QUY ĐỊNH
CƠ CHẾ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ; QUY ĐỊNH HUY ĐỘNG, QUẢN LÝ VỐN, QUẢN
LÝ ĐẦU TƯ - XÂY DỰNG TẠI CÁC XÃ THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH
NAM ĐỊNH GIAI ĐOẠN 2010 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 08/2011/QĐ-UBND
ngày 09/4/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
A.
QUY ĐịNH CHUNG:
1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
Thực hiện hỗ trợ đầu tư và các quy định về huy động,
quản lý vốn; quản lý đầu tư, xây dựng các công trình xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất, đời sống văn hoá - xã hội, bảo
vệ môi trường, đào tạo cán bộ tại các xã tham gia chương trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2010 - 2015.
Danh mục các dự án gồm:
- Dự án về quy hoạch: Quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch
phát triển sản xuất nông nghiệp; quy hoạch nông thôn mới của xã.
- Các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kinh tế - xã hội:
Đường giao thông (đường trục xã, đường liên xóm, liên thôn, đường nội đồng); hệ
thống điện; hệ thống thuỷ lợi; trường học các cấp (từ mầm non đến THCS); Trạm y
tế; Trụ sở UBND xã; Nhà Văn hóa xã, thôn; sân vận động xã, các khu thể thao,
tôn tạo các công trình văn hoá lịch sử; chợ; hệ thống cấp nước sinh hoạt hợp vệ
sinh; hệ thống thoát nước thải khu dân cư, công trình xử lý rác thải; các công
trình hạ tầng vùng sản xuất để chuyển đổi cơ cấu kinh tế (trồng trọt, chăn
nuôi, thủy sản, sản xuất tiểu thủ công nghiệp tập trung, làng nghề);...
- Dự án phát triển “mỗi làng một sản phẩm hàng
hoá”.
- Dự án đào tạo về xây dựng nông thôn mới cho cán bộ
cơ sở xã, thôn (xóm), cán bộ hợp tác xã, chủ trang trại. Đào tạo nghề cho nông
dân.
- Các công trình, dự án khác.
2. Vốn đầu tư:
2.1. Nguyên tắc huy động vốn:
- Huy động tối đa nguồn lực của ngân sách xã.
- Huy động nguồn thu từ cấp quyền sử dụng đất ngân
sách huyện, ngân sách xã được hưởng.
- Huy động đóng góp tự nguyện của các tầng lớp nhân
dân trong xã theo quy định của quy chế dân chủ ở cơ sở và con em của địa phương
từ mọi miền (nhân tài, vật lực) để xây dựng quê hương mình (với phương châm
nhân dân làm, nhà nước hỗ trợ).
- Huy động vốn đầu tư của
doanh nghiệp đối với các dự án sản xuất kinh doanh và sự hỗ trợ, tài trợ của
doanh nghiệp cho các công trình khác.
- Hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
- Huy động các nguồn vốn tín dụng.
- Huy động các nguồn tài chính hợp pháp khác theo
quy định của pháp luật.
2.2. Nguồn vốn:
- Nguồn ngân sách nhà nước: Ngân sách tỉnh, ngân
sách huyện, ngân sách xã bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm; trong đó: Vốn
hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước do tỉnh quản lý, điều hành bao gồm: Nguồn vốn tập
trung; vốn hỗ trợ có mục tiêu; vốn trái phiếu Chính phủ; vốn chương trình
MTQG;...
- Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, vốn tín dụng
thương mại phục vụ nông nghiệp, nông thôn.
- Các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của
các tầng lớp nhân dân trong xã, con em của địa phương từ mọi miền; các khoản vốn
từ cộng đồng (các khoản đóng góp tự nguyện và viện trợ không hoàn lại của các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước). Các khoản đóng góp này được
thực hiện như sau:
+ Trường hợp đóng góp bằng tiền: UBND
xã thực hiện thu và nộp vào tài khoản tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý mở tại
Kho bạc Nhà nước.
+ Trường hợp đóng góp bằng hiện vật: Thực
hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài
chính hướng dẫn quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
- Các nguồn tài chính hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
B.
MỨC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NUỚC do TỈNH, QUẢN LÝ ĐIỀU HÀNH
+ Tổng mức hỗ trợ đầu tư:
Đối với 9 xã điểm của tỉnh XD NTM (không kể xã Hải
Lộc - huyện Hải Hậu - điểm của tỉnh) giai đoạn 2010 - 2013: 10 tỷ đồng/xã.
Đối với 52 xã XD NTM (không kể 10 xã của huyện Hải
Hậu) giai đoạn 2011 - 2015: 8 - 10 tỷ đồng/xã
Đối với 12 xã xây dựng nông thôn mới của huyện Hải
Hậu tại Quyết định số 274/QĐ-UBND ngày 24/02/2011 của UBND tỉnh (trong đó có xã
Hải Đường là điểm của Trung ương, xã Hải Lộc là điểm của tỉnh) sẽ sử dụng vốn hỗ
trợ từ ngân sách Trung ương thông qua Chương trình MTQG về xây dựng nông thôn mới
bố trí cho huyện Hải Hậu. Trường hợp ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu
cho các xã huyện Hải Hậu thấp hơn mức hỗ trợ của tỉnh thì ngân sách tỉnh hỗ trợ
bổ sung, đảm bảo bằng mức hỗ trợ đầu tư của tỉnh.
+ Thời gian thực hiện:
Đối với 9 xã điểm của tỉnh: Năm 2010 - 2013
Đối với 52 xã giai đoạn 2011 - 2015: Năm 2011 -
2015
+ Các công trình ưu tiên sử dụng vốn từ ngân sách
Nhà nước do tỉnh quản lý, điều hành hỗ trợ tập trung vào những công trình sau: Quy hoạch, đường giao thông đến trung tâm xã, trường
học các cấp (từ mầm non đến THCS), trạm y tế xã, kiên cố hóa kênh mương, đường
trục chính nội đồng phục vụ sản xuất (mỗi cánh đồng có một đường trục), xử lý
môi trường, công tác đào tạo, chợ, trụ sở UBND xã, Nhà Văn hóa xã.
C.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, XÂY DỰNG:
1. Chủ đầu tư các dự án:
1.1- UBND xã quyết định thành lập Ban quản lý xây dựng
nông thôn mới (Ban quản lý XD NTM) do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã làm
trưởng ban, Ban quản lý XD NTM là chủ đầu tư các dự án xây dựng công trình cơ sở
hạ tầng trên địa bàn xã. Hoạt động của Ban quản lý XD NTM được UBND xã, các cấp
quản lý, các cộng đồng dân cư giám sát.
Trong trường hợp, các công trình có yêu cầu kỹ thuật
cao, đòi hỏi trình độ chuyên môn mà Ban quản lý XD NTM xã không đủ năng lực và
không nhận làm chủ đầu tư thì UBND huyện, thành phố giao cho một đơn vị có đủ
năng lực làm chủ đầu tư và có sự tham gia của UBND xã.
1.2- Ban quản lý XD NTM hoạt động theo hình thức
kiêm nhiệm, trực thuộc UBND xã, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng, sử dụng
con dấu của UBND xã để giao dịch.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý XD NTM:
- Tổ chức xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch đầu
tư hàng năm, xây dựng cơ sở hạ tầng theo đề án được duyệt, lấy ý kiến cộng đồng
dân cư trong toàn xã và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Tổ chức cộng đồng tham gia thực hiện, giám sát
các dự án đầu tư.
- Quản lý và triển khai thực hiện các dự án (từ chuẩn
bị đầu tư, thực hiện đầu tư, nghiệm thu, thanh quyết toán, bàn giao và đưa dự
án vào sử dụng)
- Được ký kết các hợp đồng kinh tế với các đơn vị
có tư cách pháp nhân, cộng đồng hoặc cá nhân trong thực hiện dự án.
2. Công tác lập kế hoạch tổng
thể và kế hoạch hàng năm đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng theo các tiêu chí nông
thôn mới:
2.1- Trên cơ sở Đề án xây dựng mô hình nông thôn mới
của xã được UBND huyện, thành phố phê duyệt, Ban quản lý XD NTM xây dựng kế hoạch
tổng thể đầu tư, cải tạo, nâng cấp phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời
sống văn hoá - xã hội, bảo vệ môi trường. Nội dung kế hoạch tổng thể đầu tư phải
đảm bảo phù hợp với Đề án xây dựng mô hình nông thôn mới của xã và quy hoạch
xây dựng nông thôn của xã được duyệt, có tính khả thi về kỹ thuật và có khả
năng huy động nguồn lực đầu tư, gồm các nội dung cơ bản sau:
+ Danh mục các công trình cần xây dựng mới hoặc sửa
chữa, nâng cấp; địa điểm xây dựng;
+ Quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật từng công trình;
+ Dự kiến thời gian khởi công, hoàn thành;
+ Dự toán nhu cầu kinh phí đầu tư;
+ Nguồn vốn đầu tư;
+ Cơ chế, chính sách huy động nguồn lực đầu tư;
+ Phương thức tổ chức thực hiện dự án, phương thức
lựa chọn nhà thầu thi công... cho từng công trình/dự án.
2.2- Kế hoạch tổng thể đầu tư
cơ sở hạ tầng xã phải có sự tham gia của các cộng đồng dân cư trong xã, được
bàn bạc thống nhất với sự hướng dẫn của UBND xã. Quy trình lấy ý kiến của cộng
đồng nhân dân như sau:
+ Công bố công khai tại trụ sở UBND xã và được chuyển
cho các trưởng thôn/xóm.
+ Các trưởng thôn/xóm chủ trì tổ chức họp, thảo luận
lấy ý kiến đóng góp của tất cả các hộ dân trong thôn, có sự tham gia của các
đoàn thể xã hội, ghi thành biên bản và được chuyển tới Ban quản lý XD NTM xã và
HĐND xã.
+ Sau khi tổng hợp ý kiến nhân dân, HĐND xã tổ chức
cuộc họp nghe ý kiến đại diện các thôn/xóm, ý kiến giải trình, tiếp thu và chỉnh
sửa của Ban quản lý XD NTM xã.
+ HĐND xã ban hành Nghị quyết thông qua kế hoạch.
+ UBND xã phê duyệt kế hoạch tổng thể, công bố công
khai cho các cộng đồng thôn/xóm để tổ chức triển khai thực hiện. Đối với những
công trình không được phê duyệt trong kế hoạch đầu tư, UBND xã phải thông báo
rõ lý do không được duyệt để người dân biết.
2.3- Kinh phí thực hiện kế hoạch đầu tư phát triển
chủ yếu từ nguồn đóng góp công sức và tiền bạc của nhân dân địa phương, nguồn hỗ
trợ của các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, nguồn vốn tín dụng, các nguồn vốn hợp
pháp khác,... Nguồn ngân sách Trung ương, của tỉnh, của huyện chỉ là hỗ trợ và
được bố trí hàng năm.
2.4- Căn cứ vào kế hoạch tổng thể được phê duyệt,
UBND xã lập kế hoạch vốn từng năm theo mẫu 01/BC đính kèm, UBND huyện, thành phố
kiểm tra và báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp trình
UBND tỉnh quyết định vốn hỗ trợ từng năm.
2.5- Thông báo kế hoạch vốn: Căn cứ nguồn vốn được
ngân sách cấp trên quyết định hỗ trợ (bao gồm ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp
huyện, thành phố), khả năng của ngân sách cấp xã, vốn huy động đóng góp của
nhân dân và khối lượng thực hiện của từng dự án đầu tư, Ban Quản lý XD NTM xã đề
xuất phương án, báo cáo Chủ tịch UBND xã quyết định thông báo kế hoạch vốn, đồng
thời gửi Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản) để làm căn cứ chuyển vốn và thanh
toán.
3. Công tác chuẩn bị đầu
tư:
3.1- Trên cơ sở kế hoạch đầu tư được phê duyệt, Ban
quản lý XD NTM tổ chức triển khai công tác chuẩn bị đầu tư các công trình, trước
hết tập trung cho các dự án cấp thiết.
3.2- Các công trình dưới 15 tỷ đồng chỉ lập báo cáo
kinh tế - kỹ thuật. Nội dung gồm: tên công trình, mục tiêu đầu tư, địa điểm xây
dựng, quy mô công trình, kỹ thuật công trình, thời gian thi công, thời gian
hoàn thành, phương án đền bù giải phóng mặt bằng, tổng vốn đầu tư, nguồn vốn đầu
tư và cơ chế huy động vốn đầu tư, kèm theo thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
Trong Báo cáo kinh tế - kỹ thuật cần lưu ý:
+ Bản vẽ cần đơn giản để thuận lợi cho quá trình
giám sát của cộng đồng.
+ Biện pháp thi công đơn giản để người dân địa
phương có thể tự thi công toàn bộ hoặc nếu thuê một tổ chức chuyên nghiệp thi
công thì phải cam kết thuê lại người của địa phương thực hiện những công việc
đơn giản và được trả công theo đơn giá thị trường, sử dụng tối đa nguyên vật liệu
khai thác tại địa phương.
+ Dự toán cần lập đơn giản, dễ hiểu. Nếu cần dân
đóng góp thì phải phân chia rõ phần dân góp (công lao động, nguyên vật liệu gì,
khối lượng và giá trị cụ thể,...)
3.3- Chủ đầu tư có thể tự lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công và dự toán các công trình dưới 3 tỷ đồng (nếu
có đủ năng lực); đối với công trình trên 3 tỷ đồng hoặc có yêu cầu kỹ thuật
cao, phức tạp thì chủ đầu tư ký hợp đồng với đơn vị tư vấn có tư cách pháp nhân
thực hiện (theo quy định hiện hành) lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán.
3.4- Trong quá trình lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán, chủ đầu tư hoặc đơn vị tư vấn cần bàn với
dân, lấy ý kiến tham gia của cộng đồng dân cư về nội dung đầu tư, cơ chế huy động
nguồn lực để thực hiện dự án.
3.5- Cấp quyết định đầu tư:
- UBND huyện, thành phố là cấp quyết định đầu tư
phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình có mức vốn đầu tư từ 3 tỷ đồng
trở lên, có yêu cầu kỹ thuật cao.
- UBND xã là cấp quyết định đầu tư phê duyệt báo
cáo kinh tế - kỹ thuật có mức vốn đến 3 tỷ đồng (nếu xã có đủ năng lực).
3.6- Thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm
định trước khi phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do huyện quyết định
đầu tư, UBND huyện thành lập Ban thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật với các
thành phần: Lãnh đạo UBND huyện, đại diện các phòng ban chuyên môn của huyện, đại
diện UBND xã, có thể mời thêm kỹ sư chuyên ngành cùng thẩm định. Thời gian thẩm
định không quá 10 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật do xã quyết định
đầu tư, UBND xã thành lập Tổ thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật với các thành
phần: Lãnh đạo UBND xã làm tổ trưởng, đại diện HĐND, Mặt trận Tổ quốc, kế toán
xã, cán bộ chuyên môn, đại diện người dân có trình độ chuyên môn do cộng đồng lựa
chọn. Trường hợp cần thiết có thể mời cán bộ có chuyên môn của huyện tham gia Tổ
thẩm định để hỗ trợ. Thời gian thẩm định không quá 7 ngày làm việc.
3.7- Nội dung thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật:
+ Sự phù hợp của dự án với kế hoạch tổng thể chung
phát triển cơ sở hạ tầng của xã, của huyện.
+ Tính khả thi về kỹ thuật, khả năng giải phóng mặt
bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ dự án, các yếu tố có thể ảnh hưởng
đến dự án...…
+ Xem xét chi phí dự án tính toán có hợp lý không
(so sánh với giá cả của địa phương, so sánh với các công trình, dự án tương tự,...).
3.8- Hồ sơ trình thẩm định và phê duyệt Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật:
+ Tờ trình xin phê duyệt của Ban Quản lý XD NTM gồm:
Tên dự án, chủ đầu tư, mục tiêu đầu tư, quy mô, địa điểm xây dựng, tổng mức đầu
tư, nguồn vốn đầu tư, phương án huy động vốn đầu tư, thời gian khởi công và
hoàn thành, các nội dung khác (nếu cần thiết).
+ Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán.
+ Báo cáo thẩm tra báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán của cơ quan chuyên môn.
4. Thực hiện đầu tư xây dựng
công trình:
4.1. Chọn nhà thầu xây dựng: Thực hiện theo các bước sau:
- Lựa chọn các nhà thầu theo 1 trong 3 hình thức
sau:
+ Khuyến khích giao thầu các cộng đồng dân cư hưởng
lợi trực tiếp xây dựng công trình thực hiện xây dựng.
+ Khuyến khích lựa chọn nhóm thợ, cá nhân trong xã
có đủ kinh nghiệm và điều kiện để xây dựng.
+ Đấu thầu xây dựng theo các quy định hiện hành đối
với các công trình có yêu cầu kỹ thuật cao, sử dụng nhiều thiết bị thi công phức
tạp mà các cộng đồng không thể tự thực hiện, chủ đầu tư đã đề nghị giao cho cộng
đồng tự thực hiện nhưng cộng đồng từ chối không thực hiện.
Quá trình lựa chọn tổ chức, nhóm thợ, cá nhân thi
công phải đảm bảo tính công khai, minh bạch, người dân địa phương được cung cấp
đầy đủ thông tin về các quyết định liên quan đến quá trình lựa chọn.
Hình thức lựa chọn nhà thầu xây dựng các công trình
phục vụ trực tiếp cho cộng đồng do người dân bàn bạc và tự quyết định.
- Quy trình lựa chọn cá nhân, nhóm thợ trong xã có
đủ năng lực xây dựng:
+ Chủ đầu tư thông báo mời thầu trên hệ thống truyền
thanh của xã, niêm yết tại Trụ sở UBND xã, Nhà Văn hoá xã, đồng thời phổ biến
cho các trưởng thôn/xóm để thông báo cho người dân được biết.
+ Chủ đầu tư (có đại diện các cộng đồng dân cư
trong xã) xây dựng hồ sơ mời thầu, bao gồm: Các tiêu chuẩn đánh giá, tiêu chí để
lựa chọn nhà thầu trình UBND xã phê duyệt. Tiêu chuẩn đánh giá phải phù hợp với
yêu cầu tính chất của từng công trình cũng như điều kiện cụ thể của xã và thôn
xóm.
+ Các nhóm thợ, cá nhân có tối thiểu 10 ngày để chuẩn
bị hồ sơ dự thầu gửi Chủ đầu tư.
+ Sau khi hết hạn nhận hồ sơ dự thầu, Chủ đầu tư tổ
chức mở thầu, đánh giá, lựa chọn tổ chức/nhóm thợ/cá nhân thi công. Thành phần
mời tham gia đánh giá: đại diện UBND xã, các tổ chức đoàn thể xã hội, Ban giám
sát cộng đồng, trưởng thôn/xóm, đại diện các cộng đồng dân cư của thôn/xóm nơi
có công trình xây dựng.
Trên cơ sở các tiêu chuẩn đánh giá đã được UBND xã
phê duyệt, các đại diện tham gia họp sẽ đánh giá và bỏ phiếu bầu chọn nhóm thợ,
cá nhân có đủ năng lực để thi công. Kết quả cuộc họp được thư ký ghi vào Biên bản
họp, có chữ ký của các thành phần tham dự và trình UBND xã phê duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu.
+ Trường hợp nếu hết thời hạn quy định chỉ có 1
nhóm thợ, cá nhân tham gia dự thầu thì Chủ đầu tư đàm phán và ký kết hợp đồng với
nhóm thợ, cá nhân đó.
4.2. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu xây dựng:
Chủ tịch UBND xã phê duyệt kết quả lựa chọn đơn vị
thi công, trên cơ sở đề nghị của Ban quản lý XD NTM và biên bản đánh giá hồ sơ
dự thầu.
4.3. Giám sát xây dựng:
Chủ đầu tư tổ chức thực hiện giám sát thi công theo
quy định của Luật Đầu tư xây dựng.
- Ngoài ra, các công trình đầu tư cơ sở hạ tầng phải
thực hiện giám sát cộng đồng. UBND xã thành lập Ban giám sát cộng đồng với sự
tham gia của HĐND, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức xã hội, đại diện cộng đồng dân
cư hưởng lợi công trình. Ban giám sát thực hiện công việc theo quy định của Quyết
định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế giám
sát đầu tư cộng đồng.
5. Nghiệm thu, bàn giao,
khai thác, vận hành:
5.1. Nghiệm thu, bàn giao công trình:
- Chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu công trình hoàn
thành. Các thành phần tham gia nghiệm thu gồm: Đại diện Ban quản lý xây dựng; đại
diện nhóm thợ, tổ chức, cá nhân thi công xây dựng; đại diện giám sát của chủ đầu
tư, đại diện Ban giám sát cộng đồng; đại diện tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng
công trình; đại diện cộng đồng dân cư hưởng lợi công trình.
Tuỳ từng trường hợp cụ thể, Chủ đầu tư có thể mời
thêm thành phần có liên quan tham gia nghiệm thu.
Sau khi nghiệm thu, Chủ đầu tư bàn giao công trình
cho UBND xã để giao cho tổ chức, cá nhân có trách nhiệm quản lý sử dụng (Bàn
giao tay ba: Chủ đầu tư - Bên thi công - Người hưởng lợi) và bàn giao toàn bộ hồ
sơ, tài liệu có liên quan đến công trình cho UBND xã.
5.2. Quản lý, vận hành và bảo dưỡng công trình:
- Những công trình hạ tầng phục vụ lợi ích chung
toàn xã do xã chịu trách nhiệm quản lý, vận hành và bảo trì.
- Những công trình phục vụ lợi ích hộ và nhóm cộng
đồng được hưởng lợi trực tiếp tự quản lý, vận hành.
D.
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, Giám SÁT CÁC NGUỒN VỐN:
1. Tạm ứng, thanh toán vốn:
1.1. Mở tài khoản:
- Ban quản lý XD NTM xã được mở tài khoản tiền gửi vốn đầu
tư xây dựng cơ bản thuộc xã quản lý tại Kho bạc Nhà nước (nơi mở tài khoản giao
dịch của ngân sách xã) để làm tài khoản giao dịch.
- Ban quản lý XD NTM xã được sử dụng con dấu của UBND xã để
thực hiện giao dịch tại Kho bạc Nhà nước.
- Kho bạc Nhà nước hướng dẫn Ban quản lý XD NTM xã mở tài
khoản giao dịch và theo dõi, hạch toán riêng tài khoản này.
1.2. Cấp vốn:
a) Đối với vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp
tỉnh, cấp huyện cho ngân sách xã:
- Căn cứ Quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt hỗ trợ vốn
cho các xã thực hiện xây dựng nông thôn mới, Quyết định phê duyệt Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền và văn bản đề nghị của
UBND huyện; Sở Tài chính thực hiện cấp bổ sung kinh phí có mục tiêu từ ngân
sách cấp tỉnh cho ngân sách cấp huyện (chi tiết đến cấp xã) để thực hiện các
công trình, dự án, nhiệm vụ cho xã. Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Chủ tịch
UBND huyện, thành phố quyết định cấp phát kịp thời số bổ sung có mục tiêu từ
ngân sách tỉnh hỗ trợ ngân sách cấp xã theo quy định.
- Căn cứ Quyết định của UBND huyện, thành phố về phê duyệt
mức hỗ trợ vốn cho các dự án và nhiệm vụ của xã thực hiện nông thôn mới; Quyết
định phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật công trình và đề nghị của UBND xã,
phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện bổ sung kinh phí có mục tiêu từ ngân sách
cấp huyện, thành phố cho ngân sách xã để thực hiện các công trình, dự án, nhiệm
vụ cho xã.
- Căn cứ nguồn vốn đã được hỗ trợ, Ban Tài chính xã làm thủ
tục rút dự toán theo quy định hiện hành. Đồng thời thực hiện tạm ứng ngân sách
xã để chuyển vào tài khoản Tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý tại Kho bạc Nhà
nước nơi giao dịch.
b) Đối với các nguồn vốn khác: Căn cứ vào kế hoạch vốn của
Chủ tịch UBND xã thông báo, Kho bạc Nhà nước thực hiện chuyển toàn bộ số vốn đầu
tư theo đề nghị vào tài khoản tiền gửi vốn đầu tư thuộc xã quản lý.
Ban quản lý XD NTM xã có nhiệm vụ tiếp nhận vốn, chủ động
quyết định thu, chi theo mục tiêu đã được duyệt; định kỳ hàng tháng công khai
báo cáo để cộng đồng biết và giám sát.
1.3. Hồ sơ, tài liệu của dự án, mức vốn tạm ứng, thu hồi tạm
ứng và thanh toán khối lượng hoàn thành:
- Đối với các dự án quy hoạch: Thực hiện theo Thông tư số
24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy
hoạch.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Thực hiện theo
Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính. Riêng đối với gói
thầu người dân trong xã tự làm thì mức tạm ứng tối đa là 80% giá trị hợp đồng
và không vượt kế hoạch vốn năm cho gói thầu.
- Ban quản lý XD NTM xã khi giao dịch
với Kho bạc Nhà nước được sử dụng mẫu biểu chứng từ kế toán ban hành theo Quyết
định số 120/2008/QĐ -BTC ngày 22/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành “Chế độ kế toán ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước”.
1.4. Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát, thanh toán
như sau:
- Kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát, thanh toán theo
nguyên tắc thanh toán trước, kiểm soát sau cho từng lần thanh toán và kiểm soát
trước, thanh toán sau đối với lần thanh toán cuối cùng của công việc, gói thầu,
hợp đồng.
- Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh toán (hoặc tạm ứng) do Ban
quản lý XD NTM xã gửi đến, căn cứ hợp đồng (hoặc dự toán được duyệt đối với các
công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng); Kho bạc Nhà nước thực hiện
việc thanh toán (hoặc tạm ứng) vốn cho Ban quản lý XD NTM xã và theo đề nghị của
Ban quản lý XD NTM xã thanh toán (hoặc tạm ứng) cho các nhà thầu, các đơn vị
liên quan; đồng thời thu hồi vốn tạm ứng (nếu có) theo quy định.
Kho bạc Nhà nước căn cứ vào kế hoạch vốn, hồ sơ thanh toán,
các điều khoản thanh toán được quy định trong hợp đồng (số lần thanh toán, giai
đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán và các điều kiện thanh toán) và giá trị từng
lần thanh toán để thanh toán cho Ban quản lý XD NTM xã. Ban quản lý XD NTM xã
chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức,
đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình; Kho bạc Nhà nước
không chịu trách nhiệm về các vấn đề này.
1.5. Số vốn thanh toán từ tài khoản tiền gửi vốn đầu tư thuộc
xã quản lý trong năm (bao gồm cả thanh toán tạm ứng và thanh toán khối lượng
hoàn thành) không vượt số vốn đã chuyển vào tài khoản này.
1.6. Số vốn thanh toán cho từng nội dung công việc, hạng mục
công trình không được vượt dự toán được duyệt hoặc giá gói thầu; tổng số vốn
thanh toán cho dự án đầu tư không vượt tổng mức đầu tư được duyệt.
2. Quyết toán:
2.1. Tất cả các dự án đầu tư, khi hoàn thành bàn giao đưa
vào sử dụng phải được phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành. Quyết định phê duyệt
quyết toán hoàn thành phải được niêm yết công khai tại Trụ sở UBND xã và gửi
cho các cơ quan, đơn vị liên quan.
2.2. Các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ
trước khi được phê duyệt quyết toán phải có xác nhận của Trưởng Ban giám sát
xây dựng xã.
2.3. Hướng dẫn quyết toán:
- Đối với các dự án quy hoạch: Thực hiện theo Thông tư số
24/2008/TT-BTC ngày 14/3/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng và
thanh quyết toán kinh phí sự nghiệp kinh tế thực hiện các nhiệm vụ, dự án quy
hoạch.
- Đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình: Thực hiện
theo Thông tư số 75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính. Riêng mẫu biểu
quyết toán (biểu mẫu số 01/QTDA
và biểu mẫu số 02/QTDA) bổ sung
thêm xác nhận của Trưởng ban giám sát xây dựng xã.
3. Chi phí quản lý dự án đầu tư:
a) Định mức chi và nguồn kinh phí trích cho chi phí quản lý
dự án:
- Định mức chi phí quản lý dự án: Thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc công
bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng và văn bản sửa đổi,
bổ sung, thay thế (nếu có).
- Nguồn kinh phí trích cho chi phí quản lý dự án: Dự án đầu
tư sử dụng nguồn kinh phí đầu tư thuộc nguồn vốn nào thì dự toán chi phí quản
lý dự án được trích từ nguồn vốn đó (theo tỷ lệ của từng nguồn vốn trong Quyết
định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình được duyệt).
b) Nội dung dự toán chi phí quản lý dự án:
- Các khoản phụ cấp lương: Làm đêm, thêm giờ, phụ cấp kiêm
nhiệm, thù lao quản lý dự án,... theo Quy định hiện hành đối với các cơ quan
nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
Đối với phụ cấp kiêm nhiệm, thù lao quản lý dự án:
+ Căn cứ mức độ thời gian tham gia quản lý của từng cán bộ
và nguồn chi phí quản lý dự án cụ thể để tính tỷ lệ % được hưởng cho những người
trực tiếp thực hiện các công việc thuộc quản lý dự án nhưng không hưởng lương từ
dự án, bao gồm cán bộ Ban QLDA, cán bộ xã và cán bộ được cấp trên (tỉnh, huyện)
tăng cường giúp xã. Mức chi phụ cấp kiêm nhiệm quản lý dự án một tháng cho một
cá nhân tối đa bằng 50% tiền lương và phụ cấp lương một tháng của cá nhân đó (kể
cả trường hợp kiêm nhiệm quản lý nhiều dự án); mức chi này tối đa không quá
1.000.000 đồng/người/tháng. Tỷ lệ thời gian kiêm nhiệm được xác định trong văn
bản cử cán bộ tham gia.
+ Trường hợp cán bộ tham gia Ban QLDA (theo Quyết định của
cấp có thẩm quyền) không hưởng lương và phụ cấp từ ngân sách Nhà nước thì được
hưởng mức thù lao không quá 500.000 đồng/người/tháng. Mức chi cụ thể do Chủ tịch
UBND xã xem xét, quyết định trên cơ sở mức chi thực tế của địa phương và nguồn
kinh phí quản lý dự án.
Đối với phụ cấp làm thêm giờ: Phải tuân thủ quy định của Luật
Lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và các văn bản hướng dẫn thực
hiện.
- Chi tiền thưởng: Thưởng thường xuyên, thưởng đột xuất (nếu
có) và các chi phí liên quan đến khen thưởng theo quy định hiện hành đối với
các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
- Chi mua vật tư văn phòng: Thực hiện theo mức khoán như
sau:
+ Khoán kinh phí văn phòng phẩm sử dụng chung cho Ban QLDA
là 200.000 đồng/tháng
+ Khoán kinh phí văn phòng phẩm trực tiếp cho cá nhân thuộc
Ban QLDA sử dụng là 25.000 đồng/người/tháng.
- Chi thanh toán thông tin, tuyên truyền, liên lạc: Mức
khoán trực tiếp cho cá nhân thuộc Ban QLDA là 50.000 đồng/người/tháng.
- Các khoản chi như thanh toán công
tác phí, hội nghị, chi phí thuê mướn, chi thanh toán dịch vụ công cộng, chi phí
khác (nếu có) theo quy định hiện hành đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.
4. Chế độ báo cáo, kiểm tra:
4.1. Chế độ báo cáo:
- Định kỳ hàng quý và cả năm, UBND xã lập báo cáo tình hình
thực hiện khối lượng và vốn đầu tư đã thanh toán (theo mẫu số 02/BC đính kèm);
gửi Ban Chỉ đạo huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan. Báo cáo quý gửi trước
ngày 10 tháng đầu quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 15/01 năm sau.
- Ban Chỉ đạo huyện chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp gửi
Ban Chỉ đạo tỉnh và các Sở, ngành liên quan và kiến nghị phương án xử lý các vấn
đề tồn tại (theo mẫu số 03/BC đính kèm). Báo cáo quý gửi trước ngày 15 tháng đầu
quý sau, báo cáo năm gửi trước ngày 20/01 năm sau.
4.2. Kiểm tra: Định kỳ hoặc đột xuất, Ban Chỉ đạo tỉnh, huyện
trực tiếp tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các dự án đầu tư về tình hình sử
dụng vốn, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư và việc chấp hành chính sách, chế
độ tài chính đầu tư xây dựng của Nhà nước.
5. Trách nhiệm, quyền hạn của các
cơ quan có liên quan:
5.1. Ban Chỉ đạo về XD NTM tỉnh, huyện, thành phố; UBND xã:
Thực hiện theo phân công trách nhiệm tại Đề án “Chương trình xây dựng nông thôn
mới thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá”.
5.2. Ban giám sát xây dựng xã: (theo quy định của pháp luật)
- Tham gia ký biên bản nghiệm thu xác nhận khi công trình
đã thi công bảo đảm đúng thiết kế, theo quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và bảo đảm
chất lượng; có quyền từ chối ký biên bản nghiệm thu khi công trình không đạt
yêu cầu chất lượng. Được quyền bảo lưu các ý kiến của mình đối với công việc
giám sát do mình đảm nhận;
- Được quyền yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện
theo đúng hợp đồng;
- Chịu trách nhiệm xác nhận số liệu tại các mẫu biểu quyết
toán đối với các dự án đầu tư có sử dụng nguồn vốn ngân sách hỗ trợ.
5.3. Ban quản lý XD NTM xã (là chủ đầu tư); phòng Tài chính
- Kế hoạch huyện, thành phố; Ban giám sát đầu tư của cộng đồng; các nhà thầu;
Kho bạc Nhà nước: Thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Thông tư số
75/2008/TT-BTC ngày 28/8/2008 của Bộ Tài chính.
E. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN:
Trên đây là Quy định thực hiện cơ chế
đặc thù về huy động, quản lý vốn và quản lý đầu tư, xây dựng tại các xã xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Nam Định giai đoạn 2010-2015. UBND tỉnh yêu cầu
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã tham gia chương trình xây dựng “nông thôn mới” và Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy định này.
Những nội dung không hướng dẫn tại quy định này, thực hiện
theo quy định hiện hành của Nhà nước./.