QUY CHẾ
TẠO LẬP, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN TỪ NGÂN SÁCH TỈNH
ỦY THÁC QUA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH QUẢNG BÌNH ĐỂ CHO VAY ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10 /2013/QĐ-UBND ngày 08 tháng 5
năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu, đối tượng
áp dụng
Thực hiện mục tiêu xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm tại địa
phương, tạo điều kiện cho hộ
nghèo và các đối tượng chính sách khác vay vốn nhằm phát triển sản xuất
kinh doanh, từng bước nâng cao thu nhập, ổn định đời sống, góp phần xóa đói giảm
nghèo, an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.
Điều 2. Nguồn
vốn thực hiện
Nguồn vốn thực hiện cho vay là nguồn
vốn từ ngân sách tỉnh, ủy thác cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh để quản lý, sử dụng
cho vay theo quy định tại Quy chế này và các quy định của Pháp luật có liên
quan.
Điều 3. Các
hành vi bị cấm
Nghiêm cấm các hành vi lợi dụng,
tham ô, chây lỳ không trả nợ gốc, lãi và sử dụng vốn từ ngân sách tỉnh không
đúng mục đích. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp luật. Riêng
các trường hợp vay vốn bị rủi ro do nguyên nhân khách quan được xử lý theo quy
định tại Quy chế này và các quy định của Pháp luật có liên quan.
Chương II
CÁC QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Cơ chế
tạo lập, quản lý và điều hành nguồn vốn
1. Hằng năm, căn cứ Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn kinh phí từ ngân sách
tỉnh cho Chi nhánh NHCSXH tỉnh cho vay theo kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Việc quản lý và điều hành
nguồn vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh, giao cho Trưởng ban đại diện Hội đồng
quản trị Chi nhánh NHCSXH tỉnh chỉ đạo thực hiện như việc quản lý và
điều hành nguồn vốn cho vay hiện hành của hệ thống NHCSXH theo hướng
dẫn tại Văn bản số 949A/NHCS-KH ngày 11 tháng 05 năm 2010 của Tổng giám
đốc NHCSXH hướng dẫn về xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tín dụng trong
hệ thống NHCSXH và theo quy định hiện hành của Pháp luật.
Điều 5. Đối tượng
được vay vốn
1. Hộ nghèo, hộ cận nghèo.
2. Hộ gia
đình, cơ sở sản xuất kinh doanh vay vốn giải quyết việc làm.
Điều 6. Cơ chế
cho vay (thời hạn, lãi suất, phương thức cho vay; trách nhiệm thẩm định dự án
và thẩm quyền phê duyệt dự án…)
1. Đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo:
Thực hiện theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính
phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác; Quyết định số
15/2013/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối
với hộ cận nghèo và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ hiện hành của NHCSXH về cho
vay đối với hộ nghèo.
2. Đối với hộ
gia đình, cơ sở sản xuất kinh doanh vay vốn giải quyết việc làm: Thực hiện theo
Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 04 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ
về cơ chế quản lý, điều hành vốn vay của Quỹ quốc gia về việc làm và Quyết định
số 15/2008/QĐ-TTg ngày ngày 23 tháng 01 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 04 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn vay của Quỹ quốc gia về việc
làm và các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ hiện hành của NHCSXH về quy trình thủ tục
cho vay giải quyết việc làm.
Điều 7. Hạch
toán, theo dõi
Việc ghi chép, hạch toán kế toán đối
với nguồn vốn và dư nợ cho vay ủy thác từ ngân sách tỉnh được theo dõi trên
tài khoản riêng theo quy định hiện hành của NHCSXH.
Điều 8. Phân
phối và sử dụng lãi thu được từ nguồn vốn ủy thác
Lãi thu được từ nguồn vốn ủy thác
được sử dụng để chi trả phí ủy thác, hoa hồng, trích lập dự phòng rủi ro tín
dụng, trích lập quỹ khen thưởng của Ban đại diện Hội đồng quản trị Chi nhánh
NHCSXH tỉnh, bù đắp chi phí hoạt động nghiệp vụ, chi phí quản lý của Chi nhánh
NHCSXH tỉnh và các đơn vị liên quan đến đối tượng vay từ nguồn vốn ủy thác.
Hàng quý, căn cứ vào số lãi thu được để tính toán phân bổ cho các mục sau:
1. Chi trả hoa hồng cho Tổ tiết
kiệm và vay vốn, chi trả phí ủy thác cho tổ chức hội nhận ủy thác cho vay theo
các mức chi hiện hành của NHCSXH.
2. Trích lập Qũy dự phòng rủi
ro tín dụng: Theo mức quy định của Bộ Tài chính tại Thông tư số 24/2005/TT-BTC
ngày 01 tháng 04 năm 2005 về hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối
với Ngân hàng Chính sách xã hội, mức trích lập hàng năm được tính bằng 0,02%
trên số dư nợ bình quân năm; riêng trong 5 năm đầu mới triển khai cho vay mức
trích lập Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng hàng năm được tính bằng 0,2% trên số dư
nợ bình quân năm.
3.
Bù đắp một phần chi phí hoạt động nghiệp vụ và quản lý của NHCSXH tỉnh và huyện
(nơi cho vay): Thực hiện theo quy định tại Công văn số 949A/NHCS-KH ngày 11
tháng 5 năm 2010 của NHCSXH, mức trích bằng 40% lãi suất cho vay; trích một phần
chi phí cho hoạt động và khen thưởng Ban đại diện Hội đồng quản trị NHCSXH tỉnh
và huyện bằng 10% số tiền lãi thực thu.
4. Phần còn lại, được bổ sung vào
nguồn vốn ngân sách tỉnh chuyển sang Chi nhánh NHCSXH tỉnh để cho vay theo quy
định tại Quy chế này.
Điều 9. Xử
lý rủi ro tín dụng
1. Phạm vi xử lý nợ bị rủi ro: Chỉ
xử lý đối với các trường hợp do nguyên nhân khách quan theo các quy định của
Pháp luật. Các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân chủ quan của các tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình gây ra thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải bồi thường theo
quy định của Pháp luật.
2. Nguyên tắc xử lý nợ bị rủi ro, biện pháp xử lý nợ bị rủi
ro, thời điểm xem xét xử lý rủi ro, hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý rủi ro được
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của
NHCSXH và Thông tư số 161/2010/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2010 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của NHCSXH ban hành
kèm theo Quyết định số 50/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ và các quy định hiện hành của Pháp luật có liên quan.
3. Thẩm quyền xử lý rủi ro
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định việc xóa nợ (gốc, lãi) cho khách hàng đối với các trường
hợp quy mô của đợt xóa nợ vượt Quỹ dự phòng rủi ro tại Chi nhánh
NHCSXH tỉnh trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính, Chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh và Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
- Trưởng Ban đại diện Hội đồng
quản trị Chi nhánh NHCSXH tỉnh quyết định việc khoanh nợ hoặc xóa nợ
(gốc, lãi) cho khách hàng đối với trường hợp quy mô đợt xóa nợ không
vượt quá Quỹ dự phòng rủi ro tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh trên cơ sở đề
nghị của Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
- Giám đốc NHCSXH nơi cho vay:
Quyết định gia hạn nợ đối với các khách hàng vay vốn bị rủi ro do
nguyên nhân khách quan.
4. Nguồn vốn để xử lý nợ bị rủi ro
Nguồn vốn để xóa nợ gốc cho khách
hàng được sử dụng từ Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng của Chi nhánh NHCSXH tỉnh (Quỹ
dự phòng rủi ro tín dụng được trích lập theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 của
Quy chế này). Trường hợp Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không đủ bù đắp, Chi
nhánh NHCSXH tỉnh phối hợp Sở Tài chính báo cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định cấp kinh phí để bù đắp hoặc giảm trừ trực tiếp vào
nguồn vốn ủy thác của ngân sách tỉnh tại Chi nhánh NHCSXH tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của các cơ quan,
đơn vị, địa phương
1. Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
tham mưu bố trí nguồn vốn ủy thác trong dự toán chi ngân sách tỉnh hàng năm,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua;
kiểm tra tình hình và kết quả sử dụng vốn ngân sách ủy thác.
- Kiểm tra việc phân phối, sử dụng lãi thu được quy định tại
Điều 8 Quy chế này. Hằng năm chịu trách nhiệm thẩm định quyết toán việc sử dụng
số lãi thu được từ nguồn vốn ủy thác, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo
đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội xây dựng kế hoạch bố trí nguồn vốn ủy thác từ ngân sách tỉnh hàng năm, báo
cáo UBND tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
3. Sở Lao động - Thương binh và xã hội
- Phối hợp với sở Tài chính kiểm tra tình hình và kết quả cho vay từ nguồn
vốn ủy thác.
- Xây dựng kế hoạch giảm nghèo và kế hoạch cho vay giải quyết
việc làm toàn tỉnh hàng năm trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Các Tổ chức chính trị- xã hội
- Tuyên truyền, vận động và hướng dẫn thành lập Tổ tiết kiệm
và vay vốn để thực hiện ủy thác cho vay.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, quản lý hoạt động tín dụng
theo hợp đồng ủy thác đã ký với NHCSXH và các văn bản có liên quan.
5. Chi nhánh NHCSXH tỉnh
- Quản lý và sử dụng vốn ủy thác theo đúng các quy định nêu
trên và chịu trách nhiệm về bảo toàn nguồn vốn.
- Thực hiện giải ngân, thu hồi
nợ; sử dụng vốn thu hồi để cho vay quay vòng.
- Phối hợp với các cơ quan liên
quan kiểm tra vốn vay, xử lý nợ theo quy định.
- Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Đại diện
Hội đồng quản trị Chi nhánh NHCSXH tỉnh, Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội kết quả thực hiện cho vay từ nguồn vốn ủy thác.
- Lập dự toán và quyết toán việc sử dụng số lãi thu được từ nguồn vốn ủy
thác gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh phê duyệt theo
quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Chỉ đạo các cơ quan chức năng có liên quan và Phòng giao dịch NHCSXH huyện
thực hiện đúng cơ chế, chính sách cho vay từ nguồn vốn ủy thác.
7. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Chịu trách nhiệm xác nhận đối tượng vay vốn theo quy định.
- Phối hợp với NHCSXH, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, đơn vị
có liên quan kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc thu hồi nợ.
- Có ý kiến về đề nghị của người vay đối với trường hợp xin gia hạn nợ, xử
lý nợ rủi ro; phối hợp với các cơ quan, đơn vị cấp trên trong việc phúc tra,
xác định hộ vay vốn bị rủi ro trên địa bàn.
Điều 11. Xử lý vi phạm và tổ chức thực hiện
1. Những tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm Quy chế này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật hiện hành.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh các khó khăn, vướng mắc thì
các cơ quan, đơn vị, địa phương cần phản ánh kịp thời về Uỷ ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Tài chính) để sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tế,
nhằm đảm bảo sử dụng vốn ủy thác đúng mục đích, có hiệu quả.