BẢO HIỂM
XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1288/QĐ-BHXH
|
Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÁC QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ,
BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số
58/2014/QH11 ngày 20/11/2014;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số
25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 và Luật số 46/2014/QH13 ngày 13/6/2014 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế;
Căn cứ Luật An toàn vệ sinh lao động
số 84/2015/QH13 ngày 25/6/2015;
Căn cứ Luật Việc làm số
38/2013/QH13 ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 01/2016/NĐ-CP
ngày 05/01/2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 30/2016/NĐ-CP
ngày 28/4/2016 của Chính phủ quy định chi tiết hoạt động đầu tư từ quỹ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
60/2015/QĐ-TTg ngày 27/11/2015 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý tài
chính về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản
lý bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 20/2016/TT-BTC
ngày 03/02/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế quản lý tài chính về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và chi phí quản lý bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Quản
lý đầu tư quỹ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý
đầu tư các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các
Quyết định số 1066/QĐ-BHXH ngày 8/10/2013 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam ban hành Quy chế Quản lý đầu tư các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; Quyết
định số 976/QĐ-BHXH ngày 25/9/2014 của Tổng Giám đốc ban hành Quy chế trích lập,
quản lý và sử dụng Quỹ Dự phòng rủi ro trong hoạt động đầu tư các quỹ bảo hiểm
do Bảo hiểm xã hội Việt Nam quản lý hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Quản lý đầu tư quỹ, Chánh Văn phòng
Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Tài chính-Kế toán, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch-Đầu
tư và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: TC, LĐTB&XH, Y Tế;
- HĐQL BHXH Việt Nam (để b/c);
- TGĐ, các Phó TGĐ;
- Lưu: VT, ĐTQ(6b).
|
TỔNG GIÁM ĐỐC
Nguyễn Thị Minh
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÁC QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI, BẢO HIỂM Y TẾ, BẢO HIỂM THẤT
NGHIỆP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1288/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 7 năm 2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý
hoạt động đầu tư số tiền nhàn rỗi từ quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) (sau đây gọi tắt là các quỹ bảo hiểm)
do BHXH Việt Nam quản lý.
2. Đối tượng áp dụng bao gồm BHXH Việt
Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư các quỹ
bảo hiểm do BHXH Việt Nam quản lý.
Điều 2. Nguyên
tắc chung
1. Hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm
phải bảo đảm minh bạch, an toàn, hiệu quả và thu hồi được vốn đầu tư.
2. Thực hiện đầu tư theo đúng phương
án đầu tư đã được Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam (sau đây gọi là Hội đồng quản
lý) thông qua và các hình thức, phương thức đầu tư quy định tại Nghị định số
30/2016/NĐ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ quy định chi tiết hoạt động đầu tư từ
quỹ BHXH, BHYT, BHTN (sau đây gọi tắt là Nghị định số 30/2016/NĐ-CP).
3. Huy động tối đa tiền nhàn rỗi từ
các quỹ bảo hiểm để thực hiện đầu tư nhằm bảo toàn và tăng trưởng các quỹ bảo
hiểm.
Điều 3. Các
hình thức đầu tư
1. Hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm
được thực hiện thông qua các hình thức theo thứ tự ưu tiên như sau:
a) Mua trái phiếu Chính phủ;
b) Cho Ngân sách nhà nước vay;
c) Gửi tiền; mua trái phiếu, kỳ phiếu,
tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động
tốt, hoạt động lành mạnh theo xếp loại tín nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam;
d) Cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng Chính sách Xã hội vay theo hình thức mua trái phiếu được Chính phủ bảo
lãnh do các Ngân hàng này phát hành;
đ) Đầu tư vào các dự án quan trọng
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
2. Việc đầu tư vào hai hình thức quy
định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 1 Điều này chỉ áp dụng đối với quỹ BHTN; số tiền
đầu tư vào hai hình thức này không được vượt quá 20% số dư quỹ BHTN của năm trước
liền kề.
Chương II
XÂY DỰNG PHƯƠNG
ÁN ĐẦU TƯ
Điều 4. Xây dựng
Phương án đầu tư từ các quỹ bảo hiểm hàng năm
1. Căn cứ xây dựng Phương án
a) Các văn bản quy phạm pháp luật về
hoạt động đầu tư các quỹ bảo hiểm và các văn bản liên quan đến hoạt động đầu tư
các quỹ bảo hiểm hiện hành;
b) Kết quả thực hiện phương án đầu tư
quỹ đã được Hội đồng quản lý thông qua năm trước, ước thực hiện đầu tư quỹ năm
nay;
c) Dự toán thu - chi quỹ BHXH, BHYT,
BHTN trong năm kế hoạch của Ngành do các đơn vị Vụ Kế hoạch
và Đầu tư, Vụ Tài chính-Kế toán, Ban Thu xây dựng và cung cấp cho Vụ Quản lý đầu
tư quỹ;
d) Số tiền gốc và lãi đầu tư dự kiến
thu hồi trong năm kế hoạch;
đ) Nguồn đảm bảo thanh khoản để chi
trả các chế độ và dự phòng năm kế hoạch;
e ) Nguồn vốn cho các yêu cầu cấp thiết
khác theo chỉ đạo của Hội đồng quản lý và Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
2. Xác định nguồn vốn nhàn rỗi trong
năm: Căn cứ dự toán thu - chi BHXH, BHYT, BHTN nguồn đảm bảo thanh khoản để chi
các chế độ và dự phòng; số tiền gốc, lãi đầu tư dự kiến thu hồi trong năm kế hoạch,
Vụ Quản lý đầu tư quỹ xác định số tiền nhàn rỗi có thể đầu tư được trong năm kế
hoạch.
3. Xây dựng phương án đầu tư quỹ
a) Xây dựng cơ cấu đầu tư: Căn cứ Báo
cáo thực hiện đầu tư các quỹ bảo hiểm năm trước, tình hình thực hiện đầu tư các
quỹ bảo hiểm năm nay và mục tiêu nhiệm vụ năm kế hoạch, Vụ Quản lý đầu tư quỹ
xây dựng cơ cấu đầu tư phù hợp với các hình thức đầu tư và đảm bảo tuân thủ
theo Điều 3 của Quy chế này.
b) Nội dung phương án đầu tư quỹ:
- Đánh giá tình hình thực hiện hoạt động
đầu tư năm trước, ước thực hiện năm nay, chi tiết theo từng hình thức đầu tư, gồm
các chỉ tiêu: số dư nợ đầu tư, số tiền đầu tư, số tiền thu hồi (tiền gốc, lãi),
mức lãi suất đầu tư.
- Dự kiến đầu tư trong năm kế hoạch,
gồm các chỉ tiêu: Tổng số tiền đầu tư, các hình thức đầu tư, cơ cấu đầu tư, mức
lãi suất đầu tư, số tiền thu hồi (tiền gốc, lãi), số dư nợ đầu tư cuối năm.
c) Vụ Quản lý đầu tư quỹ gửi Vụ Kế hoạch
và Đầu tư kế hoạch đầu tư từ các quỹ bảo hiểm năm kế hoạch đã được Lãnh đạo
Ngành BHXH Việt Nam phê duyệt để tổng hợp chung trong dự toán ngân sách năm của
Ngành.
4. Thủ tục và trình tự phê duyệt
phương án đầu tư quỹ
a) Căn cứ số liệu dự toán thu-chi của
Ngành; số dư quỹ dự phòng, số tiền lãi phát sinh tại các
tài khoản tiền gửi thanh toán, số dư tiền tại tài khoản đảm bảo thanh toán do Vụ
Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Tài chính-Kế toán cung cấp, Vụ Quản lý đầu tư quỹ xây dựng
phương án đầu tư quỹ trình Tổng Giám đốc phê duyệt.
b) BHXH Việt Nam trình Hội đồng quản
lý thông qua phương án đầu tư quỹ năm kế hoạch.
c) Trong quá trình triển khai thực hiện,
nếu xét thấy cần thiết phải điều chỉnh hoặc bổ sung phương án đầu tư nhằm đảm bảo
thực hiện kế hoạch và nâng cao hiệu quả đầu tư, hoặc do điều
chỉnh dự toán thu - chi BHXH, BHYT, BHTN, Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì phối hợp
với Vụ Kế hoạch và Đầu tư trình Tổng Giám đốc báo cáo Hội đồng quản lý xem xét,
quyết định.
Điều 5. Lập kế hoạch
đầu tư các quỹ bảo hiểm hàng tháng
1. Căn cứ lập kế hoạch
a) Phương án đầu tư các quỹ bảo hiểm
trong năm đã được Hội đồng Quản lý thông qua;
b) Số dư trên các tài khoản tiền gửi
thanh toán của BHXH Việt Nam ngày đầu của tháng, dự kiến các khoản chi gồm: chi
phí quản lý BHXH, BHYT, BHTN, chi BHXH, BHYT, BHTN trong tháng do Vụ Tài chính
- Kế toán cung cấp;
c) Dự kiến số thu BHXH, BHYT, BHTN
trong tháng do Ban Thu cung cấp;
d) Số tiền gốc và lãi đầu tư đến hạn
thu hồi được trong tháng;
đ) Thông tin thị trường và các cơ hội
đầu tư.
2. Lập kế hoạch đầu tư hàng tháng
a) Ban Thu: Vào ngày đầu tiên hàng
tháng, nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì chuyển vào ngày làm việc gần nhất,
gửi thông báo cho Vụ Quản lý đầu tư quỹ số tiền đã thu được tháng trước và dự
kiến số tiền thu được trong tháng.
b) Vụ Tài chính - Kế toán: Vào ngày đầu
tiên hàng tháng, nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì chuyển vào ngày làm việc
gần nhất, gửi thông báo cho Vụ Quản lý đầu tư quỹ số liệu số dư trên các tài
khoản tiền gửi thanh toán của BHXH Việt Nam ngày đầu của tháng, dự kiến các khoản
chi trong tháng (gồm các khoản chi như: chi BHXH, BHYT, BHTN, chi phí quản lý
BHXH, BHYT, BHTN, nguồn đảm bảo thanh khoản để chi trả chế độ và dự phòng).
c) Vụ Quản lý đầu tư quỹ: Vào ngày 05
hàng tháng, nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì chuyển vào ngày làm việc gần
nhất, căn cứ số tiền gốc và lãi đầu tư đến hạn thu hồi trong tháng và các số liệu
và tài liệu liên quan do các đơn vị cung cấp, xác định số tiền tạm thời nhàn rỗi
có thể đầu tư được trong tháng, báo cáo, trình Tổng Giám đốc về kế hoạch đầu tư
trong tháng.
Chương III
PHƯƠNG THỨC THỰC
HIỆN ĐẦU TƯ
Mục I. ĐẦU TƯ TRÁI
PHIẾU CHÍNH PHỦ, TRÁI PHIẾU ĐƯỢC CHÍNH PHỦ BẢO LÃNH, CHO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VAY
Điều 6. Đầu tư
trái phiếu Chính phủ
1. Xây dựng kế hoạch mua trái phiếu
Chính phủ (viết tắt là TPCP)
a) Căn cứ vào phương án đầu tư quỹ đã
được Hội đồng quản lý thông qua, kế hoạch phát hành TPCP hàng năm của Bộ Tài
chính, Vụ Quản lý đầu tư quỹ trình Tổng Giám đốc về kế hoạch mua TPCP về khối
lượng, kỳ hạn, thời điểm.
b) Các hình thức mua TPCP như sau (Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 30/2016/NĐ-CP):
- Mua TPCP từ Kho bạc Nhà nước theo
quy định của pháp luật về phát hành trái phiếu tại thị trường trong nước;
- Mua TPCP từ các tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật về giao dịch TPCP.
2. Phương thức mua trái phiếu Chính
phủ
Căn cứ kế hoạch phát hành TPCP được Bộ
Tài chính phê duyệt, Vụ Quản lý đầu tư quỹ trình Tổng Giám đốc thực hiện mua
TPCP theo quy định hiện hành và phù hợp với thị trường TPCP trong nước theo các
hình thức:
2.1. Trên thị trường sơ cấp:
a) Mua TPCP theo hình thức phát hành
riêng lẻ.
Vụ Quản lý đầu tư quỹ trực tiếp liên
hệ với các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện theo quy định, các bước như
sau:
- Gửi Kho bạc Nhà nước (KBNN) công
văn đề nghị mua TPCP;
- KBNN trình Bộ Tài Chính ban hành
Quyết định phát hành trái phiếu cho BHXH Việt Nam;
- Sau khi có Quyết định của Bộ Tài
Chính, BHXH Việt Nam thực hiện chuyển tiền đầu tư mua TPCP vào tài khoản do
KBNN chỉ định.
- Thực hiện việc đăng ký và lưu ký
TPCP theo quy định
b) Tham gia đấu thầu TPCP qua thành
viên đấu thầu
Vụ Quản lý đầu tư quỹ trực tiếp liên
hệ với các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện theo quy định, các bước như
sau:
- Lựa chọn thành viên đấu thầu và lựa
chọn tổ chức cung cấp dịch vụ lưu ký.
- Đặt lệnh đấu thầu TPCP
- Thanh toán tiền mua trái phiếu.
- Thanh toán phí lưu ký chứng khoán.
c) Trực tiếp đấu thầu TPCP không cạnh
tranh lãi suất qua hệ thống đấu thầu điện tử của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
(viết tắt là HNX) theo quy định.
Vụ Quản lý đầu tư quỹ trực tiếp liên
hệ với các đơn vị liên quan để phối hợp thực hiện theo quy định, các bước như
sau:
- Đăng ký tham gia hệ thống đấu thầu
tại HNX
- Lựa chọn tổ chức cung cấp dịch vụ
lưu ký
- Tham gia đấu thầu không cạnh tranh
lãi suất trên HNX
- Thanh toán tiền mua TPCP sau phiên
đấu thầu
- Thanh toán phí sử dụng thiết bị đầu
cuối, phí lưu ký theo quy định.
d) Việc đấu thầu TPCP tại mục b,
c Điều này thực hiện theo quy trình riêng.
2.2. Trên thị trường thứ cấp
BHXH Việt Nam mua TPCP từ các tổ chức,
cá nhân theo quy định của pháp luật về giao dịch TPCP được thực hiện trên thị
trường thứ cấp. Trình tự thủ tục đầu tư mua TPCP trên thị trường thứ cấp thực
hiện theo quy định hiện hành.
3. Thanh toán tiền mua TPCP
a) Đối với hình thức phát hành riêng
lẻ: Căn cứ Quyết định của Bộ Tài chính, Vụ Quản lý đầu tư quỹ gửi công văn kèm
theo Quyết định của Bộ Tài chính về việc phát hành TPCP cho BHXH Việt Nam (bản
phô tô) đề nghị Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện chuyển tiền mua TPCP đảm bảo kịp
thời đầy đủ theo quy định.
b) Đối với hình
thức đấu thầu: Căn cứ kết quả trúng thầu, Vụ Quản lý đầu tư quỹ gửi công văn
kèm theo thông báo kết quả trúng thầu và kế hoạch đấu thầu TPCP đã được Lãnh đạo
BHXH Việt Nam phê duyệt thông báo Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện chuyển tiền
mua TPCP cho KBNN trước 14:00 giờ ngày T+1, trong đó ngày
T là ngày tổ chức đấu thầu.
Sau mỗi đợt chuyển tiền, Vụ Tài chính
- Kế toán gửi thông báo bằng văn bản (ghi rõ: Số tiền đã chuyển, ngày chuyển
tiền) cho KBNN, đồng thời gửi Vụ Quản lý đầu tư quỹ 01 bản để phối hợp theo
dõi.
4. Trường hợp cần thiết phải bán TPCP
để thu hồi vốn trước hạn
a) Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì phối
hợp với các đơn vị liên quan nêu rõ lý do báo cáo Tổng Giám đốc trình Hội đồng
quản lý quyết định;
b) Sau khi Hội đồng quản lý phê duyệt,
Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì trình Tổng Giám đốc thực hiện bán TPCP theo quy định
hiện hành.
Điều 7. Đầu tư
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng
Chính sách xã hội phát hành
Vụ Quản lý đầu tư quỹ trình Tổng Giám
đốc đầu tư trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh do Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
Ngân hàng Chính sách xã hội phát hành theo phương án đầu tư đã được Hội đồng quản
lý thông qua và thực hiện theo Điều 10 Nghị định số
30/2016/NĐ-CP của Chính phủ, Điều 6 của Quy chế này và các văn bản hướng dẫn
liên quan.
Thời hạn đầu tư mua trái phiếu được
Chính phủ bảo lãnh do Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội
phát hành tối đa không quá 05 năm.
Điều 8. Cho Ngân
sách Nhà nước vay
1. Căn cứ phương án đầu tư quỹ đã được
Hội đồng quản lý thông qua và nhu cầu vay đối với Ngân sách Nhà nước tại từng
thời điểm theo yêu cầu, Vụ Quản lý đầu tư quỹ căn cứ nguồn tiền nhàn rỗi của
BHXH Việt Nam, xác định mức cho vay, thời điểm cho vay trình Tổng Giám đốc phê
duyệt đảm bảo kịp thời.
Thời hạn vay, mức lãi suất cho vay:
Thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 7 Nghị định số
30/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thủ tục cho vay và chuyển tiền vay
a) Vụ Quản lý đầu tư quỹ:
- Căn cứ nhu cầu vay vốn của Ngân
sách Nhà nước tại thời điểm cần vay và các tài liệu liên quan, dự thảo hợp đồng
vay vốn để Lãnh đạo BHXH Việt Nam và Lãnh đạo Bộ Tài chính ký hợp đồng theo quy
định.
- Lập tờ trình Tổng Giám đốc đề xuất
nội dung để các đơn vị liên quan thực hiện theo hợp đồng và chuyển tiền cho
Ngân sách Nhà nước về thời gian chuyển tiền, số tiền, tài khoản chuyển theo hợp
đồng đã ký.
b) Vụ Tài chính - Kế toán:
Căn cứ hợp đồng đã ký (bản gốc) và
công văn đề nghị chuyển tiền của Vụ Quản lý đầu tư quỹ thực hiện chuyển tiền, hạch
toán theo dõi quản lý, đồng thời gửi thông báo bằng văn bản (ghi rõ: Số
tiền đã chuyển, ngày chuyển tiền) cho Bộ Tài chính và Vụ Quản lý đầu tư quỹ một bản để quản lý, theo dõi.
3. Thu hồi nợ vay gốc, lãi: Vụ Quản
lý đầu tư quỹ chủ trì và thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều
7 Nghị định số 30/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
4. Trước thời điểm đến hạn thanh toán
trả nợ gốc, trả lãi các khoản do Ngân sách Nhà nước vay 10 ngày làm việc, BHXH
Việt Nam gửi Công văn cho Bộ Tài chính để làm thủ tục thanh toán.
5. Gia hạn nợ, cho vay lại: Vụ Quản
lý đầu tư quỹ chủ trì thực hiện theo quy định tại Khoản 5 Điều 7
Nghị định số 30/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Mục II. GỬI TIỀN,
MUA TRÁI PHIẾU, KỲ PHIẾU, TÍN PHIẾU, CHỨNG CHỈ TIỀN GỬI ĐƯỢC PHÁT HÀNH BỞI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Điều 9. Lựa chọn,
thẩm định hồ sơ và đánh giá chỉ tiêu cơ bản đảm bảo an toàn hoạt động của Ngân
hàng thương mại
1. Điều kiện lựa chọn: Các Ngân hàng
thương mại có chất lượng hoạt động tốt, hoạt động lành mạnh theo xếp loại tín
nhiệm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và phù hợp với phương án đầu tư quỹ đã được
Hội đồng quản lý thông qua.
2. Thẩm định hồ sơ
a) Hồ sơ pháp lý gồm: Điều lệ Ngân
hàng, Quyết định thành lập của Ngân hàng Nhà nước, đăng ký kinh doanh và mã số
thuế, Giấy ủy quyền (nếu có).
Quyết định của Ngân hàng Nhà nước về
việc được phép phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi.
b) Hồ sơ tài chính gồm: Báo cáo tài
chính hợp nhất đã được kiểm toán của năm trước liền kề.
Bản công bố thông tin (đối với đơn vị
phát hành trái phiếu).
Kết quả xếp loại của tổ chức định mức
tín nhiệm đối với Ngân hàng phát hành trái phiếu và loại trái phiếu phát hành;
hợp đồng đại lý (nếu có).
3. Đánh giá chỉ tiêu cơ bản đảm bảo
an toàn hoạt động của Ngân hàng thương mại
Vụ Quản lý đầu tư quỹ có trách nhiệm
phân tích, đánh giá các chỉ tiêu cơ bản đảm bảo an toàn hoạt động của Ngân hàng
thương mại lựa chọn gửi tiền, đầu tư trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi định kỳ 6 tháng/lần hoặc đột xuất theo yêu cầu của Tổng
Giám đốc theo Mẫu đánh giá - ĐG 01 và phụ lục kèm theo để làm cơ sở đề xuất lựa chọn Ngân hàng thương mại
gửi tiền, đầu tư trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi đảm bảo an
toàn, hiệu quả.
Điều 10. Gửi tiền
tại các Ngân hàng thương mại
1. Vụ Quản lý đầu tư quỹ trình Tổng
Giám đốc gửi tiền tại các Ngân hàng thương mại được lựa chọn đảm bảo kịp thời,
an toàn, hiệu quả theo phương án đầu tư đã được Hội đồng quản lý thông qua trên
cơ sở sử dụng số tiền nhàn rỗi hàng tháng theo kế hoạch như sau:
a) Xác định mức gửi tiền đối với từng
Ngân hàng.
b) Lựa chọn kỳ hạn gửi tiền hợp lý,
hiệu quả nhưng tối đa không quá 03 năm.
c) Xác định mức lãi suất gửi tiền
theo Khoản 3, Điều 8 Nghị định số 30/NĐ-CP của Chính phủ và
Quyết định số 1330/QĐ-BHXH ngày 16/9/2016 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về việc
lựa chọn bốn chi nhánh, sở giao dịch thuộc bốn Ngân hàng thương mại trên địa
bàn Hà Nội để làm cơ sở xác định lãi suất tiền gửi của BHXH Việt Nam hoặc khi
có quy định khác thay thế.
2. Việc gửi tiền phải được thực hiện
bằng hợp đồng, trong hợp đồng phải quy định rõ số tiền, thời
hạn, lãi suất gửi tiền; phương thức thanh toán lãi, gốc; xử lý khi vi phạm hợp
đồng.
Sau khi hai bên đạt được thỏa thuận hợp
đồng về số tiền gửi, thời hạn, lãi suất gửi tiền và các điều khoản liên quan, Vụ
Quản lý đầu tư quỹ trình Tổng Giám đốc xem xét ký hợp đồng gửi tiền theo quy định.
3. Chuyển tiền gửi: Trên cơ sở hợp đồng
đã ký, Vụ Quản lý đầu tư quỹ gửi công văn đề nghị chuyển tiền kèm 01 bản Hợp đồng
gửi tiền (bản gốc) để Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện chuyển tiền gửi Ngân
hàng và theo dõi hạch toán, quản lý theo quy định.
Sau mỗi đợt chuyển tiền, Vụ Tài chính
- Kế toán gửi thông báo bằng văn bản (ghi rõ: Số tiền đã gửi, ngày gửi tiền,
đơn vị gửi tiền) cho Vụ Quản lý đầu tư quỹ để quản lý, theo dõi.
Điều 11. Mua
trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng thương mại
1. Vụ Quản lý đầu tư quỹ trình Tổng
Giám đốc mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền
gửi của Ngân hàng thương mại được lựa chọn đảm bảo an toàn, hiệu quả theo
phương án đầu tư đã được Hội đồng quản lý thông qua như sau:
a) Xác định số tiền mua trái phiếu, kỳ
phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi đối với từng Ngân hàng.
b) Lựa chọn thời hạn đầu tư mua trái
phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi hợp lý, hiệu quả nhưng tối đa
không quá 05 năm.
c) Xác định mức lãi suất mua trái phiếu,
kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi theo Khoản 3 Điều 9 Nghị
định số 30/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Việc mua trái phiếu, kỳ phiếu, tín
phiếu, chứng chỉ tiền gửi phải được thực hiện bằng hợp đồng (trường hợp mua
trên thị trường thứ cấp thực hiện theo quy định hiện hành).
Các nội dung khác thực hiện như Khoản
2, Khoản 3 Điều 10 Quy chế này và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
3. Vụ Quản lý đầu tư quỹ có tránh nhiệm
quản lý giấy chứng nhận quyền sở hữu trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ
tiền gửi theo quy định.
Khi đến hạn thanh toán tiền gốc trái
phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi cùng với các khoản lãi đã phát
sinh nhưng chưa được thanh toán, Vụ Quản lý đầu tư quỹ nộp lại bản gốc giấy chứng
nhận quyền sở hữu tương ứng tại Ngân hàng hoặc Đại lý phát hành để kịp thời thu
hồi tiền gốc và lãi đầy đủ theo quy định.
4. Trường hợp cần thiết phải bán trái
phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi để thu hồi vốn trước hạn. Vụ Quản
lý đầu tư quỹ chủ trì trình Tổng Giám đốc để báo cáo Hội đồng quản lý xem xét
quyết định.
Sau khi Hội đồng quản lý phê duyệt, Vụ
Quản lý đầu tư quỹ chủ trì trình Tổng Giám đốc phê duyệt thực hiện bán theo quy
định trên thị trường hoặc liên hệ với Ngân hàng để thực hiện các thủ tục bán
theo quy định của từng Ngân hàng.
Mục III. ĐẦU TƯ
VÀO CÁC DỰ ÁN QUAN TRỌNG
Điều 12. Lựa chọn
và thẩm định dự án
1. Điều kiện lựa chọn: Là những dự án
quan trọng theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Dự án được đầu tư phải là dự án quan
trọng sử dụng một phần vốn đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư
công đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư, bao gồm mục tiêu,
quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm, thời gian, tiến độ thực hiện.
2. Thẩm định dự án
a) Hồ sơ dự án:
- Hồ sơ pháp lý của chủ đầu tư: Các
tài liệu chứng minh là dự án quan trọng sử dụng một phần vốn đầu tư công đã được
Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
- Nhu cầu vốn thực hiện dự án của chủ
đầu tư trong đó nêu rõ nhu cầu huy động vốn từ quỹ BHTN, mục
đích sử dụng và mức lãi suất đầu tư dự kiến, cam kết sử dụng vốn đầu tư đúng mục
đích, có hiệu quả.
b) Lựa chọn công ty tư vấn tài chính:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Vụ Quản lý đầu tư quỹ lựa chọn
công ty tư vấn tài chính có năng lực trình Tổng Giám đốc xem xét quyết định
thuê thẩm định và tư vấn đầu tư dự án cho BHXH Việt Nam.
c) Căn cứ vào kết quả thẩm định và tư
vấn của công ty tư vấn tài chính, Vụ quản lý đầu tư chủ trì lập báo cáo lựa chọn
dự án đầu tư có hiệu quả, đảm bảo an toàn báo cáo Tổng Giám đốc xem xét, quyết
định về mức vốn đầu tư, thời hạn đầu tư, lãi suất đầu tư, phương thức giải
ngân, thanh toán và trình Hội đồng quản lý thông qua để thực hiện đầu tư theo
quy định.
3. Tổ chức thực hiện
Vụ Quản lý đầu tư quỹ chủ trì tổ chức
thực hiện và quản lý hoạt động đầu tư tại các dự án đã được đầu tư theo đúng
quy định tại Nghị định số 30/2016/NĐ-CP của Chính phủ. Thực hiện kiểm tra, giám
sát việc sử dụng vốn, yêu cầu chủ đầu tư báo cáo việc sử dụng vốn và chứng minh
vốn đầu tư của BHXH Việt Nam được sử dụng đúng mục đích.
Việc đầu tư vào các dự án phải đảm bảo
thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế này và các văn bản pháp
luật liên quan.
Chương IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ DỰ PHÒNG RỦI RO
Điều 13. Trích lập,
quản lý Quỹ dự phòng rủi ro
Hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm được
trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định tại Nghị định số 30/2016/NĐ-CP
của Chính phủ và thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 5 Quyết
định số 1673/QĐ-BHXH ngày 31/10/2016 của BHXH Việt Nam quyết định về phương
pháp phân bổ tiền sinh lời thu được hàng năm của hoạt động đầu tư từ quỹ BHXH,
BHYT, BHTN nguyên tắc như sau:
1. Mức trích Quỹ dự phòng rủi ro hằng
năm tối đa không quá 2% số tiền sinh lời của hoạt động đầu tư thực thu trong
năm cho đến khi số dư Quỹ dự phòng rủi ro bằng 5% số dư nợ
đầu tư vào các hình thức quy định tại Điểm c và đ Khoản 1 Điều 3 Quy chế này của
năm trước liền kề.
Tỷ lệ trích Quỹ dự phòng rủi ro từ số
tiền sinh lời của hoạt động đầu tư do Vụ Quản lý đầu tư quỹ xác định trình Tổng
Giám đốc quyết định gửi Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện.
2. Quỹ dự phòng rủi ro được quản lý tại
BHXH Việt Nam và được sử dụng để bù đắp cho số tiền đầu tư bị rủi ro được xử lý
theo Điều 13 Nghị định số 30/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Số tiền thu hồi được từ các khoản nợ
đã được xử lý bằng Quỹ dự phòng rủi ro được bổ sung vào Quỹ dự phòng rủi ro.
3. Quỹ dự phòng rủi ro trong thời
gian chưa sử dụng, được sử dụng để đầu tư vào các hình thức quy định tại Điểm a
và b Khoản 1 Điều 3 Quy chế này.
4. Vụ Tài chính - Kế toán mở sổ sách
và quản lý theo dõi hạch toán việc trích lập, sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro theo
quy định của chế độ kế toán hiện hành.
Điều 14. Sử dụng
Quỹ dự phòng rủi ro
1. Vụ Quản lý đầu tư quỹ
a) Chủ trì, thu thập hồ sơ, tài liệu,
phối hợp với các đơn vị liên quan lập phương án sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro
trình Tổng Giám đốc để xử lý rủi ro theo Điều 13 Nghị định số
30/2016/NĐ-CP của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
b) Căn cứ kết luận xử lý rủi ro của cấp
có thẩm quyền, phối hợp với Vụ Tài chính - Kế toán thực hiện các hoạt động nghiệp
vụ để xử lý rủi ro thuộc thẩm quyền.
2. Vụ Tài chính - Kế toán
a) Phối hợp với Vụ Quản lý đầu tư quỹ
hoàn thiện hồ sơ, thủ tục sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro trước khi trình Tổng Giám
đốc phê duyệt.
b) Hàng năm, cung cấp số dư quỹ dự
phòng rủi ro cho Vụ Quản lý đầu tư quỹ.
c) Căn cứ kết luận xử lý rủi ro của Tổng
Giám đốc thực hiện chuyển tiền, hạch toán kế toán việc trích lập và sử dụng Quỹ
dự phòng rủi ro theo quy định.
d) Thực hiện hạch toán theo chế độ kế
toán số tiền phát sinh từ Quỹ dự phòng rủi ro theo quy định.
3. Vụ Pháp chế
Phối hợp với Vụ Quản lý đầu tư quỹ
tham mưu, đề xuất biện pháp xử lý rủi ro và thẩm định hồ sơ đề nghị sử dụng Quỹ
dự phòng rủi ro trình Tổng Giám đốc trước khi xin ý kiến Hội đồng quản lý.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Quản
lý, hạch toán, lưu giữ hồ sơ hoạt động đầu tư các quỹ bảo hiểm
1. Vụ Quản lý đầu tư quỹ
a) Mở sổ sách nghiệp vụ theo dõi quản
lý chi tiết hoạt động đầu tư theo các Điều 6, Điều 7, Điều 10, Điều 11 và Điều
12 của quy chế này của các quỹ bảo hiểm đảm bảo thu đầy đủ gốc, lãi theo quy định
và kịp thời phát hiện rủi ro trong hoạt động đầu tư quỹ nhằm đầu tư an toàn, hiệu
quả.
b) Thường xuyên cập nhật thông tin về
phát hành TPCP, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu, chứng chỉ tiền gửi, lãi suất
huy động của các ngân hàng thương mại có chất lượng hoạt động tốt, hoạt động
lành mạnh để phục vụ cho việc xác định lãi suất đầu tư sát thực tế.
c) Định kỳ 3 tháng một lần, lập báo
cáo về tình hình và kết quả thực hiện hoạt động đầu tư từ các quỹ bảo hiểm
trình Tổng Giám đốc để báo cáo Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam.
d) Hàng tháng phối hợp với Vụ Tài
chính - Kế toán thực hiện đối chiếu số tiền đầu tư, số phát sinh (gốc, lãi) của
từng đối tượng đầu tư theo quy định về việc phối hợp đối chiếu số tiền đầu tư,
số tiền đã thu nợ gốc và lãi đầu tư tài chính tại BHXH Việt Nam theo Mẫu đối chiếu kèm theo (ĐC-02)
đ) Cuối năm thực hiện đối chiếu, xác
nhận số tiền gốc đầu tư, số phát sinh (gốc, lãi) của từng đối tượng đầu tư theo
quy định chế độ kế toán hiện hành.
e) Quản lý, lưu giữ toàn bộ hồ sơ (bản
chính, do Vụ chủ trì), các loại giấy tờ có giá trị liên quan đến hoạt động đầu
tư, sử dụng Quỹ dự phòng rủi ro tại quy chế này theo chế độ quy định.
2. Vụ Tài chính - Kế toán
a) Quản lý, hạch toán số tiền đã đầu tư,
lãi phải thu, số tiền phát sinh gốc, lãi đã thu hàng tháng theo chế độ kế toán
hiện hành.
b) Hàng tuần vào thứ Hai, cung cấp
cho Vụ Quản lý đầu tư quỹ số dư trên các tài khoản tiền gửi thanh toán của BHXH
Việt Nam, dự kiến các khoản chi gồm các khoản: chi phí quản lý BHXH, BHYT,
BHTN, chi BHXH, BHYT, BHTN... để làm căn cứ xác định số tiền nhàn rỗi trình Tổng
Giám đốc kế hoạch đầu tư.
c) Hàng tháng cung cấp chứng từ chuyển
tiền, chứng từ thu lãi, gốc của hoạt động đầu tư (bản phô tô) và thực hiện đối
chiếu với Vụ Quản lý đầu tư quỹ theo quy định về việc phối hợp đối chiếu số tiền
đầu tư, số tiền đã thu nợ gốc và lãi đầu tư tài chính tại BHXH Việt Nam. Hình
thức gửi số liệu bằng văn bản và file điện tử.
d) Hàng năm, cung cấp số lãi đầu tư tự
động (nếu có), lãi phát sinh trên các tài khoản tiền gửi phản ánh thu, chi
BHXH, BHYT, BHTN do Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thực trả cho cơ quan BHXH
các cấp cho Vụ Quản lý đầu tư quỹ để làm căn cứ xây dựng phương án đầu tư quỹ
và báo cáo Hội đồng quản lý kết quả thu lãi hoạt động đầu tư.
e) Quản lý, lưu giữ hồ sơ theo chế độ
quy định gồm: Các loại Hợp đồng đầu tư tài chính, văn bản đề nghị chuyển tiền của Vụ Quản lý đầu tư quỹ đối với các loại hợp đồng đầu tư tài
chính, chứng từ chuyển tiền, hồ sơ chứng từ trích lập Quỹ dự phòng rủi ro (bản
chính).
3. Văn phòng (Văn thư cơ quan) có
trách nhiệm lưu trữ, bảo quản theo quy định gồm: báo cáo phương án đầu tư các
quỹ bảo hiểm gửi Hội đồng quản lý thông qua, Nghị quyết của Hội đồng quản lý về
phương án đầu tư các quỹ bảo hiểm.
4. Hồ sơ đầu tư các quỹ bảo hiểm lưu
giữ tại các đơn vị phải được quản lý theo đúng quy định tại Quyết định số
109/2005/QĐ-BCA (A11) ngày 01/02/2005 của Bộ Công an ban
hành Danh mục nhà nước mức độ mật của Ngành BHXH và Quyết định số 612/QĐ-BHXH
ngày 5/6/2013 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam ban hành Quy chế bí mật nhà nước
trong Ngành BHXH Việt Nam.
Điều 16. Điều
khoản chuyển tiếp
1. Khi các quy định tại Quy chế này
có thay đổi do các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành hoặc văn bản của Ngành
được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng một văn bản khác thì được áp dụng theo
văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
2. Đối với các hợp đồng cho ngân hàng
thương mại nhà nước, Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Chính sách xã hội
vay và đầu tư vào các công trình kinh tế trọng điểm quốc gia được ký trước ngày
01/01/2016 thì BHXH Việt Nam và bên liên quan tiếp tục thực hiện theo các thỏa
thuận đã được ký kết cho đến hết hạn của Hợp đồng. Trường hợp gia hạn các Hợp đồng
này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 30/2016/NĐ-CP của Chính phủ.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các đơn vị báo cáo kịp thời về BHXH Việt Nam (Vụ Quản lý đầu tư quỹ) để phối
hợp và trình Tổng Giám đốc xem xét, giải quyết./.
CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐẢM BẢO AN TOÀN HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
(Kèm
theo Quyết định số: 1288/QĐ-BHXH ngày 25 tháng 7 năm 2017)
Stt
|
Chỉ
tiêu
|
Số
liệu
|
I
|
Đảm bảo đủ vốn
|
|
1
|
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)
|
|
2
|
Tỷ lệ an toàn vốn cấp I
|
|
3
|
Tỷ lệ vốn chủ
sở hữu so với tổng tài sản
|
|
II
|
Chất lượng tín dụng
|
|
4
|
Tỷ lệ dư nợ cho vay theo ngành nghề
kinh tế có độ rủi ro cao
|
|
5
|
Tỷ lệ nợ xấu
|
|
6
|
Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
|
|
7
|
Tỷ lệ lãi dự thu từ hoạt động tín dụng
so với tổng dư nợ cho vay khách hàng
|
|
III
|
Khả năng thanh khoản
|
|
8
|
Tỷ lệ dự trữ
thanh khoản
|
|
9
|
Tỷ lệ dư nợ
cho vay so với tổng tiền gửi (LDR)
|
|
10
|
Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và
dài hạn
|
|
IV
|
Khả năng sinh lời
|
|
11
|
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu
(ROAE)
|
|
12
|
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROAA)
|
|
V
|
Quy mô hoạt động
|
|
13
|
Tổng tài sản
|
|
14
|
Vốn điều lệ
|
|
15
|
Mạng lưới chi nhánh
|
|
THUYẾT MINH CHỈ TIÊU CƠ BẢN ĐẢM BẢO AN
TOÀN HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu
Tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu
|
=
|
Vốn tự có (Vốn cấp
I + Vốn cấp II)
|
x 100%
|
Tổng tài sản có rủi
ro quy đổi
|
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là một thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng, được tính theo tỷ
lệ của vốn tự có so với tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng. Thông
qua tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đánh giá được khả năng bảo vệ khách hàng gửi tiền
trước rủi ro của ngân hàng, đồng thời tăng tính ổn định cũng như hiệu quả của
toàn hệ thống.
2. Tỷ lệ an toàn vốn cấp I
Tỷ lệ an toàn vốn
cấp I
|
=
|
Vốn tự có cấp I
|
x 100%
|
Tổng tài sản có rủi
ro quy đổi
|
Vốn cấp I là vốn tự có của một tổ chức
tín dụng, về cơ bản, vốn cấp I bao gồm: Vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và phần lợi
nhuận còn giữ lại. Chỉ tiêu này cho biết một tổ chức tín dụng có đủ vốn hay
không theo tiêu chí của Ngân hàng Thanh toán Quốc tế.
3. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng
tài sản:
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu
so với tổng tài sản
|
=
|
Vốn chủ sở hữu
|
x 100%
|
Tổng tài sản
|
Tỷ lệ vốn chủ sở hữu so với tổng tài
sản phản ánh tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng tài sản. Tỷ lệ càng cao thì khả
năng tự chủ vốn càng lớn.
4. Tỷ lệ dư nợ cho vay theo ngành
nghề kinh tế có độ rủi ro cao
Tỷ lệ dư nợ cho vay theo ngành nghề
kinh tế có độ rủi ro cao phản ánh chất lượng tín dụng của ngân hàng và mức độ tập
trung rủi ro tín dụng theo ngành nghề kinh tế. Nếu dư nợ cho vay tập trung chủ yếu vào ngành nghề kinh tế có rủi ro cao (BĐS, Xây dựng, chứng
khoán...) hoặc tập trung quá cao vào một ngành kinh tế sẽ gây ra rủi ro tín dụng
cho ngân hàng.
5.Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
|
=
|
Dư nợ Nhóm 3, 4, 5
|
x 100%
|
Cho vay khách hàng
|
Căn cứ
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Ngân hàng Nhà nước Quy định
về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, sửa đổi bổ sung
bởi Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày, các khoản nợ chia thành các nhóm sau:
Nhóm 1 - Nợ đủ tiêu chuẩn;
Nhóm 2 - Nợ cần chú ý;
Nhóm 3 - Nợ dưới tiêu chuẩn;
Nhóm 4 - Nợ nghi ngờ;
Nhóm 5 - Nợ có khả năng mất vốn.
Nợ xấu được
xác định là tổng các nhóm 3, 4, 5 là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và
bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ.
Tỷ lệ nợ xấu phản ánh chất lượng tín
dụng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng
từ khâu thẩm định, cho vay, đến đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các
khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng
của ngân hàng càng kém và ngược lại.
6. Tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng
Tỷ lệ dự phòng rủi
ro tín dụng
|
=
|
Dư phòng rủi ro
cho vay khách hàng
|
x 100%
|
Tổng nợ xấu
|
Chỉ số phản ánh tỷ lệ nợ xấu được trích
lập dự phòng, đồng thời đánh giá mức độ bù đắp rủi ro của quỹ dự phòng rủi ro.
Chỉ số này càng cao thì khả năng bù đắp rủi ro càng tốt.
7. Tỷ lệ lãi dự thu từ hoạt động
tín dụng so với dư nợ cho vay khách hàng
Tỷ lệ lãi dự thu từ
hoạt động tín dụng so với dư nợ vay khách hàng
|
=
|
Lãi dự thu từ hoạt
động tín dụng
|
x 100%
|
Tổng dư nợ tín dụng
|
Lãi dự từ hoạt động tín dụng là
khoản lãi chưa thu được lũy kế nhưng đã được hạch toán vào lợi nhuận. Vì vậy,
chỉ tiêu này càng cao thì càng nguy hiểm tiềm ẩn nhiều
rủi ro và ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Lãi dự thu càng lớn
cũng chứng tỏ nền kinh tế không ổn định, các tổ chức kinh tế kinh doanh không
hiệu quả.
8. Tỷ lệ dự trữ thanh khoản
Tỷ lệ dự trữ thanh
khoản
|
=
|
Tài sản có tính
thanh khoản cao
|
x 100%
|
Tổng nợ phải trả
|
Tỷ lệ dự trữ thanh khoản phản ánh khả
năng chi trả, thanh toán nhanh các khoản tiền gửi khách hàng, đảm bảo an toàn
thanh khoản nếu tiền gửi của khách hàng bị suy giảm hoặc rút ra với khối lượng
lớn.
9. Tỷ lệ dư nợ cho vay so với tổng
tiền gửi (LDR)
Tỷ lệ dư nợ cho
vay so với tổng tiền gửi
|
=
|
Tổng dư nợ cho vay
|
x 100%
|
Tổng tiền gửi
|
LDR là chỉ số phản ánh tương quan giữa
số tiền huy động với số tiền cho vay của ngân hàng. Chỉ số này đánh giá hiệu quả
hoạt động tín dụng, đồng thời phản ánh nguy cơ rủi ro thanh khoản, nếu tỷ lệ
này cao thì ngân hàng có khả năng mất cân bằng thanh khoản, rủi ro cao.
10. Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay
trung và dài hạn
Tỷ lệ vốn ngắn hạn
cho vay trung và dài hạn
|
=
|
Tổng dư nợ cho vay
trung và dài hạn - Tổng nguồn vốn trung và dài hạn
|
x 100%
|
Nguồn vốn ngắn hạn
|
Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và
dài hạn phản ánh tỷ lệ vốn ngắn hạn được sử dụng cho vay trung và dài hạn; đồng
thời phản ánh nguy cơ xảy ra rủi ro thanh khoản, nếu tỷ lệ duy trì ở mức cao hoạt
động của ngân hàng sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro thanh khoản.
11. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở
hữu (ROAE)
ROAE
|
=
|
Lợi nhuận sau thuế
|
x 100%
|
Vốn chủ sở hữu
bình quân
|
ROAE cho biết tỷ suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu. ROAE càng cao càng chứng tỏ ngân hàng sử dụng hiệu quả vốn cổ đông,
kinh doanh hiệu quả, nguồn vốn chủ sở hữu sinh lời tốt.
12. Tỷ suất sinh lời của tài sản
(ROAA)
ROAA
|
=
|
Lợi nhuận sau thuế
|
x 100%
|
Tổng tài sản bình
quân
|
ROAA phản ánh tỷ suất sinh lời của
tài sản. ROAA càng cao chứng tỏ ngân hàng sử dụng hiệu quả tài sản, tài sản
sinh lời tốt.
13. Tổng tài sản
Tổng tài sản phản ánh quy mô tài sản của
ngân hàng là toàn bộ tài sản mà ngân hàng có quyền sở hữu hoặc chiếm hữu, sử dụng
một cách hợp pháp. Nếu chỉ số này lớn và tăng trưởng qua các năm cho thấy ngân
hàng có năng lực tài chính tốt, triển vọng, phát triển ổn định.
14. Vốn điều lệ
Vốn điều lệ: là số vốn ban đầu được
ghi trong điều lệ hoạt động của ngân hàng và tối thiểu phải bằng vốn pháp định
do Chính phủ quy định. Vì vậy, ngân hàng có vốn điệu lệ cao cho thấy năng lực
tài chính tốt và có khả năng tự chủ về vốn lớn.
15. Mạng lưới chi nhánh
Chỉ tiêu mạng lưới chi nhánh phản ánh
quy mô và thị phần huy động, cho vay của ngân hàng, số lượng chi nhánh càng lớn,
mạng lưới càng rộng, thì ngân hàng có khả năng huy động vốn tốt đảm bảo nguồn
huy động tiền gửi và cho vay khách hàng, đặc biệt đối với khách hàng cá nhân.
BẢO HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
-----------------------------------
|
Mẫu đối chiếu
|
DC-02
|
BẢNG ĐỐI CHIẾU SỐ TIỀN ĐẦU TƯ, THU NỢ
GỐC, LÃI
Tháng....năm...
(ban
hành kèm theo quyết định số: 1288/QĐ-BHXH
ngày 25 tháng 7 năm
2017 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam)
Đ/v: đồng
TT
|
Danh
mục/ đối tượng đầu tư
|
Số
liệu của Vụ Quản lý đầu tư quỹ
|
Số
liệu của Vụ Tài chính - Kế toán
|
Chênh
lệch
|
Số
tiền gốc
|
Số
tiền lãi đã thu
|
Số
tiền gốc
|
Số
tiền lãi đã thu
|
Số
tiền gốc
|
Số
tiền lãi đã thu
|
Dư
nợ đầu tháng
|
Phát
sinh tăng
|
Phát
sinh giảm
|
Dư
nợ cuối tháng
|
Dư
nợ đầu tháng
|
Phát
sinh tăng
|
Phát
sinh giảm
|
Dư
nợ cuối tháng
|
Dư
nợ đầu tháng
|
Phát
sinh tăng
|
Phát
sinh giảm
|
Dư
nợ cuối tháng
|
a
|
b
|
1
|
2
|
3
|
4=1+2-3
|
c
|
5
|
6
|
7
|
8=5+6-7
|
d
|
9
|
10
|
11
|
12
|
e
|
I
|
NSNN
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
TPCP
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Ngân hàng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
....
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
VI
|
Khách hàng khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
TĐ Lai Châu
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Hà Nội, ngày ….
tháng … năm……
|
VỤ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ
QUỸ
|
|
VỤ TÀI CHÍNH-KẾ
TOÁN
|
LẬP BIỂU
|
PHÒNG TỔNG HỢP
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
|
PHÒNG KẾ TOÁN
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
|