ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày 24 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 và Nghị định số
60/2006/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành Quy định
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới, giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Chỉ thị số 07-CT/TU ngày
27/5/2016 của Ban thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh về việc thực hiện Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 602-QĐ/TU
ngày 12/5/2017 của Tỉnh ủy về việc thành lập Ban Chỉ đạo các Chương trình mục
tiêu quốc gia tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 2366/QĐ-UBND
ngày 21/6/2017 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc phê duyệt Đề án Chương trình “Mỗi
xã, phường một sản phẩm tỉnh Quảng Ninh”, giai đoạn 2017-2020;
Căn cứ Quyết định số 4335/QĐ-UBND
ngày 23/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Bộ tiêu chí về xã
nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 7819/KH-UBND
ngày 30/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Chương trình xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Xây dựng
Nông thôn mới tại Tờ trình số 430/TTr-BXDNTM ngày 12/7/2017; Báo cáo thẩm định
số 80/BC-STP ngày 25/4/2017 của Sở Tư pháp Quảng Ninh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy định về
nguyên tắc tiêu chí và định mức phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư phát triển từ nguồn
ngân sách Tỉnh thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách quy định tại Điều 1 của Quyết định này
là cơ sở để phân bổ kế hoạch vốn đầu tư cho các huyện, thị xã, thành phố thuộc
Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
20/8/2017, thay thế Quyết định số 3505/2013/QĐ-UBND ngày 23/12/2013 của Ủy ban
nhân dân Tỉnh về việc ban hành Quy định về tiêu chí và định mức phân bổ vốn hỗ trợ đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách Tỉnh thuộc Chương trình
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2014 - 2020.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Trưởng
Ban Xây dựng nông thôn mới, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT.TU, HĐND tỉnh;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- Các Sở, Ban ngành thuộc tỉnh;
- TT. Huyện ủy, HĐND các huyện, TX, TP;
- V0, V1-V5, NLN, TM;
- Lưu: VT, TM4.
35 bản, QĐ 180
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Long
|
QUY ĐỊNH
VỀ NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ HỖ TRỢ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH TỈNH THUỘC CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI GIAI ĐOẠN
2017 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2017/QĐ-UBND ngày 24/8/2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ hỗ trợ vốn đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách tỉnh
cho các huyện, thị xã, thành phố thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới tỉnh Quảng Ninh giai
đoạn 2017-2020.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các huyện, thị xã, thành phố; các
xã thuộc diện đầu tư hỗ trợ của
Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; các Sở, ban,
ngành thực hiện các mô hình/dự án do tỉnh chỉ đạo nằm trong Chương trình xây dựng
nông thôn mới.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia
hoặc có liên quan đến lập kế hoạch đầu tư trung hạn và hàng năm nguồn ngân sách
nhà nước thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng
Ninh, giai đoạn 2017-2020.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguyên
tắc và thứ tự ưu
tiên phân bổ vốn ngân sách tỉnh
1. Nguyên tắc phân bổ vốn:
a) Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh
được phân bổ cho các địa phương và sở, ngành để thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ
của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
theo Kế hoạch số 7819/KH-UBND ngày
30/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Chương trình xây dựng nông
thôn mới và Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm (Ocop) tỉnh Quảng Ninh”, giai đoạn 2017-2020; theo mục tiêu,
nhiệm vụ cụ thể thực hiện kế hoạch xây dựng nông thôn mới hàng năm; đồng thời
phải tuân thủ theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách Nhà nước và
các văn bản pháp luật có liên quan.
b) Các thành phố: Hạ Long, Cẩm Phả,
Uông Bí tự cân đối ngân sách (không bố trí hỗ trợ từ ngân sách Tỉnh) để triển
khai thực hiện chương trình; riêng Thành phố Móng Cái được hỗ trợ với tỷ lệ 50%
từ ngân sách tỉnh.
c) Phương pháp tính đơn giản, dễ
tính, phải dựa trên các văn bản hướng dẫn của Trung ương, của tỉnh; phân bổ vốn theo các mục tiêu có trọng tâm, trọng điểm,
tránh dàn trải và phải đảm bảo sự quản lý tập trung, thống nhất về cơ chế
chính sách và tạo quyền chủ động cho các địa phương, sở, ngành trong thực hiện mục
tiêu, nhiệm vụ của Chương trình.
d) Quy định rõ trách nhiệm của Sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc Chương trình xây
dựng nông thôn mới trong việc phân bổ và triển khai nguồn vốn đúng mục tiêu, lộ
trình được giao.
2. Thứ tự ưu tiên phân bổ vốn:
a. Hỗ trợ cho các xã thuộc nhóm đạt dưới 10 tiêu chí (kể cả các xã đặc biệt
khó khăn, xã thuộc chương trình 135 khu vực I, khu vực II);
b. Hỗ trợ các xã đăng ký đạt chuẩn
nông thôn mới hàng năm;
c. Tập trung đầu tư cho phát triển sản
xuất, sản phẩm theo Chương trình “Mỗi xã, phường một sản phẩm”;
d. Tuyên truyền, tập huấn cán bộ; các
dự án, mô hình điểm theo sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
e. Hoạt động của Ban Chỉ đạo các
Chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2020 về Chương
trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới, Ban Chỉ đạo thực hiện Chương
trình Ocop tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2017-2020;
g. Hỗ trợ dự án điểm, phát triển hợp
tác xã;
h. Thi đua khen thưởng.
Điều 4. Tiêu chí
và định mức phân bổ vốn
1. Tiêu chí
phân bổ vốn:
a) Dành từ 1,0 - 1,5% kinh phí ngân
sách tỉnh hỗ trợ trực tiếp cho Chương trình xây dựng nông thôn mới hàng năm chi
hoạt động của cơ quan chỉ đạo Chương trình các cấp (theo điểm d, tiểu mục 5, mục
V, Chương trình ban hành kèm theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của
Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới).
b) Dành tối đa 20% tổng nguồn ngân
sách tỉnh hỗ trợ thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, trong đó:
+ Dành 10% nguồn ngân sách để triển
khai thực hiện Chương trình Ocop hàng năm;
+ Dành 10% nguồn ngân sách để thực hiện
công tác tuyên truyền, tập huấn cán bộ, thi đua khen thưởng, hoạt động khoa học
công nghệ; các dự án, mô hình điểm theo chỉ đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân tỉnh; hỗ trợ quỹ Hội Nông dân và phát triển mới các hợp tác xã
(không bao gồm các mô hình/dự án thí điểm nhỏ lẻ, công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn). Phân bổ theo nhu cầu các dự án được UBND tỉnh phê duyệt.
c) Sau khi trừ phần ngân sách đã phân
bổ tại tiết a, b, khoản 1, Điều này, phần còn lại tiếp tục phân bổ cho các địa
phương để hỗ trợ cho các xã thực
hiện Chương trình nông thôn mới theo hệ số.
2. Định mức hệ số phân bổ vốn và cách
tính hệ số phân bổ vốn:
a) Hệ số ưu tiên theo đối tượng xã:
- Các xã thuộc nhóm dưới 10 tiêu chí
để khuyến khích gia tăng số lượng
tiêu chí: hệ số 2,0;
- Các xã thuộc nhóm từ 15 tiêu chí trở
lên để khuyến khích gia tăng tiêu chí về đích: hệ số 1,3;
- Các xã thuộc nhóm từ 10 đến dưới 15
tiêu chí để khuyến khích gia tăng tiêu chí; các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới
tiếp tục nâng cao chất lượng các tiêu chí và đạt chuẩn bền vững: hệ số 1,0;
b) Cách tính hệ số phân bổ cho từng
xã được xác định như sau:
Hệ số phân cho từng
xã
|
=
|
Hệ số tương ứng của nhóm
|
c) Cách xác định mức vốn đầu tư phân
bổ vốn hỗ trợ:
- Xác định hệ số phân bổ cho từng huyện:
Tổng hệ số phân bổ
cho 01 huyện
|
=
|
Tổng hệ số phân bổ của các xã thuộc huyện
|
- Xác định số vốn cho 01 hệ số phân bổ:
Tổng
hệ số toàn tỉnh
|
=
|
Tổng hệ số các huyện
|
- Số định mức cho 01 hệ số được
tính như sau:
Số vốn định mức
tính cho 01 hệ số
|
=
|
Tổng số vốn hỗ trợ
theo tiết c, khoản 1, Điều này
|
Tổng số hệ số toàn
tỉnh
|
- Ngân sách cân đối cho từng địa
phương:
Tổng số vốn cân đối
cho từng đơn vị cấp huyện
|
=
|
Số vốn định mức
tính cho 01 hệ số phân bổ
|
x
|
Tổng số hệ số của
từng đơn vị cấp huyện
|
Điều 5: Tổ chức
thực hiện
1. Ban Xây dựng nông thôn mới
- Hàng năm đề xuất với Ủy ban nhân
dân Tỉnh chấm hệ số và phương án phân bổ nguồn vốn hỗ trợ thuộc Chương trình
cho từng địa phương trên cơ sở tổng nguồn vốn hỗ trợ thuộc Chương trình. Xác định
mục tiêu thực hiện làm cơ sở giao cơ cấu nguồn vốn hỗ trợ kèm theo chỉ tiêu
cho từng địa phương.
- Hướng dẫn các địa phương phân bổ
chi tiết nguồn vốn hỗ trợ.
- Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và báo
cáo tình hình, kết quả sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ cho các địa phương và đề xuất điều hòa nguồn vốn hỗ trợ nhằm đảm bảo
thực hiện đúng mục tiêu, kế hoạch được phê duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở Tài
chính
- Phân bổ nguồn lực cho Chương trình
xây dựng nông thôn mới trên cơ sở cân đối nguồn lực chung của Tỉnh.
- Phối hợp với Ban Xây dựng nông thôn
mới hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đầu tư cho Chương trình xây dựng nông
thôn mới.
3. Các Sở, ban, ngành của tỉnh: Trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các địa
phương sử dụng nguồn vốn được hỗ trợ đúng mục tiêu Chương trình xây dựng nông
thôn mới.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thuộc Chương trình xây dựng nông thôn mới:
Trên cơ sở nguồn vốn được phân bổ cho
địa phương, xây dựng kế hoạch triển khai chi tiết, phân bổ nguồn lực đảm bảo thực
hiện các mục tiêu, lộ trình được giao.
Trong quá trình thực hiện quy định
này, nếu có vướng mắc, các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phản ánh kịp thời về Ban Xây
dựng nông thôn mới để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.