây
dựng đưa dự án vào khai thác sử dụng
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
-
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
|
|
Gk
|
Người
tính Người kiểm tra Cơ
quan lập
2.5. BIỂU TÍNH KHỐI
LƯỢNG CÔNG TÁC XÂY LẮP CHỦ YẾU
(BIỂU SỐ 5 - TDT)
Ngày
.......... tháng ........... năm ...........
Tên
công trình
STT
|
Loại
công tác
|
Đơn vị
|
Khối
lượng công tác
|
Tổng
cộng
|
|
|
|
Hạng mục
1
|
Hạng mục
2
|
Hạng mục
3
|
Hạng mục
4
|
v.v...
|
Hạng mục
n
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
...
|
m-1
|
m
|
I
|
Đào đắp đất đá, cát
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đào đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đắp đất
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
n
|
v.v..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Công tác đóng cọc
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Đóng cọc tre
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Đóng cọc gỗ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Đóng cọc bê tông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
.
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
n
|
v.v...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người
tính Người kiểm tra Cơ
quan lập
PHỤ LỤC SỐ 2
PHƯƠNG PHÁP
LẬP DỰ TOÁN XÂY LẮP HẠNG MỤC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Kèm theo Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17 tháng 7 năm 2000
)
Giá
trị dự toán xây lắp sau thuế của hạng mục công trình bao gồm giá trị dự toán
xây lắp trước thuế và khoản thuế giá trị gia tăng đầu ra.
Giá
trị dự toán xây lắp trước thuế của hạng mục công trình bao gồm chi phí trực
tiếp, chi phí chung và thu nhập chịu thuế tính trước.
Chi
phí trực tiếp: Bao gồm chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng
máy thi công. Chi phí vật liệu, chi phí nhân công và chi phí sử dụng máy thi
công được xác định dựa trên cơ sở khối lượng công tác xây lắp và đơn giá xây
dựng của công tác xây lắp tương ứng.
Riêng
chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng nói trên bao gồm:
-
Tiền lương cơ bản theo Bảng lương A6 ban hành kèm theo Nghị định số 05/CP ngày
26/1/1994 của Chính phủ, trong đó mức tiền lương tối thiểu bằng 144.000đ áp
dụng theo Nghị định số 06/CP ngày 21 tháng 1 năm 1997 của Chính phủ.
-
Các khoản phụ cấp: bao gồm phụ cấp lưu động ở mức thấp nhất bằng 20% tiền
lương tối thiểu, phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức thấp nhất bình quân bằng
10% tiền lương cơ bản, một số khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép ... ) bằng
12% và một số chi phí có thể khoán trực tiếp cho người lao động tính bằng 4% so
với tiền lương cơ bản.
Đối
với các công trình được cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước cho phép được hưởng
thêm các khoản phụ cấp lương và chế độ chính sách khác chưa tính vào chi phí
nhân công trong đơn giá nêu trên hoặc được hưởng phụ cấp lưu động ở mức cao hơn
20% hay được hưởng phụ cấp không ổn định sản xuất ở mức cao hơn 10% thì được bổ
sung các khoản này vào chi phí nhân công trong dự toán theo hướng dẫn ở bảng 1
(bảng tổng hợp dự toán xây lắp hạng mục công trình xây dựng) của phụ lục này.
Đối
với chi phí cấp nước ngọt phục vụ sinh hoạt ở những nơi thiếu nước ngọt được
đưa vào dự toán xây lắp công trình cùng với nước ngọt phục vụ sản xuất.
Chi
phí chung: Được tính bằng tỷ lệ (%) so với chi phí nhân công trong dự toán xây
lắp. Khoản chi phí chung này quy định theo từng loại công trình tại bảng 2 của
phụ lục này.
Thu
nhập chịu thuế tính trước: Được tính bằng tỷ lệ (%) so với chi phí trực tiếp
và chi phí chung quy định theo từng loại công trình tại bảng 2 của phụ lục này.
BẢNG 1
BẢNG TỔNG HỢP
DỰ TOÁN XÂY LẮP HẠNG MỤC
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
STT
|
Khoản
mục chi phí
|
Cách
tính
|
Kết quả
|
I
|
Chi phí trực tiếp
|
|
|
1
|
Chi phí vật liệu
|
m
SQj x Djvl + CLvl
j=1
|
VL
|
2
|
Chi phí nhân công
|
m
F1 F2
SQj x Djnc(1 +
+ )
j=1
h1n h2n
|
NC
|
3
|
Chi phí máy thi công
|
m
SQj x Djm
j=1
|
M
|
|
Cộng chi phí trực tiếp
|
VL+NC+M
|
T
|
II
|
Chi phí chung
|
P x NC
|
C
|
III
|
thu nhập chịu thuế tính
trước
|
(T+C) x
tỷ lệ qui định
|
TL
|
|
Giá trị dự toán xây lắp
trước thuế
|
(T+C+TL)
|
gXL
|
IV
|
Thuế giá trị gia tăng đầu
ra
|
gXL
x TXLGTGT
|
VAT
|
|
Giá trị dự toán xây lắp
sau thuế
|
(T+C+TL)+VAT
|
Gxl
|
Trong
đó:
Qj
: Khối lượng công tác xây lắp thứ j
Djvl
, Djnc , Djm: Chi phí vật liệu, nhân công, máy thi công
trong đơn giá xây dựng của công tác xây lắp thứ j
F1
: Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương tối thiểu mà chưa được
tính hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng.
F2:
Các khoản phụ cấp lương (nếu có) tính theo tiền lương cấp bậc mà chưa được tính
hoặc chưa đủ trong đơn giá xây dựng.
h1n:
Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương
tối thiểu của các nhóm lương thứ n
-
Nhóm I : h1.1 = 2,342
-
Nhóm II : h1.2 = 2,493
-
Nhóm III : h1.3 = 2,638
- Nhóm
IV : h1.4 = 2,796
h2n:
Hệ số biểu thị quan hệ giữa chi phí nhân công trong đơn giá so với tiền lương
cấp bậc của các nhóm lương thứ n.
-
Nhóm I : h2.1 = 1,378
-
Nhóm II : h2.2 = 1,370
-
Nhóm III : h2.3 = 1,363
-
Nhóm IV : h2.4 = 1,357
P :
Định mức chi phí chung (%).
TL :
Thu nhập chịu thuế tính trước .
gXL :
Gía trị dự toán xây lắp trước thuế.
Gxl :
Giá trị dự toán xây lắp sau thuế.
CLvl
: Chênh lệch vật liệu (nếu có)
TXLGTGT:
Mức thuế suất thuế giá trị gia tăng quy định cho công tác xây dựng, lắp đặt.
VAT:
Tổng số thuế giá trị gia tăng đầu ra (gồm thuế giá trị gia tăng đầu
vào để trả khi mua các loại vật tư, vật liệu, nhiên liệu, năng lượng... và phần
thuế giá trị gia tăng mà doanh nghiệp xây dựng phải nộp).
BẢNG 2
ĐỊNH MỨC CHI
PHÍ CHUNG VÀ THU NHẬP
CHỊU THUẾ TÍNH TRƯỚC
Đơn
vị tính: %
STT
|
Loại công trình
|
Chi phí
chung
|
Thu nhập
chịu thuế tính trước
|
1
|
Xây lắp công trình dân
dụng.
|
58,0
|
5,5
|
2
|
Xây lắp công trình công
nghiệp, trạm thuỷ điện nhỏ.
|
67,0
|
5,5
|
3
|
Xây lắp công trình thuỷ
điện, đường dây tải điện, trạm biến thế.
|
71,0
|
6,0
|
4
|
Xây dựng đường hầm, hầm
lò, lắp đặt máy trong đường hầm, hầm lò.
|
74,0
|
6,5
|
5
|
Xây dựng nền đường, mặt
đường.
|
66,0
|
6,0
|
6
|
Xây lắp cầu cống giao
thông, bến cảng, các công trình biển.
|
64,0
|
6,0
|
7
|
Xây lắp công trình thuỷ
lợi
- Riêng đào, đắp đất thủ
công công trình thuỷ lợi (trừ lực lượng dân công nghĩa vụ).
|
64,0
51,0
|
5,5
5,0
|
8
|
Xây lắp công trình thông
tin bưu điện, thông tin tín hiệu đường sắt, phát thanh truyền hình.
|
69,0
|
5,5
|
9
|
Xây dựng và lắp đặt bể
xăng dầu, đường ống dẫn dầu, dẫn khí.
|
66,0
|
6,0
|
10
|
Xây dựng trạm, trại các
loại, trồng rừng, trồng cây công nghiệp, khai hoang xây dựng đồng ruộng.
|
55,0
|
5,5
|
PHỤ LỤC SỐ 3
ĐỊNH MỨC CHI
PHÍ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
(Kèm theo Thông tư số 09/2000/TT-BXD ngày 17 tháng 7 năm 2000)
I. QUY ĐỊNH ÁP DỤNG
1.
Chi phí Ban quản lý dự án được tính bằng cặp trị số định mức tỷ lệ % theo mức
chi phí xây lắp và chi phí thiết bị được duyệt trong tổng dự toán công trình
được duyệt qu y định trong các bảng 1 và 2 mục II của phụ lục này.
2.
Trường hợp chi phí xây lắp hoặc chi phí thiết bị được duyệt nằm trong khoảng
giữa giá trị quy định ở các bảng trong mục II của phụ lục này thì trị số định
mức được xác định theo phương pháp nội suy.
3.
Đối với những công trình có tổng chi phí xây lắp hoặc chi phí thiết bị trong
tổng dự toán của công trình có giá trị trên 2000 tỉ đồng thì các Bộ, Ngành, Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thoả thuận với Bộ Xây
dựng để xác định định mức chi phí cho phù hợp.
4.
Chi phí Ban quản lý dự án theo hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án được tính
bằng định mức chi phí qui định trong các bảng ở mục II của phụ lục này theo
quy mô và loại công trình của dự án do Ban quản lý dự án đảm nhiệm.
5.
Đối với dự án áp dụng hình thức Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án nếu không
thành lập Ban quản lý dự án thì Chủ đầu tư được hưởng định mức chi phí quản lý
bằng 60% định mức chi phí quy định trong các bảng ở mục II của phụ lục này.
Trường hợp thành lập Ban quản lý dự án, thì tuỳ thuộc nhiệm vụ mà Chủ đầu tư
giao cho Ban quản lý dự án và căn cứ vào định mức quy định ở các bảng trong mục
II của phụ lục này, Chủ đầu tư xác định mức chi phí giao cho Ban quản lý dự án.
Trường
hợp phải thuê tư vấn thực hiện quản lý chi phí xây dựng công trình thì chi phí
Ban quản lý dự án được điều chỉnh với hệ số 1,18 so với định mức quy định tại
bảng 1 và 2 ở mục II của phụ lục này.
6.
Đối với dự án áp dụng hình thức chìa khoá trao tay, sau khi Chủ đầu tư tổ chức
đấu thầu và lựa chọn được nhà thầu thực hiện tổng thầu toàn bộ dự án thì định
mức chi phí Ban quản lý dự án được thực hiện như quy định trong các bảng ở mục
II của phụ lục này và được phân chia như sau:
-
Tổng thầu: 60% của định mức chi phí Ban quản lý dự án,
-
Chủ đầu tư: 40% của định mức chi phí Ban quản lý dự án.
7.
Đối với hình thức Tự thực hiện dự án, Chủ đầu tư được hưởng định mức chi phí
Ban quản lý dự án bằng 30% định mức chi phí quy định trong các bảng ở mục II
của phụ lục này.
8.
Kinh phí của Ban quản lý dự án Trung ương (được gọi tắt là CPO) do các Ban quản
lý dự án trực thuộc trích nộp với mức bằng 20% của định mức chi phí quy định
trong các bảng ở mục II của phụ lục này.
9.
Chi phí của Ban quản lý dự án ở giai đoạn lập dự án tiền khả thi, Chủ đầu tư
lập dự toán chi phí cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và được tính vào
chi phí Ban quản lý dự án của công trình.
10.
Chi phí Ban quản lý dự án của các dự án đầu tư xây dựng ở vùng núi, biên giới
được điều chỉnh với hệ số 1,15; dự án đầu tư xây dựng ở hải đảo được điều chỉnh
với hệ số 1,35 so với định mức quy định trong các bảng ở mục II của phụ lục này
II. BẢNG ĐỊNH MỨC
CHI PHÍ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.
So với chi phí xây lắp trong tổng dự toán công trình được duyệt
BẢNG 1
Đơn
vị tính: %
STT
|
Loại
công trình
|
Chi phí
xây lắp (tỷ đồng)
|
|
|
£ 0,5
|
1
|
5
|
15
|
25
|
50
|
100
|
200
|
500
|
1000
|
2000
|
1
|
Công nghiệp
|
1,46
|
1,40
|
1,35
|
1,25
|
1,15
|
0,88
|
0,62
|
0,50
|
0,35
|
0,23
|
0,15
|
2
|
Dân dụng
|
1,37
|
1,30
|
1,25
|
1,15
|
1,05
|
0,78
|
0,52
|
0,40
|
0,27
|
0,2
|
0,14
|
3
|
Thuỷ lợi,thông tin bưu
điện, đường dây tải điện và công trình khác
|
1,43
|
1,37
|
1,30
|
1,20
|
1,12
|
0,85
|
0,60
|
0,46
|
0,33
|
0,21
|
0,13
|
4
|
Giao thông (cầu, đường)
|
2,2
|
2,0
|
1,62
|
1,50
|
1,36
|
1,05
|
0,73
|
0,58
|
0,43
|
0,28
|
0,23
|
5
|
Đê điều, lâm sinh
|
2,3
|
2,2
|
1,78
|
1,64
|
1,50
|
1,20
|
0,9
|
0,72
|
0,54
|
0,38
|
0,30
|
2-
So với chi phí thiết bị trong tổng dự toán công trình được duyệt
BẢNG 2
Đơn
vị tính: %
Loại
công trình
|
Chi phí
thiết bị (tỷ đồng)
|
|
£ 0,5
|
1
|
5
|
15
|
25
|
50
|
100
|
200
|
500
|
1000
|
2000
|
Các loại công trình
xâydựng.
|
0,80
|
0,56
|
0,48
|
0,44
|
0,30
|
0,18
|
0,12
|
0,08
|
0,05
|
0,03
|
0,02
|