BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
11/2005/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ VI
PHẠM VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ.
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Xây dựng số 11/ 2003/QH11 ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998, Pháp lệnh sửa
đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm
2000 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức
ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng
công trình,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định trách nhiệm và hình thức xử lý vi phạm về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình và chất lượng công trình xây dựng thuộc Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Cục trưởng Cục Quản lý xây dựng công trình, Cục Thủy
lợi, Cục Quản lý đê điều và PCLB và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 11/2005/QĐ-BNN ngày 07 tháng 3 năm 2005 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định trách nhiệm và hình thức
xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình và chất lượng công trình xây dựng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quản lý (sau đây gọi chung là dự án xây dựng) .
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Đối với các Chủ đầu tư, tổ chức,
cá nhân là đơn vị tư vườn (lập dự án, thiết kế, khảo sát, thẩm đinh, giám sát,
thí nghiệm, kiểm định chất lượng, quản lý dự án); nhà thầu xây dựng và các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến quản lý và hoạt động xây dựng khi thực hiện các
dự án xây dựng thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
Điều 3. Thủ
tục, trình tự xử lý vi phạm
1. Thủ tục, trình tự xử lý vi phạm
đối với các tổ chức, cá nhân về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và chất
lượng công trình xây dựng thuộc Bộ công nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Ngoài việc bị xử lý theo Quy
định này, các tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 2 còn phải chịu trách nhiệm và
hình thức xử lý khác đối với các vi phạm theo quy định của pháp luật có liên
quan.
Chương 2:
TRÁCH NHIỆM VỀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 4.
Trách nhiệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Thực hiện theo Nghị định
số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình.
Điều 5.
Trách nhiệm về quản lý chất lượng công trình xây dựng
Thực hiện theo Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước thuộc Bộ
Các Cục quản lý chuyên ngành thuộc
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng được phân công, chủ trì hoặc
phối hợp với Thanh tra Bộ và các Sở chuyên ngành của các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
1. Kiểm tra, thanh tra thường
xuyên trong từng giai đoạn thực hiện dự án (đối với các dự án do Bộ quản lý), kịp
thời đề ra các biện pháp phòng ngừa, xử lý các hành vi vi phạm. Mỗi lần kiểm
tra phải có báo cáo bằng văn bản cho cấp có thẩm quyền .
2. Phối hợp với hội đồng nghiệm
thu nhà nước tiến hành giám định, phúc tra hoặc thuê đơn vị tư vườn có đủ năng
lực, có pháp nhân giám định, phúc tra chất lượng các dự án nhóm A, các dự án trọng
điểm và các dự án khác, trong trường hợp có nghi vườn về chất lượng công trình
thì tổ chức kiểm định, thí nghiệm độc lập.
Chương 3:
CÁC HÀNH VI VI PHẠM VÀ
HÌNH THỨC XỬ LÝ
Mục 1. TRONG QÚA TRÌNH LẬP VÀ
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN, THIẾT KẾ KỸ THUẬT-TỔNG DỰ TOÁN
Điều 7. Hành
vi vi phạm
1. Vi phạm trong quá trình khảo
sát:
a) Triển khai công tác khảo sát
khi nhiệm vụ khảo sát chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt (trừ trường hợp có
văn bản cho phép của cấp có thẩm quyền);
b) Kết quả hồ sơ khảo sát địa
hình, địa chất, địa chất thủy văn, thủy văn không phản ánh đúng thực tế và chất
lượng không đạt yêu cầu;
c) Không tuân thủ các quy trình,
quy phạm về khảo sát và thí nghiệm hoặc không theo. đúng đề cương được duyệt.
d) Không đảm bảo đúng thời hạn
giao nộp hồ sơ hoàn chỉnh theo quy định.
2. Vi phạm trong công tác lập dự
án và lập thiết kế:
a) Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật của
dự án được xác định không phù hợp với quy hoạch vùng, lãnh thổ và chiến lược
phát triển ngành đã được phê duyệt;
b) Quy mô, tiêu chuẩn thiết kế
các hạng mục kết cấu công trình không phù hợp với quyết định đầu tư dự án, quy
chuẩn xây dựng và tiêu chuẩn kỹ thuật nhà nước, tiêu chuẩn ngành và các quy định,
tiêu chuẩn riêng áp dụng cho dự án;
c) Điều tra, cập nhật số liệu
liên quan còn thiếu, sai sót dẫn đến việc lựa chọn các phương án ở bước lập dự
án hoặc thiết kế không phù hợp, làm ảnh hưởng đến quy hoạch, môi trường, sinh
thái, mỹ quan khu vực, khối lượng và làm thay đổi mục tiêu, tổng mức đầu tư, tổng
dự toán của dự án;
d) Không đảm bảo đúng thời hạn giao
nộp hồ sơ hoàn chỉnh theo quy định.
3. Vi phạm trong công tác nghiệm
thu ,hồ sơ lập dự án, thiết kế:
a) Thiếu chủng loại, khối lượng
hồ sơ theo quy định;
b) Nội dung hồ sơ không được kiểm
định trước khi trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định;
c) Nghiệm thu không đúng khối lượng
thực tế công việc đã thực hiện trong giai đoạn khảo sát lập dự án và khảo sát
thiết kế.
4. Vi phạm trong công tác thẩm định
dụ án và thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự toán:
a) Kéo dài thời gian thẩm định
mà không có lý do xác đáng sau khi đã tiếp nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định;
b) Không phát hiện được những tồn
tại, sai sót chủ yếu của hồ sơ lập dự án và hồ sơ thiết kế kỹ thuật - tổng dự
toán khi thẩm định theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Thẩm định, duyệt dự án hoặc
thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán sai với các quy định của pháp luật hiện hành.
5. Các hành vi vi phạm cụ thể:
a) Bước lập dự án:
- Số liệu điều tra thủy văn, địa
chất, địa hình sai lệch dẫn đến phải thay đổi phương án thiết kế cơ bản ³ 30%
khối lượng;
- Xác định danh mục công việc,
khối lượng, kinh phí về xây lắp chính và đền bù giải phóng mặt bằng không chính
xác dẫn đến điều chỉnh, bổ sung làm tăng tổng mức đầu tư dự án tại thời điểm lập
dự án ³ 15%;
b) Bước thiết kế kỹ thuật:
- Sai về cao độ tự nhiên dẫn đến
tăng > 15% hoặc tăng ³ 5.000 m3 khối lượng đào đắp, nạo vét;
- Phải chỉnh bình diện > 15%
so với tổng chiều dài;
- Phải chỉnh lý vị trí công
trình hoặc chiều cao đập, công trình thoát nước và các công trình khác ³ 30% khối
lượng của toàn thể dự án;
- Sai về địa chất tại những vị
trí được đề cương duyệt dẫn đến phải:
+ Thay đổi kết cấu móng, loại
hình gia cố;
+ Thay đổi ³ 30% khối lượng cọc,
móng;
- Sai về điều tra, tính toán thủy
văn dẫn đến phải:
+ Tăng thêm chiều dài đập >
10%;
+ Thay đổi cơ bản loại hình gia
cố;
+ Tăng thêm 10% khối lượng đối với
công trình hạng mục chính, đầu mối, kè chỉnh trị;
c) Những vi phạm nhỏ hơn quy định
nêu tại các điểm a và b của Khoản này nhưng gậy hậu quả nghiêm trọng.
Điều 8. Hình
thức xử lý
1. Đối với đơn vị tư vườn lập dự
án và thiết kế.
a) Không được xét giao dự án,
công trình có quy mô tương tự hoặc lớn hơn, trong một thời hạn nhất định theo
quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Phải làm lại các công việc vi
phạm hoặc phải bồi hoàn kinh phí để xử lý các vi phạm đó. Ngoài ra, còn bị phạt
thêm 10% giá trị công việc phải làm lại thông qua chiết khấu thanh toán;
c) Chủ đầu tư giữ lại 20% giá trị
dự toán khảo sát lập dự án hoặc khảo sát lập thiết kế của dự án hoặc hạng mục công
trình để phục vụ xử lý vi phạm (không tính kinh phí bồi hoàn để xử lý vi phạm
và tiền phạt 10% giá trị công việc phải làm lại). Khi dự án thi công xong và được
nghiệm thu sẽ được thanh toán số còn lại;
2. Đối với đơn vị tư vấn thẩm định:
Không được giao dự án, công
trình có quy mô tương tự hoặc lớn hơn, ít nhất 01 năm, kể từ ngày có quyết định
xử lý của cấp có thẩm quyền.
3. Đối với Chủ đầu tư:
a) Tập thể: không được xét giao
quản lý đối với các dự án, công trình có quy mô tương tự hoặc lớn hơn trong thời
hạn nhất định theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Cá nhân (người trực tiếp giám
sát, nghiệm thu và lãnh đạo trực tiếp phụ trách): căn cứ vào trách nhiệm, nhiệm
vụ được phân công, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo một trong những hình thức
khiển trách, cảnh cáo, hạ bậc lương, hạ ngạch, ách chức hoặc buộc thôi việc.
Mục 2. TRONG QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN
NHÀ THẦU
Điều 9. Hành
vi vi phạm
1. Nhà thầu kê khai năng lực,
kinh nghiệm không đúng sự thật.
2. Nhà thầu trúng thầu bán thầu,
hoặc vây thầu, hoặc thông thầu.
3. Chủ đầu tư khi phát hiện được
các bằng chứng cụ thể vi phạm nêu tại khoản 1, 2 của Điều này mà che dấu hoặc
thông đồng với nhà thầu.
Điều 10.
Hình thức xử lý
1. Đối với nhà thầu:
a) Vi phạm quy định tại khoản 1
Điều 9 của Quy chế này bị loại khỏi danh sách tham gia dự thầu hoặc bị loại
ngay trong bước đánh giá sơ bộ và không được xem xét tiếp các bước tiếp theo,
không được phép tham gia bất ký gói thầu nào trong thời gian 06 tháng đến 01
năm, kể từ ngày có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền;
b) Vi phạm quy định tại khoản 1
Điều 9 của Quy chế này lần thứ hai không được phép tham gia bất kỳ gói thầu nào
trong thời gian từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày có quyết định xử lý của cấp có
thẩm quyền;
c) Vi phạm quy định tại khoản 2
Điều 9 của Quy chế này thì bị thu hồi kết quả trúng thầu và không được tham gia
các gói thầu trong thời gian từ 01 năm đến 08 năm, kể từ ngày có quyết định xử
lý của cấp có thẩm quyền.
2. Đối với Chủ đầu tư:
Vi phạm quy định tại khoản 3 Điều
9 của Quy định này thì bị xử lý theo quy định tại khoản 3 Điều 8 của Quy định
này.
Mục 3. TRONG QUÁ TRÌNH THI
CÔNG VÀ KẾT THÚC DỰ ÁN
Điều 11.
Hành vi vi phạm
1. Công trình thi công sai so với
các quy trình, quy phạm hiện hành, với thiết kế, chỉ dẫn kỹ thuật và điều khoản
của hợp đồng đã ký kết. Sử dụng thiết bị, máy thi công không đủ, không đúng hoặc
kém hơn về số lượng, chủng loại, tính năng, công suất, trình độ cán bộ, kỹ sư
thấp hơn về chức danh nhân sự kê khai trong hồ sơ dự thầu.
2. Thí nghiệm kiểm tra chất lượng
công trình quá trình thi công của nhà thầu, chứng chỉ vật tư, vật liệu đưa vào
công trình thiếu tính trung thực.
3. Vi phạm về đảm bảo an toàn
lao động, vệ sinh môi trường.
4. Công tác nghiệm thu khối lượng,
chất lượng công trình của tư vấn giám sát không chính xác, thủ tục nghiệm thu,
bàn giao công trình của Chủ đầu tư thiếu hoặc không đúng quy trình. Việc lập hồ
sơ hoàn công không đúng với thực tế thi công hoặc không đủ nội dung theo quy định.
5. Không đảm bảo tiến độ thi
công theo Tổng tiến độ, tiến độ cụ thể trong hồ sơ dự thầu đã được Chủ đầu tư
phê duyệt.
Điều 12.
Hình thức xử lý
1. Đối với nhà thầu:
a) Phải bồi thường thiệt hại
theo luật định và bị đình chỉ thi công, cắt hợp đồng. Nếu mức độ vi phạm nghiêm
trọng hoặc tái phạm thì không được phép tham gia dự thầu các gói thầu khác
trong thời gian từ 01 năm đến 03 năm kể từ thời điểm bị cắt hợp đồng;
b) Vi phạm chất lượng theo quy định,
hoặc tiến độ gói thầu chậm > 03 tháng không do nguyên nhân khách quan thì bị
cắt hợp đồng và không được tham gia dự thầu các gói thầu tiếp theo;
c) Vi phạm chất lượng 02 gói thầu
thì 01 năm không được tham dự thầu các gói thầu tiếp theo;
d) Vi phạm chất lượng từ 03 gói
thầu trở nên thì 02 năm không được tham dự thẩu các gói thầu tiếp theo.
2. Đối với tư vấn giám sát:
Không được thanh toán chi phí
giám sát tương ứng với khối lượng công trình bị vi phạm, chịu mức xử lý chiết
khấu kinh tế, bị phạt thêm 100% chi phí này khi công trình sai phạm ở mức xử lý
phải phá đi làm lại.
3. Đối với đơn vị kiểm định, thí
nghiệm, kiểm định phúc tra:
Nếu vi phạm nghiêm trọng, tái diễn,
gây hậu quả nghiêm trọng thì không được tham gia các dự án tiếp theo ít nhất 01
năm.
4. Đối với Chủ đầu tư:
a) Tập thể: bị khiển trách hoặc
cảnh cáo, nếu vi phạm nghiêm trọng, tái diễn, gây hậu quả nghiêm trọng thì
không được tham gia các dự án tiếp theo.
b) Cá nhân:
- Người phụ trách trực tiếp bị
khiển trách hoặc cảnh cáo;
- Cán bộ theo dõi trực tiếp bị
khiển trách hoặc cảnh cáo hoặc hạ bậc lương hoặc chuyển công tác khác.
Mục 4. ĐỐI VỚI CÁC CỤC CHUYÊN
NGÀNH THUỘC BỘ
Điều 13.
Hành vi vi phạm
1 . Vi phạm các quy định tại Điều
6
2. Vi phạm trong công tác thẩm định
dự án và thẩm định thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán trong phạm vi được giao, cụ
thể:
a) Kéo dài thời gian thẩm định
mà không có lý do xác đáng, sau khi đã tiếp nhận hồ sơ hợp lệ theo quy định;
b) Không phát hiện được những tồn
tại, sai sót chủ yếu của hồ sơ lập dự án và hồ sơ thiết kế kỹ thuật - tổng dự
toán khi thẩm định theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Thẩm định, duyệt dự án hoặc
thiết kế kỹ thuật - tổng dự toán sai với các quy định của pháp luật hiện hành;
d) Không đảm bảo đúng thời gian
thẩm định theo quy định.
Điều 14.
Hình thức xử lý
1. Cục trưởng, Phó Cục trưởng hoặc
tương đương: khiển trách hoặc cảnh cáo;
2. Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng hoặc Trưởng ban, Phó ban: khiển trách hoặc cảnh cáo hoặc cách chức;
3. Chuyên viên theo dõi trực tiếp:
khiển trách hoặc cảnh cáo, hoặc hạ bậc lương hoặc chuyển công tác khác.
Mục 5. THẨM QUYỀN XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 15. Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Xử lý kỷ luật tập thể, cá
nhân theo thẩm quyền quy định của pháp luật;
b) Từ chối hợp đồng, thu hồi bảo
lãnh thực hiện hợp đồng;
c) Quyết định ngừng hợp đồng;
d) Quyết định phá dỡ;
đ) Phạt chiết khấu kinh tế,
e) Từ chối cho tham gia dự thầu.
Điều 16. Cục
Quản lý quản lý xây dựng công trình và các Cục có chức năng quản lý đầu tư xây
dựng chuyên ngành thuộc Bộ
a) Xử lý kỷ luật tập thể, cá
nhân theo thẩm quyền quy định của pháp luật;
b) Kiến nghị thu hồi chứng chỉ
tư vấn giám sát;
c) Từ chối giao nhiệm vụ tư vấn
thiết kế, tư vấn giám sát, tư vấn thẩm định, tư vấn kiểm định, tư vấn kiểm định
thí nghiệm;
d) Đình chỉ thi công dự án;
đ) Từ chối cho tham gia làm thầu
phụ.
Chương 4:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Trách nhiệm phổ biến
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ,
Giám đốc các Ban quản lý dự án, Giám đốc các tổ chức tư vấn, Chủ tịch Hội đồng
quản trị các Tổng công ty thuộc Bộ và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm phổ biến Quy định này tới tất cả các cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động để biết và triển khai thực hiện.
Điều 18.
Trách nhiệm thi hành
1. Các tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng quy định tại Điều 2 có trách nhiệm chấp hành Quy định này. Những hành vi
vi phạm ở mức độ nghiêm trọng, tùy theo tính chất vi phạm thì bị điều chỉnh
theo các quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân hên quan kịp thời báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.