ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2019/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế, ngày 21 tháng 02 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA CÔNG AN TỈNH VÀ CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN VỀ XÂY DỰNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÒNG CHÁY, CHỮA
CHÁY ĐỐI VỚI DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Phòng cháy và chữa cháy ngày 29 tháng 6 năm 2001; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật
Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Phòng cháy
và chữa cháy và Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Phòng cháy và chữa
cháy;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ
Quy chế số 01/QCPH-BCA-BXD ngày 13 tháng 02 năm 2018 của Bộ Công an và Bộ Xây dựng
về việc phối hợp giữa Bộ Công an và Bộ Xây dựng trong công tác quản lý đầu tư
xây dựng và phòng cháy, chữa cháy đối với dự án, công trình;
Căn cứ
Kế hoạch số 114/KH-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên
Huế về triển khai thực hiện Chỉ thị 08/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế phối hợp giữa Công an tỉnh và Cơ quan chuyên môn về xây dựng của tỉnh
(bao gồm các sở: Xây dựng, Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Công Thương; Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh; Phòng chuyên môn
có chức năng quản lý xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong công
tác quản lý đầu tư xây dựng và phòng cháy, chữa cháy đối với các dự án, công
trình sử dụng nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/3/2019.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây dựng,
Giao thông Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Trưởng
ban Ban quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố Huế và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Ngọc Thọ
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA CÔNG AN TỈNH VÀ CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ
XÂY DỰNG TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY ĐỐI VỚI
DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế
này quy định nguyên tắc, phương thức, nội dung và trách nhiệm phối hợp giữa
Công an tỉnh và Cơ quan chuyên môn về xây dựng trong công tác thẩm định thiết kế
xây dựng và thẩm duyệt thiết kế phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra nghiệm thu về
phòng cháy và chữa cháy, nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình
xây dựng đưa vào sử dụng; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm; trao đổi thông
tin có liên quan về quản lý đầu tư xây dựng và phòng cháy, chữa cháy đối với dự
án, công trình sử dụng nguồn vốn khác theo quy định được đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế
này áp dụng đối với:
a) Công
an tỉnh và một số phòng, ban trực thuộc Công an tỉnh;
b) Cơ quan
chuyên môn về xây dựng của tỉnh (bao gồm: các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành; Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh; Phòng, ban có chức
năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
c) Chủ đầu
tư các dự án đầu tư xây dựng sử dụng nguồn vốn khác có yêu cầu thẩm duyệt thiết
kế về phòng cháy chữa cháy, được quy định tại Phụ
lục IV ban hành kèm theo Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và
Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy.
Điều 3. Giải thích từ ngữ và viết tắt
- Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
bao gồm các sở: Xây dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Giao thông Vận tải.
- Thẩm
định thiết kế xây dựng: bao gồm: Thẩm định
thiết kế cơ sở; Thẩm định thiết kế kỹ thuật xây dựng hoặc thiết kế bản vẽ thi
công.
- Thẩm
duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy: bao
gồm: Thẩm duyệt thiết kế cơ sở; Thẩm duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản
vẽ thi công.
- Thời
gian quy định ở Quy chế này là: ngày làm việc (không tính các ngày nghỉ
theo quy định).
- Từ ngữ
viết tắt:
+ Phòng
cháy và chữa cháy: PCCC
+ Ủy ban
nhân dân: UBND.
+ Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế: UBND cấp huyện.
+ Quy phạm
pháp luật: QPPL
Điều 4. Nguyên tắc phối hợp
1. Tuân
thủ chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan.
2. Chủ động,
thường xuyên, kịp thời, chặt chẽ, bảo đảm yêu cầu chất lượng, tiến độ công việc;
bảo đảm việc cung cấp thông tin và chế độ bảo mật thông tin theo quy định của
pháp luật.
3. Phát
huy vai trò, trách nhiệm của các bên trong công tác phối hợp.
4. Đảm bảo
quy trình phối hợp rõ ràng và tạo thuận lợi tối đa cho nhà đầu tư trong việc thực
hiện nhiệm vụ của mỗi cơ quan.
Điều 5. Phương thức phối hợp
1. Cử
người phối hợp trực tiếp:
Khi triển
khai các hoạt động có liên quan, cơ quan chủ trì có văn bản đề nghị cử người
tham gia phối hợp trực tiếp, cơ quan được đề nghị có trách nhiệm trả lời về việc
cử người tham gia. Người được cử tham gia phải thực hiện theo nhiệm vụ phối hợp
được phân công phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan và có trách nhiệm
báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ với lãnh đạo cơ quan quản lý trực tiếp.
2. Tổ chức
họp:
Khi có
yêu cầu tổ chức cuộc họp (thẩm định thiết kế xây dựng, thanh tra, kiểm tra nghiệm
thu hạng mục công trình, công trình…) các đơn vị, cá nhân trực thuộc các cơ
quan được giao làm đầu mối thực hiện quy chế cần trao đổi trước về nội dung cuộc
họp (bằng văn bản hoặc email công vụ theo quy định tại Điều 9 Quy chế này) và
chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức cuộc họp trước khi chính thức
mời đại diện lãnh đạo các cơ quan tham gia.
1. Cung
cấp thông tin, tài liệu và trao đổi ý kiến:
Khi cần
cung cấp thông tin, tài liệu hoặc trao đổi ý kiến phục vụ việc triển khai nhiệm
vụ theo quy định thì cơ quan có nhu cầu cần có văn bản đề nghị cung cấp thông
tin, tài liệu. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản,
cơ quan được đề nghị có trách nhiệm cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan có
nhu cầu. Trường hợp không thực hiện được thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
2. Tổ chức
hội nghị, hội thảo và thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI
HỢP
Điều 6. Phối hợp trong công tác xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến công trình xây dựng có yêu cầu về PCCC tại địa phương
1. Cơ quan
chuyên môn về xây dựng và Công an tỉnh thường xuyên chủ động rà soát các văn bản
QPPL liên quan đến công trình xây dựng có yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy
thuộc chuyên môn, nghiệp vụ của mình để cùng thống nhất tham mưu, đề xuất UBND
tỉnh ban hành các quy định cụ thể việc thực hiện các văn bản QPPL của cơ quan
quản lý nhà nước cấp trên tại địa phương, theo quy định tại Điều 28, Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
2. Khi
tham gia việc phối hợp xây dựng văn bản QPPL liên quan đến công trình xây dựng
có yêu cầu về PCCC tại địa phương, cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp có trách
nhiệm:
a) Cơ
quan chủ trì có trách nhiệm gửi dự thảo bằng văn bản để xin ý kiến cơ quan phối
hợp và nghiên cứu, tiếp thu, giải trình các ý kiến tham gia;
b) Cơ quan
phối hợp cử người có kiến thức chuyên môn để tham gia ban soạn thảo và góp ý
vào các văn bản dự thảo;
3. Trong
quá trình thực hiện phối hợp, các cơ quan chủ động trao đổi thông tin, đảm bảo
tiến độ và kịp thời cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan.
Điều 7. Phối hợp trong công tác thẩm định thiết kế xây dựng
và thẩm duyệt thiết kế về PCCC
1. Khi tổ
chức thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với dự án, công trình, trường hợp cần thiết
Công an tỉnh có văn bản đề nghị Cơ quan chuyên môn về xây dựng tham gia phối hợp
hoặc ngược lại. Cơ quan phối hợp có trách nhiệm tham gia bằng văn bản hoặc cử
người có chuyên môn, nghiệp vụ tham gia. Thời gian thực hiện theo quy định tại
Điều 5 Quy chế này.
2. Trong
quá trình thực hiện công tác thẩm định thiết kế xây dựng, Cơ quan chuyên môn về
xây dựng có trách nhiệm kiểm tra sự phù hợp theo văn bản góp ý về PCCC hoặc giấy
chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với dự án, công trình thuộc đối tượng
phải thẩm duyệt về PCCC.
3. Trong
quá trình thực hiện công tác thẩm duyệt thiết kế về PCCC, Công an tỉnh có trách
nhiệm kiểm tra sự phù hợp theo các văn bản chấp thuận quy hoạch tổng mặt bằng
và bố trí công năng của dự án, công trình.
4. Thực
hiện liên thông trong công tác thẩm định thiết kế xây dựng và thẩm duyệt thiết
kế về PCCC, trong đó Cơ quan chuyên môn về xây dựng chủ trì nhận hồ sơ chuyển
Công an tỉnh thực hiện, cụ thể như sau:
- Khi Chủ đầu tư nộp hồ
sơ đề nghị thẩm định thiết kế xây dựng tại các Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thì các Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm chuyển bộ hồ sơ (thành phần
hồ sơ theo quy định tại Khoản 3, Điều 15 Nghị định 79/2014/NĐ-CP) đến Công an tỉnh
để thẩm duyệt thiết kế về PCCC. Việc luân chuyển hồ sơ giữa các cơ quan được thực
hiện tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
- Trong thời gian 05
(năm) ngày làm việc (đối với thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế quy hoạch), hoặc
10 (mười) ngày làm việc (đối với thẩm định thiết kế kỹ thuật) kể
từ khi nhận được hồ sơ của Cơ quan chuyên môn về xây dựng, Công an tỉnh phải có
kết quả thẩm duyệt thiết kế về PCCC đối với hồ sơ thiết kế công trình bao gồm: Văn
bản góp ý giải pháp về PCCC đối với hồ sơ thiết kế cơ sở, thiết kế
quy hoạch; Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về PCCC hoặc Văn bản
thống nhất về PCCC đối với hồ sơ thiết kế kỹ thuật; Văn bản kiến nghị điều
chỉnh, bổ sung một số nội dung liên quan đến PCCC đối với hồ sơ thiết kế công
trình (nếu hồ sơ thiết kế chưa đảm bảo yêu cầu về PCCC) gửi Cơ quan chuyên
môn về xây dựng để tổng hợp, thẩm định thiết kế đối với dự án, công trình.
- Trong một số trường hợp,
Chủ đầu tư chủ động nộp hồ sơ trực tiếp tại Công an tỉnh thì cơ quan Cảnh sát
PCCC thuộc Công an tỉnh sẽ thực hiện việc thẩm duyệt theo đúng quy định, sau
khi có kết quả thì sẽ gửi 01 bản đến Cơ quan chuyên môn về xây dựng để tập hợp,
thẩm định thiết kế đối với công trình.
5. Cơ
quan chuyên môn về xây dựng thực hiện thẩm định thiết kế xây dựng đối với các dự
án, công trình có yêu cầu về PCCC có trách nhiệm tổ chức thẩm định, thẩm duyệt
và thông báo kết quả cho chủ đầu tư, chủ động cắt giảm thời gian thực hiện theo
như Kế hoạch Số 114/KH-UBND ngày 04 tháng 6 năm 2018 của UBND tỉnh về triển
khai thực hiện Chỉ thị số 08/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 8. Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành
công trình xây dựng và kiểm tra nghiệm thu về PCCC
Nội dung
phối hợp thực hiện áp dụng theo Quy trình Phối hợp kiểm tra công tác nghiệm
thu hoàn thành công trình xây dựng và kiểm tra, nghiệm thu phòng cháy và chữa
cháy trên địa bàn tỉnh (ban hành kèm theo Quyết định số 2555/QĐ-UBND ngày
02 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế).
Điều 9. Phối hợp trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý
vi phạm trong đầu tư xây dựng, PCCC
1. Khi
xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, Công an tỉnh có thể đề nghị Cơ quan
chuyên môn về xây dựng phối hợp và ngược lại.
2. Khi
phối hợp kiểm tra liên ngành về công tác đầu tư xây dựng và phòng cháy, chữa
cháy, các cơ quan thực hiện công tác kiểm tra, xử lý vi phạm theo chức năng,
nhiệm vụ. Trường hợp khi kiểm tra có những sai phạm liên quan đến lĩnh vực của
ngành nào thì ngành đó xử lý vi phạm theo quy định.
Điều 10. Phối hợp trong công tác trao đổi thông tin
1. Công
an tỉnh và Cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm trao đổi, cung cấp
thông tin về kết quả thực hiện quản lý đầu tư xây dựng, PCCC đối với dự án,
công trình theo nội dung phối hợp tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Quy chế này.
Để đẩy
nhanh tiến độ thực hiện công tác thẩm định, thẩm duyệt, các cơ quan thực hiện
trao đổi thông tin liên quan (căn cứ vào thời gian ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả; các văn bản yêu cầu chủ đầu tư bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ;
kết quả thẩm định, lấy ý kiến, trao đổi nghiệp vụ) theo thứ tự ưu tiên:
- Trao đổi
thông tin thông qua địa chỉ Email công vụ của mỗi cơ quan;
- Gửi
công văn qua đường bưu điện hoặc fax.
2. Các
cơ quan thống nhất cử cán bộ tham gia dự hội nghị sơ kết, tổng kết những nội
dung liên quan đến phạm vi phối hợp giữa các bên; phối hợp tổ chức khảo sát, nắm
tình hình; phối hợp tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa đàm về lĩnh vực đầu tư xây dựng,
PCCC... phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Công an tỉnh chủ trì,
phối hợp với Cơ quan chuyên môn về xây dựng tổ chức triển khai thực hiện Quy chế
này.
Để cụ thể hóa nội dung quy
chế áp dụng trong thực tiễn, trên cơ sở thống nhất đề xuất của Công an tỉnh và
Cơ quan chuyên môn về xây dựng của tỉnh, UBND tỉnh chỉ đạo giao nhiệm vụ cho
đơn vị cụ thể để chủ trì, xây dựng Quy trình liên thông phối hợp thực hiện cụ
thể (nếu cần), trong đó nêu rõ các nội dung cơ bản và cần thiết về: thành phần
hồ sơ cần nộp cho từng thủ tục; trình tự các bước phối hợp thực hiện; thời gian
thực hiện; cách thức luân chuyển hồ sơ cũng như kết quả thẩm định; sản
phẩm cụ thể; phí, lệ phí (nếu có); các biểu mẫu cần thiết kèm theo.
2. Thủ trưởng các cơ quan
có liên quan tổ chức rà soát, xây dựng quy trình giải quyết TTHC về thẩm định,
thẩm duyệt theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 và niêm yết công khai trên Trang
thông tin điện tử của đơn vị.
3. Những nội dung liên
quan đến công tác phối hợp trong công
tác quản lý đầu tư xây dựng và PCCC đối với dự án, công trình sử dụng nguồn vốn
khác trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế không thực
hiện theo Quy chế này thì thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
4. Trong
quá trình thực hiện Quy chế này nếu có phát sinh vướng mắc, yêu cầu các cơ
quan, tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh xem xét, quyết định./.