BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1013/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 08 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG SỐ 1013/QĐ-BTNMT
02 THÁNG 8 NĂM 2006 VỀ KIỂM TRA TÌNH HÌNH SỬ DỤNG ĐẤT CỦACÁC QUY HOẠCH VÀ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 57/2006/NQ-QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội về kế
hoạch sử dụng đất 5 năm 2006 - 2010 của cả nước;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đăng ký và Thống kê đất đai;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Tiến hành trên phạm vi cả nước việc kiểm tra tình hình sử
dụng đất của các quy hoạch và dự án đầu tư theo các nội dung sau đây:
1. Mục
đích, yêu cầu:
a) Mục đích:
- Trên cơ sở đánh giá sát, đúng
tình hình, đề ra các giải pháp nhằm xử lý trước ngày 30 tháng 6 năm 2007 tình
trạng các quy hoạch có nội dung sử dụng đất nhưng không thực hiện (thường gọi
là “quy hoạch treo”), tình trạng chậm sử dụng đất đối với các dự án đầu tư (thường
gọi là “dự án treo”);
- Phát hiện những bất cập trong
các quy định về công tác quy hoạch có nội dung sử dụng đất để sửa đổi, bổ sung
nhằm nâng cao chất lượng lập và xét duyệt quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, đẩy
mạnh thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
b) Yêu cầu:
- Thống kê đầy đủ và chính xác
các quy hoạch, dự án đầu tư có sử dụng đất của từng tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương nhưng đến ngày 31 tháng 7 năm 2006 chưa triển khai hoặc triển khai
chậm so với tiến độ đã đề ra.
- Phân tích, làm rõ các nguyên
nhân dẫn đến tình trạng "quy hoạch treo", "dự án treo"; chỉ
ra biện pháp xử lý và thời hạn xử lý đối với từng trường hợp.
2. Nội
dung:
a) Kiểm tra việc sử dụng đất của
các loại quy hoạch, bao gồm quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chung
xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm
dân cư nông thôn, quy hoạch ngành (giao thông, thủy lợi, giáo dục, y tế, thể dục
thể thao…), quy hoạch khu công nghiệp…, trong đó tập trung kiểm tra các khâu lập,
thẩm định, trình, xét duyệt, công bố, tổ chức thực hiện quy hoạch; làm rõ tính
pháp lý, sự hợp lý và tính khả thi của các quy hoạch; những quy định không phù
hợp với pháp luật trong việc hạn chế quyền của người sử dụng đất trong khu quy
hoạch; nguyên nhân dẫn tới chậm triển khai quy hoạch; các biện pháp đã tiến
hành (bảo đảm các điều kiện để thực hiện quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch, hủy
quy hoạch).
b) Kiểm tra các dự án đã có quyết
định thu hồi đất để triển khai quy hoạch và dự án đầu tư nhưng việc giải phóng
mặt bằng trì trệ, kéo dài và hiện vẫn chưa dứt điểm; nguyên nhân ách tắc trong
giải phóng mặt bằng; những giải pháp đã tiến hành (kiện toàn tổ chức và chấn chỉnh
hoạt động của Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng; điều chỉnh
phương án, quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; điều chỉnh phương án sử
dụng đất so với ban đầu,…).
c) Kiểm tra việc sử dụng đất của
các dự án đầu tư đã được Nhà nước giao hoặc cho thuê nhưng đã không sử dụng đất
trong 12 tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi
trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa; làm rõ nguyên
nhân chậm triển khai; các biện pháp đã thực hiện (đôn đốc việc triển khai của
nhà đầu tư, quyết định gia hạn tiến độ sử dụng đất, quyết định thu hồi đất,…).
d) Kiểm tra kết quả điều chỉnh
hoặc hủy bỏ và công bố đối với quy hoạch đã quá thời hạn theo quy định của
pháp luật hoặc hết kỳ quy hoạch mà không sử dụng đất hoặc không có khả năng thực
hiện; kết quả gia hạn hoặc thu hồi đất đối với các dự án có sử dụng đất đã được
Nhà nước giao hoặc cho thuê nhưng đã không sử dụng đất trong 12 tháng liền hoặc
tiến độ sử dụng đất chậm hơn 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể
từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa.
3. Biện
pháp:
a) Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo tự kiểm tra theo yêu cầu, nội dung đã
nêu tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này, báo cáo kết quả tự kiểm tra về Bộ
Tài nguyên và Môi trường theo mẫu, biểu hướng dẫn của Bộ.
b) Tổ chức thu thập thông tin
thông qua các hình thức kiểm tra trực tiếp; qua xem xét đơn, thư khiếu nại, tố
cáo của tổ chức và công dân; qua thu nhận các phát hiện, kiến nghị gửi qua
"đường dây nóng" (kể cả qua thư điện tử); qua các phương tiện thông
tin đại chúng.
c) Bộ Tài nguyên và Môi trường
trực tiếp kiểm tra tại một số địa phương đang có nhiều quy hoạch có sử dụng đất
nhưng không triển khai, có nhiều dự án đang chậm tiến độ do ách tắc trong giải
phóng mặt bằng hoặc có nhiều dự án chậm đưa đất vào sử dụng.
d) Thông qua Diễn đàn về
"Quy hoạch treo và dự án treo" trên trang Web của Bộ Tài nguyên và
Môi trường và các cuộc hội nghị, hội thảo để thu thập ý kiến đánh giá thực trạng,
nguyên nhân và đề xuất giải pháp xử lý tình trạng "quy hoạch treo",
"dự án treo".
4. Trách nhiệm
tổ chức thực hiện:
a) Vụ Đăng ký và Thống kê đất
đai có trách nhiệm:
- Kiểm tra, đôn đốc các địa
phương triển khai thực hiện Quyết định này;
- Trình Bộ trưởng giải quyết các
vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện kiểm tra;
- Tổng hợp, lập báo cáo kết quả
kiểm tra của cả nước và đề xuất biện pháp khắc phục yếu kém bất cập để Bộ trưởng
báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 31 tháng 10 năm 2006.
b) Vụ Đăng ký và Thống kê đất
đai, Vụ Đất đai, Vụ Pháp chế, Thanh tra Bộ, Trung tâm Điều tra Quy hoạch đất
đai và Viện Nghiên cứu Địa chính có trách nhiệm cử cán bộ tham gia kiểm tra tại
một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quyết định của Bộ trưởng.
c) Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch Tài
chính, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm bảo đảm các
điều kiện cần thiết cho đợt kiểm tra.
d) Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo Sở Tài nguyên và Môi trường,
các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp trực thuộc thực hiện
việc tự kiểm tra; chuẩn bị nội dung làm việc khi có đại diện của Bộ Tài nguyên
và Môi trường đến kiểm tra trực tiếp tại địa phương.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở
Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.