ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
10/2015/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
11 tháng 4 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đấu thầu năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP , ngày
14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 114/2009/NĐ-CP , ngày
23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
02/2003/NĐ-CP , ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP , ngày
26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu
về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư số 67/2003/TT-BTC , ngày
11/7/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho Ban
quản lý chợ, doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ;
Căn cứ Thông tư số 06/2003/TT-BTM , ngày
15/8/2003 của Bộ Bộ trưởng Thương mại (nay là Bộ Công Thương) hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Ban Quản lý chợ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương tại Tờ
trình số 201/TTr-SCT, ngày 04/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chuyển đổi mô
hình kinh doanh, khai thác và quản lý chợ trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và được thay thế Quyết định số 09/2008/QĐ-UBND ngày 03/4/2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế đấu thầu kinh doanh, khai thác và quản lý
chợ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Ban chỉ đạo phát triển và quản lý chợ tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Bộ Công Thương (để báo cáo);
- TT Tỉnh Ủy và HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp (để kiểm tra);
- CT, các PCT UBND tỉnh (để chỉ đạo);
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh Vĩnh Long;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh Vĩnh Long;
- Sở Tư pháp (để kiểm tra);
- Trung tâm Công báo (để đăng công báo);
- Phòng KTN (để thực hiện);
- Lưu: VT. 6.11.02
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Văn Rón
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHUYỂN ĐỔI MÔ HÌNH KINH DOANH, KHAI THÁC VÀ QUẢN LÝ CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2015/QĐ-UBND, ngày 11/4/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định về mô hình chuyển đổi chợ
sang doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
b) Trình tự chuyển đổi mô hình từ ban
quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
c) Phương thức đấu thầu, quy trình đấu
thầu kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
d) Chính sách trong chuyển đổi mô
hình quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý
chợ.
2. Đối tượng
áp dụng
Áp dụng cho các hạng
chợ đang hoạt động do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư xây dựng theo quy hoạch
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đang hoạt động theo mô hình ban quản lý,
tổ quản lý.
Điều 2. Nguyên
tắc chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Việc chuyển đổi
mô hình quản lý chợ phải được tiến hành từng bước, đảm bảo hoạt động bình thường
của các tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động tại chợ, phục vụ đời sống, sinh hoạt của nhân dân.
2. Chợ do nhà nước
đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng từ nguồn
ngân sách, khuyến khích việc chuyển đổi mô hình quản lý chợ,
áp dụng phương thức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ như sau:
a) Đối với các chợ ở địa bàn trung
tâm thành phố, thị xã, huyện, chợ đầu mối, chợ hạng 1, chợ hạng 2 thực hiện đấu
thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý.
b) Đối với các chợ ở địa bàn nông
thôn, vùng sâu, vùng xa theo chương trình phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói
giảm nghèo, định canh định cư, giao cho doanh nghiệp, hợp tác xã để tổ chức
kinh doanh, khai thác và quản lý.
c) Đối với các chợ chuyển đổi mô hình
quản lý gắn với đầu tư xây dựng lại chợ hoặc cải tạo nâng cấp chợ, thì đơn vị bỏ
vốn đầu tư được xem xét, ưu tiên lựa chọn tiếp nhận quản lý chợ.
Điều 3. Hình thức
chuyển đổi mô hình quản lý chợ
Hình thức chuyển đổi là doanh nghiệp,
hợp tác xã có đăng ký ngành nghề kinh doanh quản lý chợ, có
đủ năng lực, có nhu cầu và có phương án quản lý, kinh doanh khai thác hợp lý đều
được xem xét giao khoán hoặc tổ chức đấu thầu để kinh
doanh, khai thác và quản lý theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Chương II
NỘI DUNG CHUYỂN ĐỔI
Điều 4. Mô hình
chuyển đổi quản lý chợ, đối tượng kinh doanh, cách thức thực hiện
1. Đối tượng kinh doanh khai thác và
quản lý chợ là doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập, đăng ký kinh doanh và hoạt
động kinh doanh theo quy định của pháp luật.
2. Thực hiện chuyển đổi mô hình quản
lý chợ, đối với các chợ do nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư từ nguồn vốn ngân
sách, cụ thể như sau:
a) Đối với các chợ xây dựng mới, giao
khoán hoặc tổ chức đấu thầu để lựa chọn doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh
doanh, khai thác và quản lý chợ.
b) Đối với các chợ đang hoạt động do
ban quản lý chợ điều hành, từng bước chuyển sang mô hình doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
3. Cách thức chuyển đổi mô hình quản
lý chợ đối với các chợ do ban quản lý chợ điều hành chuyển sang doanh nghiệp, hợp
tác xã khai thác quản lý như sau:
a) Đối với chợ hạng 1, hạng 2 có nhiều
doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký tham gia quản lý, thực hiện theo phương thức đấu
thầu, để lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã có năng lực quản lý chợ.
b) Đối với các chợ hạng 3, chợ vùng
sâu, vùng xa … các địa phương xem xét các doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động
sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả có nhu cầu làm đơn đăng ký tham gia thực hiện
theo phương thức giao khoán nguồn thu chợ và hợp đồng chuyển giao tài sản chợ
sang doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác quản lý và thực hiện đúng theo quy định
này.
c) Tùy theo năng lực của doanh nghiệp,
hợp tác xã có thể tham gia đấu thầu hoặc nhận khoán khai thác quản lý một hoặc
nhiều chợ, nhưng từng chợ phải thành lập bộ phận quản lý chợ trực thuộc doanh
nghiệp, hợp tác xã.
Điều 5. Trình tự
thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ
1. Các bước thực hiện
a) Xây dựng, phê duyệt, công bố kế hoạch
chuyển đổi mô hình quản lý chợ;
b) Thành lập Hội đồng chuyển đổi
mô hình quản lý chợ;
c) Xây dựng, thẩm định, phê duyệt, thông báo phương
án chuyển đổi mô hình quản lý chợ;
d) Tổ chức đấu thầu hoặc giao khoán doanh nghiệp, hợp
tác xã quản lý chợ theo phương án chuyển đổi mô hình quản lý chợ đã được phê
duyệt;
e) Quyết định công nhận doanh nghiệp hoặc hợp tác
xã quản lý chợ.
2. Trên cơ sở kế hoạch chuyển đổi mô
hình quản lý chợ của tỉnh đã phê duyệt, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố (sau đây gọi tắt Ủy ban nhân dân cấp huyện) lập kế hoạch chuyển đổi sang mô hình
doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác, quản lý chợ theo lộ trình cụ thể
hàng năm, phù hợp với điều kiện thực
tế của địa phương để triển khai thực hiện.
3. Phòng Công Thương,
phòng Kinh tế, phòng Kinh tế và Hạ tầng (gọi chung là phòng Công
Thương) chủ trì phối hợp các phòng chuyên môn tham mưu Ủy ban nhân dân cấp
huyện hướng dẫn tổ chức làm thủ tục và tiếp nhận hồ sơ đề nghị chuyển đổi,
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện phương thức giao khoán hoặc đấu thầu
áp dụng đúng theo quy định này.
4. Ủy ban nhân
dân cấp huyện thành lập Hội đồng chuyển đổi mô hình quản lý chợ (sau đây gọi
tắt là Hội đồng) gồm
a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng
phòng Công Thương.
c) Các ủy viên hội đồng gồm: Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Chi cục trưởng
Chi cục thuế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt
là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi có chợ chuyển đổi.
d) Hội đồng có thể thành lập tổ
chuyên viên giúp việc cho Hội đồng.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng
a) Xem xét hồ sơ của doanh nghiệp, hợp
tác xã dự đấu thầu hoặc đề nghị giao khoán quản lý chợ theo quy định.
b) Thông báo việc đấu thầu hoặc giao
khoán quản lý chợ.
c) Cung cấp thông tin, số liệu có
liên quan đến chợ thực hiện chuyển đổi cho đối tượng dự thầu hoặc nhận khoán.
d) Đánh giá tài sản còn lại của chợ:
Phải thực hiện đúng quy định của pháp luật về quản lý tài chính, tài sản công
khi chuyển giao tài sản cho doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác quản lý.
e) Khảo sát nguồn thu chợ: Thực hiện
đúng quy định của pháp luật về cơ chế tài chính áp dụng cho doanh nghiệp kinh
doanh khai thác quản lý chợ tại Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính và các quy định khác của pháp luật có liên quan, để xác định
giá dự thầu khởi điểm hoặc xác định mức khoán nguồn thu chợ. Đồng thời, Hội đồng
phải xác định mức, tỷ lệ góp vốn của thương nhân đã tham gia góp vốn hoặc tài sản
xây dựng chợ để xác định nguồn thu chợ hợp lý trước khi giao khoán hoặc định
giá dự thầu quản lý chợ.
f) Tổ chức mở thầu
hoặc xét duyệt hồ sơ đề nghị giao khoán quản lý chợ, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện kết quả đấu thầu hoặc kết quả chọn khoán quản lý chợ.
g) Trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định giao khoán hoặc quyết định trúng thầu cho tổ chức,
doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác quản lý chợ.
Bên mời thầu thông báo kết quả lựa
chọn nhà thầu và có văn bản mời doanh nghiệp, hợp tác xã đến
thương thảo và ký kết hợp đồng giao nhận chợ.
6. Nguyên tắc khi thực hiện bàn
giao chợ
a) Về nhân sự: Đối với chợ khi chuyển
giao cho doanh nghiệp quản lý và điều hành, về mặt nguyên tắc phải chuyển giao
toàn bộ nhân sự Ban Quản lý chợ cho doanh nghiệp tiếp nhận sử dụng. Những cán bộ
thuộc biên chế nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc
chuyển giao hay không chuyển giao cho doanh nghiệp và giải quyết các chính
sách, chế độ phù hợp với các quy định hiện hành.
b) Tài sản cơ sở vật chất của chợ:
Doanh nghiệp, hợp tác xã nhận bàn giao quản lý cơ sở vật chất chợ theo giá trị
còn lại sau khi đã được Hội đồng đánh giá xác định theo chứng thư thẩm định
giá, được ghi rõ trong hợp đồng bàn giao chợ.
c) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã
quản lý tài sản kinh doanh khai thác chợ, trong quá trình sử dụng các đơn vị chịu
trách nhiệm duy tu sửa chữa và bảo quản tài sản của nhà nước theo hợp đồng thỏa
thuận. Đối với công trình chợ sửa chữa lớn, nâng cấp, cải tạo, doanh nghiệp, hợp
tác xã trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thống nhất chủ trương trước khi
lập dự án theo quy định.
d) Đối với các thành phần kinh tế đã
tham gia góp vốn hoặc tài sản xây dựng chợ trước khi bàn giao các đơn vị mới vẫn
phải duy trì đến hết thời gian hợp đồng cũ.
e) Doanh nghiệp, hợp tác xã nhận bàn
giao chợ phải thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật. Đối với những chợ có hồ sơ môi trường (báo cáo đánh giá tác động môi trường,
bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường) đã được phê duyệt, ban quản lý chợ phải
bàn giao hồ sơ môi trường cho doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý chợ để đề nghị
cơ quan chức năng thực hiện điều chỉnh trong hồ sơ môi trường và thực hiện đúng
các quy định hiện hành về bảo vệ môi trường.
Đối với những chợ chuyển sang doanh
nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chưa có hồ sơ môi trường phải
lập, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường theo quy định tại Nghị định số
18/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định về quy hoạch bảo vệ môi
trường đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch
bảo vệ môi trường.
f) Hồ sơ đăng ký nhận giao khoán quản
lý, kinh doanh khai thác chợ của doanh nghiệp, hợp tác xã sau khi Hội đồng có
biên bản đánh giá đầy đủ (về tài sản, giá giao khoán, phương án giao khoán
chợ hoặc kết quả đấu thầu), Hội đồng chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo và
trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quyết định chuyển giao chợ cho doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh khai thác và quản lý.
g) Khi chuyển giao chợ, phải có biên
bản bàn giao tài sản của chợ, thành phần gồm: Ban quản lý chợ đang thực hiện
(bên bàn giao); doanh nghiệp, hợp tác xã được chuyển giao quản lý chợ (bên nhận
bàn giao); cơ quan chứng kiến bàn giao (được ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
huyện) và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ chuyển đổi.
h) Khi bàn giao chợ phải có hợp đồng
ký kết giữa bên giao (bên A) và bên nhận (bên B).
7. Thẩm quyền quyết định chuyển đổi
mô hình quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản
lý chợ
a) Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
chuyển đổi mô hình tổ chức khai thác quản lý chợ hạng 1 (hoặc ủy quyền cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện)
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
chuyển đổi mô hình tổ chức khai thác quản lý chợ hạng 2, hạng 3.
8. Xét chọn
giao khoán khai thác quản lý chợ
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu
nhận giao khoán quản lý chợ phải xây dựng phương án tổ chức quản lý khai thác
chợ, phương án thu, kế hoạch bảo quản, duy tu, sửa chữa chợ để đăng ký tham gia
xét chọn quản lý chợ.
b) Phòng Công
Thương là cơ quan hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ nhận giao khoán quản lý chợ của
doanh nghiệp, hợp tác xã. Tham mưu Hội đồng xét duyệt và trình Ủy ban
nhân dân cấp huyện quyết định chủ trương chuyển giao chợ sang doanh nghiệp, hợp
tác xã quản lý.
9. Tham gia đấu thầu khai
thác quản lý chợ
a) Phòng Công Thương, Phòng
Kinh tế, Phòng Kinh tế hạ tầng là cơ quan hướng dẫn và tiếp nhận
hồ sơ đấu thầu quản lý chợ của doanh nghiệp, hợp tác xã. Tham mưu Ủy ban nhân dân
cấp thẩm quyền quyết định chủ trương chuyển giao chợ sang doanh nghiệp, hợp tác
xã khai thác quản lý sau khi có kết quả đấu thầu theo quy định hiện hành của
nhà nước.
b) Hồ sơ dự đấu thầu chợ: Được quy định
tại khoản 10 Điều 7 của Quy định này.
Điều 6. Phương thức
đấu thầu, thời hạn giao thầu, bảo đảm dự thầu kinh doanh khai thác quản lý chợ
1. Phương thức đấu thầu: thực hiện theo
nguyên tắc công khai, minh bạch, bình đẳng, đảm bảo hiệu quả cho
nhà nước và nhà thầu. Áp dụng phương thức đấu thầu
một giai đoạn, một túi hồ sơ của Luật đấu thầu năm 2013. Hình thức đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia.
Nhà thầu dự thầu phải được Hội đồng xét chọn thầu chợ đánh giá có đủ điều kiện
và năng lực dự thầu. Trong trường hợp các nhà thầu được hội đồng xét có
tổng số điểm bằng nhau thì ưu tiên cho doanh nghiệp, hợp tác xã tại địa phương
nơi có chợ đấu thầu. Trường hợp không có doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức tại
địa phương thì áp dụng tại khoản 15, Điều 7 của Quy định này.
2. Việc đấu thầu chỉ được tiến hành khi có tối thiểu
03 nhà thầu tham gia đấu thầu. Nếu chỉ có một nhà thầu tham gia đấu thầu thì phải
tổ chức đấu thầu lại. Trong trường hợp đã tổ chức đấu thầu lại nhưng chỉ có một
nhà thầu tham gia đấu thầu thì Hội đồng xét chọn thầu xem xét, nếu hồ sơ dự thầu
đáp ứng yêu cầu về tổ chức kinh doanh khai thác và quản lý chợ Hội đồng xét chọn
thầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền chỉ định thầu.
3. Thời hạn giao thầu kinh doanh, khai thác và quản
lý chợ được quy định từ 7 đến 10 năm, hoặc lâu hơn do Hội đồng
xét thầu trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quyết định, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng chợ được ghi rõ trong Kế hoạch
đấu thầu, hồ sơ mời thầu và được xác định trong hợp đồng giao nhận thầu.
4. Bảo đảm dự thầu:
a) Mức phí dự đấu thầu kinh doanh khai thác và quản
lý chợ tối thiểu 1.000.000đ (một triệu đồng) cho một lần dự đấu thầu, mức cụ thể
tùy thời điểm và danh sách chợ đấu thầu do Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quyết
định khi thông báo mời thầu.
b) Tiền ký quỹ bảo đảm dự đấu thầu là 3% giá trị đầu
tư ban đầu của chợ được mời gọi thầu, số tiền ký quỹ này sẽ được trả lại nếu đối
tượng không được chọn thầu trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ
ngày công bố kết quả trúng thầu. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức
trúng thầu thì khoản tiền này sẽ được đưa vào khoản ký quỹ để bảo đảm thực hiện
hợp đồng.
c) Tiền ký quỹ để bảo đảm thực hiện hợp đồng giao
nhận thầu chợ là 10% trên giá trúng thầu; đối tượng trúng thầu phải nộp số tiền
ký quỹ này vào một tài khoản do bên mời thầu ấn định để bảo đảm cho việc thực
hiện hợp đồng giao nhận thầu chợ. Số tiền ký quỹ này sẽ được trả lại cho đối tượng
trúng thầu sau khi thanh lý hợp đồng giao nhận thầu chợ.
Điều 7. Quy trình đấu thầu
1. Hội đồng xét chọn thầu
Hội đồng xét chọn thầu do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp thẩm quyền ra quyết định thành lập, thành phần gồm:
a) Đối với chợ hạng 1: (nếu được Ủy ban nhân dân tỉnh
ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, thì thành phần Hội đồng thực hiện
theo Điểm b Khoản 1 Điều này).
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm ủy viên thường trực:
Giám đốc Sở Công Thương.
- Các ủy viên Hội đồng gồm: Giám đốc Sở Tài chính;
Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Cục trưởng
Cục Thuế; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có chợ được đấu thầu.
b) Đối với chợ hạng 2, hạng 3:
- Chủ tịch Hội đồng: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
- Phó Chủ tịch Hội đồng kiêm ủy viên thường trực:
Trưởng phòng Công Thương huyện.
- Các ủy viên Hội đồng gồm: Trưởng phòng Tài chính
- Kế hoạch; Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường; Chi cục trưởng Chi cục Thuế;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ được đấu thầu.
- Hội đồng xét chọn thầu thành lập tổ chuyên viên để
giúp việc cho Hội đồng. Kinh phí hoạt động của Hội đồng được sử dụng từ nguồn
kinh phí tổ chức đấu thầu do Giám đốc Sở Tài chính hoặc Trưởng phòng Tài chính
Kế hoạch dự toán trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quyết định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng xét chọn thầu
a) Lập hồ sơ, thủ tục để tổ chức đấu thầu chợ.
b) Thông báo việc đấu thầu.
c) Hướng dẫn thủ tục, thu nhận hồ sơ, thu phí dự thầu
và tiền ký quỹ của nhà thầu dự đấu thầu.
d) Cung cấp thông tin, số liệu có liên quan đến các
chợ đấu thầu cho nhà thầu dự đấu thầu để lập hồ sơ dự thầu.
e) Tổ chức gọi thầu, mở thầu và báo cáo kết quả đấu
thầu cho Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền theo quy định.
f) Trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền quyết định
công nhận kết quả trúng thầu và sau đó ra thông báo công nhận nhà thầu trúng thầu.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét chọn thầu
Các cuộc họp mở thầu, xét nhà thầu trúng thầu phải
có ít nhất 3/4 thành viên hội đồng tham dự, trong đó phải có Chủ tịch Hội đồng
xét chọn thầu chủ trì cuộc họp.
Hội đồng xét chọn thầu làm việc theo nguyên tắc tập
thể biểu quyết theo đa số, trong trường hợp số phiếu ngang nhau thì Chủ tịch hội
đồng sẽ quyết định kết quả xét thầu.
4. Quy trình đấu thầu gồm các bước
a) Chuẩn bị hồ sơ mời thầu.
b) Tổ chức đấu thầu.
c) Xét chọn thầu.
d) Công bố kết quả trúng thầu.
5. Hồ sơ mời thầu gồm:
a) Thông báo dự đấu thầu.
b) Đơn dự đấu thầu.
c) Các yêu cầu cơ bản đối với việc kinh doanh khai
thác và quản lý chợ.
d) Các thông tin liên quan đến chợ đấu thầu: Sơ đồ sắp
xếp các lô, sạp kinh doanh tại chợ, danh sách thương nhân kinh doanh tại chợ,
các quy định về chế độ thu, chi.
e) Hồ sơ dự thầu.
6. Tổ chức đấu thầu
a) Chỉ được tổ chức đấu thầu khi kế hoạch tổ chức đấu
thầu và hồ sơ dự thầu đã được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Thông báo mời đấu thầu sẽ niêm yết tại ban quản
lý chợ, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có
chợ đấu thầu. Đồng thời, thông báo đấu thầu phải được đăng tải trên hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia, báo đấu thầu và phát hành hồ sơ mời thầu theo thời gian quy
định trong thông báo mời thầu nhưng đảm bảo tối thiểu là 03 ngày làm việc kể từ
ngày đầu tiên các thông tin này được đăng tải trên hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia và sẽ được thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng trước 30 ngày
kể từ ngày mở thầu.
c) Thông báo mời đấu thầu phải ghi đầy đủ các nội
dung sau:
- Tên và địa chỉ cơ quan mời đấu thầu.
- Chợ đấu thầu.
- Giá mời thầu.
- Chỉ dẫn việc tìm hiểu hồ sơ mời đấu thầu.
- Nơi mua hồ sơ mời đấu thầu.
- Nơi nhận hồ sơ dự đấu thầu.
- Phí dự đấu thầu.
- Tiền ký quỹ dự đấu thầu.
- Thời gian đóng thầu.
- Ngày, giờ và địa điểm mở thầu.
7. Đánh giá hồ sơ dự đấu thầu
a) Hồ sơ dự đấu thầu sẽ được đánh giá trên cơ sở
thang điểm của các tiêu chí giao nhận thầu như sau:
- Năng lực, kinh nghiệm và phương án kinh doanh
khai thác quản lý chợ: 60 điểm.
- Kế hoạch bảo quản tài sản, duy tu, sửa chữa phát
triển chợ: 20 điểm.
- Giá dự thầu chợ: 20 điểm.
b) Việc đánh giá và xếp hạng hồ sơ dự thầu sẽ tiến
hành theo hai bước:
- Bước một: Đánh giá sơ bộ, xem xét hồ sơ dự đấu thầu
về hành chính theo quy định của hồ sơ mời đấu thầu.
- Bước hai: Đánh giá chi tiết, xếp hạng các nhà thầu
dự đấu thầu.
8. Sau khi đã đánh giá, xếp hạng và xét chọn được
nhà thầu trúng thầu. Hội đồng xét chọn thầu chợ sẽ trình Ủy ban nhân dân cấp thẩm
quyền ra quyết định công nhận kết quả đấu thầu.
9. Sau khi kết quả đấu thầu đã được Ủy ban nhân dân
cấp thẩm quyền phê duyệt. Hội đồng xét chọn thầu sẽ thông báo kết quả đấu thầu
và có văn bản mời nhà thầu trúng thầu đến thỏa thuận, bàn bạc trước khi ký kết
hợp đồng giao nhận thầu.
10. Hồ sơ dự đấu thầu gồm
a) Đơn dự đấu thầu theo quy định do người đại diện
hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã ký tên.
b) Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của
nhà thầu dự thầu.
c) Phương án về tổ chức quản lý khai thác chợ.
d) Kế hoạch bảo quản tài sản, duy tu, sửa chữa chợ.
e) Giá dự thầu (kèm thuyết minh).
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự đấu thầu tối thiểu là
15 ngày, kể từ ngày phát hành hồ sơ mời đấu thầu.
Hồ sơ dự đấu thầu được đựng trong 1 túi hồ sơ, niêm
phong kín và nộp tại nơi quy định trong thông báo mời thầu. Cơ quan nhận hồ sơ
có trách nhiệm bảo mật, quản lý hồ sơ, tài liệu, thông tin của nhà thầu dự đấu
thầu và không mở phong bì đựng hồ sơ dự đấu thầu trước ngày, giờ mở thầu.
Bên nhận hồ sơ dự đấu thầu phải có biên nhận hồ sơ
cấp cho bên dự đấu thầu, trong đó ghi rõ doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân dự đấu
thầu, tên nhà thầu nộp, số lượng nộp, bản chính, bản sao và nhận hồ sơ, ngày giờ
nhận hồ sơ và có đóng dấu, ký tên xác nhận của cơ quan nhận hồ sơ dự đấu thầu.
Danh sách những nhà thầu dự thầu sẽ được niêm yết tại
ban quản lý chợ, trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ đấu thầu và tại Hội đồng
xét chọn thầu chậm nhất là 07 (bảy) ngày trước ngày mở thầu.
Đối tượng được dự đấu thầu phải nộp phí đấu thầu và
tiền ký quỹ bảo đảm dự đấu thầu chậm nhất là 05 (năm) ngày trước ngày mở thầu.
Nhà thầu dự đấu thầu không nộp đủ phí và số tiền ký quỹ để đảm bảo dự đấu thầu
theo quy định tại khoản 4, Điều 6 của Quy định này sẽ không được dự đấu thầu.
11. Nhận và quản lý hồ sơ dự
đấu thầu
Phòng Công Thương, Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế - Hạ
tầng nơi có chợ đấu thầu có trách nhiệm tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự đấu thầu
theo quy định.
12. Sửa đổi và rút hồ sơ dự đấu thầu
a) Sau khi đã nộp hồ sơ dự đấu thầu, nếu nhà thầu dự
đấu thầu muốn sửa đổi hoặc rút hồ sơ dự đấu thầu thì phải gửi văn bản cho bên
nhận hồ sơ ghi rõ nội dung sửa đổi hoặc rút lại hồ sơ dự đấu thầu. Việc sửa đổi
hoặc rút hồ sơ dự đấu thầu chỉ được thực hiện trước thời hạn cuối cùng nộp hồ
sơ dự đấu thầu ghi trong thông báo mời đấu thầu (thời điểm đóng thầu).
b) Nội dung sửa đổi hồ sơ dự đấu thầu cũng phải đựng
trong một túi hồ sơ và niêm kín. Bên mời đấu thầu có trách nhiệm bảo quản như hồ
sơ dự đấu thầu chính thức. Sau thời điểm đóng thầu, việc sửa đổi hoặc rút lại hồ
sơ dự đấu thầu sẽ không được chấp nhận.
13. Thay đổi nội dung mời đấu thầu
a) Trong trường hợp đặc biệt cần thay đổi một số nội
dung trong hồ sơ mời thầu khi chưa đến hạn đóng thầu, bên mời đấu thầu phải
niêm yết rõ nội dung sửa đổi hồ sơ mời đấu thầu tại địa điểm đã niêm yết thông
báo mời đấu thầu, đồng thời gởi văn bản thông báo sự thay đổi này cho những nhà
thầu đã nộp đơn dự đấu thầu trước đó.
b) Trong trường hợp này, thời hạn nhận hồ sơ dự thầu
sẽ được gia hạn thêm tối thiểu là 15 ngày, kể từ ngày ra thông báo mời đấu thầu
mới để các nhà thầu dự đấu thầu hoàn chỉnh, bổ sung và nộp hồ sơ xin dự thầu
theo quy định mới thay đổi.
14. Mở thầu
a) Sau khi tiếp nhận nguyên trạng các hồ sơ dự đấu
thầu và quản lý hồ sơ theo chế độ "mật", việc mở thầu sẽ được tiến
hành công khai ngay sau khi đóng.
b) Tất cả nhà thầu nộp hồ sơ dự đấu thầu được Hội đồng
xét chọn thầu mời dự mở thầu.
c) Hội đồng xét chọn thầu họp để mở các túi hồ sơ dự
đấu thầu, công khai trước các nhà thầu dự đấu thầu. Hội đồng xét chọn thầu kiểm
tra hồ sơ dự đấu thầu, xác định tính hợp lệ của từng hồ sơ dự đấu thầu, chỉ có
những hồ sơ hợp lệ mới được dự xem xét lựa chọn thầu.
d) Toàn bộ nội dung của cuộc họp mở thầu phải được
ghi biên bản, có đủ chữ ký của các thành viên có mặt (bên mời thầu và các nhà
thầu dự thầu).
Biên bản mở thầu phải bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
- Tên chợ đấu thầu.
- Tên và tổ chức các thành viên Hội đồng xét chọn
thầu.
- Ngày, giờ, địa điểm mở thầu.
- Tên và địa chỉ của các nhà thầu dự đấu thầu.
- Tóm tắt các nội dung cơ bản của các hồ sơ dự đấu
thầu.
- Đại diện bên mời đấu thầu và các nhà thầu dự đấu thầu
được mời tham dự phải ký tên vào biên bản mở thầu. Bản gốc hồ sơ dự đấu thầu
sau khi mở thầu phải được đại diện Hội đồng xét chọn thầu ký xác nhận từng
trang để làm cơ sở pháp lý cho việc tiến hành đánh giá và xét chọn thầu.
15. Xét chọn đối tượng trúng thầu
Hội đồng xét chọn thầu sẽ họp xét chọn nhà thầu
trúng thầu căn cứ theo các yêu cầu của hồ sơ dự đấu thầu và tiêu chuẩn đánh giá
đã được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt. Đánh giá các hồ sơ dự đấu thầu
được thực hiện theo các bước sau đây:
a) Sử dụng thang điểm đánh giá để cho điểm đối với
từng nhà thầu dự đấu thầu.
b) Trên cơ sở tổng số điểm đã đạt của mỗi nhà thầu
dự đấu thầu, sẽ xếp hạng thầu để xét chọn nhà thầu trúng thầu.
16. Phê duyệt và công bố kết quả trúng thầu
a) Kết quả đấu thầu sẽ được Hội đồng xét chọn thầu
công bố và thông báo chính thức cho nhà thầu trúng thầu bằng văn bản trong thời
hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền
phê duyệt.
b) Trong vòng 15 ngày sau khi nhận được quyết định
công nhận trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải tiến hành thỏa thuận giao nhận
thầu với Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền. Nếu nhà thầu trúng thầu không đến và
không có lý do chính đáng thì Hội đồng xét chọn thầu sẽ thông báo cho Ủy ban
nhân dân cấp thẩm quyền xem xét và có thể giao nhà thầu được xếp hạng kế tiếp
trong danh sách xếp hạng. Tiền cọc của nhà thầu trúng thầu trước sẽ sung vào
công quỹ.
c) Trong trường hợp nhà thầu trúng thầu là doanh
nghiệp, hợp tác xã mà trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chưa có ngành
nghề kinh doanh và quản lý chợ thì phải bổ sung trước khi tiến hành ký kết hợp
đồng giao nhận thầu.
17. Những khiếu nại liên quan đến công tác đấu
thầu
Chỉ có hiệu lực trong vòng 30 ngày, kể từ ngày công
bố kết quả trúng thầu.
18. Các hành vi bị cấm trong đấu thầu kinh doanh
khai thác và quản lý chợ: thực hiện theo quy định tại Điều 89 của Luật Đấu
thầu năm 2013.
Điều 8. Chính sách trong chuyển
đổi mô hình quản lý chợ
1. Về đất đai
a) Đối với doanh nghiệp, Hợp tác xã nhận chuyển đổi
từ chợ đã được xây dựng hoàn chỉnh từ ngân sách nhà nước: Tổ chức đấu thầu khai
thác quản lý khu vực chợ, thực hiện hình thức thuê đất theo quy định hiện hành.
b) Đối với đất công (nhà đầu tư xây dựng chợ
và trực tiếp quản lý, kinh doanh chợ): Khi dự án đầu tư xây dựng chợ
trên đất công thì thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với khu phố
chợ, đấu giá thuê quyền sử dụng đất đối với công trình xây dựng chợ để lựa
chọn nhà đầu tư.
Trường hợp thực hiện dự án có một phần
diện tích đất công và một phần diện tích đất của hộ gia đình, cá
nhân thì Nhà đầu tư thực hiện theo 2 hình thức sau:
+ Ngoài việc tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất đối với phần đất công, nhà đầu tư phải tự thỏa thuận chuyển
quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân kèm theo chuyển mục đích
sử dụng đất đúng theo quy định.
+ Nhà nước thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo quy định, sau đó sẽ tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất để
triển khai dự án.
c) Đối với việc xây dựng và kinh doanh khai
thác quản lý chợ trên quỹ đất do hộ gia đình, cá nhân quản lý, doanh
nghiệp hoặc hợp tác xã tự thỏa thuận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất với hộ gia đình, cá nhân và chuyển mục đích sử dụng đúng theo
quy định của pháp luật về đất đai.
d) Đối với các chợ do doanh nghiệp đầu tư - khai
thác - quản lý - chuyển giao, thì thu tiền cho thuê đất và các khoản thuế theo
quy định.
2. Chính sách tài sản
Căn cứ vào thời điểm quyết định chuyển đổi, các cơ
quan liên quan thực hiện xác định lại giá trị tài sản thực tế theo quy định hiện
hành để làm cơ sở giao hoặc tổ chức đấu thầu khai thác quản lý chợ; giá trị xác
định lại được tính là mức khấu hao, thời gian tính khấu hao được thống nhất
trong thông báo đấu thầu và được nộp vào ngân sách nhà nước để hoàn trả giá trị
tài sản nhà nước đã đầu tư xây dựng; sau khi nộp hết tiền khấu hao theo hợp đồng,
tài sản sẽ thuộc quyền của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã quản lý sử dụng.
3. Chính sách thuế
Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã sau khi nhận chuyển đổi
sẽ hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc Luật Hợp tác xã và phải
thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định hiện hành. Trừ các doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã đầu tư xây dựng mới được nhà nước cho hưởng chính sách ưu đãi đầu tư
theo Luật Đầu tư.
4. Chính sách cho cán bộ quản lý chợ khi chuyển
đổi
Thực hiện theo quy định tại Điểm a, Khoản 6, Điều
5, của Quy định này.
5. Hoạt động của doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh khai thác, quản lý chợ
Doanh nghiệp, hợp tác xã tham gia đấu thầu hoặc nhận
chuyển giao kinh doanh khai thác quản lý chợ thuộc sở hữu nhà nước hiện có được
xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước, doanh nghiệp
hoặc hợp tác xã chỉ thực hiện quyền quản lý, kinh doanh và khai thác trên cơ sở
thu phí các loại và nộp cho ngân sách một khoản tiền theo hợp đồng đã ký kết;
doanh nghiệp hoặc hợp tác xã phải làm nghĩa vụ thuế và tự hạch toán kinh doanh
theo quy định của pháp luật. Khi tiếp nhận chợ, doanh nghiệp hoặc hợp tác xã phải
tiến hành thực hiện các công việc như sau:
a) Tổ chức hoạt động, quản lý, khai thác chợ theo
đúng quy định của pháp luật.
b) Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý chợ của doanh nghiệp,
hợp tác xã phải phù hợp với đặc điểm, quy mô và hạng chợ theo quy định.
c) Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp, hợp tác xã
kinh doanh khai thác, quản lý chợ thực hiện theo quy định tại Nghị định số
02/2003/NĐ-CP , ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ; Nghị
định số 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14/01/2003 của Chính phủ về phát triển
và quản lý chợ.
d) Xây dựng nội quy chợ theo quy định, quy chế phối
hợp hoạt động trong quản lý chợ và được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt;
phối hợp với các cơ quan chức năng tỉnh, huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong
công tác phòng cháy chữa cháy, an ninh trật tự, vệ sinh môi trường… để được hỗ
trợ trong quản lý điều hành chợ và đồng thời nắm bắt kịp thời những chủ trương
chính sách của nhà nước, thực hiện xây dựng chợ đạt tiêu chuẩn văn hóa theo chuẩn
hiện hành.
e) Xây dựng phương án thu phí chợ, phương án sắp xếp
lại chợ: Căn cứ vào mức thu phí, lệ phí quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh,
doanh nghiệp, hợp tác xã phải xây dựng phương án thu phí chợ trình Ủy ban nhân
dân cấp thẩm quyền phê duyệt; sau khi tiếp nhận chợ (nếu cần sắp xếp lại chợ)
doanh nghiệp, hợp tác xã xây dựng phương án sắp xếp chợ theo ngành hàng, theo
yêu cầu văn minh thương mại, phải được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.
Không được thu phí chợ và các khoản thu khác vượt
quá mức quy định của HĐND tỉnh và chưa được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
f) Ký kết hợp đồng cho thuê điểm kinh doanh tại chợ:
Sau khi tiếp nhận chợ doanh nghiệp, hợp tác xã phải ký kết lại hợp đồng với
thương nhân kinh doanh cố định trong chợ phù hợp với phương án và mức thu phí
điểm kinh doanh đã được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt.
g) Xây dựng kế hoạch thu, chi hoạt động chợ hàng
năm, chịu trách nhiệm trang trải các chi phí hoạt động chợ, thực hiện đúng chế
độ về quản lý tài chính theo quy định của nhà nước. Thực hiện đăng ký kê khai
và nộp thuế theo pháp luật thuế hiện hành (mở sổ sách kế toán, sử dụng hóa đơn,
chứng từ, theo dõi thu chi, báo cáo định kỳ, làm nghĩa vụ nộp ngân sách và nộp
thuế theo quy định), thực hiện theo Thông tư số 67/2003/TT-BTC ngày 11/7/2003 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn cơ chế tài chính áp dụng cho ban quản lý chợ,
doanh nghiệp kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
h) Xây dựng kế hoạch bảo quản, duy tu cơ sở vật chất
chợ hàng năm theo hợp đồng chuyển giao khai thác quản lý chợ; xây dựng phương
án phòng chống cháy nổ và được ngành chức năng phê duyệt. Ngoài ra, doanh nghiệp,
hợp tác xã có thể chủ động huy động vốn thương nhân và đề xuất Ủy ban nhân dân
cấp thẩm quyền cho phép tổ chức thực hiện những công trình nâng cấp sửa chữa lớn
theo đúng trình tự, thủ tục nhà nước quy định để bảo đảm hoạt động chợ được an
toàn, văn minh, hiệu quả.
i) Quản lý kinh doanh chợ theo nội quy chợ được cấp
thẩm quyền phê duyệt và các quy định pháp luật khác có liên quan.
k) Phối hợp với các ngành chức năng thường xuyên kiểm
tra an toàn phòng cháy chữa cháy; chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm
bảo đảm sức khỏe cho người tiêu dùng hàng hóa tại chợ. Quản lý hàng hóa bày bán
trong chợ, số lượng, nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa, chất lượng hàng hóa lưu thông
trong chợ, theo dõi giá cả và tổ chức niêm yết giá, bán đúng giá niêm yết.
l) Thường xuyên cung cấp những thông tin cho người
kinh doanh biết về chợ, về thị trường, tuyên truyền giáo dục nhân viên trong
làm nhiệm vụ, ý thức phục vụ khách hàng để thu hút khách hàng đến giao dịch tại
chợ. Tuyên truyền giáo dục người bán hàng hiểu được vệ sinh an toàn thực phẩm,
sự nguy hiểm của hóa chất độc hại trong hàng hóa.
m) Khai thác kinh doanh dịch vụ chợ: Doanh nghiệp,
hợp tác xã xây dựng những phương pháp và giải pháp phát triển các loại hình dịch
vụ chợ, ngoài những dịch vụ thường xuyên ở chợ như: Giữ xe, vệ sinh, bến bãi… cần
phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và dịch vụ thu hút khách hàng như: Hỗ
trợ vay vốn, đóng gói bảo quản hàng hóa, dịch vụ kho, dịch vụ bốc xếp hàng hóa
phục vụ cả người mua lẫn người bán, dịch vụ đo lường kiểm tra hàng hóa, tư vấn
thông tin về hàng hóa, giá cả, ăn uống, vận chuyển,…, nhằm khai thác nguồn thu
chợ.
n) Phương thức kinh doanh và giao dịch: Ngoài hình
thức kinh doanh truyền thống như mua bán, trao đổi trực tiếp giữa người mua và
người bán, cần áp dụng các hình thức mua bán thông qua hợp đồng tiêu thụ nông sản
hàng hóa, cung cấp hàng hóa phục vụ sản xuất và tiêu dùng với nông dân. Thu mua
hàng hóa khối lượng lớn phân phối cho các chợ trong hệ thống hoặc giao dịch giữa
các chợ, doanh nghiệp.
o) Phải có đội ngũ nhân viên túc trực tại chợ để bảo
đảm việc tư vấn hoặc giải quyết các vấn đề phát sinh trong trường hợp cần thiết.
Có quyền từ chối, không cho phép những hàng hóa không đạt chất lượng, không đảm
bảo an toàn thực phẩm, hàng gian, hàng cấm vào chợ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm
của các sở, ngành
1. Sở Công Thương
a) Chủ trì và phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện
Quy định này; xây dựng kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ hàng năm và giai
đoạn 5 năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để thực hiện trong toàn tỉnh;
tham gia ý kiến về hồ sơ các doanh nghiệp, hợp tác xã trước khi giao khoán hoặc
tổ chức đấu thầu để chọn doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản
lý chợ có năng lực và chịu trách nhiệm hướng dẫn các phòng chức năng của huyện,
thị xã, thành phố chấp hành nghiêm các quy định có liên quan trong công tác
chuyển đổi mô hình quản lý chợ.
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức quản lý nhà nước đối với các chợ đã đấu thầu hoặc giao khoán và hướng dẫn
doanh nghiệp, hợp tác xã về nghiệp vụ quản lý chợ đúng quy định của pháp luật.
Tham gia đóng góp các dự án nâng cấp, mở rộng chợ đảm bảo chợ hoạt động được an
toàn, văn minh, hiệu quả.
c) Có kế hoạch kiểm tra thường xuyên
các hoạt động của doanh nghiệp, hợp tác xã được giao thầu chợ hoặc giao khoán
cũng như tình hình kinh doanh của các thương nhân tại chợ để ngăn ngừa và xử lý
kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật.
d) Tổ chức phổ biến các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến hoạt động của chợ.
đ) Tổng hợp tình hình báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp thẩm quyền về hoạt động của các chợ đấu thầu hoặc giao khoán. Đề
nghị tổ chức đào tạo, tập huấn nghiệp vụ chuyên môn và quản lý cho các doanh
nghiệp, hợp tác xã được giao kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
e) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình hoạt động của doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh khai thác và quản lý chợ, rút kinh nghiệm báo cáo điển hình,
phổ biến và nhân rộng mô hình doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động có hiệu quả
trong toàn tỉnh, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc tạo điều kiện cho doanh nghiệp,
hợp tác xã hoạt động được thuận lợi.
2. Sở Tài
chính
a) Phối hợp với
các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
b) Hướng dẫn phòng Tài chính - Kế hoạch
các huyện, thị xã, thành phố xác định giá trị tài sản thực tế để làm cơ sở thực
hiện giao khoán hoặc tổ chức đấu thầu lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã quản lý
chợ;
c) Hướng dẫn việc thu phí, lệ phí, nộp
ngân sách nhà nước để hoàn trả giá trị tài sản nhà nước đã đầu tư xây dựng; hướng
dẫn bàn giao tài sản theo quy định.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư
a) Phối hợp với
các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
b) Phối hợp Sở Công Thương xây dựng
danh mục kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực chợ. Hướng dẫn cơ chế, chính sách ưu đãi đầu
tư về lĩnh vực đầu tư kinh doanh khai thác chợ.
c) Hướng dẫn trình tự, hồ sơ đăng ký
thành lập doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chợ.
4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
a) Phối hợp với
các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định
điều kiện thuê đất và hướng dẫn trình tự thủ tục cho thuê đất, đấu giá quyền sử
dụng đất đầu tư xây dựng quản lý chợ theo quy định của Luật Đất đai hiện hành.
c) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành
liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác kiểm tra, quản lý nhà
nước về môi trường tại các chợ theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Hướng
dẫn các đơn vị quản lý chợ chấp hành đúng quy định của pháp luật về công tác bảo
vệ môi trường tại các chợ.
5. Sở Xây dựng
a) Phối hợp với
các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
b) Cung cấp các chỉ tiêu về quản lý
quy hoạch và xây dựng có liên quan theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các
chợ thuộc quản lý của cấp tỉnh khi có yêu cầu.
c) Hướng dẫn áp dụng Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 9211:2012 Chợ - Tiêu chuẩn thiết kế được Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành tại Quyết định số 3621/QĐ-BKHCN ngày 28/12/2012 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
6. Sở Giao
thông vận tải
a) Phối hợp với các sở, ngành
tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
b) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện giải quyết các chợ vi phạm lộ giới, bán kính cầu phải di dời đúng quy hoạch,
sắp xếp kinh doanh ổn định trước khi thực hiện giao khoán hoặc đấu thầu để lựa
chọn doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý chợ.
7. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với
các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
b) Hướng dẫn, giải quyết chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công nhân viên hưởng lương từ ngân sách đang làm việc
tại ban quản lý, tổ quản lý chợ khi thực hiện chuyển đổi mô hình kinh doanh,
khai thác và quản lý chợ.
8. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
a) Phối hợp với
các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện Quy định này.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
chuyển lương của người lao động từ ban quản lý sang doanh nghiệp, hợp tác xã
khai thác quản lý chợ.
9. Cục thuế tỉnh
a) Phối hợp với
các sở, ngành tỉnh triển khai thực hiện Quyết định này.
b) Chỉ đạo các đơn vị trong ngành phổ
biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; thực hiện quản lý thu thuế và các khoản phải
nộp khác đối với các đơn vị quản lý chợ, các thương nhân kinh doanh tại chợ thực
hiện các chế độ phí, lệ phí theo chế độ hiện hành và làm nghĩa vụ thuế đúng quy
định của pháp luật.
c) Có trách nhiệm quản lý, kiểm tra
việc thu nộp ngân sách của các đơn vị kinh doanh, khai thác và quản lý chợ (tiền
thuê đất, tiền sử dụng đất, các khoản thu nộp ngân sách khác).
10. Công an tỉnh
Chỉ đạo Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu hộ cứu
nạn; Cảnh sát môi trường thường xuyên kiểm tra các trang thiết bị an toàn phòng
cháy chữa cháy, công tác bảo vệ môi trường tại các chợ và tổ chức diễn tập công
tác phòng cháy chữa cháy ở các chợ, để bảo đảm an toàn cho người dân mua bán
hàng hóa tại chợ.
11.
Liên minh Hợp tác xã tỉnh
a) Tuyên truyền, vận động thành lập mới
hợp tác xã, vận động các hợp tác xã mở rộng quy mô, tăng cường củng cố năng lực
về vốn, về trình độ quản lý để đảm bảo điều kiện năng lực thực hiện quản lý,
kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn.
b) Phối hợp với các sở, ngành tỉnh kiểm
tra, giám sát hoạt động của các hợp tác xã kinh doanh, khai thác và quản lý
chợ.
Điều 10. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Cân đối nguồn thu các chợ trên địa
bàn để đầu tư xây dựng nâng cấp mở rộng, xây dựng mới, hoàn chỉnh các chợ, có kế
hoạch chuyển đổi sang doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh khai thác quản lý chợ,
vận động các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng và khai thác quản lý các chợ hiện
có đang xuống cấp, quá tải, di dời…
2. Phối hợp với các ngành tỉnh quy hoạch
nơi tập trung đổ rác thải chợ, chỉ đạo các chợ nghiêm chỉnh chấp hành đúng nội
dung bảo vệ môi trường, tạo cảnh quan môi trường chợ thông thoáng sạch đẹp, văn
minh, lịch sự.
3. Chịu trách nhiệm chính trong việc
phối hợp với các ngành có liên quan chỉ đạo tổ chức chuyển đổi mô hình quản lý
chợ từ ban quản lý chợ sang doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh, khai thác và
quản lý đúng quy định của pháp luật và các văn bản có liên quan theo phương thức
giao khoán hoặc tổ chức đấu thầu các chợ trên địa bàn, đồng thời thực hiện công
tác quản lý nhà nước đối với các chợ sau khi đã chuyển giao doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã khai thác quản lý theo phân cấp tại Nghị định 02/2003/NĐ-CP và Nghị định
số 114/2009/NĐ-CP .
4. Triển khai, tổ chức thực hiện việc
chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn theo phương án, kế hoạch đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt. Chủ động giải quyết theo thẩm quyền các nội dung
có liên quan về tài sản, đất đai, lao động…
5. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc kiểm tra, giám sát
tình hình hoạt động tại các chợ chuyển đổi sang doanh nghiệp, hợp tác xã khai
thác quản lý chợ, về thực hiện các phương án: kế hoạch bảo quản, duy tu sửa chữa
chợ; bố trí sắp xếp chợ thông thoáng theo ngành hàng; thực hiện phương án thu
đã được phê duyệt; thực hiện xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng chợ; công
tác phòng chống cháy nổ, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm… để kịp
thời chấn chỉnh, thực hiện tốt tại các chợ.
Điều 11. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có chợ
chuyển đổi sang doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác quản lý chịu trách nhiệm phối
hợp với các cơ quan chức năng huyện, thị xã, thành phố trong công tác tổ chức đấu
thầu hoặc giao khoán chợ.
2. Quản lý nhà nước các chợ được giao
thầu hoặc giao khoán chịu trách nhiệm chính trong việc hỗ trợ cho doanh nghiệp,
hợp tác xã quản lý chợ duy trì tốt trật tự, an ninh tại khu vực chợ cũng như
xung quanh chợ, đồng thời tổ chức hòa giải các tranh chấp, giải quyết khiếu nại
phát sinh ở chợ trong phạm vi thẩm quyền. Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện xây dựng nếp sống văn minh nơi công cộng tại các chợ trên địa bàn, xây dựng
chợ văn hóa theo tiêu chí mới.
3. Thông báo công khai phương án chuyển
đổi mô hình chợ đã được Ủy ban nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt kèm hồ sơ
mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại trụ sở Ủy ban nhân dân
cấp xã và ban quản lý chợ để doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh và các
cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
Điều 12. Chế độ
báo cáo
1. Các tổ chức quản lý chợ phải thực
hiện báo cáo tình hình tổ chức quản lý chợ trước ngày 15 của tháng cuối quý gửi
về phòng Công Thương, Phòng Kinh tế, Phòng Kinh tế - Hạ tầng để tổng hợp báo
cáo về Sở Công Thương.
2. Phòng Công Thương, Phòng Kinh tế,
Phòng Kinh tế - Hạ tầng định kỳ trước ngày 20 của tháng cuối quý, 6 tháng, năm
báo cáo kết quả thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn, tiến độ
triển khai thực hiện phương án chuyển đổi chợ đã được cấp thẩm quyền phê duyệt,
gửi về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh vào ngày 25 của
tháng 6 và tháng 12 hàng năm.
Ngoài chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại khoản
1, khoản 2, Điều này, các tổ chức quản lý chợ thực hiện chế độ báo cáo đột xuất
theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều 13. Tổ chức
thực hiện
Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan nêu trên thực hiện đúng nội dung tại Quy định này và các quy định khác có
liên quan.
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, hoặc cần điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp
với tình hình thực tế, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi
về Sở Công Thương để tổng hợp thống nhất nội dung với các ngành, địa phương có
liên quan trước khi báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.