ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2017/QĐ-UBND
|
Quảng
Bình, ngày 13 tháng 02 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP QUỸ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị
định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt
động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Nghị
định số 37/2013/NĐ-CP ngày 22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP ngày 28/8/2007 về tổ chức và
hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông
tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn
cơ chế quản lý tài chính của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Thông
tư số 42/2014/TT-BTC ngày 08 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc ban hành
điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Căn cứ Nghị
quyết số 21/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc
phê duyệt Đề án thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Bình;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 74/TTr-SNV ngày 17 tháng 01 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Bình
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình, cụ thể:
1. Tên gọi
đầy đủ: Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Bình.
2. Tên giao dịch
quốc tế: Quang Binh Development Investment Furnd.
3. Tên viết tắt:
QBDIF.
4. Địa vị pháp
lý, tư cách pháp nhân và đại diện theo pháp luật: Quỹ Đầu tư phát triển Quảng
Bình (sau đây gọi tắt là Quỹ) là một tổ chức tài chính nhà nước của tỉnh Quảng
Bình; thực hiện chức năng đầu tư tài chính và đầu tư phát triển. Quỹ có tư cách
pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở
tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng thương mại hoạt động hợp pháp tại
Việt Nam. Người đại diện theo pháp luật của Quỹ là Giám đốc.
5. Trụ sở làm
việc của Quỹ đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn, nguyên tắc và
phạm vi hoạt động của Quỹ
1. Chức năng,
nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền hạn của Quỹ thực hiện theo các quy định tại Nghị định
số 138/2007/NĐ-CP ngày
28/8/2007 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa
phương; Nghị định số 37/2013/NĐ-CP ngày
22/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 138/2007/NĐ-CP
ngày 28/8/2007 về tổ chức và hoạt động của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương;
Thông tư số 28/2014/TT-BTC ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc
hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính của Quỹ Đầu tư phát triển địa phương; Thông
tư số 42/2014/TT-BTC ngày 08 tháng 4 năm 2014 của Bộ Tài chính về việc ban hành
điều lệ mẫu áp dụng cho các Quỹ Đầu tư phát triển địa phương và theo quy định của
pháp luật.
2. Nguyên tắc
hoạt động của Quỹ:
a) Quỹ hoạt động
theo nguyên tắc tự chủ về tài chính, không vì mục tiêu lợi nhuận, bảo toàn và
phát triển vốn.
b) Quỹ chịu
trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi nguồn vốn chủ sở hữu của Quỹ.
3. Phạm vi hoạt
động của Quỹ:
a) Huy động vốn
trung và dài hạn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư vào các
dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước.
b) Đầu tư trực
tiếp, cho vay và cho vay hợp vốn đối với các công trình, dự án thuộc danh mục
các lĩnh vực đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
ban hành.
c) Góp vốn
thành lập công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn theo quy định của Luật
Doanh nghiệp để thực hiện các hoạt động đầu tư trực tiếp vào các công trình, dự
án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thuộc danh mục các lĩnh vực đầu tư kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội ưu tiên phát triển của tỉnh đã được Hội đồng nhân dân
tỉnh xem xét chấp thuận, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành.
d) Nhận ủy
thác Quỹ Phát triển đất tỉnh, các Quỹ tài chính khác và các nhiệm vụ khác khi
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức bộ máy của Quỹ
Quỹ được tổ chức
theo mô hình hoạt động độc lập. Tổ chức bộ máy của Quỹ bao gồm: Hội đồng quản
lý, Ban Kiểm soát và Bộ máy điều hành.
1. Hội đồng quản lý
a) Hội đồng quản lý có năm (05) thành viên. Cơ cấu Hội đồng quản lý gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các thành viên Hội đồng quản lý. Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý kiêm Giám đốc
Quỹ hoạt động chuyên trách, Chủ tịch và các thành viên của Hội đồng quản lý hoạt
động kiêm nhiệm.
Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các thành viên khác của Hội đồng quản lý.
Nhiệm kỳ của Hội
đồng quản lý là năm (05) năm; thành viên Hội đồng quản lý có thể được bổ nhiệm
lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
b) Thành phần
Hội đồng quản lý gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý là Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý kiêm Giám đốc Quỹ; các thành viên
của Hội đồng quản lý là đại diện lãnh đạo các sở, ngành: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình.
c) Nhiệm vụ và
quyền hạn của Hội đồng quản lý thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ.
2. Ban Kiểm
soát:
a) Ban Kiểm soát
có 03 thành viên, bao gồm: Trưởng Ban Kiểm soát do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ;
02 (hai) thành viên khác của Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội đồng quản lý bổ nhiệm,
miễn nhiệm, bãi nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát. Trưởng Ban Kiểm
soát làm việc theo chế độ chuyên trách, 02 (hai) thành viên khác của Ban Kiểm
soát làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
b) Nhiệm vụ
và quyền hạn, thành phần, cơ cấu, nhiệm kỳ hoạt động, chế độ làm việc, tiền
lương, phụ cấp Ban Kiểm soát thực hiện theo quy định tại Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ.
3. Bộ máy điều
hành:
a) Bộ máy điều
hành của Quỹ gồm Giám đốc, không quá 02 (hai) Phó giám đốc, Kế toán trưởng và
các phòng nghiệp vụ.
Giám đốc Quỹ là
người đại diện pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
Giám đốc Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi
nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý.
Phó Giám đốc Quỹ
và Kế toán trưởng do Giám đốc Quỹ đề nghị Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, bãi nhiệm.
Nhiệm vụ và quyền
hạn của Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Quỹ thực hiện theo quy định tại
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ.
b) Phòng nghiệp vụ:
Số lượng, tên gọi các phòng nghiệp vụ của Quỹ do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định,
căn cứ thực tế hoạt động của Quỹ, phù hợp với quy định tại Điều lệ tổ chức và
hoạt động của Quỹ nhưng tối đa không quá 05 (năm) phòng.
c) Nhân sự các
Phòng nghiệp vụ của Quỹ sử dụng nhân sự của Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Bình
để thực hiện nhiệm vụ.
4. Biên chế của
Quỹ:
Khi mới thành lập,
biên chế của Quỹ là biên chế của Quỹ Phát triển đất tỉnh Quảng Bình chuyển
sang. Hằng năm, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, khối lượng công việc, khả năng tài
chính và quy chế tuyển dụng lao động đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt,
Giám đốc Quỹ được ký hợp đồng lao động đảm bảo cho việc thực hiện và hoàn thành
nhiệm vụ được giao nhưng không được vượt quá số lao động hằng năm đã được Hội đồng
quản lý Quỹ quyết định.
Điều 4. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ
Nguồn vốn hoạt động
của Quỹ bao gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động.
1. Vốn chủ sở hữu
của Quỹ bao gồm:
a) Vốn điều lệ
ban đầu: 100 (một trăm) tỷ đồng;
b) Quỹ dự phòng
tài chính, quỹ đầu tư phát triển;
c) Các nguồn vốn
khác của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật;
d) Vốn điều lệ bổ
sung từ ngân sách nhà nước.
2. Vốn huy động
Quỹ được huy động
các nguồn vốn trung và dài hạn của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định của pháp luật, trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc kinh doanh hiệu quả,
bảo toàn và phát triển vốn, bao gồm:
a) Vay các tổ chức
tài chính, tín dụng trong và ngoài nước. Việc vay vốn ngoài nước thực hiện theo
quy định của pháp luật về vay nợ nước ngoài;
b) Phát hành trái
phiếu Quỹ Đầu tư phát triển Quảng Bình theo quy định của pháp luật;
c) Các hình thức
huy động vốn trung và dài hạn khác theo quy định của pháp luật;
Tổng mức vốn huy
động theo các hình thức quy định tại Điểm a, Điểm b và Điểm c nêu trên tối đa bằng
6 lần vốn chủ sở hữu của Quỹ tại cùng thời điểm;
d) Các nguồn vốn
nhận ủy thác không thuộc vốn hoạt động của Quỹ.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Sở Tài chính
có trách nhiệm:
a) Phối hợp với Hội
đồng quản lý Quỹ và các sở, ngành có liên quan tham gia xây dựng Điều lệ tổ chức
và hoạt động và nhân sự của Quỹ theo quy định.
b) Tham mưu, đề
xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo vốn điều lệ cho Quỹ và đề cử
cán bộ, công chức của các cơ quan, đơn vị tham gia Hội đồng quản
lý, Ban Kiểm soát Quỹ.
c) Phối hợp với
các cơ quan liên quan quản lý, theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ
và thực hiện một số nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối
hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt phương án cấp bổ sung vốn điều
lệ cho Quỹ; bố trí nguồn để cấp bổ sung vốn điều lệ cho Quỹ theo phương án đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Sở Nội vụ có
trách nhiệm:
a) Phối hợp với Hội
đồng quản lý Quỹ và các sở, ngành có liên quan tham gia xây dựng Điều lệ tổ chức
và hoạt động của Quỹ.
b) Chủ trì, phối
hợp Hội đồng quản lý Quỹ, Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng quản lý Quỹ; bổ nhiệm các chức danh Giám đốc,
Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ theo quy định.
3. Sở Kế hoạch và
Đầu tư có trách nhiệm đề cử lãnh đạo, công chức của đơn vị tham gia Hội
đồng quản lý và Ban Kiểm soát; tham gia đóng góp ý kiến các văn bản có liên
quan theo quy định.
4. Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm tham gia
hỗ trợ Hội đồng quản lý trong việc hoàn thành các thủ tục cần thiết để Quỹ đi
vào hoạt động và thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt động
ngân hàng liên quan đến hoạt động của Quỹ; phối hợp với Sở Tài chính xây dựng
chính sách, hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động Quỹ; đề cử lãnh đạo của đơn
vị tham gia Hội đồng quản lý.
5. Hội đồng quản
lý phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động Quỹ,
phương thức tổ chức, bộ máy quản lý điều hành Quỹ; bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với các chức danh thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; ban hành các quy chế hoạt động và nghiệp vụ
của Quỹ và chuẩn bị các điều kiện để Quỹ đi vào hoạt động theo đúng quy định
của pháp luật.
6. Quỹ Phát triển
đất tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành có liên quan chuyển cơ quan
điều hành nghiệp vụ Quỹ Phát triển đất sang hoạt động theo mô hình Quỹ Đầu tư
phát triển Quảng Bình.
Điều 6. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Các quyết định, quy định trước đây
trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 7. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Tài chính, Nội vụ, Kế hoạch và
Đầu tư, Tư pháp; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
- Chi nhánh tỉnh Quảng Bình và Thủ trưởng các sở, ban, ngành và các tổ chức,
cá nhân có liên quan có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|