ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2018/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày
15 tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số: 29/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu
kinh tế;
Căn cứ Nghị định số: 164/2013/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số: 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số:
06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 03 tháng 9 năm 2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Nội vụ về hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản
lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Quản lý các Khu
Công nghiệp tại Tờ trình số: 110/TTr-BQL ngày 23 tháng 4 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu Công nghiệp
tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 25
tháng 5 năm 2018 và thay thế Quyết định số: 1221/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm
2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh Bắc
Kạn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ; Trưởng ban Quản lý các Khu Công nghiệp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 07/2018/QĐ-UBND ngày 15/5/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Chức năng
1. Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh Bắc Kạn
(sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập, thực hiện chức năng quản lý nhà nước
trực tiếp đối với các khu công nghiệp và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính
công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh
doanh cho nhà đầu tư và doanh nghiệp trong các khu công
nghiệp.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ
chức, biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh
phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra
về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, Ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công
tác quản lý khu công nghiệp, có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; có tài khoản,
con dấu mang hình Quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh
phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo
kế hoạch hằng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
quy định của pháp luật, phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm
vụ quyền hạn khác được Ủy ban nhân tỉnh giao, cụ thể như sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Ban Quản lý;
c) Dự thảo Đề án thành lập, tổ chức lại các Ban
Quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan khác để thực
hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa;
đ) Dự thảo Đề án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung
quy hoạch phát triển khu công nghiệp;
e) Xây dựng kế hoạch hằng
năm, 05 năm về phát triển khu công nghiệp, phát triển nguồn nhân lực và vốn đầu
tư phát triển;
g) Dự thảo Quyết định, Chỉ
thị, văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính nhà nước về lĩnh vực khu công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản
lý theo quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh
a) Dự thảo Quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban Quản lý theo quy định
của pháp luật;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực khu công nghiệp.
3. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý việc sử dụng
vốn ngân sách nhà nước đầu tư, xây dựng, phát triển khu công nghiệp.
4. Hướng dẫn kiểm tra và tổ chức thực hiện các
văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khu
công nghiệp sau khi được ban hành phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, theo dõi thi hành pháp luật về khu công nghiệp của tỉnh.
5. Về quản lý đầu tư
a) Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
b) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch
đã được Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, Ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
tham gia các chương trình xúc tiến đầu tư vào khu công nghiệp do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, các Bộ, Ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức; hướng dẫn, hỗ trợ các
nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị và triển khai các dự án đầu
tư; báo cáo định kỳ xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ủy ban nhân
dân tỉnh theo Quy chế quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư ban hành kèm theo Quyết
định số: 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ tướng Chính phủ;
c) Giải quyết khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư, đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp; định kỳ hằng quý, 06 tháng
và hằng năm, gửi báo cáo hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất kinh doanh
trong khu công nghiệp tới Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo
quy định.
6. Về quản lý môi trường
a) Tổ chức thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường đối với các dự án trong khu công nghiệp theo ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh);
b) Tiếp nhận đăng ký và xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường cho các đối tượng thuộc diện phải đăng ký trong khu công nghiệp theo
ủy quyền của cơ quan chuyên môn về môi trường cấp tỉnh và của Ủy ban nhân dân cấp
huyện (đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện);
c) Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công
trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án đầu
tư trong khu công nghiệp theo pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Về quản lý quy hoạch và xây dựng
a) Điều chỉnh quy hoạch chi
tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức
năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch;
b) Thẩm định thiết kế cơ sở
đối với dự án đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong khu công nghiệp;
c) Cấp, điều chỉnh, gia hạn,
cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với các công trình xây dựng
trong khu công nghiệp phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thực hiện các nhiệm vụ về
quản lý quy hoạch, xây dựng công trình, chất lượng công trình trong khu công
nghiệp theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có
thẩm quyền.
8. Thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội tại
Thông tư số: 32/2014/TT- BLĐTBXH ngày 01/12/2014 cụ thể như sau:
a) Tiếp nhận báo cáo giải
trình của doanh nghiệp trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng lao động người
nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng
được, tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho
lao động nước ngoài vào làm việc trong khu công nghiệp; xác nhận người lao động
nước ngoài làm việc cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp không thuộc diện
cấp Giấy phép lao động theo ủy quyền của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
c) Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động,
tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, tiếp
nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Nhận thông báo về việc
cho thôi việc nhiều người lao động, báo cáo về việc cho thuê lại lao động, kết
quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, kỹ năng nghề hàng năm của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Tiếp nhận và xử lý hồ sơ
đăng ký thực hiện Hợp đồng nhận lao động thực tập của doanh nghiệp trong khu
công nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hình
thức thực tập nâng cao tay nghề có thời gian dưới 90 ngày theo ủy quyền của Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội;
e) Tiếp nhận khai trình việc
sử dụng lao động, báo cáo tình hình thay đổi về lao động; nhận thông báo về việc
tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp trong
khu công nghiệp theo ủy quyền của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
g) Nhận thông báo về địa điểm,
địa bàn, thời gian bắt đầu hoạt động và người quản lý, người giữ chức danh chủ
chốt của doanh nghiệp cho thuê lại lao động trong khu công nghiệp theo ủy quyền
của Sở Lao động, Thương binh và Xã hội;
h) Thực hiện các nhiệm vụ quản
lý lao động trong khu công nghiệp, bao gồm: Đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh
lao động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công
theo quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
9. Về quản lý thương mại
a) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy
phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước
ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
b) Cấp Giấy phép kinh doanh, bổ sung mục tiêu
kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu
tư nước ngoài đầu tư vào khu công nghiệp theo quy định của pháp luật, hướng dẫn
của Bộ Công Thương và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung các loại Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép kinh doanh một số mặt hàng thuộc
phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh doanh
tại khu công nghiệp theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;
d) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
sản xuất trong khu công nghiệp theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương.
10. Về quản lý đất đai, bất
động sản: Tiếp nhận đăng ký khung giá cho thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ
tầng khu công nghiệp của nhà đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng khu
công nghiệp và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh doanh bất động sản
theo quy định của pháp luật.
11. Cấp một số loại giấy phép,
chứng chỉ trong khu công nghiệp theo thẩm quyền, hướng dẫn và ủy quyền của các
Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền.
12. Các nhiệm vụ và quyền hạn
khác
a) Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực phát triển khu công nghiệp theo quy định của pháp luật và phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học
kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao;
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh
vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được phân cấp, ủy quyền của Ban Quản lý; tham gia thanh tra, tổ chức
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện phòng, chống
tham nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí.
d) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài
sản được giao theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được
giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, Ngành liên
quan; nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong
khu công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin về khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
và kết nối với hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp;
g) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
h) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật và phân công, ủy quyền Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
và biên chế
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có Trưởng ban và không quá 02
(hai) Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban Quản lý là người đứng đầu Ban Quản
lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của
khu công nghiệp; phối hợp với người đứng đầu các Sở, các tổ chức chính trị -
xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản
lý;
c) Phó Trưởng ban Quản lý là người giúp Trưởng
ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được
phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy quyền điều
hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và các chế độ chính sách đối
với Trưởng ban, Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý
a) Văn phòng Ban Quản lý;
b) Phòng Quản lý chuyên
môn, nghiệp vụ;
c) Đơn vị sự nghiệp công lập: Trung tâm
Phát triển hạ tầng và Dịch vụ Khu Công nghiệp.
3. Biên chế của Ban Quản lý
Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập của Ban Quản lý được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
hàng năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Trưởng ban Quản lý ban hành chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể của các phòng và đơn vị trực thuộc Ban Quản lý; ban hành Quy
chế làm việc của Ban Quản lý để tổ chức thực hiện.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
phát sinh vướng mắc cần bổ sung sửa đổi, Ban Quản lý chủ trì phối hợp với Sở Nội
vụ báo cáo, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.