ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
06/2007/QĐ-UBND
|
Long
Xuyên, ngày 02 tháng 02 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
SỬ DỤNG VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ luật Xây dựng được Quốc
hội thông qua ngày 26/11/2003; Căn cứ luật Đấu thầu được Quốc hội thông qua
ngày 29/11/2005; Xét đề nghị của giám đốc sở Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế quyết
định số 27/2006/QĐ-UBND ngày 30/6/2006 của UBND tỉnh về việc quy định trình tự
thủ tục trong quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, giám đốc sở Xây dựng, giám đốc sở Kế hoạch
& Đầu tư, giám đốc sở Giao thông vận tải, giám đốc sở Nông nghiệp &
PTNT, giám đốc sở Công nghiệp, giám đốc sở Tài chính, giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Kim Yên
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH SỬ DỤNG VỐN NGÂN
SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo quyết định số 06/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 02 năm 2007 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
Quy định này quy định về quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây viết tắt là dự án ĐTXDCT) sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
Các chủ thể tham gia quá trình đầu
tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh An
Giang có trách nhiệm thực hiện theo bản quy định này và các văn bản luật, dưới
luật có liên quan đến lĩnh vực đầu tư và xây dựng.
Điều 2.
Các dự án ĐTXDCT sử dụng các nguồn vốn khác như : vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh; vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước; vốn đầu tư phát triển của
doanh nghiệp Nhà nước; dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn trong đó có vốn
ngân sách Nhà nước thì các chủ đầu tư có thể vận dụng Quy định này để quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 3.
Chủ đầu tư xây dựng công trình.
Người quyết định đầu tư quyết định
trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy định của Luật
Ngân sách nhà nước. Chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình.
Trường hợp chưa xác định được
đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình
không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư lựa chọn đơn vị
có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng công
trình không thực hiện làm chủ đầu tư, đơn vị sẽ quản lý, sử dụng công trình có
trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý đầu tư xây dựng công
trình và tiếp nhận quản lý, sử dụng khi công trình hoàn thành.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 4. Khảo
sát phục vụ lập dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) phải tận dụng
tối đa các số liệu đã có, chỉ được khảo sát bổ sung khi thấy cần thiết.
Chủ đầu tư có trách nhiệm phê
duyệt nhiệm vụ khảo sát, đề cương và dự toán chi phí khảo sát phù hợp quy định
trước khi thực hiện.
Điều 5. Khi
đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập dự án ĐTXDCT
(hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) để xem xét, đánh giá hiệu quả kinh tế - xã
hội.
Việc lập dự án ĐTXDCT hay báo
cáo kinh tế kỹ thuật XDCT căn cứ theo quy định của luật Xây dựng; nghị định số
16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005; nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình và thông tư số
08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của bộ Xây dựng.
Điều 6. Dự
án ĐTXDCT phải hoàn chỉnh, đồng bộ; nghiêm cấm việc phân chia dự án thành những
dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) nhỏ lẻ, không đồng bộ; ngoại
trừ trường hợp đặc thù được người quyết định đầu tư cho phép.
Chủ đầu tư phải tổ chức lập dự
án ĐTXDCT hoàn chỉnh; việc thực hiện đầu tư có thể phân kỳ nhiều năm theo quy định,
nhưng phải tuân thủ điểm a, khoản 3, điều 2 nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Khi bố
trí vốn chuẩn bị đầu tư phải bố trí đủ vốn cho việc lập dự án hoàn chỉnh.
Cơ quan thẩm định dự án có quyền
từ chối thẩm định nếu chủ đầu tư tổ chức lập dự án ĐTXDCT vi phạm quy định này.
Điều 7. Thẩm
định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT).
1. Nội dung
thẩm định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) gồm:
a) Thẩm định phần thuyết minh
(bao gồm thẩm định giá trị tổng mức);
b) Thẩm định thiết kế cơ sở (thiết
kế bản vẽ thi công). Nội dung thiết kế cơ sở bao gồm phần thuyết minh và phần bản
vẽ, bảo đảm thể hiện được các phương án thiết kế, là căn cứ để xác định tổng mức
đầu tư và triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
2. Thẩm quyền thẩm định dự án
ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) do cấp tỉnh quyết định đầu tư :
a) Công trình phải lập dự án
ĐTXDCT :
* Cơ quan đầu mối thẩm định dự
án ĐTXDCT:
- Sở Kế hoạch & Đầu tư là cơ
quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án; có trách nhiệm nhận hồ sơ, thẩm định phần
thuyết minh và tổng hợp ý kiến của các sở, ngành trình cấp quyết định đầu tư
xem xét quyết định.
Sở Kế hoạch & Đầu tư nhận hồ
sơ từ chủ đầu tư, chuyển 02 bộ hồ sơ cho sở Xây dựng hoặc sở quản lý công trình
chuyên ngành thẩm định thiết kế cơ sở; đồng thời tổ chức lấy ý kiến từ các sở
ban ngành có liên quan khác.
* Cơ quan thẩm định thiết kế cơ
sở thuộc dự án ĐTXDCT:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án 5 triệu
hecta rừng;
- Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình đường dây
tải điện, trạm biến áp;
- Sở Xây dựng tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở tất cả các công trình thuộc các lĩnh vực đầu tư xây dựng còn lại
và các dự án ĐTXDCT khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
Khi thẩm định thiết kế cơ sở, cần
thiết sở Xây dựng lấy ý kiến bằng văn bản của các sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở.
b) Công trình
chỉ phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT :
* Cơ quan đầu mối thẩm định báo
cáo kinh tế kỹ thuật XDCT:
Sở Kế hoạch & Đầu tư là cơ
quan đầu mối tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế kỹ thuật; có trách nhiệm thẩm định
phần thuyết minh và tổng hợp kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công của các
sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, trình cấp thẩm quyền xem xét quyết
định.
* Cơ quan thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công thuộc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT:
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công hạng mục công trình thuộc
dự án 5 triệu hecta rừng;
- Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công công trình thuộc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT: đường
dây tải điện, trạm biến áp;
- Sở Xây dựng tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công tất cả các công trình thuộc các lĩnh vực đầu tư xây dựng
còn lại và các báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu.
c) Đối với các dự án ĐTXDCT (hoặc
Báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) sử dụng vốn ngân sách cấp huyện, thị xã, thành
phố (sau đây gọi chung là cấp huyện), nhưng thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ
tịch UBND tỉnh thì văn bản trình thẩm định, phê duyệt dự án ĐTXDCT (Báo cáo
kinh tế kỹ thuật XDCT) của chủ đầu tư phải được Chủ tịch UBND cấp huyện đồng
thuận bằng văn bản.
Việc tổ chức đầu mối tiếp nhận
thẩm định dự án ĐTXDCT (Báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) và thẩm quyền thẩm định
thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công) thực hiện theo đúng điểm a,b của khoản
2 điều này.
3. Thẩm quyền thẩm định dự án
ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) do cấp huyện quyết định đầu tư:
a) Công trình phải lập dự án
ĐTXDCT :
- Phòng Tài chính - Kế hoạch là
cơ quan đầu mối nhận hồ sơ, thẩm định phần thuyết minh và tổng hợp ý kiến của
các phòng chuyên môn trình cấp quyết định đầu tư xem xét quyết định.
- Cho phép các sở quản lý công
trình chuyên ngành và sở Xây dựng xem xét uỷ quyền cho phòng Hạ tầng kinh tế (đối
với thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc là phòng Quản lý đô thị) thẩm định
thiết kế cơ sở các công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện,
b) Công trình
chỉ phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT :
- Phòng Tài chính - Kế hoạch là
cơ quan đầu mối nhận hồ sơ, thẩm định phần thuyết minh và tổng hợp ý kiến của
các phòng chuyên môn, kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, trình cấp thẩm
quyền xem xét quyết định.
- Phòng Hạ tầng kinh tế (đối với
thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc là phòng Quản lý đô thị) thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công các công trình thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.
4. Đối với các dự án được duyệt
trước đây mà trong dự án không có thiết kế cơ sở: các chủ đầu tư trình cơ quan
thẩm định (theo quy định ở khoản 1,2,3 điều này) thẩm định lại thiết kế sơ bộ
trước đây (xem như bước thẩm định thiết kế cơ sở) và triển khai các bước kế tiếp
theo quy định.
Điều 8.
Nội dung hồ sơ trình thẩm định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật
XDCT).
Sở Kế hoạch & Đầu tư chủ
trì, phối hợp sở Xây dựng có văn bản hướng dẫn các chủ đầu tư nội dung, số lượng
hồ sơ trình thẩm định dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT).
Điều 9.
Thẩm quyền quyết định đầu tư.
a) Thẩm quyền quyết định đầu tư;
ủy quyền quyết định đầu tư và phân cấp quyết định đầu tư được thực hiện theo
các quyết định số: 1174/2004/QĐ-UBND ngày 01/7/2004 và số: 3399/2005/QĐ-UBND
ngày 28/12/2005 của UBND tỉnh.
b) Người có thẩm
quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã có kết quả thẩm định
dự án.
Chương III
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH MỤC 1 THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 10.
Trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn thiết kế.
Chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn
thiết kế phải tận dụng các số liệu khảo sát đã tổ chức thực hiện cho các dự án
khác trong cùng một khu vực đầu tư hoặc có tính chất, quy mô tương đương để phục
vụ lập dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT), chỉ được khảo sát bổ
sung khi thấy cần thiết.
Chủ đầu tư có trách nhiệm phê
duyệt nhiệm vụ khảo sát, đề cương và dự toán chi phí khảo sát phù hợp quy định
trước khi thực hiện.
Điều 11.
Tùy theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, việc thiết kế xây dựng công
trình có thể được thực hiện: một bước, hai bước hoặc ba bước theo đúng quy định
của nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
Việc triển khai thiết kế kỹ thuật-dự
toán công trình phải phù hợp thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư đã được phê duyệt.
Trong hồ sơ thiết kế kỹ thuật
xây dựng các công trình, nhà thầu tư vấn thiết kế phải lập quy trình bảo trì để
làm cơ sở cho người sử dụng công trình thực hiện bảo trì theo quy định.
Điều 12.
Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật (thiết kế bản vẽ thi công) và dự toán, tổng
dự toán xây dựng công trình.
1. Chủ đầu
tư chịu trách nhiệm tổ chức việc thẩm định (tự thực hiện nếu có năng lực hoặc
thuê nhà thầu tư vấn nếu không đủ năng lực), phê duyệt thiết kế kỹ thuật-dự
toán (hạng mục) công trình đối với những công trình xây dựng phải lập dự án.
Việc phê duyệt phải đảm bảo phù
hợp thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền phê duyệt trong
quyết định đầu tư và phải phù hợp quy định về quản lý đầu tư xây dựng.
2. Trong quá trình phê duyệt dự
toán công trình, chủ đầu tư được thực hiện theo cơ chế như sau: nếu chủ đầu tư
phát hiện danh mục vật tư có sự chênh lệch giữa giá thị trường (tại thời điểm
phê duyệt) so với giá trong thông báo giá của liên sở Tài chính-Xây dựng (cùng
thời điểm) không quá 5% thì được phép phê duyệt dự toán (hạng mục) công trình
theo giá vật tư thực tế đã được điều tra, để thực hiện tổ chức đấu thầu. Chủ đầu
tư chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của giá vật tư thực tế.
3. Trường hợp giao thầu theo
hình thức chỉ định thầu, việc phê duyệt dự toán phải theo đúng giá được thông
báo giá của liên sở Tài chính-Xây dựng.
4. Quá trình lập tổng dự toán, dự
toán công trình có những loại vật liệu xây dựng chưa có trong thông báo giá vật
liệu của liên sở Tài chính - Xây dựng thì chủ đầu tư có thể căn cứ vào giá phổ
biến tại thị trường hoặc phiếu báo giá của nhà sản xuất, nhà cung cấp hoặc giá
mà công trình khác đã sử dụng để tính toán.
5. Cơ chế thoả thuận giá: khi
phát hiện có sự chênh lệch vượt quá 5% giữa giá thị trường thực tế so giá vật
liệu trong thông báo của liên Sở Tài chính-Xây dựng, chủ đầu tư phản ánh đến sở
Tài chính để được xem xét, điều chỉnh chung hoặc ra văn bản thỏa thuận giá vật
liệu riêng lẻ cho từng công trình.
Chủ đầu tư phải khảo sát và chịu
trách nhiệm về giá vật tư cần thoả thuận; sở Tài chính có trách nhiệm trả lời,
phản hồi cho chủ đầu tư sau thời gian 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản của chủ đầu tư; sở Tài chính có quyền từ chối việc thoả thuận giá nếu
trong văn bản của chủ đầu tư không nêu quan điểm xác định giá vật tư cần thoả
thuận.
Mục 2. LỰA CHỌN
NHÀ THẦU TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 13.
Tư cách hợp lệ của nhà thầu.
1. Tư cách hợp lệ của nhà thầu
là tổ chức khi đủ các điều kiện sau:
a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh, giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp luật hoặc có quyết
định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp
là nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước
mà nhà thầu mang quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài;
b) Hạch toán kinh tế độc lập;
c) Không bị cơ quan có thẩm quyền
kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình hình phá sản
hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể;
d) Không nằm trong danh sách nhà
thầu không được mời tham dự thầu do UBND tỉnh quy định tại thời điểm tổ chức đấu
thầu hoặc giao thầu.
2. Tư cách hợp lệ của nhà thầu
là cá nhân khi có đủ các điều kiện sau:
a) Năng lực hành vi dân sự đầy đủ
theo quy định pháp luật của nước mà các nhân đó là công dân;
b) Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc
chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Không bị truy cứu trách nhiệm
hình sự.
3. Điều kiện về năng lực của nhà
thầu là một trong những cơ sở để chủ đầu tư xem xét, lựa chọn nhà thầu.
4. Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn
ngoài việc tuân thủ điều kiện năng lực theo quy định còn phải đảm bảo :
a) Nhà thầu tư vấn đã tham gia lập
thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia cung cấp dịch vụ tư vấn cho các
bước tiếp theo (lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; hoặc tư vấn giám sát thi
công...), trừ trường hợp đối với gói thầu EPC.
b) Nhà thầu thẩm định, phân tích
đánh giá hồ sơ dự thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc một cơ
quan quản lý và độc lập về tài chính với tất cả các nhà thầu tham gia dự thầu.
c) Nhà thầu tư vấn giám sát thực
hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc một cơ quan quản lý
và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng thi công.
Điều 14.
Thông tin về đấu thầu.
Thông báo mời thầu đối với đấu
thầu rộng rãi phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện
tử về đấu thầu và trang Web tỉnh An Giang.
Sau khi được đăng tải trên tờ
báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu thầu và trang Web tỉnh An Giang
có thể đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng khác để tạo thuận tiện
trong việc tiếp cận thông tin của các tổ chức và cá nhân có quan tâm.
Thời gian cung cấp thông tin để
đăng tải chậm nhất là 15 ngày trước ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Điều 15.
Kế hoạch đấu thầu.
1. Lập kế hoạch đấu thầu: phải đảm
bảo theo nội dung điều 6 - luật Đấu thầu (ngoại trừ việc không nêu giá gói thầu).
2. Hồ sơ trình duyệt kế hoạch đấu
thầu.
a) Văn bản trình duyệt kế hoạch
đấu thầu bao gồm:
- Phần công việc đã thực hiện
bao gồm những công việc liên quan tới chuẩn bị dự án với giá trị tương ứng và
căn cứ pháp lý thực hiện;
- Phần công việc không áp dụng
được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định từ điều 18 đến điều 24
của luật Đấu thầu và điều 97 của luật Xây dựng;
- Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm:
những công việc hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình
thức lựa chọn nhà thầu, kể cả các công việc như: rà phá bom mìn, xây dựng khu
tái định cư, bảo hiểm công trình, đào tạo..., nêu cơ sở của việc phân chia dự
án thành các gói thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung
như: tên gói thầu; nguồn vốn; hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu;
thời gian lựa chọn nhà thầu; hình thức hợp đồng; thời gian thực hiện hợp đồng...;
Trường hợp không áp dụng đấu thầu rộng rãi thì phải nêu rõ lý do.
Việc phân chia dự án thành các
gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo đảm tính
đồng bộ của dự án và có quy mô gói thầu hợp lý. Tổng giá trị các phần công việc
đã thực hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu và
phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu không được vượt tổng mức đầu tư của dự
án.
b) Tài liệu kèm theo văn bản
trình duyệt:
- Dự án đầu tư xây dựng công
trình được duyệt và các văn bản giải trình bổ sung trong quá trình thẩm định dự
án (nếu có);
- Quyết định đầu tư và các tài
liệu là cơ sở để quyết định đầu tư;
- Điều ước quốc tế hoặc văn bản
thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Thiết kế, dự toán, tổng dự
toán được duyệt (nếu có);
- Nguồn vốn cho dự án;
- Các văn bản pháp lý khác có
liên quan (nếu có).
3. Thẩm định, phê duyệt kế hoạch
đấu thầu:
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm
định kế hoạch đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt của các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.
Phòng Tài chính Kế hoạch tổ chức
thẩm định kế hoạch đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt theo thẩm quyền được phân cấp.
Điều 16.
Hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu đối với gói thầu dịch vụ tư vấn.
1. Chuẩn bị đấu thầu: Lựa chọn
danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi:
- Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời
quan tâm bao gồm các nội dung sau đây để yêu cầu nhà thầu quan tâm cung cấp:
+ Về năng lực và số lượng chuyên
gia;
+ Về năng lực tài chính;
+ Về kinh nghiệm.
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan
tâm được xây dựng theo tiêu chí “đạt’, “không đạt” và cần được nêu trong hồ sơ
mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn: về năng lực, số lượng chuyên gia, về năng lực
tài chính và về kinh nghiệm.
- Thông báo mời nộp hồ sơ quan
tâm phải được đăng tải trên tờ báo về đấu thầu, trang thông tin điện tử về đấu
thầu và trang Web tỉnh An Giang.
- Sau thời hạn 10 ngày kể từ
ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, bên mời thầu phát hành
miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham dự thầu;
- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị
hồ sơ quan tâm tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu trong nước và 10 ngày đối với
đấu thầu quốc tế;
- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ
quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, trình chủ đầu tư phê duyệt
danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
b) Đối với đấu thầu hạn chế:
Chủ đầu tư phê duyệt danh sách
nhà thầu được coi là có đủ năng lực và kinh nghiệm để mời tham gia đấu thầu.
2. Lập hồ sơ mời thầu:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Quyết định đầu tư và các tài
liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đầu tư;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Các quy định của pháp luật về
đấu thầu và các quy định có liên quan; Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận
quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của Nhà nước về
thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc
tế hoặc các quy định khác có
liên quan.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các
nội dung theo quy định tại khoản 2 - điều 32 của luật Đấu thầu; trong đó phải
bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu,
cụ thể như sau:
- Nhà thầu không có tên trong
danh sách mua hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu không bảo đảm tư cách
hợp lệ theo quy định;
- Nhà thầu không bảo đảm điều kiện
năng lực theo quy định;
- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
- Đơn dự thầu không hợp lệ (như:
người ký đơn dự thầu không phải là người đứng đầu đơn vị mà không có giấy ủy quyền
của người đứng đầu đơn vị dự thầu hoặc giấy ủy quyền không hợp lệ về nội dung ủy
quyền và thời gian ủy quyền; thiếu: chữ ký, đóng dấu, tên người ký);
- Hiệu lực của hồ sơ dự thầu
không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
- Nhà thầu có tên trong hai hoặc
nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính (nhà thầu độc lập hoặc thành
viên trong liên danh);
- Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ
thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
- Các yêu cầu quan trọng khác có
tính đặc thù của gói thầu;
Nhà thầu vi phạm chỉ một trong số
các điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự
thầu không được xem xét tiếp.
c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu theo quy định tại điều 15 của nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
Chính phủ.
3. Mời thầu
a) Bên mời thầu gửi thư mời thầu
tới các nhà thầu trong danh sách mời tham gia đấu thầu. Nội dung thư mời thầu lập
theo mẫu nêu tại Phụ lục II kèm theo nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006
của Chính phủ;
b) Thời gian từ khi gửi thư mời
thầu đến khi phát hành hồ sơ mời thầu tối thiểu là 5 ngày đối với đấu thầu
trong nước, 7 ngày đối với đấu thầu quốc tế.
4. Tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ
sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng: thực hiện theo quy định tại các điều: 16,
17, 18 của nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
5. Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng
và ký kết hợp đồng
- Việc thương thảo, hoàn thiện hợp
đồng và ký kết hợp đồng thực hiện theo quy định tại điều 42 và chương III của
luật Đấu thầu; mục 2 - chương VI của luật Xây dựng.
- Trường hợp thương thảo, hoàn
thiện hợp đồng không thành thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư huỷ
quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu trước đó và xem xét, quyết định mời nhà
thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng theo quy định tại điều 18 -
nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ, trong trường hợp đó
phải yêu cầu nhà thầu gia hạn hiệu lực hồ sơ dự thầu nếu cần thiết; sau đó thực
hiện tiếp các bước tiếp theo.
Điều 17.
Hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu đối với gói thầu mua sắm hàng hóa và xây lắp
1. Lập hồ sơ mời thầu
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Quyết định đầu tư và các tài
liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng
nhận đầu tư;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Tài liệu về thiết kế kèm theo
tổng dự toán, dự toán được duyệt (đối với gói thầu xây lắp);
- Các quy định của pháp luật về
đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan; Điều ước quốc tế hoặc văn
bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của Nhà nước về
thuế, tiền lương, ưu đãi nhà thầu trong nước.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm
các nội dung theo quy định tại khoản 2 - điều 32 của luật Đấu thầu. Đối với các
gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy định tiêu
chuẩn đánh giá về kinh nghiệm và năng lực của nhà thầu song cần yêu cầu nhà thầu
khẳng định lại các thông tin về năng lực và kinh nghiệm mà nhà thầu đã kê khai
trong hồ sơ dự sơ tuyển;
- Hồ sơ mời thầu không được nêu
yêu cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hoá theo quy định tại khoản 5 điều
12 của luật Đấu thầu. Trường hợp đặc biệt cần thiết phải nêu nhãn hiệu, catalô
của một nhà sản xuất nào đó, hoặc hàng hoá từ một nước nào đó để tham khảo,
minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa thì phải ghi kèm theo cụm từ
“hoặc tương đương” sau nhãn hiệu, ca-ta-lô hoặc xuất xứ nêu ra và quy định rõ
khái niệm tương đương nghĩa là có đặc tính kỹ thuật tương tự, có tính năng sử dụng
là tương đương với các hàng hóa đã nêu. Đối với hàng hoá phức tạp, cần yêu cầu
nhà thầu nộp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất;
- Hồ sơ mời thầu phải bao gồm
các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể
như sau :
+ Nhà thầu không có tên trong danh
sách mua hồ sơ mời thầu, không đăng ký tham gia đấu thầu, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 điều 26 nghị định số 111/2006/NĐ- CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ;
+ Nhà thầu không bảo đảm tư cách
hợp lệ theo quy định;
+ Không có bảo đảm dự thầu hoặc có
bảo đảm dự thầu nhưng không hợp lệ: có giá trị thấp hơn, không đúng đồng tiền
quy định, thời gian hiệu lực ngắn hơn, không nộp theo địa chỉ và thời gian quy
định trong hồ sơ mời thầu, không đúng tên nhà thầu, không phải là bản gốc và
không có chữ ký hợp lệ (đối với thư bảo lãnh của ngân hàng);
+ Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
+ Đơn dự thầu không hợp lệ;
+ Hiệu lực của hồ sơ dự thầu
không bảo đảm yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
+ Hồ sơ dự thầu có giá dự thầu
không cố định, chào thầu theo nhiều mức giá hoặc giá có kèm điều kiện;
+ Nhà thầu có tên trong hai hoặc
nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà thầu chính;
+ Không đáp ứng yêu cầu về năng
lực và kinh nghiệm theo quy định tại điểm c khoản 1 điều 27 nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ và điều 7 của luật Xây dựng;
+ Không đáp ứng yêu cầu về mặt kỹ
thuật căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
+ Có lỗi số học với tổng giá trị
tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu hoặc nhà thầu không chấp nhận lỗi số học do
bên mời thầu phát hiện;
+ Có sai lệch với tổng giá trị
tuyệt đối lớn hơn 10% giá dự thầu;
+ Các yêu cầu quan trọng khác có
tính đặc thù của gói thầu.
Nhà thầu vi phạm một trong các
điều kiện tiên quyết quy định trong hồ sơ mời thầu sẽ bị loại và hồ sơ dự thầu
không được xem xét tiếp.
c) Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự
thầu theo quy định tại Điều 23, Điều 24 của Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ.
2. Tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ
sơ dự thầu : thực hiện theo quy định tại các điều 26, 27, 28 của nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Điều 18.
Phê duyệt hồ sơ mời thầu
Người quyết định đầu tư ủy quyền
cho chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời thầu trên cơ sở báo cáo thẩm định của cơ
quan, tổ chức thẩm định trước ngày phát hành hồ sơ mời thầu.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
chính về nội dung của hồ sơ mời thầu theo luật Đấu thầu và nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ; đồng thời phải đảm bảo tính cạnh
tranh, công bằng, minh bạch trong đấu thầu.
Trường hợp chủ đầu tư trình thẩm
định kế hoạch đấu thầu riêng cho từng gói thầu để thực hiện trước thì chủ đầu
tư phải gởi hồ sơ mời thầu được phê duyệt kèm theo hồ sơ trình kế hoạch đấu thầu
đến cơ quan thẩm định.
Điều 19.
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu của từng gói thầu tư vấn
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn
nhà thầu bao gồm :
a) Báo cáo kết quả lựa chọn nhà
thầu bao gồm các nội dung sau:
+ Cơ sở pháp lý của việc thực hiện
lựa chọn nhà thầu;
+ Nội dung của gói thầu;
+ Quá trình tổ chức lựa chọn và
đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ đề xuất của nhà thầu;
+ Đề nghị về kết quả lựa chọn
nhà thầu bao gồm :
* Tên nhà thầu được đề nghị lựa
chọn (kể cả tên nhà thầu phụ nếu cần thiết); trường hợp là nhà thầu liên danh
phải nêu tên tất cả các thành viên liên danh;
* Giá đề nghị trúng thầu hoặc
giá đề nghị thực hiện gói thầu (bao gồm thuế, dự phòng, trượt giá, nếu có);
* Hình thức hợp đồng;
* Thời gian thực hiện hợp đồng.
* Trường hợp không chọn được nhà
thầu thì phải nêu phương án xử lý tiếp theo.
b) Tài liệu liên quan gồm:
+ Bản chụp quyết định đầu tư và
các tài liệu để ra quyết định đầu tư; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy
chứng nhận đầu tư hoặc quyết định thành lập, điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế
(nếu có); kế hoạch đấu thầu;
+ Hồ sơ mời thầu;
+ Quyết định thành lập tổ chuyên
gia đấu thầu, hợp đồng thuê tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
+ Quyết định phê duyệt giá gói
thầu của chủ đầu tư.
+ Danh sách nhà thầu nộp hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất, biên bản mở thầu;
+ Các hồ sơ dự thầu và các tài
liệu làm rõ, sửa đổi, bổ sung liên quan;
+ Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu
của tổ chuyên gia đấu thầu, tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp;
+ Văn bản phê duyệt các nội dung
của quá trình thực hiện lựa chọn nhà thầu theo quy định;
+ Biên bản thương thảo hợp đồng
đối với gói thầu dịch vụ tư vấn;
+ Ý kiến về kết quả lựa chọn nhà
thầu của tổ chức tài trợ nước ngoài (nếu có);
+ Các tài liệu có liên quan
khác.
Điều 20.
Thẩm định kết quả đấu thầu
1. Nội dung thẩm định bao gồm:
a) Kiểm tra các tài liệu là căn
cứ của việc tổ chức lựa chọn nhà thầu;
b) Kiểm tra quy trình và thời
gian liên quan tới việc tổ chức lựa chọn nhà thầu theo quy định: thời gian đăng
tải thông tin đấu thầu, phát hành hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, thời gian chuẩn
bị hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, thời điểm đóng thầu, thời điểm mở thầu, thời
gian đánh giá hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất;
c) Kiểm tra nội dung đánh giá hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất: biên bản đánh giá và ý kiến nhận xét đánh giá của từng
chuyên gia, báo cáo tổng hợp của tổ chuyên gia đấu thầu, đánh giá của tư vấn đấu
thầu, tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp (nếu có), sự tuân thủ của việc đánh giá hồ
sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và
tiêu chuẩn đánh giá được duyệt, mức độ chính xác của việc đánh giá;
d) Phát hiện những nội dung còn
chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu;
đ) Những ý kiến khác nhau (nếu
có) giữa các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu, giữa tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu
thầu chuyên nghiệp với bên mời thầu.
2. Báo cáo thẩm định bao gồm những
nội dung chính sau đây :
a) Khái quát về dự án và gói thầu:
nội dung chính của dự án và gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc tổ chức lựa chọn
nhà thầu;
b) Tóm tắt quá trình tổ chức thực
hiện và đề nghị của cơ quan trình duyệt về kết quả lựa chọn nhà thầu;
c) Nhận xét về mặt pháp lý, về
quá trình thực hiện, về đề nghị của cơ quan trình duyệt;
d) Ý kiến về kết quả lựa chọn
nhà thầu hoặc biện pháp giải quyết đối với những trường hợp chưa đủ cơ sở kết
luận về kết quả lựa chọn nhà thầu.
3. Thẩm định, phê duyệt kết quả
đấu thầu:
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm
định kết quả đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt của các dự án hoặc gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư.
Phòng Tài chính Kế hoạch tổ chức
thẩm định kết quả đấu thầu, báo cáo kết quả thẩm định trình Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt theo thẩm quyền được phân cấp.
Điều 21.
Chỉ định thầu
Chỉ định thầu được áp dụng theo
quy định tại điều 20 của luật Đấu thầu và điều 35 của nghị định số 111/2006/NĐ-CP
ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Gói thầu áp dụng hình thức chỉ định
thầu phải nằm trong kế hoạch đấu thầu được duyệt trên cơ sở tuân thủ quy định tại
điều 20 của luật Đấu thầu và điều 101 của luật Xây dựng.
Quy trình thực hiện chỉ định thầu
đối với một gói thầu bao gồm: phát hành hồ sơ yêu cầu, chuẩn bị hồ sơ đề xuất,
đánh giá hồ sơ đề xuất; trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả chỉ định thầu;
thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
1. Hồ sơ yêu cầu
- Bên mời thầu lập hồ sơ yêu cầu,
đối với gói thầu dịch vụ tư vấn không cần nêu tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp; đối
với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng
(trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế) không cần nêu các yếu tố để xác định
giá đánh giá. Hồ sơ yêu cầu có nội dung tương tự hồ sơ mời thầu;
- Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
phê duyệt hồ sơ yêu cầu theo quy định tại khoản 2 điều 2 nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ để bên mời thầu gửi cho nhà thầu được
đề nghị chỉ định thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất.
2. Hồ sơ đề xuất
Nhà thầu được đề nghị chỉ định
thầu chuẩn bị hồ sơ đề xuất có nội tương tự hồ sơ dự thầu, bao gồm đề xuất về kỹ
thuật và đề xuất về tài chính, thương mại.
3. Đánh giá hồ sơ đề xuất
- Bên mời thầu tiến hành đánh
giá hồ sơ đề xuất của nhà thầu theo tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ yêu cầu;
- Nhà thầu được đề nghị chỉ định
thầu khi hồ sơ đề xuất đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây :
+ Có đủ năng lực và kinh nghiệm
theo hồ sơ yêu cầu;
+ Có đề xuất về kỹ thuật được
đánh giá là đáp ứng yêu cầu của hồ sơ yêu cầu căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá;
+ Có giá đề nghị chỉ định thầu
không vượt dự toán (giá gói thầu) được duyệt cho gói thầu.
4. Hồ sơ trình duyệt chỉ định thầu
- Tờ trình của chủ đầu tư (bên mời
thầu), thể hiện rõ các nội dung: tên gói thầu; quy mô gói thầu; giá trị dự toán
được duyệt; giá chỉ định thầu; nguồn vốn; hình thức hợp đồng; phương thức thanh
toán; thời gian thực hiện hợp đồng; lý do chỉ định thầu...
- Thiết kế kỹ thuật kèm theo dự
toán hoặc tổng dự toán được duyệt;
- Văn bản phê duyệt giá gói thầu
của người có thẩm quyền (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa);
- Tập hồ sơ yêu cầu, hồ sơ đề xuất
của nhà thầu, kèm hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh nghiệm của nhà thầu, trong đó cần
liệt kê các công trình đã và đang thi công;
- Báo cáo phân tích đánh giá hồ
sơ đề xuất của chủ đầu tư (bên mời thầu) theo tiêu chuẩn đánh giá của hồ sơ yêu
cầu;
- Các tài liệu khác có liên
quan.
5. Phê duyệt kết quả chỉ định thầu
Trên cơ sở báo cáo kết quả chỉ định
thầu, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu:
đối với gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu từ 500 triệu đồng trở lên và
các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng
(trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu thiết kế);
Người quyết định đầu tư ủy quyền
cho chủ đầu tư phê duyệt kết quả chỉ định thầu gói thầu dịch vụ tư vấn có giá
gói thầu dưới 500 triệu đồng.
Điều 22.
Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
Việc áp dụng hình thức chào hàng
cạnh tranh phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy
định tại điều 22 của luật Đấu thầu.
Quy trình thực hiện chào hàng cạnh
tranh đối với một gói thầu bao gồm : phát hành hồ sơ yêu cầu, chuẩn bị hồ sơ
báo giá, đánh giá các hồ sơ báo giá; trình duyệt, thẩm định và phê duyệt kết quả
chào hàng cạnh tranh; thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
1. Hồ sơ yêu cầu chào hàng
Người quyết định đầu tư ủy quyền
chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ yêu cầu chào hàng. Hồ sơ yêu cầu chào hàng bao gồm yêu
cầu về mặt kỹ thuật như số lượng, tiêu chuẩn, đặc tính kỹ thuật, thời hạn cung
cấp hàng hoá, thời hạn hiệu lực của báo giá, thời điểm nộp báo giá, các yêu cầu
về bảo hành, bảo trì, đào tạo, chuyển giao và các nội dung cần thiết khác,
không nêu yêu cầu về bảo đảm dự thầu. Việc đánh giá các yêu cầu về mặt kỹ thuật
được thực hiện theo tiêu chí “đạt”, “không đạt” và được thể hiện trong hồ sơ
yêu cầu chào hàng.
2. Tổ chức chào hàng
- Bên mời thầu thông báo mời
chào hàng trên tờ báo về đấu thầu 3 kỳ liên tiếp, trang thông tin điện tử về đấu
thầu và trang Web tỉnh An Giang để các nhà thầu có quan tâm đăng ký tham dự.
Sau khi đăng tải theo quy định, có thể đăng tải thêm trên các phương tiện thông
tin đại chúng khác. Thời gian từ lúc thông báo mời chào hàng cho tới khi phát
hành hồ sơ yêu cầu tối thiểu là 5 ngày, kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo
mời chào hàng;
- Bên mời thầu gửi hồ sơ yêu cầu
đến các nhà thầu quan tâm để bảo đảm nhận được tối thiểu 3 phiếu báo giá từ 3
nhà thầu khác nhau. Thời gian để nhà thầu chuẩn bị báo giá tối thiểu là 3 ngày;
- Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời
thầu bằng cách gửi trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc bằng fax. Mỗi nhà thầu
chỉ được gửi một báo giá;
- Bên mời thầu chịu trách nhiệm
bảo mật các thông tin trong báo giá của từng nhà thầu. Ngay sau khi kết thúc thời
hạn nộp báo giá, bên mời thầu lập văn bản tiếp nhận các báo giá gồm các nội
dung như: tên nhà thầu, giá chào, điều kiện hậu mãi, thời hạn hiệu lực của báo
giá và gửi văn bản này đến các nhà thầu đã nộp báo giá.
3. Đánh giá các báo giá
- Bên mời thầu đánh giá các báo
giá được nộp theo yêu cầu của hồ sơ yêu cầu về mặt kỹ thuật. Báo giá được coi
là vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật khi tất cả yêu cầu về mặt kỹ thuật đều
được đánh giá là “đạt”;
- Bên mời thầu so sánh giá chào
của các báo giá đáp ứng về mặt kỹ thuật để xác định báo giá có giá chào thấp nhất.
Nhà thầu có giá chào thấp nhất sau khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và không vượt
giá gói thầu sẽ được đề nghị lựa chọn.
4. Phê duyệt kết quả chào
hàng và ký kết hợp đồng
- Trên cơ sở báo cáo kết quả
chào hàng do bên mời thầu trình, báo cáo thẩm định, người quyết định đầu tư phê
duyệt kết quả chào hàng đối với gói thầu.
- Bên mời thầu thông báo kết quả
chào hàng bằng văn bản cho tất cả các nhà thầu tham gia nộp báo giá và tiến
hành thương thảo, hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn để chủ đầu tư
ký kết hợp đồng.
Điều 23.
Tự thực hiện
a) Việc áp dụng hình thức tự thực
hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu trên cơ sở tuân thủ quy định tại
điều 23 của luật Đấu thầu và điểm a khoản 1 của các điều 41, 50, 57, 75, 89 và
điểm b khoản 2 điều 45 của luật Xây dựng.
b) Chủ đầu tư lựa chọn theo quy
định của luật Đấu thầu một nhà thầu tư vấn giám sát độc lập với chủ đầu tư về tổ
chức và tài chính theo quy định của pháp luật và cung cấp các hồ sơ cần thiết để
nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện nhiệm vụ sau đây:
- Giám sát việc thực hiện gói thầu
của chủ đầu tư theo đúng phương án, giải pháp thực hiện mà chủ đầu tư đã đưa
ra;
- Kiểm tra các loại hàng hoá, vật
tư, thiết bị dùng cho gói thầu;
- Nghiệm thu khối lượng công việc
do chủ đầu tư thực hiện làm cơ sở cho việc thanh toán.
Điều 24.
Xử lý tình huống trong đấu thầu
- Trường hợp cần điều chỉnh giá
gói thầu hoặc nội dung gói thầu, chủ đầu tư phải tiến hành thủ tục điều chỉnh kế
hoạch đấu thầu theo các quy định của pháp luật trước thời điểm mở thầu.
- Trường hợp dự toán của gói thầu
được duyệt thấp hơn giá gói thầu đã duyệt thì dự toán sẽ thay thế giá gói thầu
để làm cơ sở xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu, sau đó sẽ điều chỉnh giá gói thầu
cho phù hợp với giá dự toán được duyệt.
- Trường hợp dự toán được duyệt
cao hơn giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản đến người
quyết định đầu tư xem xét, quyết định việc điều chỉnh giá gói thầu trong kế hoạch
đấu thầu để bảo đảm cơ sở pháp lý cho việc xem xét kết quả lựa chọn nhà thầu
(trong trường hợp phê duyệt kế hoạch đấu thầu của cả dự án).
- Trường hợp tại thời điểm đóng
thầu có ít hơn 3 nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì bên mời thầu phải báo cáo ngay
về quá trình đấu thầu cho người quyết định kế hoạch đấu thầu trong thời hạn
không quá 2 giờ để cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm tăng thêm hồ sơ dự
thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu đã nộp. Về nội
dung này Bên mời thầu trình cấp thẩm quyền để hoàn chỉnh bằng văn bản.
- Trường hợp hồ sơ mời thầu cho
phép nhà thầu chào cho một hoặc nhiều phần riêng biệt của gói thầu thì việc
đánh giá hồ sơ dự thầu và xét duyệt trúng thầu sẽ được thực hiện theo từng phần
nhưng bảo đảm giá trúng thầu của gói thầu không vượt giá gói thầu được duyệt.
- Trường hợp hồ sơ dự thầu có
đơn giá khác thường mà gây bất lợi cho bên mời thầu thì bên mời thầu yêu cầu
nhà thầu giải thích, làm rõ bằng văn bản về những đơn giá khác thường đó. Nếu sự
giải thích của nhà thầu không đủ rõ, thì đây được coi là sai lệch và thực hiện
hiệu chỉnh sai lệch theo quy định như đối với nội dung chào thừa hoặc thiếu của
hồ sơ dự thầu so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu theo quy định.
- Trường hợp giá đề nghị trúng
thầu của các nhà thầu đều vượt giá gói thầu đã duyệt thì chủ đầu tư phải báo
cáo bằng văn bản đến người quyết định kế hoạch đấu thầu cho phép các nhà thầu
này được chào lại giá hoặc cho phép đồng thời với việc chào lại giá sẽ xem xét
lại giá gói thầu, nội dung hồ sơ mời thầu đã duyệt, nếu cần thiết.
- Trường hợp chỉ có một hồ sơ dự
thầu vượt qua bước đánh giá về mặt kỹ thuật (đối với gói thầu mua sắm hàng hóa,
xây lắp và gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ gói thầu lựa chọn tổng thầu
thiết kế) thì không cần xác định giá đánh giá mà chỉ xác định giá đề nghị trúng
thầu để có cơ sở xem xét kết quả trúng thầu.
- Trường hợp có hai hồ sơ dự thầu
có kết quả đánh giá tốt nhất, ngang nhau (về số điểm hoặc giá đánh giá) thì sẽ
xem xét trao thầu cho nhà thầu có giá đề nghị trúng thầu thấp hơn, trừ các trường
hợp ưu đãi theo quy định tại khoản 2 điều 4 nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ.
- Trường hợp giá đề nghị ký kết
hợp đồng vượt giá trúng thầu được duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo bằng văn bản
đến người quyết định kết quả đấu thầu để xem xét, quyết định.
- Trường hợp giá đề nghị trúng
thầu do chủ đầu tư, cơ quan thẩm định đề nghị thấp bất thường hoặc thấp dưới
năm mươi phần trăm (50%) giá gói thầu, hoặc dự toán được duyệt thì trước khi phê
duyệt kết quả đấu thầu, người quyết định kết quả đấu thầu có thể đưa ra các biện
pháp phù hợp như thành lập tổ thẩm định liên ngành để thẩm định kỹ hơn về hồ sơ
dự thầu của nhà thầu hoặc đưa ra các biện pháp phù hợp trong hợp đồng để bảo đảm
tính khả thi cho việc thực hiện.
Ngoài các trường hợp nêu trên,
khi phát sinh tình huống thì bên mời thầu, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết
định kế hoạch đấu thầu xem xét, quyết định.
Điều 25.
Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu :
- Hội đồng tư vấn giải quyết kiến
nghị trong đấu thầu được thành lập theo điều 49 nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ.
- Điều kiện để xem xét, giải quyết
kiến nghị theo điều 47, 48 nghị định 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
- Quy trình giải quyết kiến nghị
theo điều 73 của luật Đấu thầu.
Mục 3. THI
CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 26.
Giấy phép xây dựng công trình
1. Trước
khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, kể cả
công trình đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ trường hợp
xây dựng các công trình sau đây :
a) Công trình thuộc bí mật Nhà
nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ xây dựng
công trình chính;
b) Công trình
xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được
duyệt, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Công trình xây dựng thuộc dự
án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Các công trình sửa chữa, cải
tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực
và an toàn của công trình;
đ) Công trình
hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
2. Thẩm quyền cấp phép xây dựng:
theo quy định hiện hành của tỉnh.
Điều 27.
Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
1. Công trình xây dựng trước khi
triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng; tiến độ thi công xây dựng
công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt.
2. Đối với công trình xây dựng
có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải
được lập cho từng giai đoạn, tháng, quý, năm.
3. Nhà thầu thi công xây dựng
công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết
hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của
dự án.
4. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám
sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp
tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh
hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ
của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để quyết
định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án. 5. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến
độ xây dựng trên cơ sở đảm bảo chất lượng công trình.
Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây
dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng
theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm
phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
Điều 28.
Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
1. Việc thi công xây dựng công trình
phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế và hồ sơ dự thầu được duyệt.
2. Khối lượng thi công xây dựng
được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn
giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng
thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
3. Nghiêm cấm việc khai khống,
khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn đến làm sai khối
lượng thanh toán.
Điều 29.
Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải
lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công trường xây dựng.
Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên
thỏa thuận.
2. Các biện pháp an toàn, nội quy
về an toàn phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người
biết và chấp hành. Tại những vị trí nguy hiểm trên công trường, phải bố trí người
hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ
đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an
toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm về an toàn lao động
thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động
thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Nhà thầu xây dựng có trách
nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động. Đối với một
số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động có phải
giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động
chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
5. Nhà thầu thi công xây dựng có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho
người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
6. Khi có sự cố về an toàn lao động,
nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý
và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp
luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do nhà
thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
Điều 30.
Quản lý môi trường xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải
thực hiện các biện pháp đảm bảo về môi trường cho người lao động trên công trường
và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử
lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những công trình xây dựng trong khu
vực đô thị thì còn phải thực hiện các biện pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến
nơi quy định.
2. Trong quá trình vận chuyển vật
liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn đảm bảo an toàn, vệ sinh môi
trường.
3. Nhà thầu thi công xây dựng,
chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường
xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy định về
bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền
đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ
môi trường.
4. Người để xảy ra các hành vi
làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng công trình phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 31.
Giám sát thi công.
1. Giám sát kỹ thuật thi công
a) Chủ đầu tư tổ chức giám sát
thi công xây dựng theo quy định: thuê tư vấn có đủ điều kiện, năng lực phù hợp
giám sát thi công công trình hoặc tự giám sát nếu có đủ điều kiện về năng lực
và có đăng ký kinh doanh hành nghề giám sát. (Đối với các Ban QLDA hiện có, văn
bản cho phép của UBND cấp trên trực tiếp thay thế cho giấy phép hành nghề giám
sát). Nội dung giám sát theo quy định tại điều 21 của nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình
xây dựng.
b) Đối với công trình cấp IV trở
xuống: cho phép cá nhân có chứng chỉ hành nghề được giám sát 02 (hạng mục) công
trình trong cùng thời gian với điều kiện trên cùng địa bàn thi công (huyện, thị
xã, thành phố) và phải có giám sát phụ thường xuyên giám sát công trình. Cá
nhân đảm nhiệm chức năng giám sát phải chịu hoàn toàn trách nhiệm về chất lượng
của cả hai công trình được giám sát cùng lúc.
Cho phép các kỹ sư đã học qua lớp
bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát nhưng chưa đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề
giám sát được thực hiện chức năng giám sát thi công (cùng lúc 01 công trình).
Đối với các cán bộ có trình độ
chuyên môn tương đương trung cấp xây dựng đã học qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ
giám sát chỉ được tham gia giám sát (cùng lúc 01 công trình) công trình cấp IV
trở xuống ở vùng sâu, vùng xa.
c) Đối với các công trình từ cấp
III trở lên, cá nhân có chứng chỉ hành nghề chỉ được giám sát 01 (hạng mục)
công trình trong cùng thời gian và phải đảm bảo thường xuyên có mặt trên công
trường thi công.
d) Các quy định này có hiệu lực
đến hết năm 2007.
đ) Cá nhân giám sát thi công xây
dựng công trình có trách nhiệm báo cáo cho chủ đầu tư về tiến độ, chất lượng
thi công của nhà thầu so với hợp đồng thi công theo chế độ hàng tuần.
2. Giám sát nhân dân
Chủ đầu tư phải tạo điều kiện để
nhân dân tham gia giám sát chất lượng công trình: treo biển báo tại công trình
nơi dễ quan sát nhất.
Nội dung biển báo bao gồm :
+ Tổng vốn đầu tư xây dựng công
trình, ngày khởi công, ngày hoàn thành;
+ Tên chủ đầu tư (Ban QLDA) xây
dựng công trình, địa chỉ, số điện thoại liên lạc;
+ Tên đơn vị thiết kế, tên chủ
nhiệm thiết kế, địa chỉ, số điện thoại liên lạc;
+ Tên đơn vị giám sát, tên cá
nhân chủ trì giám sát, địa chỉ, số điện thoại liên lạc;
+ Số, ngày, tháng và cơ quan có
thẩm quyền giao (hoặc cho thuê) đất hoặc cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để
xây dựng công trình.
Điều 32.
Xử lý phát sinh trong quá trình thi công
1. Phát sinh làm thay đổi thiết
kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công): thay đổi công nghệ, công suất, cấp công
trình, công năng, kiến trúc, thay đổi quy mô.
Chủ đầu tư phải dừng thi công, lập
lại dự án ĐTXDCT (hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật XDCT) trình cấp thẩm quyền quyết
định đầu tư xem xét phê duyệt điều chỉnh dự án, làm cơ sở cho chủ đầu tư tổ chức
phê duyệt điều chỉnh TK-DT để triển khai thi công.
2. Phát sinh không làm thay đổi
thiết kế cơ sở (thiết kế bản vẽ thi công): xử lý kỹ thuật để đảm bảo an toàn trong
vận hành, sử dụng; thay đổi thiết kế với những nguyên nhân khác với khoản 1 điều
này.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về
việc thay đổi thiết kế và phê duyệt thiết kế, dự toán phần phát sinh. Chủ đầu
tư, tổ chức tư vấn thiết kế, nhà thầu thi công chịu trách nhiệm tổ chức triển
khai không cần phải dừng thi công.
3. Thẩm quyền phê duyệt dự toán
phát sinh
a) Đối với (hạng mục) công trình
trước đây do cấp thẩm quyền hoặc sở Xây dựng phê duyệt thiết kế-dự toán: chủ đầu
tư được phép phê duyệt dự toán phát sinh đối với giá trị phát sinh không vượt
chi phí dự phòng của tổng dự toán được duyệt.
Trường hợp công trình có nhiều lần
lập dự toán phát sinh, lần phát sinh cuối cùng làm tổng giá trị dự toán phát
sinh vượt chi phí dự phòng của tổng dự toán được duyệt, chủ đầu tư trình cấp thẩm
quyền hoặc sở Xây dựng xem xét phê duyệt (giá trị dự toán phát sinh không làm
vượt tổng mức đầu tư).
b) Đối với (hạng mục) công trình
do chủ đầu tư phê duyệt dự toán: chủ đầu tư tổ chức phê duyệt dự toán phát sinh
đối với giá trị phát sinh không làm vượt tổng mức đầu tư.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ
chức điều chỉnh và trình duyệt tổng mức đầu tư trước khi phê duyệt dự toán phát
sinh nếu dự toán phát sinh làm vượt tổng mức đầu tư đã được người có thẩm quyền
phê duyệt.
5. Kinh phí liên quan đến việc
phát sinh
Các chi phí tư vấn thiết kế,
giám sát, thẩm tra, thẩm định… cho công việc phát sinh được tính như sau :
a) Nếu dự toán do công việc phát
sinh với nguyên nhân khách quan làm tăng giá trị chi phí tư vấn thiết kế, giám
sát, thẩm tra,… so với giá trị dự toán đã được phê duyệt thì được tính bổ sung
chi phí tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm tra,…cho phần việc phát sinh đó.
b) Nếu dự toán do công việc phát
sinh làm giảm giá trị tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm tra,… so với giá trị dự
toán đã được phê duyệt thì giữ nguyên (không giảm) chi phí tư vấn thiết kế,
giám sát, thẩm tra,…đã được phê duyệt.
c) Chi phí thẩm tra hồ sơ phát
sinh (nếu thuê tư vấn thẩm tra, không do chủ đầu tư thực hiện thẩm định): tính
như các chi phí tư vấn khác và không thấp hơn 550.000 đ/(hạng mục) công trình.
6. Thanh quyết toán công trình
(phần phát sinh)
Quyết định phê duyệt dự toán
phát sinh của chủ đầu tư, biên bản nghiệm thu và phụ lục hợp đồng là cơ sở
thanh toán phần phát sinh; không phải thực hiện bổ sung thủ tục về quyết định
chỉ định thầu bổ sung cho giá trị phát sinh đối với công trình đấu thầu hoặc chỉ
định thầu.
Điều 33.
Về nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình xây dựng
Sở Xây dựng có văn bản hướng dẫn
các chủ thể tham gia quá trình đầu tư xây dựng thực hiện việc nghiệm thu, kiểm
tra chất lượng công trình xây dựng theo đúng quy định.
Điều 34.
Về kiểm tra, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng
1. Đối tượng thực hiện kiểm định
là các công trình khi xảy ra sự cố có nguy cơ gây thảm họa đối với người, tài sản
và môi trường theo đúng quy định của thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005
của bộ Xây dựng.
2. Trung tâm Tư vấn & kiểm định
xây dựng - sở Xây dựng An Giang đảm nhận thực hiện kiểm tra và cấp chứng nhận về
quản lý chất lượng công trình xây dựng trong giai đoạn 2007-2008 .
3. Kinh phí thực hiện:
Chủ đầu tư sử dụng từ chi phí quản
lý dự án đầu tư xây dựng của công trình để ký kết hợp đồng thực hiện kiểm tra
và cấp chứng nhận về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Trong trường hợp đối
với dự án trong chi phí quản lý chưa tính theo quy định mới (theo quyết định số
10/2005/QĐ-BXD ngày 15/4/2005 của bộ Xây dựng), thì cho phép sử dụng trong chi
phí dự phòng của công trình để thực hiện.
4. Chủ đầu tư phải gởi giấy chứng
nhận sự phù hợp về chất lượng xây dựng công trình về sở Xây dựng, để cơ quan
này theo dõi, kiểm tra tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và bộ Xây dựng.
Mục 4. CÁC
HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 35.
Các hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Người quyết định đầu tư quyết
định hình thức quản lý dự án trên cơ sở xem xét năng lực của chủ đầu tư :
a) Thuê tư vấn quản lý dự án khi
chủ đầu tư xây dựng công trình không đủ điều kiện năng lực;
b) Trực tiếp quản lý dự án khi
chủ đầu tư xây dựng công trình có đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án.
2. Trường hợp chủ đầu tư trực tiếp
quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư làm
đầu mối quản lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm
vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban quản lý dự án có thể thuê tư
vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban quản lý dự án không có đủ điều kiện,
năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn
giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban quản
lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc
thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
3. Trường hợp chủ đầu tư thuê tổ
chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có đủ điều kiện
năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm,
quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thoả thuận giữa
hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản
lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ
đầu tư. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử
dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm
tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
Điều 36. Nhiệm
vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và ban quản lý dự án trong trường hợp chủ đầu tư
thành lập ban quản lý dự án :
1. Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu
bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo tính hiệu quả, tính khả
thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có trách nhiệm
thành lập Ban quản lý dự án để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Việc
giao nhiệm vụ và uỷ quyền cho Ban quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết
định thành lập Ban quản lý dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra
và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự
án.
2. Ban quản lý dự án thực hiện
nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ quyền. Ban quản lý dự
án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và
quyền hạn được uỷ quyền.
Điều 37.
Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án trong trường hợp chủ
đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án :
1. Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu
bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng đảm bảo tính hiệu quả, tính khả
thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có trách nhiệm
lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án có đủ điều kiện năng lực
tổ chức quản lý để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư có trách
nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
2. Tư vấn quản lý dự án thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo thoả thuận trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và tư
vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ
đầu tư về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
Mục 5. THANH
TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 38.
Thanh toán, quyết toán vốn
Sở Tài chính hướng dẫn các chủ
thể về quy trình, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn các chi phí thuộc dự án
(Báo cáo kinh tế kỹ thuật) ĐTXDCT theo quy định pháp luật.
Điều 39.
Mua sắm tài sản, hàng hóa, trang thiết bị thuộc các dự án đầu tư mua sắm trang
thiết bị (không phải là dự án đầu tư xây dựng)
1. Đối với dự án do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định đầu tư :
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
thẩm định và phê duyệt giá dự toán tài sản, hàng hóa, trang thiết bị đối với
các dự án có dự trù trang thiết bị dưới 50 triệu đồng và tổ chức chọn thầu theo
quy định.
b) Sở Tài chính chịu trách nhiệm
thẩm định và phê duyệt giá dự toán tài sản, hàng hóa, trang thiết bị đối với
các dự án có dự trù trang thiết bị từ 50 triệu đồng trở lên để làm cơ sở cho Chủ
đầu tư tổ chức chọn thầu theo quy định.
c) Đối với các thiết bị đặc chủng:
nếu sở Tài chính không có khả năng thẩm định giá, cho phép chủ đầu tư hợp đồng
với các Trung tâm thẩm định giá theo quy định tại khoản 2- điều 7- nghị định số
101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ về thẩm định giá và mục 2- khoản
III- phần B- thông tư số 17/2006/TT-BTC ngày 13/3/2006 của bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 101/2005/NĐ-CP ngày 03/8/2005 của Chính phủ.
Trên cơ sở Chứng thư thẩm định
giá của Trung tâm thẩm định giá, sở Tài chính phê duyệt giá dự toán mua sắm tài
sản, hàng hóa, trang thiết bị để làm cơ sở cho chủ đầu tư tổ chức chọn thầu
theo quy định.
2. Đối với dự án do Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đầu tư :
a) Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
thẩm định và phê duyệt giá dự toán tài sản, hàng hóa, trang thiết bị đối với
các dự án có dự trù trang thiết bị dưới 50 triệu đồng và tổ chức chọn thầu theo
quy định.
b) Phòng Tài chính- Kế hoạch chịu
trách nhiệm thẩm định và phê duyệt giá dự toán tài sản, hàng hóa, trang thiết bị
đối với các dự án có dự trù trang thiết bị từ 50 triệu đồng trở lên để làm cơ sở
cho Chủ đầu tư tổ chức chọn thầu theo quy định.
c) Đối với các thiết bị đặc chủng:
nếu Phòng Tài chính- Kế hoạch không có khả năng thẩm định giá, cho phép Chủ đầu
tư hợp đồng thuê các Trung tâm thẩm định giá theo quy định tại khoản 1 điều
này.
Trên cơ sở Chứng thư thẩm định
giá của Trung tâm thẩm định giá, phòng Tài chính-Kế hoạch phê duyệt giá dự toán
mua sắm tài sản, hàng hóa, trang thiết bị để làm cơ sở cho chủ đầu tư tổ chức
chọn thầu theo quy định.
Điều 40.
Mua sắm tài sản, hàng hóa, trang thiết bị thuộc các dự án đầu tư xây dựng công
trình Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt dự toán mua sắm
tài sản, hàng hóa, trang thiết bị và tổ chức chọn thầu theo quy định. Việc phân
chia tách ra thành gói thầu riêng biệt hoặc chọn thầu chung với gói thầu xây lắp
do người quyết định đầu tư quyết định.
Điều 41. Quy
định về quyết toán vốn công trình
1. Các chủ đầu tư, Ban quản lý dự
án có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư gửi cơ quan thẩm tra, phê
duyệt quyết toán đối với những dự án đầu tư xây dựng hoàn thành theo đúng thời
hạn sau:
- Chậm nhất là 12 tháng (mười
hai) đối với các dự án quan trọng quốc gia và các dự án thuộc nhóm A.
- Chậm nhất là 9 tháng (chín) đối
với các dự án thuộc nhóm B.
- Chậm nhất là 6 tháng (sáu) đối
với các dự án thuộc nhóm C.
2. Kho bạc Nhà nước tỉnh và cấp
huyện theo định kỳ hàng quý, 06 tháng, hàng năm lập báo cáo danh mục dự án đầu
tư hoàn thành trong kỳ gửi đến cơ quan Tài chính cùng cấp (tương ứng với nguồn
vốn đầu tư của từng cấp ngân sách); thực hiện đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã
cấp phát thanh toán cho từng dự án để làm cơ sở quyết toán.
3. Sở Tài chính; phòng Tài chính
- Kế hoạch bố trí đủ cán bộ có năng lực để thẩm tra, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư đúng thời gian quy định; đôn đốc, nhắc
nhở các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư công
trình hoàn thành thời gian quy định tại khoản 1 điều này. Đồng thời, định kỳ
hàng quý, 06 tháng, sở Tài chính (phòng Tài chính - Kế hoạch) chịu trách nhiệm
báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh (Ủy ban nhân dân cấp huyện) những chủ đầu tư
chậm trễ trong việc lập và gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư để có biện pháp xử
lý cụ thể.
Các chủ đầu tư không thực hiện quyết
toán vốn đầu tư, thì không bố trí vốn đầu tư hoặc không bố trí làm chủ đầu tư,
tư vấn quản lý đối với dự án mới.
4. Sở Tài chính lập báo cáo định
kỳ hàng quý gửi đến Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình lập, gửi, thẩm tra, phê
duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư toàn tỉnh để kịp chỉ đạo, xử lý.
Mục 6. HỢP ĐỒNG
TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 42.
Chủ đầu tư khi ký kết hợp đồng với tư vấn lập quy hoạch xây dựng; tư vấn lập dự
án ĐTXDCT; tư vấn khảo sát xây dựng; tư vấn thiết kế xây dựng; tư vấn giám sát
thi công xây dựng công trình; tư vấn quản lý dự án ĐTXDCT; hợp đồng thi công
xây dựng công trình; hợp đồng thiết kế, cung ứng vật tư thiết bị và thi công
xây dựng công trình (sau đây gọi chung là hợp đồng xây dựng) phải thực hiện
theo mẫu do bộ Xây dựng quy định theo thông tư số 02/2005/TT-BXD ngày
25/02/2005 về hướng dẫn hợp đồng trong hoạt động xây dựng. Lưu ý: trong hợp đồng
xây dựng phải được giao kết và thể hiện rõ điều khoản thưởng, phạt về tiến độ
thực hiện hợp đồng.
Chủ đầu tư phải ký kết hợp đồng
trước khi nhà thầu thực hiện để có cơ sở chế tài khi nhà thầu vi phạm về tiến độ
hoặc chất lượng.
Điều 43.
Xử lý hợp đồng xây dựng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm lập
biên bản xác định khối lượng đã thực hiện tại thời điểm kết thúc thi công được
quy định trong hợp đồng; xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm gây chậm trễ (nếu
có), khối lượng còn phải tiếp tục thi công hoàn thành; tiến hành xử lý vi phạm,
xem xét về năng lực, điều kiện thi công thực tế để thực hiện gia hạn thời gian
hợp đồng hoặc chấm dứt hợp đồng thi công.
Trên cơ sở đó, chủ đầu tư đề xuất
cấp thẩm quyền quyết định việc triển khai tiếp theo.
Điều 44. Nghiệm
thu hợp đồng tư vấn.
Chủ đầu tư phải thực hiện nghiêm
túc việc nghiệm thu sản phẩm tư vấn theo quy định của nghị định 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các
quy định khác.
Nội dung nghiệm thu: cần đánh
giá chất lượng công việc tư vấn so với tiêu chuẩn được áp dụng, nhiệm vụ tư vấn
đã được chủ đầu tư chấp thuận; và nêu rõ khối lượng thực hiện so với hợp đồng
đã ký. Kết quả nghiệm thu phải được lập thành biên bản để làm cơ sở thanh toán,
quyết toán vốn.
Điều 45.
Quy định chung về chế độ thưởng, phạt trong hợp đồng
1. Đối tượng thưởng, phạt theo hợp
đồng là các bên tham gia giao kết hợp đồng xây dựng có sử dụng vốn ngân sách
nhà nước.
2. Căn cứ thưởng, phạt: căn cứ đề
thực hiện thưởng phạt là điều khoản thưởng phạt trong hợp đồng giao nhận thầu
có hiệu lực. Đối với các dự án đầu tư thuộc nguồn ngân sách địa phương có sử dụng
nguồn vốn ngoài nước thì ưu tiên thực hiện các quy định thưởng, phạt có quy định
trong điều ước quốc tế đã ký kết.
3. Nguồn kinh phí thực hiện thưởng,
phạt: nguồn kinh phí nộp phạt là nguồn thu nhập được từ việc thực hiện dự án của
đối tượng bị phạt. Nguồn kinh phí để thưởng là kinh phí tiết kiệm qua đấu thầu,
chỉ định thầu và dự phòng phí của dự án.
4. Thẩm quyền xử lý: chủ đầu tư
có trách nhiệm theo dõi, xử lý và thực hiện phạt trễ hạn, thưởng trước hạn hợp
đồng xây dựng đối với các nhà thầu xây lắp và tư vấn.
Cơ quan Kho bạc Nhà nước - nơi
chủ đầu tư mở tài khoản thanh toán theo dõi, xử lý và thực hiện phạt do thanh
toán chậm so với hợp đồng hoặc theo quy định hiện hành của các chủ đầu tư đối với
các nhà thầu.
Trong trường hợp có khiếu nại về
thưởng phạt trong thực hiện hợp đồng thì dự án, người quyết định đầu tư của dự
án đó sẽ xem xét, giải quyết; nếu nhà thầu chưa đồng thuận với cách xử lý của
người quyết định đầu tư thì tiến hành các thủ tục tranh chấp kinh tế với hệ thống
cơ quan Tòa án theo quy định.
Điều 46.
Quy định về "Phạt" khi thực hiện trễ hạn hợp đồng
1. Điều kiện phạt: các gói thầu
xây lắp, thiết bị và tư vấn có thời gian thực hiện vượt thời hạn thỏa thuận
trong hợp đồng do nguyên nhân chủ quan của phía nhà thầu. Trong trường hợp thời
gian thực hiện bị kéo dài do yếu tố khách quan từ các chủ thể khác, thì chủ đầu
tư xác định và khấu trừ thời gian bị kéo dài này với nhà thầu.
2. Mức phạt: căn cứ vào điều khoản
thỏa thuận về thưởng, phạt trong hợp đồng để xác định mức phạt cụ thể nhưng
không vượt quá 12% giá trị khối lượng trễ hạn được xác định trong biên bản xử
lý trễ hạn hợp đồng.
3. Phương thức phạt: trong các đợt
thanh toán sau thời điểm bắt đầu trễ hạn hợp đồng, chủ đầu tư có thể xử lý và
phạt trễ hạn hợp đồng theo từng lần thanh toán hoặc tập trung xử lý vào thanh
toán lần cuối, nhưng phải đảm bảo còn đủ nguồn để phạt trễ hạn hợp đồng. Căn cứ
trên biên bản xử lý trễ hạn hợp đồng, chủ đầu tư lập giấy rút vốn chuyển tiền từ
khối lượng hoàn thành phải trả nhà thầu để nộp ngân sách
- cấp đã đầu tư dự án.
Điều 47. Quy
định về "Thưởng" khi thực hiện trước hạn hợp đồng
1. Điều kiện thưởng: các gói thầu
thực hiện trước hạn được cấp thẩm quyền giao và thể hiện trong hợp đồng giao nhận
thầu, không phát sinh, không gia hạn.
2. Mức thưởng: tỷ lệ thưởng
tương ứng với tỷ lệ phạt được xác định trên giá trị khối lượng, công việc hoàn
thành trước hạn.
3. Phương thức thưởng: sau khi
gói thầu (xây lắp, thiết bị và tư vấn) hoàn thành, nghiệm thu và bàn giao. Chủ
đầu tư căn cứ thời hạn trong hợp đồng, xác định giá trị khối lượng, công việc hoàn
thành trước hạn và tỷ lệ thưởng trong hợp đồng để xác định mức thưởng cho nhà
thầu.
Người quyết định đầu tư ủy quyền
cho chủ đầu tư thực hiện xét thưởng cho nhà thầu hoàn thành trước hạn và chịu
trách nhiệm các quyết định của mình.
Điều 48.
Phạt vi phạm kỷ luật trong thanh toán
1. Điều kiện phạt: chậm thực hiện
thanh toán cho nhà thầu so với thỏa thuận tại điều khoản thanh toán của hợp đồng
hoặc theo quy định hiện hành do lỗi chủ quan của chủ đầu tư.
2. Mức phạt:
a) Trường hợp trong hợp đồng giao
thầu có xác định mức phạt chậm thanh toán thì căn cứ theo hợp đồng để xác định
mức phạt.
b) Trường hợp hợp đồng không đề
cập hoặc đề cập không rõ ràng thì mức phạt được tính theo lãi suất vay ngân
hàng và thời gian vi phạm trên giá trị phải thanh toán cho nhà thầu theo kết quả
kiểm soát của Kho bạc Nhà nước, nơi kiểm soát hồ sơ thanh toán của dự án.
3. Phương thức phạt: khi kiểm
soát hồ sơ thanh toán, Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư giao dịch, tiến hành xác
định việc chấp hành điều khoản thanh toán trong hợp đồng và thời gian lưu trú của
hồ sơ thanh toán tại chủ đầu tư so với quy định hiện hành để xác định mức phạt
(nếu có).
Kho bạc Nhà nước kiểm soát hồ sơ
thanh toán thông báo mức phạt chậm thanh toán (nếu có) cho chủ đầu tư và nhà thầu
cùng với thông báo kết quả kiểm soát hồ sơ thanh toán. Mức phạt tối đa không vượt
quá chi phí quản lý dự án trong dự toán được duyệt của dự án.
Chương 4
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 49.
Trách nhiệm quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Kế hoạch & Đầu tư:
- Lập và điều chỉnh kế hoạch vốn
đầu tư xây dựng và danh mục dự án công trình hàng năm theo phương thức quản lý
tổng chỉ tiêu kế hoạch vốn của từng dự án và danh mục công trình.
- Tổ chức thẩm định dự án
ĐTXDCT.
- Thẩm định kế hoạch đấu thầu, kết
quả đấu thầu (chỉ định thầu) trước khi cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với sở Xây dựng trong
việc lập đơn giá xây dựng công trình áp dụng trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn phòng Tài chính - Kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch vốn đầu tư xây dựng hàng năm và thẩm định
kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu hầu (chỉ định thầu) trước khi cấp thẩm quyền phê
duyệt.
- Thực hiện việc giám sát đầu tư
trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
theo định kỳ hàng tháng, quý, 06 tháng và cả năm về kết quả thực hiện vốn đầu
tư xây dựng công trình trên phạm vi toàn tỉnh.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo
quy định của trung ương và UBND tỉnh An Giang.
2. Sở Xây dựng:
- Tham mưu giúp UBND tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì thực hiện hướng dẫn
cho các chủ thể tham gia vào quá trình đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước trên địa bàn về các quy định pháp luật có liên quan đến lĩnh
vực xây dựng.
- Trực tiếp kiểm tra công tác quản
lý chất lượng xây dựng công trình (không phân biệt cấp quyết định đầu tư),
trong đó có công tác nghiệm thu của chủ đầu tư. Thường xuyên tiến hành kiểm tra
và khi có nghi ngờ về chất lượng xây dựng công trình thì sở Xây dựng yêu cầu chủ
đầu tư làm rõ hoặc hoặc tổ chức kiểm định hoặc mời chuyên gia, thuê tư vấn xem
xét, đánh giá và báo cáo UBND tỉnh để kịp thời xử lý.
- Phối hợp với sở Tài chính ban
hành thông báo giá vật tư, thiết bị hàng tháng.
- Chủ trì việc lập đơn giá xây dựng
công trình áp dụng trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn phòng Hạ tầng kinh tế
(đối với thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc là phòng Quản lý đô thị) thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng trên địa bàn huyện; tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở của dự án ĐTXDCT.
- Chủ trì thực hiện việc quản lý
chất lượng xây dựng công trình trên phạm vi toàn tỉnh. Định kỳ sáu tháng, một
năm tổng hợp tình hình quản lý chất lượng trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh báo
cáo về bộ Xây dựng.
- Chủ trì thực hiện việc đánh
giá, phân loại về năng lực và điều kiện hoạt động của các nhà thầu tư vấn, nhà
thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị; định kỳ 06 tháng có đánh giá, báo cáo
cấp thẩm quyền; thông báo đến UBND cấp huyện và các chủ đầu tư về tình hình hoạt
động của các nhà thầu trên địa bàn toàn tỉnh.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo
quy định của trung ương và UBND tỉnh An Giang.
3. Sở Công nghiệp và Sở Nông
nghiệp & PTNT:
- Trực tiếp kiểm tra công tác quản
lý chất lượng xây dựng các công trình chuyên ngành (không phân biệt cấp quyết định
đầu tư), trong đó có công tác nghiệm thu của chủ đầu tư. Thường xuyên tiến hành
kiểm tra và khi có nghi ngờ về chất lượng thì yêu cầu chủ đầu tư làm rõ hoặc tổ
chức kiểm định hoặc mời chuyên gia, thuê tư vấn xem xét, đánh giá và báo cáo
UBND tỉnh để kịp thời xử lý.
- Hướng dẫn phòng Hạ tầng kinh tế
(đối với thành phố Long Xuyên và thị xã Châu Đốc là phòng Quản lý đô thị) thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về xây dựng công trình trên địa bàn cấp huyện; tổ
chức thẩm định thiết kế cơ sở của dự án ĐTXDCT.
- Báo cáo về sở Xây dựng tình
hình quản lý chất lượng xây dựng công trình chuyên ngành định kỳ sáu tháng, một
năm để làm cơ sở cho sở Xây dựng tổng hợp trình UBND tỉnh báo cáo về bộ Xây dựng.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo
quy định của trung ương và UBND tỉnh An Giang.
4. Sở Tài chính:
- Giúp UBND tỉnh quản lý việc
thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì tổ chức việc lập thông
báo giá vật tư thiết bị hàng tháng trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với sở Xây dựng trong
việc lập đơn giá xây dựng công trình áp dụng trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các phòng Tài chính
- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ thanh toán quyết toán vốn công trình.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo
quy định của trung ương và UBND tỉnh An Giang.
5. Kho bạc Nhà nước tỉnh:
- Tổ chức việc kiểm tra, kiểm
soát và thanh toán vốn đầu tư các dự án theo thẩm quyền phân cấp quản lý.
- Thực hiện việc kiểm tra, hướng
dẫn và đề xuất xử lý các vi phạm của các chủ thể trong việc thực hiện các thủ tục:
ký kết hợp đồng giao nhận thầu, các chứng từ thanh toán; việc kiểm tra chủ đầu
tư xử lý trể hạn hợp đồng...
- Hướng dẫn Kho bạc Nhà nước cấp
huyện thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát và thanh toán vốn đầu tư.
- Thực hiện nhiệm vụ khác theo
quy định của trung ương và UBND tỉnh An Giang.
Điều 50.
Chủ đầu tư và các chủ thể khác:
Các chủ đầu tư chịu trách nhiệm
chính về tính hiệu quả, chất lượng, tiến độ của dự án đầu tư xây dựng công
trình do mình điều hành.
Các chủ thể khác chịu trách nhiệm
các phần việc do mình đảm nhận trên cơ sở nhiệm vụ được cấp trên giao hoặc căn
cứ hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư để quy trách nhiệm cụ thể.
Điều 51.
Chế độ báo cáo tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm báo
cáo tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng cho các sở quản lý theo định kỳ hàng
tháng, báo cáo 06 tháng, báo cáo năm.
Giao sở Kế hoạch & Đầu tư chủ
trì, thống nhất với: sở Xây dựng, sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh hướng dẫn
chung thống nhất bảng biểu và thời gian báo cáo, làm cơ sở cho chủ đầu tư thực
hiện báo cáo tình hình quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Hàng tháng, sở Kế hoạch & đầu
tư tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 52.
Xử lý chuyển tiếp.
Các hồ sơ đang được cơ quan có
trách nhiệm tiếp nhận thì tiếp tục thụ lý đến kết quả hoàn thành; các hồ sơ mới
thì được tiếp nhận theo đúng phân công chức năng, nhiệm vụ của quyết định này.
Việc xử lý phát sinh và các bước tiếp theo thực hiện theo thẩm quyền được quy định
của quyết định này (không kể trước đây là các hồ sơ do cơ quan khác có thẩm quyền
xử lý).
Điều 53.
Tổ chức thực hiện.
Giám đốc sở Kế hoạch & Đầu
tư, giám đốc sở Xây dựng, giám đốc sở Nông nghiệp & PTNT, giám đốc sở Công
nghiệp, giám đốc sở Tài chính, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có trách
nhiệm tổ chức thi hành quyết định này.