ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2018/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 02 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Nghị định số 37/2013/NĐ-CP
ngày 22/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
138/2007/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số 28/2014/TT-BTC
ngày 25/2/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ đầu
tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông tư số 42/2014/TT-BTC
ngày 08/4/2014 của Bộ Tài chính ban hành Điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ đầu tư
phát triển địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 2891/TTr-SNV ngày 13/11/2017 và Tờ trình số 57/TTr-SNV ngày
09/01/2018 về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát
triển thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội
gồm 6 chương, 29 Điều.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 03
năm 2018 và thay thế Quyết định số 6661/QĐ-UBND ngày 03/12/2015 của UBND thành
phố Hà Nội về việc phê duyệt Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát
triển thành phố Hà Nội, Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 26/01/2011 của UBND
thành phố Hà Nội về việc ban hành Điều lệ về tổ chức, hoạt động và quy chế quản
lý, sử dụng Quỹ phát triển đất thành phố Hà Nội và Quyết định số
38/2010/QĐ-UBND ngày 23/8/2010 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội, Tổng Giám
đốc Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị
xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- PCT UBND TP Nguyễn Doãn Toản;
- Sở Tư pháp Hà Nội;
- VPUBNDTP: PCVP P.C.Công, T.V.Dũng;
- Các phòng: NC, KT, TKBT, TH;
- Cổng giao tiếp điện tử Thành
phố;
- Trung tâm Tin học-Công báo Thành phố;
- Lưu: VT, NC(B), SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 06/2018/QĐ-UBND ngày
21/02/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Giải
thích từ ngữ
Trong Điều lệ Tổ chức và hoạt động
(sau đây gọi tắt là Điều lệ) của Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội (sau
đây gọi tắt là Quỹ Đầu tư), những thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Vốn điều lệ"
là mức vốn quy định tại Điều lệ.
2. "Vốn điều lệ thực
có" là số vốn điều lệ được phản ánh trên sổ kế toán của Quỹ Đầu
tư.
3. "Người có liên
quan" là cha, cha nuôi, mẹ, mẹ nuôi, vợ, chồng, con, con nuôi, anh
chị em ruột của thành viên Hội đồng quản lý, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kế
toán trưởng.
4. "Vốn hoạt động"
là tổng số vốn chủ sở hữu, vốn huy động tại một thời điểm.
5. "Đầu tư"
là việc Quỹ Đầu tư sử dụng vốn hoạt động để đầu tư vào các dự án theo quy định.
Trong đó, Quỹ Đầu tư có thể trực tiếp quản lý dự án đầu tư hoặc thuê các tổ chức
chuyên môn quản lý dự án đầu tư theo quy định của pháp luật.
6. "Cho vay hợp vốn" là việc Quỹ Đầu tư và các tổ chức
khác cùng cho vay vốn đầu tư một dự án, trong đó Quỹ Đầu tư hoặc một tổ chức
khác đứng ra làm đầu mối phối hợp và thực hiện cho vay.
7. "Vốn chủ sở hữu"
gồm tổng vốn điều lệ thực có, quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển,
các nguồn vốn hợp pháp khác của chủ sở hữu theo quy định của
pháp luật.
8. "Góp vốn thành lập các tổ chức kinh tế" là
việc Quỹ Đầu tư góp vốn với các nhà đầu tư khác để thành lập
các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định
của Luật Doanh nghiệp, nhằm thực hiện hoạt động đầu tư vào các công trình, dự
án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
9. "Nhận ủy thác"
là việc Quỹ Đầu tư thực hiện quản lý nguồn vốn đầu tư, cho vay đầu tư, thu hồi
nợ; cấp phát vốn đầu tư; quản lý hoạt động của các Quỹ tài chính Nhà nước trên
địa bàn Thành phố và phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo ủy quyền
của Ủy ban nhân dân Thành phố.
10. “Phí nhận ủy thác” là một khoản thu mà Quỹ Đầu
tư được hưởng khi thực hiện các nhiệm vụ nhận ủy thác.
11. "Ủy thác" là việc Quỹ Đầu tư thỏa thuận
với bên nhận ủy thác (các tổ chức tín dụng và Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
thông qua hợp đồng ủy thác để thực hiện cho vay và thu hồi nợ một số dự án tại
Quỹ Đầu tư.
12. "Dự án đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội" là dự án đầu tư vào các lĩnh vực
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương được Ủy ban
nhân dân Thành phố ban hành theo quy định tại Nghị định số 37/2013/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 138/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2007 của
Chính phủ về tổ chức, hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương.
Những từ ngữ khác trong Điều lệ chưa
được giải thích, sẽ được áp dụng theo cách giải thích tương tự trong các văn bản
pháp luật hiện hành.
Điều 2. Tên gọi,
trụ sở và vốn điều lệ của Quỹ Đầu tư
1. Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà
Nội là tổ chức tài chính nhà nước, được tổ chức lại theo Quyết định số
418/QĐ-UBND ngày 21/01/2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt
là UBND Thành phố), nhằm mục đích tiếp nhận vốn ngân sách, huy động vốn trung
và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để cho vay, đầu tư vào dự
án, doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thành phố Hà Nội.
2. Vốn điều lệ của Quỹ Đầu tư là
5.000 tỷ đồng (Năm nghìn tỷ đồng). Căn cứ vào nhiệm vụ và hoạt động thực tế, vốn
điều lệ được bổ sung cho phù hợp.
3. Tên gọi của Quỹ Đầu tư:
a) Tên gọi đầy đủ: Quỹ Đầu tư phát
triển thành phố Hà Nội.
b) Tên viết tắt: HANIF
c) Tên giao dịch quốc tế: Hanoi
Investment Fund for Development.
4. Địa chỉ trụ sở chính: số 02, ngõ
Phan Chu Trinh, phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Cơ sở 2: Khu văn phòng tầng 2 -
CT13A, khu đô thị Nam Thăng Long, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội;
- Cơ sở 3: Khu văn phòng tầng 2 -
CT14A1, khu đô thị Nam Thăng Long, quận Tây Hồ, thành phố Hà Nội.
5. Điện thoại, fax, trang điện tử:
a) Điện thoại: (024) 39335469
b) Fax: (024) 39335470
c) Trang điện tử:
quydautuphattrien.hanoi.gov.vn
Điều 3. Địa vị
pháp lý, tư cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật
1. Quỹ Đầu tư là tổ chức tài chính
Nhà nước trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, thực hiện chức năng đầu tư phát triển,
đầu tư tài chính theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP138/2007/NĐ-CP
ngày 28 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động của Quỹ Đầu tư
phát triển địa phương và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP .
2. Quỹ Đầu tư có tư cách pháp nhân,
có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại
Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp
pháp tại Việt Nam.
3. Người đại diện theo pháp luật của
Quỹ Đầu tư là Tổng Giám đốc.
Điều 4. Nguyên tắc
hoạt động
1. Quỹ Đầu tư hoạt động theo mô hình
ngân hàng chính sách, thực hiện nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục
tiêu lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ Đầu tư chịu trách nhiệm hữu hạn
trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ Đầu tư.
Điều 5. Tổ chức bộ
máy
1. Cơ cấu tổ chức quản lý và điều
hành của Quỹ Đầu tư bao gồm:
a) Hội đồng quản lý (sau đây viết tắt
là HĐQL) gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên;
b) Ban Kiểm soát gồm: Trưởng Ban Kiểm
soát và các thành viên;
c) Bộ máy điều hành gồm: Ban Giám đốc
(Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc), Kế toán trưởng và các Phòng, Ban nghiệp
vụ;
2. Việc thay đổi lại cơ cấu tổ chức
quản lý và điều hành của Quỹ Đầu tư do UBND Thành phố và HĐQL quyết định theo
thẩm quyền quy định tại Điều lệ và phù hợp với quy định tại
khoản 1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP .
Điều 6. Hoạt động
của các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam tại
Quỹ Đầu tư hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam và các quy định của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tổ chức công đoàn và các tổ chức
chính trị - xã hội khác tại Quỹ Đầu tư hoạt động theo Hiến
pháp, pháp luật của Nhà nước và quy định của các tổ chức đó.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
1. Thực hiện các quyền và trách nhiệm
quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP
2. Thực hiện các quyền, trách nhiệm
quy định tại Điều lệ này, gồm:
a) Phê duyệt chiến lược hoạt động dài
hạn, kế hoạch hoạt động và kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ Đầu tư;
b) Trình Hội đồng nhân dân Thành phố
quyết định việc tổ chức lại, giải thể Quỹ theo quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP.
c) Phê duyệt các dự án cho vay, đầu
tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quyết định của
UBND Thành phố quy định tại Điều 10, Điều 13 và Điều 22 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP hoặc mức thấp hơn theo yêu cầu quản lý của UBND Thành phố và được
quy định cụ thể tại Điều lệ này;
d) Quyết định cho vay đối với các dự
án có thời hạn cho vay trên 15 năm theo quy định tại Điều 14 Nghị định số
138/2007/NĐ-CP
đ) Xem xét chấp thuận việc cho vay hợp
vốn đối với trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ;
e) Quyết định việc khoanh nợ, xóa nợ
gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ;
g) Quyết định số lượng thành viên Hội
đồng quản lý và Ban kiểm soát Quỹ theo quy định tại khoản 1 và khoản 13 Điều 1
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ;
h) Phê duyệt quy chế tuyển dụng lao động;
quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
đối với các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên Hội đồng quản lý, Trưởng
Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc các chức
danh khác theo yêu cầu quản lý của UBND Thành phố;
i) Thực hiện quyền và trách nhiệm của
chủ sở hữu về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ Đầu tư theo quy định của
pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu
100% vốn;
k) Phê duyệt kết quả đánh giá xếp loại
hiệu quả hoạt động của Quỹ Đầu tư;
l) Chấp thuận mức hoặc tỷ lệ trích lập
cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ
khen thưởng, phúc lợi từ nguồn chênh lệch thu chi của Quỹ Đầu tư theo đề nghị của
HĐQL Quỹ;
m) Chấp thuận báo cáo tài chính và
quyết toán chênh lệch thu chi của Quỹ;
n) Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 8. Nghĩa vụ
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
1. Đầu tư đủ vốn điều lệ cho Quỹ Đầu
tư.
2. Chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của Quỹ Đầu tư trong phạm vi số vốn điều lệ theo quy định
của pháp luật.
3. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn cấp
bù phần chênh lệch giữa mức lãi suất cho vay tối thiểu của Quỹ Đầu tư và lãi suất
UBND Thành phố chỉ định cho vay, nguồn cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho Quỹ Đầu
tư đối với các dự án quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP đảm
bảo không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn hoạt động của Quỹ Đầu tư.
4. Bố trí đầy đủ, kịp thời nguồn vốn
cho Quỹ Đầu tư đối với các dự án do UBND Thành phố quyết định cho vay, đầu tư
trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Nghị
định số 138/2007/NĐ-CP .
5. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
Điều 9. Chức
năng, nhiệm vụ của Quỹ Đầu tư
1. Hoạt động huy động vốn: Quỹ được
huy động các nguồn vốn trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định tại Điều 27 và Điều 28 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .
2. Hoạt động đầu tư trực tiếp: Quỹ được
đầu tư trực tiếp vào các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy ban nhân dân cấp Thành
phố ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số
37/2013/NĐ-CP .
3. Hoạt động cho vay: Quỹ được cho
vay, cho vay hợp vốn đối với các dự án thuộc danh mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của địa phương do Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số
37/2013/NĐ-CP .
4. Hoạt động góp vốn thành lập doanh
nghiệp: Quỹ được góp vốn thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
theo quy định của Luật doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp
vào các công trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục các
lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành theo quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số
37/2013/NĐ-CP .
5. Hoạt động ủy thác và nhận ủy thác:
5.1. Quỹ được nhận ủy thác theo quy định
tại Điều 23 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Khoản 8 Điều 1
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP bao gồm:
a) Nhận ủy thác
của UBND Thành phố quản lý nguồn vốn và hoạt động trong các lĩnh vực sau:
- Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
- Thực hiện các hoạt động của Quỹ Bảo
vệ môi trường theo quy định của pháp luật có liên quan, cụ thể: Cho vay các hoạt
động bảo vệ môi trường được ưu đãi, hỗ trợ theo quy định; Hỗ trợ sau đầu tư,
tài trợ, đồng tài trợ các chương trình, phương án bảo vệ môi trường; Nhận ký quỹ
cải tạo phục hồi môi trường đối với các hoạt động khai thác khoáng sản theo các
quyết định của cơ quan thẩm quyền;
- Thực hiện các hoạt động của Quỹ
Phát triển đất theo quy định của pháp luật có liên quan, cụ thể: ứng vốn cho tổ
chức phát triển quỹ đất và các tổ chức khác để thực hiện việc bồi thường giải
phóng mặt bằng và tạo quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt; ứng vốn cho các tổ chức được giao nhiệm vụ thực
hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch; ứng vốn để xây dựng
khu tái định cư, xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
- Thực hiện các hoạt động của Quỹ
phát triển Khoa học và Công nghệ theo quy định của pháp luật có liên quan, cụ
thể: Tài trợ, cho vay, bảo lãnh vốn vay các nhiệm vụ khoa học và công nghệ; Hỗ
trợ các hoạt động nâng cao năng lực khoa học và công nghệ Thành phố.
b) Nhận ủy thác của các tổ chức, cá
nhân khác.
5.2. Quỹ được ủy thác cho các tổ chức
tín dụng và Ngân hàng Phát triển Việt Nam thực hiện cho vay và thu hồi nợ vay
theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .
6. Hoạt động huy động vốn cho ngân sách
địa phương: Quỹ tổ chức, thu xếp việc huy động vốn cho ngân sách địa phương
theo quy định của pháp luật, bao gồm cả phát hành trái phiếu chính quyền địa
phương theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân Thành phố giao để phục vụ phát triển kinh tế, xã hội tại Thành phố
nhưng không trái với quy định tại Nghị định số 138/NĐ-CP và Nghị định số
37/NĐ-CP, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư và các văn bản pháp luật
có liên quan
Điều 10. Trách
nhiệm và quyền hạn của Quỹ Đầu tư
1. Trách nhiệm của Quỹ Đầu tư:
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều
33 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP Quỹ Đầu tư có các trách nhiệm sau:
a) Thực hiện các hoạt động theo quy định
tại Điều 9 Điều lệ này;
b) Quản lý sử dụng vốn đúng mục đích,
đảm bảo an toàn và phát triển vốn, tự bù đắp chi phí và tự chịu rủi ro;
c) Thực hiện đúng hạn, đầy đủ các
nghĩa vụ trả nợ của Quỹ Đầu tư đối với các khoản vốn mà Quỹ Đầu tư đã huy động
từ các tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn của Quỹ Đầu tư:
Ngoài quyền hạn quy định tại Điều 34
Nghị định số 138/2007/NĐ-CP Quỹ Đầu tư có các quyền hạn sau:
a) Được pháp luật bảo hộ với tư cách
là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây tổn
hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ Đầu tư;
b) Được tổ chức hoạt động phù hợp với
mục tiêu, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
c) Được quản lý, sử dụng vốn và tài sản
được giao, vốn huy động để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số
138/2007/NĐ-CP Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ này;
d) Được lựa chọn các dự án có hiệu quả
thuộc đối tượng quy định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP và Nghị định số 37/2013/NĐ-CP để quyết định cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp vốn
thành lập doanh nghiệp. Trường hợp thực hiện cho vay, đầu tư trực tiếp hoặc góp
vốn thành lập doanh nghiệp theo quyết định của UBND Thành phố thì UBND Thành phố
chịu trách nhiệm về quyết định của mình (bao gồm cả việc cấp bù chênh lệch lãi
suất, cấp hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định
số 37/2013/NĐ-CP) để đảm bảo nguyên tắc, nguồn vốn hoạt động của Quỹ
đ) Được yêu cầu khách hàng cung cấp
tài liệu, hồ sơ về tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh để xem xét quyết định
cho vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; trực tiếp thẩm định
phương án tài chính, hiệu quả đầu tư của các dự án; định giá tài sản đảm bảo tiền
vay; phân tích, đánh giá và giám sát quá trình triển khai thực hiện dự án;
e) Được thuê các tổ chức, chuyên gia
tư vấn để xem xét, thẩm định một phần hoặc toàn bộ các dự án Quỹ Đầu tư cho
vay, đầu tư trực tiếp, góp vốn thành lập doanh nghiệp; định giá tài sản bảo đảm
tiền vay;
g) Được kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất
tình hình sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân vay vốn tại Quỹ Đầu tư;
tình hình tài sản bảo đảm tiền vay; tình hình quản lý, sử dụng nguồn vốn Quỹ Đầu
tư cho vay đầu tư, tình hình sử dụng vốn ứng cũng như các vấn đề liên quan đến
việc thực hiện dự án đầu tư;
h) Được đình chỉ hoặc báo cáo cấp thẩm
quyền quyết định đình chỉ việc cho vay, ứng vốn, đầu tư trực tiếp, góp vốn
thành lập doanh nghiệp; thu hồi các khoản cho vay, ứng vốn đầu tư trực tiếp trước
thời hạn nếu có đầy đủ chứng cứ chứng minh đối tượng sử dụng vốn không đúng mục
đích, vi phạm hợp đồng hoặc vi phạm pháp luật;
i) Có quyền từ chối tài trợ, hợp tác,
cho vay, đầu tư vốn nếu xét thấy trái pháp luật và Điều lệ này;
k) Khi đến hạn trả nợ, nếu chủ đầu tư không trả được nợ thì Quỹ Đầu tư được quyền xử lý
tài sản bảo đảm tiền vay để thu hồi nợ theo quy định của
pháp luật;
l) Được cho thuê, thế chấp, cầm cố,
thanh lý, nhượng bán tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của Quỹ Đầu tư theo quy
định của pháp luật hiện hành;
m) Được tuyển dụng, thuê, bố trí, sử
dụng, quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng Bộ máy điều hành và người lao động; lựa
chọn các hình thức trả lương, thưởng trên cơ sở kết quả hoạt động của Quỹ Đầu
tư và có các quyền khác của người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật;
n) Trực tiếp quan hệ với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để đàm phán, ký kết các hợp đồng vay vốn, nhận tài
trợ, nhận ủy thác trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, hợp tác, cùng có lợi
theo đúng pháp luật Việt Nam.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC,
QUẢN LÝ VÀ ĐIỀU HÀNH CỦA QUỸ
Mục 1. HỘI ĐỒNG QUẢN
LÝ QUỸ
Điều 11. Hội đồng
quản lý Quỹ
1. HĐQL Quỹ là đại diện của UBND
Thành phố, được ủy quyền tổ chức thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu;
quyết định và tổ chức thực hiện các vấn đề liên quan đến việc xác định và thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ Đầu tư theo quy định tại Điều 9, Điều
10 Điều lệ này.
2. HĐQL Quỹ gồm năm (05) thành viên:
a) 01 Chủ tịch HĐQL Quỹ là đồng chí Chủ
tịch UBND Thành phố;
b) 01 Phó Chủ tịch HĐQL Quỹ là đồng
chí Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
c) 03 thành viên HĐQL Quỹ là: Tổng
Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển thành phố Hà Nội (làm nhiệm vụ thường trực HĐQL
Quỹ); Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
3. Việc thay đổi số lượng, cơ cấu
thành viên của HĐQL Quỹ do UBND Thành phố quyết định theo đề nghị của Chủ tịch
HĐQL Quỹ.
4. Nhiệm kỳ của HĐQL Quỹ là năm (05)
năm; thành viên HĐQL Quỹ có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà HĐQL Quỹ mới chưa được bổ nhiệm
thì HĐQL Quỹ của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho
đến khi HĐQL mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 12. Nhiệm vụ,
quyền hạn của HĐQL Quỹ
1. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
quy định tại Điều 37 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
2. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
quy định cụ thể tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Tiếp nhận, quản lý và sử dụng có
hiệu quả vốn ngân sách và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ Đầu tư;
trình UBND Thành phố phương án điều chỉnh vốn Điều lệ của Quỹ Đầu tư để quyết định
theo thẩm quyền;
b) Ban hành các quy chế hoạt động và
nghiệp vụ của Quỹ, bao gồm: Quy chế hoạt động của bộ máy quản lý, điều hành Quỹ;
Quy chế đầu tư xây dựng, mua sắm và quản lý tài sản của Quỹ; Quy chế chi tiêu nội
bộ; Quy chế lao động, tiền lương; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; Quy chế huy động
vốn; Quy chế đầu tư trực tiếp; Quy chế cho vay; Quy chế góp vốn thành lập doanh
nghiệp; Quy chế quản lý rủi ro; Quy chế quản lý tài sản bảo đảm tiền vay và các
quy chế hoạt động, nghiệp vụ khác theo yêu cầu quản lý của Quỹ;
c) Trình UBND Thành phố quyết định về
mức lãi suất cho vay tối thiểu theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Nghị định số
37/2013/NĐ-CP ;
d) Trình UBND Thành phố ban hành danh
mục các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của Thành
phố theo quy định tại khoản 2 và khoản 4 Điều 1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ;
đ) Quyết định đầu tư trực tiếp, cho
vay, góp vốn thành lập doanh nghiệp đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định
của HĐQL Quỹ theo phân cấp của UBND Thành phố;
e) Trình UBND Thành phố quyết định việc
khoanh nợ, xóa nợ gốc theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP Nghị
định số 37/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật có liên quan;
g) Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của
Hội đồng quản lý về cơ chế tiền lương, tiền thưởng của Quỹ Đầu tư theo quy định
của pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước sở
hữu 100% vốn, cụ thể:
- Quyết định quỹ lương kế hoạch, quyết
định quỹ lương thực hiện của người lao động sau khi có ý kiến chấp thuận của
UBND Thành phố theo cơ chế tiền lương, tiền thưởng của công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn.
- Quyết định quỹ tiền lương, thù lao
kế hoạch, mức tạm ứng tiền lương, thù lao cho viên chức quản lý; trình UBND
Thành phố phê duyệt quỹ lương, thù lao thực hiện, quỹ tiền thưởng hàng năm đối
với viên chức quản lý theo cơ chế tiền lương, tiền thưởng của công ty trách nhiệm
hữu hạn một thành viên do nhà nước sở hữu 100% vốn.
h) Trình UBND Thành phố phê duyệt báo
cáo xếp loại hiệu quả hoạt động; báo cáo tài chính, quyết toán chênh lệch thu
chi; mức hoặc tỷ lệ trích lập cụ thể vào các quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ thưởng Ban quản lý điều hành, quỹ khen thưởng, phúc lợi của
Quỹ Đầu tư;
i) Trình UBND Thành phố phê duyệt
phương thức tổ chức, bộ máy quản lý điều hành Quỹ Đầu tư; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm
quyền quyết định của UBND Thành phố;
k) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền của
HĐQL;
l) Phê duyệt quy chế hoạt động của
Ban kiểm soát;
m) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phân công của UBND Thành phố và quy định của pháp luật.
Điều 13. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQL Quỹ
1. UBND Thành phố quyết định bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, thành viên HĐQL Quỹ.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành
viên HĐQL Quỹ:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Có trình độ đại học trở lên, có
năng lực quản lý và kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực: tài chính, ngân
hàng, đầu tư, quản trị và các kiến thức, kinh nghiệm ở những lĩnh vực khác do
Thành phố quy định;
c) Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết và có ý thức chấp hành pháp luật;
d) Không thuộc đối tượng bị cấm đảm
nhiệm chức vụ quản lý điều hành doanh nghiệp theo quy định hiện hành;
đ) Không có người liên quan giữ chức
danh Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Thành viên Ban Kiểm
soát, Thủ quỹ tại Quỹ Đầu tư;
e) Không phải là người liên quan của
người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm thành viên HĐQL.
3. Thành viên HĐQL Quỹ bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện thành viên HĐQL Quỹ;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy
tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
c) Vi phạm nghiêm trọng các Quyết định
của UBND Thành phố, Quyết định của HĐQL, các quy chế của Quỹ Đầu tư, quy định của
Điều lệ này và quy định của pháp luật liên quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Có quyết định điều chuyển hoặc bố
trí công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm
khác theo yêu cầu quản lý của UBND Thành phố.
4. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật thành viên HĐQL Quỹ do
UBND Thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Nhiệm vụ,
quyền hạn và nghĩa vụ của thành viên HĐQL Quỹ
1. Chủ tịch HĐQL Quỹ có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Thay mặt HĐQL Quỹ tiếp nhận vốn điều
lệ do ngân sách cấp và các nguồn lực khác do Nhà nước giao cho Quỹ Đầu tư;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các
thành viên HĐQL Quỹ.
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của
HĐQL Quỹ theo quy định tại Điều 12 Điều lệ này;
d) Thay mặt HĐQL Quỹ ký các văn bản
thuộc thẩm quyền của HĐQL Quỹ;
đ) Tổ chức theo dõi, giám sát việc thực
hiện các Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ; có quyền hủy bỏ các Quyết định của
Tổng Giám đốc trái với Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ, quy định tại Điều lệ
này và pháp luật có liên quan;
e) Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
HĐQL Quỹ ủy quyền bằng văn bản cho Phó Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc cho thành viên
HĐQL Quỹ thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền
chịu trách nhiệm trước Chủ tịch HĐQL Quỹ và trước pháp luật về các nhiệm vụ được
ủy quyền;
g) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật và ủy quyền của Chủ tịch UBND Thành phố.
2. Thành viên của HĐQL Quỹ có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Tham dự họp HĐQL Quỹ; thảo luận,
kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐQL Quỹ;
b) Thực hiện đầy đủ, đúng thời gian
các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch HĐQL
Quỹ;
c) Yêu cầu Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
và các cán bộ quản lý của Quỹ Đầu tư cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình
tài chính, hoạt động của Quỹ Đầu tư để phục vụ công tác của mình. Người được
yêu cầu phải cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác.
3. Chủ tịch và thành viên HĐQL Quỹ có
nghĩa vụ:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ, Quyết
định của UBND Thành phố trong việc thực hiện quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của Quỹ Đầu
tư và UBND Thành phố;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ Đầu
tư; không sử dụng thông tin hoạt động của Quỹ Đầu tư hoặc lợi dụng chức vụ và
tài sản của Quỹ Đầu tư để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của người khác.
Điều 15. Chế độ
làm việc của HĐQL Quỹ
1. HĐQL Quỹ làm việc theo chế độ tập
thể. Họp thường kỳ tối thiểu 03 (ba) tháng một lần để xem xét và quyết định nhưng vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của HĐQL Quỹ. HĐQL Quỹ có thể
họp bất thường để giải quyết các vấn đề cấp bách của Quỹ Đầu tư theo yêu cầu của
Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc theo đề nghị của Phó Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc Tổng Giám đốc
Quỹ hoặc Trưởng Ban Kiểm soát, sau khi được Chủ tịch HĐQL Quỹ chấp thuận.
2. Các cuộc họp của HĐQL Quỹ chỉ có
thể có hiệu lực khi có mặt ít nhất 2/3 số thành viên HĐQL Quỹ tham dự. Thành
viên HĐQL Quỹ vắng mặt phải thông báo lý do bằng văn bản. Cuộc họp do Chủ tịch
HĐQL Quỹ hoặc một thành viên khác được Chủ tịch ủy quyền (trong trường hợp Chủ
tịch vắng mặt) làm chủ tọa. Trong trường hợp cấp bách không tổ chức họp, việc lấy
ý kiến các thành viên HĐQL Quỹ phải được thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu họp phải được chuẩn bị và
gửi tới các thành viên HĐQL tối thiểu 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp.
4. HĐQL Quỹ quyết định các vấn đề
theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên HĐQL Quỹ có một phiếu biểu quyết ngang
nhau. Nghị quyết, quyết định của HĐQL Quỹ có hiệu lực khi có trên 50% tổng số
thành viên trong HĐQL Quỹ biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán
thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc
về phía có ý kiến của Chủ tịch HĐQL Quỹ hoặc người chủ trì cuộc họp HĐQL Quỹ.
Thành viên HĐQL Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo UBND Thành phố
xem xét, quyết định theo thẩm quyền.
5. Nội dung các vấn đề thảo luận, các
ý kiến phát biểu, kết luận và kết quả biểu quyết của các cuộc họp HĐQL Quỹ phải
được ghi chép đầy đủ trong biên bản cuộc họp và được các thành viên tham dự cuộc
họp cùng ký xác nhận. Kết luận của cuộc họp được thể hiện bằng Nghị quyết, Quyết
định của HĐQL và phải được gửi tới tất cả các thành viên của HĐQL, Quỹ Đầu tư
và các tổ chức, cá nhân có liên quan để triển khai thực hiện.
6. Các Nghị quyết, Quyết định của
HĐQL có tính chất bắt buộc thi hành đối với hoạt động của Quỹ Đầu tư và Tổng
Giám đốc có trách nhiệm tổ chức thực hiện. Tổng Giám đốc có quyền bảo lưu ý kiến
và báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết định theo thẩm quyền; trong thời gian
chưa có quyết định của UBND Thành phố, Tổng Giám đốc có trách nhiệm chấp hành
các Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ.
Mục 2: BAN KIỂM
SOÁT QUỸ
Điều 16. Ban Kiểm
soát Quỹ
1. Ban Kiểm soát có chức năng giúp
HĐQL Quỹ và UBND Thành phố thực hiện vai trò kiểm tra, giám sát việc Quỹ Đầu tư
chấp hành các chính sách chế độ theo quy định của pháp luật; các quy chế hoạt động
và nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư; Điều lệ; Nghị quyết, Quyết định của UBND Thành phố
và HĐQL Quỹ.
2. Ban Kiểm soát có tối đa không quá
ba (03) thành viên, trong đó có một (01) Trưởng ban phụ trách hoạt động của Ban
Kiểm soát, số lượng thành viên Ban Kiểm soát và chế độ làm việc (chuyên trách
hoặc không chuyên trách) do UBND Thành phố quyết định theo đề nghị của HĐQL Quỹ,
căn cứ vào quy mô, tính chất và điều kiện thực tế hoạt động của Quỹ Đầu tư.
3. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm soát là năm
(05) năm; thành viên Ban Kiểm soát có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế. Trường hợp vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Ban Kiểm soát mới
chưa được bổ nhiệm thì Ban Kiểm soát của nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện
quyền và nghĩa vụ cho đến khi Ban Kiểm soát mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 17. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ
1. Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
quy định tại khoản 1 Điều 38 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP.
2. Thực hiện các nhiệm vụ quy định cụ
thể tại Điều lệ này, bao gồm:
a) Kiểm tra, giám sát việc chấp hành
các chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật; quy chế hoạt động và nghiệp
vụ; Điều lệ; Nghị quyết, Quyết định của HĐQL Quỹ và UBND Thành phố. Trường hợp
phát hiện các hành vi vi phạm chính sách, chế độ theo quy định, Ban Kiểm soát
Quỹ có trách nhiệm thông báo với UBND Thành phố, đồng thời
yêu cầu HĐQL Quỹ, Chủ tịch HĐQL và bộ máy quản lý, điều hành Quỹ Đầu tư chấm dứt
hành vi vi phạm, xác định nguyên nhân, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên
quan và có giải pháp khắc phục hậu quả;
b) Thẩm định báo cáo hoạt động, báo
cáo tài chính và việc trích lập các quỹ, báo cáo tình hình thực hiện tiền lương
và tiền thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác do HĐQL Quỹ
và UBND Thành phố giao.
3. Ban Kiểm soát có các quyền hạn sau
đây:
a) Được yêu cầu cung cấp thông tin,
tiếp cận hồ sơ, tài liệu về công tác quản lý, điều hành hoạt động và tài chính
của Quỹ Đầu tư;
b) Được tham dự các cuộc họp giao
ban, họp Hội đồng quản lý, họp Ban Giám đốc, họp chuyên đề có liên quan đến việc
thực hiện nhiệm vụ của Ban Kiểm soát. Khi tham dự các cuộc họp, Ban Kiểm soát
có quyền phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết;
c) Được sử dụng con dấu của Quỹ Đầu
tư cho các văn bản, hồ sơ, tài liệu thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban Kiểm soát. Quỹ Đầu tư phối hợp với Ban Kiểm soát xây dựng quy chế sử dụng
con dấu bảo đảm phù hợp với quy định pháp luật.
4. Ban Kiểm soát có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ này và
các Quyết định, Nghị quyết của UBND Thành phố và HĐQL Quỹ trong việc thực hiện
quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được
giao một cách trung thực, cẩn trọng nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của Quỹ Đầu tư và UBND Thành phố;
c) Trung thành với lợi ích của Quỹ Đầu
tư; quản lý và bảo mật thông tin theo quy định của Quỹ Đầu tư. Không lợi dụng
quyền hạn được giao để gây cản trở cho hoạt động của Quỹ Đầu tư; không lợi dụng
thông tin, chức vụ, tài sản của Quỹ Đầu tư để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thường xuyên nắm bắt tình hình,
thu thập thông tin, báo cáo kịp thời, đầy đủ, chính xác cho UBND Thành phố về
hoạt động của Quỹ Đầu tư theo chế độ quy định;
đ) Các nghĩa vụ khác theo các quy định
của UBND Thành phố và HĐQL Quỹ.
Điều 18. Bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Ban Kiểm soát Quỹ
1. Trưởng Ban Kiểm soát do UBND Thành
phố bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của HĐQL Quỹ.
Các thành viên khác của Ban Kiểm soát do HĐQL bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát.
2. Tiêu chuẩn, điều kiện của thành
viên Ban Kiểm soát:
a) Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự;
b) Không thuộc đối tượng bị cấm quản
lý doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp;
c) Không đồng thời giữ chức vụ quản
lý, điều hành, nhân viên của Quỹ Đầu tư; không là người có liên quan của thành
viên HĐQL, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, Thủ quỹ hoặc là
người có liên quan của người có thẩm quyền bổ nhiệm các chức danh này;
d) Có trình độ đại học trở lên và có
kinh nghiệm về một trong các lĩnh vực kế toán, kiểm toán, tài chính, ngân hàng;
đ) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều
kiện khác theo yêu cầu quản lý của UBND Thành phố và phù hợp với quy định của
pháp luật.
3. Tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng
Ban Kiểm soát:
a) Đáp ứng được tiêu chuẩn và điều kiện
của thành viên Ban Kiểm soát quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Có trình độ đại học trở lên trong
các ngành tài chính, kế toán, kiểm toán, ngân hàng; đồng thời phải có tối thiểu
ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các lĩnh vực này;
c) Đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều
kiện khác theo yêu cầu quản lý của UBND Thành phố và phù hợp với quy định của
pháp luật.
4. Thành viên Ban Kiểm soát bị miễn
nhiệm, bãi nhiệm trong những trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện thành viên Ban Kiểm soát hoặc tiêu chuẩn, điều kiện của Trưởng
Ban Kiểm soát trong trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng Ban Kiểm soát;
b) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy
tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
c) Lợi dụng quyền hạn để gây cản trở
cho hoạt động của Quỹ Đầu tư, không thực hiện đúng chức năng nhiệm vụ được
giao, vi phạm nghiêm trọng các quy chế của Quỹ Đầu tư, quy định của Điều lệ này
và quy định của pháp luật liên quan đến mức bị kỷ luật;
d) Xin từ chức và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản theo quy định của pháp luật;
đ) Khi có quyết định điều chuyển hoặc
bố trí công việc khác;
e) Nghỉ hưu;
g) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm
khác theo yêu cầu quản lý của cấp có thẩm quyền.
Mục 3: BỘ MÁY ĐIỀU
HÀNH
Điều 19. Tổng
Giám đốc Quỹ
1. Tổng Giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của Quỹ Đầu tư, trực tiếp điều hành hoạt động hàng ngày của Quỹ
Đầu tư theo chiến lược, mục tiêu, kế hoạch của Quỹ Đầu tư, đảm bảo tuân thủ quy
định của pháp luật, Điều lệ, các quy chế nội bộ của Quỹ Đầu
tư và các Nghị quyết, Quyết định của UBND Thành phố và HĐQL Quỹ; chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố, HĐQL Quỹ và trước pháp luật về việc thực
hiện các quyền và nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật có liên quan
và Điều lệ này.
2. Nhiệm kỳ của Tổng Giám đốc là năm
(05) năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp
vào thời điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Tổng Giám đốc mới chưa
được bổ nhiệm thì Tổng Giám đốc của
nhiệm kỳ hiện tại vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi Tổng
Giám đốc mới được bổ nhiệm và nhận nhiệm vụ.
Điều 20. Nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm của Tổng Giám đốc Quỹ
1. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại khoản 5 Điều 39 Nghị định số 138/2007/NĐ-CP .
2. Đề xuất và trình HĐQL Quỹ đối với
các vấn đề thuộc thẩm quyền của phê duyệt của HĐQL Quỹ theo quy định tại Điều
14 Điều lệ này.
3. Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
khác của Quỹ do UBND Thành phố, HĐQL Quỹ ủy nhiệm nhưng không được trái với quy
định tại Nghị định số 138/2007/NĐ-CP , Nghị định số 37/2013/NĐ-CP và Điều lệ
này.
4. Thực hiện các nhiệm vụ quy định tại
Điều 17 Thông tư số 26/2016/TT- BLĐTBXH ngày 01/9/2016 của Bộ Lao động thương
binh và xã hội về việc hướng dẫn quản lý lao động, tiền lương, tiền thưởng đối
với người lao động làm việc trong công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do
Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
5. Ban hành theo thẩm quyền các quy
chế, quy trình nội bộ để tổ chức điều hành hoạt động của Quỹ theo phân cấp của
HĐQL Quỹ.
6. Quyết định các vấn đề thuộc thẩm
quyền liên quan đến điều hành công việc hàng ngày của Quỹ.
Điều 21. Tiêu
chuẩn và điều kiện của Tổng Giám đốc Quỹ
1. Là công dân Việt Nam, thường trú tại
Việt Nam, có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị cấm quản
lý doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp.
2. Có trình độ đại học trở lên thuộc
một trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính hoặc ngân hàng; đồng thời, phải
có tối thiểu ba (03) năm kinh nghiệm về quản lý hoặc điều hành một trong các
lĩnh vực kinh tế, tài chính, ngân hàng.
3. Không phải người có liên quan của
Chủ tịch HĐQL Quỹ, Phó Tổng Giám đốc, thành viên Ban Kiểm
soát, Kế toán trưởng, thủ quỹ và không phải người có liên quan của người có thẩm
quyền trực tiếp bổ nhiệm Tổng Giám đốc Quỹ.
4. Có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt,
trung thực, liêm khiết; hiểu biết và có ý thức chấp hành pháp luật.
5. Các tiêu chuẩn và điều kiện khác
theo yêu cầu quản lý của Thành ủy, UBND Thành phố và phù hợp với quy định của
pháp luật.
Điều 22. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Tổng Giám đốc Quỹ
1. Tổng Giám đốc Quỹ là thành viên của
HĐQL Quỹ, do UBND Thành phố bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo
đề nghị của HĐQL Quỹ.
2. Tổng Giám đốc
bị miễn nhiệm, bãi nhiệm trước thời hạn trong các trường hợp sau:
a) Không còn đáp ứng được đầy đủ tiêu
chuẩn, điều kiện của Tổng Giám đốc theo quy định tại Điều 21 Điều lệ này;
b) Không hoàn thành các nhiệm vụ do
HĐQL Quỹ giao mà không giải trình được nguyên nhân chính đáng;
c) Vi phạm nghiêm trọng hoặc có hệ thống
các Nghị quyết, Quyết định của UBND Thành phố, HĐQL Quỹ, Điều lệ đến mức bị kỷ
luật;
d) Không trung thực trong thực thi
các nhiệm vụ, quyền hạn được giao hoặc sử dụng vốn, tài sản của Quỹ Đầu tư, lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để tư lợi hoặc làm lợi cho người khác;
đ) Báo cáo không trung thực tình hình
hoạt động và tài chính của Quỹ Đầu tư;
e) Vi phạm pháp luật đến mức bị truy
tố, bị tòa án kết án bằng bản án;
g) Xin từ chức và được cấp có thẩm
quyền chấp thuận bằng văn bản theo đúng trình tự quy định tại Điều lệ này;
h) Khi có quyết định điều chuyển hoặc
bố trí công việc khác;
i) Nghỉ hưu;
k) Các trường hợp miễn nhiệm, bãi nhiệm
khác theo yêu cầu quản lý của HĐQL Quỹ và UBND Thành phố.
3. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Tổng Giám đốc Quỹ do
Thành ủy, UBND Thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Phó Tổng
Giám đốc và kế toán trưởng
1. Phó Tổng Giám đốc và kế toán trưởng
do Tổng Giám đốc Quỹ đề nghị HĐQL Quỹ Đầu tư xem xét, trình UBND Thành phố bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm hoặc bãi nhiệm.
2. Phó Tổng Giám đốc có nhiệm vụ tham
mưu giúp Tổng Giám đốc trong việc điều hành Quỹ, thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn
do Tổng Giám đốc giao phù hợp với Điều lệ; chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc
và trước pháp luật về nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
3. Kế toán trưởng:
a) Kế toán trưởng tổ chức thực hiện
công tác kế toán của Quỹ Đầu tư, giúp HĐQL và Tổng Giám đốc Quỹ giám sát tài
chính tại Quỹ Đầu tư theo quy định pháp luật về tài chính, kế toán; chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản lý, Tổng Giám đốc và trước pháp luật về thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn được phân công hoặc ủy quyền; thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
khác được quy định theo Luật Kế toán và các quy định hiện hành của pháp luật có
liên quan;
b) Kế toán trưởng phải đáp ứng các yêu
cầu về tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định của Luật Kế toán và pháp luật có
liên quan.
4. Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng
được bổ nhiệm với thời hạn là năm (05) năm và có thể được bổ nhiệm lại, theo điều
kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thành ủy, UBND Thành phố ban hành và
theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật
và các chế độ chính sách khác đối với Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng thực hiện
theo quy định pháp luật.
Điều 24. Bộ máy
nghiệp vụ
1. Các Phòng, Ban chuyên môn nghiệp vụ
của Quỹ Đầu tư được UBND Thành phố thành lập, tổ chức lại, giải thể phù hợp với
nhiệm vụ được giao trong từng thời kỳ, có chức năng tham mưu và tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ do HĐQL và Tổng Giám đốc giao.
2. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quy mô
và các bộ phận trực thuộc các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ do Tổng Giám đốc
quyết định phù hợp với nhiệm vụ được giao trong từng thời kỳ.
3. Trưởng, Phó các Phòng, Ban chuyên
môn nghiệp vụ, các đơn vị trực thuộc và chức vụ tương đương trở xuống trong bộ
máy nghiệp vụ do Tổng Giám đốc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo
quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý viên chức của Thành phố và các quy định
pháp luật; Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ
được giao.
Điều 25. Tuyển dụng,
sử dụng lao động
Trên cơ sở biên chế được giao, đề án
vị trí việc làm, Quỹ Đầu tư xây dựng kế hoạch tuyển dụng, trình UBND Thành phố
phê duyệt để triển khai thực hiện; Xác định các vị trí, chức danh công việc, ký
kết hợp đồng làm việc bảo đảm việc tuyển dụng, sử dụng lao động có hiệu quả, gắn
với quá trình sắp xếp lao động của Quỹ Đầu tư.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI
CHÍNH, KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN CỦA QUỸ ĐẦU TƯ
Điều 26. Chế độ
tài chính, kế toán và kiểm toán
1. Chế độ tài chính thực hiện theo cơ
chế quản lý tài chính của Quỹ đầu tư phát triển địa phương do Bộ Tài chính ban
hành và quy định tại Điều lệ này.
2. Quỹ Đầu tư tổ chức bộ máy kế toán
theo quy định của pháp luật về kế toán. Hàng năm, báo cáo tài chính của Quỹ phải
được kiểm toán bởi một tổ chức kiểm toán độc lập được
thành lập và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam theo quy định
của pháp luật.
3. Năm tài chính của Quỹ Đầu tư bắt đầu
từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch hàng năm.
4. Cơ chế tiền lương, tiền thưởng và
xếp hạng doanh nghiệp của Quỹ Đầu tư thực hiện theo quy định tại khoản 15 Điều
1 Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ và các quy định pháp
luật liên quan.
5. Kết quả hoạt động và phân phối
chênh lệch thu chi theo cơ chế quản lý tài chính Quỹ đầu tư phát triển địa
phương do Bộ Tài chính ban hành và các Quy chế của Quỹ Đầu tư.
6. Quỹ Đầu tư thực hiện công khai tài
chính theo quy định của pháp luật.
Chương V
XỬ LÝ TRANH CHẤP,
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 27. Xử lý
tranh chấp
Mọi tranh chấp giữa Quỹ Đầu tư với
pháp nhân và cá nhân có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ
Đầu tư được xử lý theo pháp luật hiện hành.
Điều 28. Tổ chức
lại, giải thể
1. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ
Đầu tư do UBND Thành phố quyết định theo đề nghị của HĐQL Quỹ.
2. Việc tổ chức lại, sáp nhập, thành
lập mới các đơn vị, phòng ban nghiệp vụ trực thuộc bộ máy quản lý, điều hành của
Quỹ Đầu tư do HĐQL Quỹ quyết định theo đề nghị của Tổng Giám đốc Quỹ, trên cơ sở
phương thức tổ chức bộ máy quản lý đã được UBND Thành phố phê duyệt.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 29. Tổ chức
thực hiện
Trong quá trình thực hiện, Quỹ Đầu tư
phát triển Thành phố có trách nhiệm tổng kết hoạt động, đề xuất, báo cáo Hội đồng
quản lý trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định, sửa đổi, bổ sung Điều lệ
này (nếu cần thiết)./.