ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1237/QĐ-UBND
|
Vĩnh
Phúc, ngày 30 tháng 6 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN KHAI CHI
TIẾT NGUỒN VỐN KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2022 DO TRUNG ƯƠNG GIAO (ĐỢT 2) VÀ VỐN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG (TỪ NGUỒN TĂNG THU, TIẾT KIỆM CHI, KẾT DƯ NGÂN SÁCH, CẢI
CÁCH TIỀN LƯƠNG,...) BỔ SUNG CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2022
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách
nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2020 quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số
59/NQ-HĐND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân bổ dự
toán ngân sách cấp tỉnh năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số
02/NQ-HĐND ngày 24/6/2022 của HĐND tỉnh về việc phân khai chi tiết nguồn vốn kế
hoạch đầu tư công năm 2022 do Trung ương giao (đợt 2) và vốn ngân sách địa
phương (từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách, cải cách tiền
lương,...) bổ sung cho đầu tư phát triển năm 2022;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 71/TTr-SKHĐT ngày 02/6/2022 và Văn bản
số 1502/SKHĐT-THQH ngày 03/6/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phân khai chi tiết 712,098 tỷ đồng (trong tổng số 984,148 tỷ đồng còn lại
chưa phân bổ tại Nghị quyết số 59/NQ-HĐND ngày 21/12/2021 HĐND tỉnh và Quyết
định số 3533/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 về giao Kế hoạch đầu tư công năm 2022).
Chi tiết cụ thể như sau:
1. Nguồn đầu tư xây
dựng cơ bản tập trung ngân sách tỉnh quản lý: 561,098 tỷ đồng, phân bổ cho:
a) Công trình Trọng
điểm: 215,357 tỷ đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 01 kèm theo)
b) Công trình/dự án
của các ngành, lĩnh vực: 235,191 tỷ đồng, trong đó:
- Lĩnh vực Giáo dục
đào tạo và giáo dục nghề nghiệp: 24,895 tỷ đồng;
- Lĩnh vực Y tế: 18
tỷ đồng;
- Lĩnh vực Văn hóa,
Thể thao và du lịch: 13,3 tỷ đồng;
- Lĩnh vực An ninh và
trật tự an toàn xã hội: 125 tỷ đồng;
- Các hoạt động kinh
tế: 53,996 tỷ đồng, cụ thể:
+ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn: 22,761 tỷ đồng;
+ Công nghệ thông
tin: 4,8 tỷ đồng;
+ Giao thông vận tải:
21 tỷ đồng;
+ Công trình công
cộng: 4 tỷ đồng;
+ Quy hoạch: 1,435 tỷ
đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 02 kèm theo)
c) Bổ sung có mục
tiêu hỗ trợ thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-TU của Tỉnh ủy về phát triển thành
phố Vĩnh Yên: 110,550 tỷ đồng.
(Chi tiết theo Biểu số 03 kèm theo)
2. Nguồn thu sử dụng
đất cấp tỉnh: 151 tỷ đồng, bố trí cho:
- Bổ sung có mục
tiêu hỗ trợ tiếp tục hoàn thiện phần còn lại của Nghị quyết 07/NQ-TU của Tỉnh
ủy về phát triển thành phố Vĩnh Yên: 49,450 tỷ đồng (Chi tiết theo Mục II,
Biểu số 03 kèm theo);
- Dự án chuẩn bị đầu
tư: 8,330 tỷ đồng thực hiện chuẩn bị đầu tư cho 10 dự án;
- Bổ sung có mục
tiêu cho cấp huyện hỗ trợ các công trình giao thông: 28 tỷ đồng cho 01 dự án chuyển
tiếp và 01 dự án mới;
- Bổ sung có mục
tiêu thực hiện Nghị quyết số 38/2019/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 năm 2019 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về Hỗ trợ xây dựng, sửa chữa, cải tạo cống rãnh thoát nước
và nạo vét các thủy vực tiếp nhận nước thải, khắc phục ô nhiễm môi trường tại
các khu dân cư trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc: 65,220 tỷ đồng cho 38 dự án mới.
(Chi tiết theo Biểu số 04 kèm theo)
Điều
2. Phân khai chi tiết tổng số 297,641 tỷ đồng từ các nguồn Tăng thu, Tiết
kiệm chi, Kết dư ngân sách, cải cách tiền lương... cho các nhiệm vụ, dự án.
Nguồn phân khai: Từ
các nguồn Tăng thu, Tiết kiệm chi, kết dư ngân sách, Cải cách tiền lương… các
năm trước đã chuyển nguồn sang năm 2022.
(Chi tiết theo Biểu số 05 kèm theo)
Điều
3. Tổ chức thực hiện:
1. Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các Ban quản lý dự án, các
chủ đầu tư:
- Thực hiện quyền,
trách nhiệm và nghĩa vụ của đơn vị sử dụng vốn đầu tư công theo quy định của
Luật Đầu tư công và nghị định hướng dẫn thi hành.
- Chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2022
đảm bảo đúng mục tiêu, tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
- Thường xuyên cập
nhật tiến độ triển khai các dự án và kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (thông qua
Sở Kế hoạch và Đầu tư) định kỳ hàng tháng, hàng quý theo quy định và các báo
cáo đột xuất theo quy định của UBND tỉnh.
- Quá trình thực
hiện nếu có khó khăn vướng mắc cần điều chỉnh phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư:
- Rà soát và chịu
trách nhiệm về việc phân khai, hỗ trợ đảm bảo có căn cứ, đúng nguyên tắc và
tiêu chí.
- Đôn đốc, theo dõi
và giải đáp các khó khăn, vướng mắc cho các Sở, ban, ngành; UBND các huyện,
thành phố; các Ban quản lý dự án, các chủ đầu tư triển khai thực hiện Kế hoạch
đầu tư công năm 2022 theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan giám sát, kiểm tra, tổng hợp kết
quả thực hiện Kế hoạch đầu tư công năm 2022.
3. Sở Tài chính và Kho
bạc nhà nước tỉnh thực hiện chuyển nguồn bổ sung có mục tiêu cho cấp huyện
theo quy định; thực hiện các thủ tục nhập dự toán và giải ngân cho các dự án
theo quy định hiện hành.
4. UBND cấp huyện có
trách nhiệm phân bổ nguồn vốn ngân sách tỉnh bổ sung có mục tiêu cho các địa
phương để triển khai các nhiệm vụ, dự án đúng theo danh mục và mức vốn được
giao; đảm bảo theo quy định của Luật Đầu tư công và Luật Ngân sách nhà nước;
Chỉ đạo chủ đầu tư thực hiện và giải ngân 100% vốn kế hoạch được giao theo quy
định.
Điều
4.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố;
các Ban quản lý dự án, các chủ đầu tư căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Việt Văn
|