UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2016/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 15
tháng 01 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Kinh doanh bất động
sản ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số
37/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản
lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Nghị định số
11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý phát triển đô thị;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều
của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
15/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư;
Căn cứ Nghị định số
30/2015/NĐ-CP ngày 17/3/2015 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định cơ chế Nhà nước
thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư khi thực hiện Dự án đầu tư xây dựng theo
hình thức Xây dựng - Chuyển giao;
Căn cứ Thông tư số
20/2013/TTLT-BXD-BNV ngày 21/11/2013 của Liên Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng
dẫn một số nội dung của Nghị định 11/2013/NĐ-CP về phát triển đô thị;
Căn cứ Thông tư số
183/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thanh
toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng – chuyển giao
quy định tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số: 07/TTr-SXD ngày 11/01/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số nội dung
về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký. Quyết định số 72/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh Lào Cai về
việc ban hành Quy định một số nội dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô
thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai và Quyết định số 30/2014/QĐ-UBND ngày 18/8/2014 của
UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số Điều của quy định một số nội dung về
quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm
theo Quyết định số 72/2013/QĐ-UBND ngày 31/12/2013 của UBND tỉnh hết hiệu lực
thi hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây dựng, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2016/QĐ-UBND ngày 15 tháng 01
năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ
thể một số nội dung về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh
Lào Cai, bao gồm: Hình thành, công bố kế hoạch triển khai các khu vực phát
triển đô thị; Quy hoạch dự án phát triển đô thị; Thực hiện đầu tư xây dựng và
vận hành, khai thác, chuyển giao các dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Những nội dung liên quan đến
việc đầu tư phát triển đô thị không nêu trong Quy định này thì thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài tham gia vào quá
trình quản lý và thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu theo quy định tại Điều 3 Luật Xây dựng, Điều 3 Luật Đầu tư,
Điều 2 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP ngày 14/01/2013 của Chính phủ về quản lý phát
triển đô thị (Nghị định số 11/2013/NĐ- CP), Điều 2 Nghị định số 59/2015/NĐ–CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng (Nghị định số
59/2015/NĐ-CP) cụ thể như sau:
1. Khu vực phát triển đô thị
là một khu vực được xác định để đầu tư phát triển đô thị trong một giai
đoạn nhất định. Khu vực phát triển đô thị bao gồm: Khu vực phát triển đô thị
mới, khu vực phát triển đô thị mở rộng, khu vực cải tạo, khu vực bảo tồn, khu
vực tái thiết đô thị, khu vực có chức năng chuyên biệt,
a) Khu vực phát triển đô thị
có thể gồm một hoặc nhiều khu chức năng đô thị;
b) Khu vực phát triển đô thị
có thể thuộc địa giới hành chính của một hoặc nhiều tỉnh, thành phố;
c) Khu vực phát triển đô thị
có thể bao gồm một hoặc nhiều dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Khu vực phát triển đô thị
mới là khu vực dự kiến hình thành một đô thị mới trong tương lai theo quy
hoạch đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, được đầu tư xây dựng mới đồng
bộ về hạ tầng đô thị.
3. Khu vực phát triển đô thị
mở rộng là khu vực phát triển đô thị bao gồm cả khu vực đô thị hiện hữu và
khu vực đô thị mới có sự kết nối đồng bộ về hạ tầng đô thị.
4. Dự án đầu tư phát triển
đô thị là dự án đầu tư xây dựng một công trình hoặc một tổ hợp công trình
trong khu vực phát triển đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và công bố.
Dự án đầu tư phát triển đô thị bao gồm dự án đầu tư xây dựng khu đô thị và dự
án đầu tư xây dựng công trình trong đô thị.
5. Dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị là dự án đầu tư xây dựng các công trình trên một khu đất được
giao trong khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt (gồm các công trình: Công trình công cộng; hạ tầng kỹ thuật; đường
giao thông; nhà ở;....). Dự án đầu tư xây dựng khu đô thị gồm các loại sau:
a) Dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị mới: Là dự án đầu tư xây dựng mới một khu đô thị trên một khu đất
đã được chuyển đổi từ các loại đất khác nhau thành đất xây dựng đô thị;
b) Dự án tái thiết khu đô thị:
Là dự án xây dựng mới các công trình kiến trúc và hạ tầng kỹ thuật trên nền
các công trình hiện trạng đã được phá dỡ theo quy hoạch đô thị đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
c) Dự án cải tạo chỉnh
trang khu đô thị: Là dự án cải tạo, nâng cấp kiến trúc mặt ngoài hoặc kết
cấu các công trình trong một khu vực đô thị hiện hữu nhưng không làm thay đổi
quá 10% các chỉ tiêu sử dụng đất của khu vực;
d) Dự án bảo tồn, tôn tạo
khu đô thị: Là các dự án nhằm bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hoá, lịch sử,
kiến trúc các công trình, cảnh quan trong khu vực di sản văn hoá văn hoá của
khu đô thị;
đ) Dự án đầu tư xây dựng
khu đô thị hỗn hợp: Là các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị trong đó có
thể bao gồm các công trình xây dựng mới, công trình cải tạo chỉnh trang, tái
thiết và bảo tồn, tôn tạo;
e) Dự án đầu tư xây dựng
công trình trong đô thị: Là dự án đầu tư xây dựng mới hoặc là mở rộng, cải
tạo chỉnh trang công trình kiến trúc, hạ tầng kỹ thuật.
6. Hệ thống công trình hạ
tầng kỹ thuật gồm công trình giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng
lượng, chiếu sáng công cộng, cấp nước, thu gom và xử lý nước thải, chất thải rắn,
nghĩa trang và công trình khác.
7. Hệ thống công trình hạ
tầng xã hội gồm công trình y tế, văn hoá, giáo dục, thể thao, thương mại,
dịch vụ công cộng, cây xanh, công viên và công trình khác.
8. Chủ đầu tư: Là tổ chức,
cá nhân sở hữu vốn hoặc tổ chức, cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng vốn
để thực hiện đầu tư dự án đầu tư phát triển đô thị.
9. Nhà đầu tư là tổ chức,
cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm nhà đầu tư trong nước, nhà đầu
tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
10. Cơ quan chuyên môn về
xây dựng trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận
tải, Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
11. Vốn nhà nước ngoài ngân
sách là vốn nhà nước theo quy định của pháp luật nhưng không bao gồm vốn
ngân sách nhà nước.
12. Vốn khác là vốn của
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và do doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân quản lý sử
dụng.
Điều 4.
Nguyên tắc thực hiện
1. Các dự án đầu tư phát triển
đô thị phải bảo đảm phù hợp quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, pháp luật về đầu tư
xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
2. Bảo đảm phát triển đồng bộ
về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan trong đô thị, gắn với
an ninh quốc phòng.
3. Bảo đảm khai thác và sử
dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn lực; bảo vệ môi trường và ứng phó với biến
đổi khí hậu, thảm họa thiên tai nhằm mục tiêu phát triển bền vững.
4. Tạo ra môi trường sống tốt
cho cư dân đô thị, bảo đảm lợi ích của cộng đồng, hài hoà với lợi ích của Nhà
nước và nhà đầu tư.
5. Giữ gìn và phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc, bảo tồn và tôn tạo các di tích văn hoá, lịch sử hiện có.
Chương II
KHU VỰC PHÁT TRIỂN ĐÔ
THỊ
Điều 5. Lập,
thẩm định, phê duyệt hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung đô thị,
quy hoạch phân khu, chương trình phát triển đô thị, các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị trình các cấp
có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể như sau:
a) Đối với các khu vực phát
triển đô thị thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ quyết định: Sở Xây dựng
chủ trì phối hợp với UBND các huyện, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức lập
hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị gửi Bộ Xây dựng thẩm định trình Thủ tướng
Chính phủ quyết định theo thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 9, Nghị định
11/2013/NĐ-CP ;
b) Đối với các khu vực phát
triển đô thị thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh quyết định: UBND các huyện, thành
phố có trách nhiệm lập hồ sơ đề xuất khu vực phát triển đô thị gửi Sở Xây dựng
thẩm định trình UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền được quy định tại khoản 2
Điều 9, Nghị định 11/2013/NĐ-CP .
2. Nội dung hồ sơ đề xuất khu vực
phát triển đô thị thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số
11/2013/NĐ-CP. Ngoài tờ trình, báo cáo tóm tắt về khu vực phát triển đô thị
bao gồm:
a) Tên khu vực phát triển đô
thị;
b) Địa điểm, ranh giới khu vực
phát triển đô thị (có bản vẽ sơ đồ minh hoạ theo quy định tại Điều 6 Thông tư
số 20/2013/TTLT-BXD-BNV);
c) Mô tả hiện trạng khu vực
phát triển đô thị;
d) Thuyết minh về cơ sở hình
thành khu vực phát triển đô thị;
đ) Tính chất các chức năng
chính của khu vực;
e) Giới thiệu nội dung cơ bản của
quy hoạch chung đô thị được duyệt;
g) Kế hoạch thực hiện khu vực
phát triển đô thị (thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
20/2013/TTLT-BXD-BNV);
h) Thời hạn thực hiện dự kiến;
i) Sơ bộ khái toán, dự kiến các
nguồn lực đầu tư cho phát triển đô thị;
k) Đề xuất hình thức quản lý.
3. Số lượng hồ sơ đề xuất khu vực
phát triển đô thị gửi về Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng để thẩm định là 10 bộ.
4. Các nội dung thẩm định đề xuất
khu vực phát triển đô thị:
a) Sự phù hợp với quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội, định hướng quy hoạch tổng thể hệ thống đô
thị quốc gia, các quy hoạch và chiến lược phát triển ngành khác gắn với an
ninh quốc phòng;
b) Sự phù hợp với quy hoạch
chung, quy hoạch phân khu, chương trình phát triển đô thị đã được phê duyệt;
c) Tính khả thi của kế hoạch thực
hiện khu vực phát triển đô thị.
5. Trong thời hạn 10 ngày làm
việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Xây dựng có trách nhiệm thẩm định và
gửi kết quả thẩm định (bằng văn bản) cho cơ quan đề xuất.
6. Phê duyệt hồ sơ đề xuất khu
vực phát triển đô thị thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh:
a) Sở Xây dựng trình UBND tỉnh
phê duyệt khu vực phát triển đô thị sau khi thẩm định hồ sơ đề xuất khu vực
phát triển đô thị quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Nội dung phê duyệt khu vực
phát triển đô thị gồm: Vị trí, ranh giới, diện tích và kế hoạch thực hiện.
Điều 6. Nội
dung kế hoạch thực hiện khu vực phát triển đô thị
1. Xác định danh mục các dự án
trong khu vực phát triển đô thị trên cơ sở Quy hoạch phân khu đối với các đô
thị loại IV trở lên, quy hoạch chung đối với các đô thị loại V và các khu vực
có chức năng chuyên biệt.
2. Xác định thứ tự đầu tư xây dựng,
tiến độ triển khai các dự án đầu tư phát triển đô thị; đảm bảo việc thực hiện
các dự án công trình hạ tầng kỹ thuật khung và một số công trình hạ tầng xã hội
cấp thiết của khu vực trước khi triển khai các dự án thành phần khác.
3. Kế hoạch di dời, tái định
cư.
4. Kế hoạch vốn, mô hình huy động
vốn.
5. Tổ chức quản lý và thực hiện
theo các mô hình huy động vốn.
Điều 7.
Công bố khu vực phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
khi có quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền, Sở Xây dựng tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức công bố khu vực phát
triển đô thị và kế hoạch thực hiện; cung cấp thông tin và tạo điều kiện để
các nhà đầu tư tham gia đầu tư các dự án phát triển đô thị.
2. Việc công bố công khai khu vực
phát triển đô thị và kế hoạch thực hiện bằng Quyết định và được thông qua các
phương tiện thông tin đại chúng, cổng thông tin điện tử (Wesbsite) của UBND tỉnh
và Sở Xây dựng.
3. Nội dung công bố bao gồm: Những
nội dung chính của Quyết định phê duyệt khu vực phát triển đô thị và Kế hoạch
thực hiện khu vực phát triển đô thị để các nhà đầu tư biết, lựa chọn và quyết
định việc đầu tư các dự án.
Chương
III
DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
ĐÔ THỊ
Mục 1. CHỦ
ĐẦU TƯ, NHÀ ĐẦU TƯ VÀ HÌNH THỨC THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 8. Chủ
đầu tư, nhà đầu tư
1. Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách do địa phương quản lý: Chủ đầu
tư là các tổ chức công lập do UBND tỉnh giao cụ thể đối với từng dự án.
2. Đối với các dự án sử dụng
nguồn vốn khác:
a) Chủ đầu tư thực hiện đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong Giai đoạn 1 theo Khoản 2 Điều 9
Quy định này là cơ quan nhà nước được UBND tỉnh giao tổ chức thực hiện dự án.
Chủ đầu tư phải có chức năng phù hợp với việc thực hiện dự án, có đề xuất dự án
hợp lý phù hợp với quy hoạch và kế hoạch triển khai khu vực phát triển đô thị;
b) Nhà đầu tư thực hiện đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật trong Giai đoạn 1 theo Khoản 2 Điều 9
Quy định này là các doanh nghiệp, hợp tác xã được lựa chọn theo quy định của
pháp luật về đấu thầu. Nhà đầu tư đồng thời là nhà thầu thực hiện dự án.
c) Đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình hạ tầng xã hội trong Giai đoạn 2 theo Khoản 2 Điều 9 Quy định
này: Chủ đầu tư đồng thời là nhà đầu tư thực hiện dự án. Nhà đầu tư là các
doanh nghiệp, hợp tác xã được lựa chọn theo quy định của pháp luật tùy theo
tính chất của từng dự án.
Điều 9. Hình
thức thực hiện dự án
Dự án đầu tư phát triển đô thị
được chia thành 2 giai đoạn gồm nhiều dự án thành phần: Giai đoạn 1 thực hiện đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và Giai đoạn 2 thực hiện đầu tư các
công trình hạ tầng xã hội sau khi đã có các công trình hạ tầng kỹ thuật.
1. Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách do địa phương quản lý: Chủ đầu
tư tổ chức thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng và các quy định
khác có liên quan.
2. Đối với các dự án sử dụng
nguồn vốn khác:
a) Giai đoạn 1: Nhà nước bố trí
kinh phí cho chủ đầu tư theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 8 Quy định này
để thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư, lập thẩm định, phê duyệt dự án và thiết
kế dự toán công trình, lựa chọn nhà đầu tư và quản lý thực hiện dự án. Các công
trình hạ tầng kỹ thuật có tổng mức đầu tư từ 20 tỷ đồng trở lên thực hiện theo
hình thức Hợp đồng xây dựng – Chuyển giao (gọi tắt là Hợp đồng BT) giữa nhà nước
và Nhà đầu tư. Nhà đầu tư thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật để chuyển giao cho nhà nước quản lý và được thanh toán bằng quỹ đất
theo nguyên tắc ngang giá, bù trừ chênh lệch giữa giá trị Dự án BT và giá trị
quỹ đất thanh toán. Nhà nước trực tiếp đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ
thuật có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng;
b) Giai đoạn 2: Các công trình
hạ tầng xã hội của dự án thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Xây dựng,
Luật Đấu thầu, Luật Đất đai, Nghị định số 11/2013/ NĐ-CP, Nghị định số
30/2015/NĐ-CP và các quy định khác có liên quan.
Mục 2.
TRÌNH TỰ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Điều 10.
Các bước thực hiện dự án sử dụng nguồn vốn khác không phải đầu tư xây dựng
công trình hạ tầng kỹ thuật (hạ tầng kỹ thuật đã hoàn thiện)
1. Lập quy hoạch, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết khu vực triển khai dự án (nếu có).
2. Lập phương án giải phóng mặt
bằng (nếu có).
3. Xác định giá đất khu đất dự
án.
4. Lập, thẩm định, phê duyệt
danh mục dự án và công bố danh mục dự án.
5. Lựa chọn chủ đầu tư.
6. Nhà đầu tư tổ chức lập hồ sơ
dự án đầu tư xây dựng phát triển đô thị.
7. Trình thẩm định, chấp thuận
đầu tư dự án hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án (tùy theo từng tính chất,
mục tiêu của từng dự án).
8. Sau khi được chấp thuận đầu
tư (hoặc được phê duyệt chủ trương đầu tư), nhà đầu tư tổ chức lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình và trình Sở Xây dựng thẩm định
thiết kế cơ sở để làm cơ sở phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
9. Nhà đầu tư tổ chức lập thiết
kế triển khai sau thiết kế cơ sở (gồm: thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ
thi công) và trình thẩm định, phê duyệt theo quy định của Luật Xây dựng.
10. Triển khai thực hiện dự
án.
11. Hoàn thành, chuyển giao và
quyết toán.
Điều 11.
Các bước thực hiện dự án sử dụng nguồn vốn khác có đầu tư xây dựng công trình
hạ tầng kỹ thuật
1. Đầu tư
xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật (Giai đoạn 1) gồm 12 bước, cụ thể
như sau:
a) Lập quy hoạch, thẩm định và
phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết khu vực triển khai dự án;
b) Lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật;
c) Lập, thẩm định, phê duyệt
phương án và tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng (nếu có);
d) Lập, thẩm định và phê duyệt
thiết kế, dự toán các công trình hạ tầng kỹ thuật;
đ) Xác định giá đất khu đất dự
án;
e) Lập, thẩm định, phê duyệt
danh mục dự án và công bố danh mục dự án;
g) Lựa chọn nhà đầu tư;
h) Cấp giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư, trừ dự án nhóm C;
i) Hợp đồng BT các công trình hạ
tầng kỹ thuật;
k) Triển khai thực hiện dự án;
l) Hoàn thành, chuyển giao và
quyết toán dự án BT;
m ) Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho Nhà đầu tư.
2. Đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng xã hội (Giai đoạn 2):
Tùy theo mục tiêu, tính chất của
từng dự án cụ thể để thực hiện cho phù hợp với quy định của Luật Đầu tư, Luật
Quy hoạch đô thị, Luật Xây dựng, Luật Nhà ở và các quy định của pháp luật khác
có liên quan.
Điều 12.
Quy hoạch chi tiết dự án phát triển đô thị
1. Căn cứ quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế xã hội, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu, khu vực
phát triển đô thị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, UBND tỉnh giao cho Sở Xây
dựng chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500 dự án phát triển đô thị. Khuyến khích Nhà đầu tư đề xuất quy hoạch xây dựng
chi tiết nếu phương án quy hoạch mang lại hiệu quả phát triển kinh tế xã hội
cao hơn.
Nhà nước đảm bảo kinh phí lập
quy hoạch xây dựng chi tiết. Nhà nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong
và ngoài nước tài trợ kinh phí để lập quy hoạch chi tiết cho các dự án phát
triển đô thị.
2. Việc lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch chi tiết dự án khu đô thị thực hiện theo quy định tại Luật Xây
dựng, Luật Quy hoạch đô thị và các quy định khác có liên quan.
Điều 13. Lập,
thẩm định và phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật
1. Chủ đầu tư theo quy định tại
Khoản 1 và điểm a Khoản 2 Điều 8 Quy định này tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, nội dung gồm:
a) Phân tích chi tiết về sự cần
thiết đầu tư và những lợi thế của việc thực hiện dự án so với hình thức đầu tư
khác; loại hợp đồng dự án;
b) Đánh giá sự phù hợp của dự
án với quy hoạch, kế hoạch phát triển và các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều
15 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ;
c) Mục tiêu, quy mô, các hợp
phần (nếu có) và địa điểm thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất và các nguồn
tài nguyên;
d) Thuyết minh kỹ thuật, công
nghệ để đáp ứng yêu cầu về chất lượng công trình dự án, sản phẩm hoặc dịch vụ
cung cấp;
đ) Đánh giá hiện trạng công
trình, điều kiện thực hiện dự án;
e) Tiến độ, thời hạn thực hiện
dự án; thời gian xây dựng, khai thác công trình; phương án tổ chức quản lý,
kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ;
g) Phương án tổng thể bồi thường,
giải phóng mặt bằng, tái định cư (nếu có);
h) Phương án tài chính của dự
án theo quy định tại Điểm h Khoản 2 Điều 16 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP ;
i) Khả năng huy động vốn để thực
hiện dự án; đánh giá nhu cầu, khả năng thanh toán của thị trường; khảo sát sự
quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay đối với dự án;
k) Phân tích rủi ro, trách nhiệm
của các bên về quản lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án;
l) Kiến nghị ưu đãi, bảo đảm đầu
tư (nếu có);
m) Hiệu quả kinh tế - xã hội và
tác động của dự án đối với môi trường, xã hội và quốc phòng, an ninh.
n) Thiết kế cơ sở theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
2. Thẩm định và phê duyệt Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng:
a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật đến Sở Xây dựng
để chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định và trình
UBND tỉnh phê duyệt.
b) Quy trình thực hiện và nội
dung thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng thực hiện
theo quy định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 14.
Giải phóng mặt bằng
1. Căn cứ vào các dự án phát
triển đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng dự án và Báo cáo nghiên cứu khả thi
đầu tư xây dựng công trình Hạ tầng kỹ thuật đã được phê duyệt, UBND tỉnh giao
cho UBND cấp huyện nơi có dự án làm chủ đầu tư dự án bồi thường giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ tái định cư và thực hiện giải phóng mặt bằng theo quy định.
2. Kinh phí thực hiện công tác
giải phóng mặt, tái định cư do Nhà nước đảm bảo. Kinh phí này được tính vào tổng
mức đầu tư dự án làm cơ sở tính toán hiệu quả đầu tư của dự án ngay từ giai đoạn
1 xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật.
Điều 15. Lập,
thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán các công trình hạ tầng kỹ thuật
Sau khi Báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật được UBND tỉnh phê duyệt,
Chủ đầu tư theo quy định tại Khoản 1 và điểm a Khoản 2 Điều 8 Quy định này tổ
chức lập, thẩm định và phê duyệt thiết kế, dự toán theo quy định sau:
1. Lập thiết kế, dự toán: Chủ đầu
tư tổ chức lập thiết kế, dự toán theo quy định về Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
2. Thẩm định và phê duyệt thiết
kế, dự toán:
a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế,
dự toán triển khai sau thiết kế cơ sở đến Sở Xây dựng để thẩm định và trình
UBND tỉnh phê duyệt.
b) Quy trình thực hiện và nội
dung thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán thực hiện theo quy định về Quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình.
Điều 16.
Xác định giá đất đối với quỹ đất thanh toán dự án BT
1. Giá đất
xác định trên nguyên tắc phải sát với giá chuyển nhượng trên thị trường, không
thấp hơn giá đất tại khu vực lân cận có cùng tiêu chí do Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định được công bố hàng năm. Giá đất được xác định trên cơ sở kết quả thực
hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng và trước khi ký hợp đồng BT.
2. Xác định giá đất đối với khu
đất thuộc dự án không phải đầu tư hạ tầng kỹ thuật: Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan xây dựng giá đất để thực hiện
đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
3. Xác định giá đất đối với khu
đất thuộc dự án phải đầu tư hạ tầng kỹ thuật (giá đất để thanh toán Hợp đồng
BT): Sau khi nhận được văn bản đề nghị xác định giá đất của Chủ đầu tư, Sở Tài
nguyên và Môi trường xây dựng giá đất trình UBND tỉnh phê duyệt (sau khi đã có
ý kiến thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất của tỉnh).
Điều 17.
Hình thức lựa chọn Nhà đầu tư
1. Đấu giá quyền sử dụng đất
để chọn Nhà đầu tư đối với khu đất sạch (đất đã được giải phóng xong mặt bằng)
không phải đầu tư hạ tầng kỹ thuật. Nhà đầu tư tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất phải có đủ điều kiện và năng lực theo quy định của pháp luật để thực hiện
dự án.
2. Đấu thầu dự án theo quy định
của Nghị định số 30/2015/NĐ–CP đối với khu đất phải đầu tư hạ tầng kỹ thuật:
a) Việc lựa chọn nhà đầu tư dự
án đầu tư phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi quốc tế, trừ các trường hợp
quy định tại điểm b Khoản này.
b) Áp dụng hình thức đấu thầu
rộng rãi trong nước trong các trường hợp:
- Lĩnh vực đầu tư mà pháp luật
Việt Nam hoặc Điều ước quốc tế mà Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên có quy định hạn chế nhà đầu tư nước ngoài tham gia thực hiện;
- Nhà đầu tư nước ngoài không
tham dự sơ tuyển quốc tế hoặc không trúng sơ tuyển quốc tế;
- Dự án đầu tư có sử dụng đất
mà sơ bộ tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng.
3. Chỉ định nhà đầu tư thực hiện
dự án theo quy định tại Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu, bao gồm:
a) Chỉ có một nhà đầu tư đăng
ký và đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời sơ tuyển; chỉ có một nhà đầu tư trúng sơ
tuyển;
b) Chỉ có một nhà đầu tư có khả
năng thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 22 của Luật Đấu thầu;
c) Trường hợp
Nhà đầu tư đang sử dụng đất hợp pháp theo quy định của Luật Đất đai có chủ
trương đầu tư xây dựng dự án theo mục tiêu khác phù hợp với quy hoạch chi tiết
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2
Điều 16 Nghị định 11/2013/NĐ-CP .
Điều 18.
Trình tự thực hiện lựa chọn Nhà đầu tư
1. Sơ tuyển lựa chọn Nhà đầu
tư:
a) Căn cứ danh mục dự án đầu
tư được phê duyệt, việc sơ tuyển Nhà đầu tư được thực hiện trước khi lập kế hoạch
lựa chọn Nhà đầu tư để xác định các Nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm
đáp ứng yêu cầu của dự án và mời tham gia đấu thầu rộng rãi theo quy định tại
khoản 2 Điều 17 Quy định này hoặc chỉ định thầu theo quy định tại Khoản 3 Điều
17 Quy định này.
b) Sơ tuyển quốc tế áp dụng đối
với dự án đầu tư có sử dụng đất, trừ các trường hợp quy định tại điểm c,
điểm d Khoản này.
c) Sơ tuyển trong nước áp
dụng đối với dự án quy định tại tiết thứ nhất, điểm b Khoản 2 Điều 17 Quy định
này.
d) Đối với dự án đầu tư có sử
dụng đất có tổng chi phí thực hiện dự án (không bao gồm chi phí bồi thường, giải
phóng mặt bằng) dưới 120.000.000.000 (một trăm hai mươi tỷ) đồng, căn cứ tính
chất của dự án, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc áp dụng sơ tuyển trong nước
hoặc không áp dụng sơ tuyển.
2. Kế hoạch lựa chọn nhà đầu
tư:
Chủ đầu tư (Bên mời thầu) lập kế
hoạch lựa chọn nhà đầu tư gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và báo cáo UBND tỉnh
phê duyệt. Nội dung kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều
23 Nghị định số 30/2015/NĐ-CP .
3. Quy trình thực hiện:
a) Chuẩn bị lựa chọn Nhà đầu
tư;
b) Tổ chức lựa chọn Nhà đầu tư;
c) Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật;
d) Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất
về tài chính - thương mại;
đ) Trình, thẩm định, phê duyệt và
công khai kết quả lựa chọn Nhà đầu tư;
e) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết
hợp đồng tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
Điều 19. Cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
Nhà đầu tư sau khi được lựa chọn
tổ chức lập hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại
Điều 40 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP , trừ dự án nhóm C.
Điều 20. Hợp
đồng BT thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Bên mời thầu thực hiện ký hợp
đồng BT với Nhà đầu tư được lựa chọn để thực hiện đầu tư xây dựng các công
trình hạ tầng kỹ thuật chuyển giao cho nhà nước.
2. Căn cứ kết quả lựa chọn Nhà
đầu tư, kết quả đàm phán sơ bộ hợp đồng, bên mời thầu tổ chức đàm phán, hoàn
thiện hợp đồng với Nhà đầu tư được lựa chọn. Bên mời thầu có trách nhiệm gửi dự
thảo hợp đồng BT đến các cơ quan quản lý có liên quan để lấy ý kiến về nội
dung hợp đồng, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm tham gia ý kiến bằng văn
bản về lĩnh vực quản lý của mình trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được văn bản đề nghị cho ý kiến.
3. Nội dung cơ bản của hợp đồng
BT gồm:
a) Mục tiêu, quy mô, địa
điểm, thời hạn và tiến độ thực hiện;
b) Yêu cầu kỹ thuật, công nghệ,
chất lượng công trình;
c) Tổng mức đầu tư và phương án
tài chính;
d) Điều kiện sử dụng đất và
công trình có liên quan;
đ) Bồi thường giải phóng mặt bằng,
tái định cư;
e) Thi công xây dựng, kiểm
tra, giám sát, quản lý chất lượng công trình;
g) Bảo đảm an toàn và bảo vệ
môi trường;
h) Các hình thức ưu đãi (nếu
có);
i) Thanh toán hợp đồng và quyết
toán hợp đồng;
k) Hoàn thành, chuyển giao
công trình.
l) Luật điều chỉnh quan hệ hợp
đồng dự án và cơ chế giải quyết tranh chấp;
m) Hiệu lực và thời hạn hợp đồng;
n) Các nguyên tắc, điều kiện sửa
đổi, bổ sung, chấm dứt hợp đồng dự án, quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng;
o) Các nội dung khác theo thỏa
thuận ký kết;
p) Các tài liệu kèm theo hợp đồng
bao gồm phụ lục, tài liệu và các giấy tờ khác.
Điều 21.
Triển khai thực hiện dự án đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
1. Dự án sử dụng vốn ngân sách
nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách do địa phương quản lý: Thực hiện quản
lý đầu tư xây dựng dự án theo quy định của Luật Xây dựng, Luật Quy hoạch đô thị,
Luật Đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với các dự án sử dụng
nguồn vốn khác: Thực hiện theo quy định tại các Điều 43, Điều 44, Điều 45, Điều
46, Điều 47, Điều 48 và Điều 52 Nghị định số 15/2015/NĐ-CP và các quy định khác
có liên quan.
Điều 22.
Thanh toán Hợp đồng BT thực hiện đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
Chi phí đầu tư xây dựng các
công trình hạ tầng kỹ thuật được thanh toán bằng quỹ đất cho Nhà đầu tư thực hiện
theo quy định tại Thông tư số 183/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính
hướng dẫn thực hiện thanh toán bằng quỹ đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án đầu
tư xây dựng – chuyển giao quy định tại Quyết định số 23/2015/QĐ-TTg ngày
26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Thông tư số 183/2015/TT-BTC) và
thực hiện như sau:
1. Giá trị quỹ đất để thanh
toán cho Nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 5 Quyết định
số 23/2015/QĐ-TTg ngày 26/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ (gọi tắt là Quyết định
số 23/2015/QĐ-TTg)
2. Quỹ đất để thanh toán cho
Nhà đầu tư là đất thuộc dự án và được xác định ngay trong Hợp đồng BT.
3. Việc thực hiện thanh toán Dự
án BT bằng quỹ đất theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 5 Quyết định số
23/2015/QĐ-TTg .
4. Thanh toán dự án BT bằng quỹ
đất được thực hiện thành nhiều đợt tương ứng với khối lượng thi công hoàn thành
đảm bảo chất lượng của Dự án BT hoặc thanh toán một lần sau khi quyết toán Dự
án BT.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì phối hợp với Chủ đầu tư bàn giao cho Sở Tài chính diện tích đất còn lại
của dự án sau khi đã thanh toán cho nhà đầu tư để quản lý sử dụng đúng mục
đích theo quy hoạch. Trường hợp Nhà đầu tư có nhu cầu sử dụng phần diện tích đất
này thì phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.
Điều 23.
Hoàn thành, chuyển giao và quyết toán
1. Công trình xây dựng xong phải
được nghiệm thu hoàn thành theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Các công trình hạ tầng kỹ
thuật của dự án bàn giao theo nội dung Hợp đồng BT.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập
Báo cáo quyết toán Dự án BT và gửi Sở Tài chính thẩm tra và trình UBND tỉnh phê
duyệt.
Điều 24.
Giao đất theo hợp đồng BT và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu
tư
1. Giao đất theo hợp đồng BT:
Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày ký hợp đồng BT, Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức đo đạc, xác định chính
xác ranh giới, cắm mốc giới, diện tích quỹ đất giao cho Nhà đầu tư theo hợp đồng
BT gửi Sở Tài Nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho
thuê đất.
2. Cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất cho Nhà đầu tư:
Nhà đầu tư nộp hồ sơ đến Sở Tài
nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
Nhà đầu tư theo quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 5 Quyết định số
23/2015/QĐ-TTg .
Chương IV
MỘT SỐ QUY ĐỊNH KHÁC
Điều 25. Cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất:
a) Đối với trường hợp đấu giá
quyền sử dụng đất:
Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ tài chính theo quy định về đấu giá quyền sử dụng đất và pháp luật về đất
đai, nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường để trình
UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định;
b) Đối với quỹ đất thanh toán hợp
đồng BT: Thực hiện theo quy định tại Điều 24 Quy định này.
2. Nhà đầu tư chỉ được phép
chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất khi đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp và đã đầu tư xây dựng xong công trình trên đất, trừ trường hợp được
chuyển quyền sử dụng đất đã được đầu tư xây dựng hạ tầng cho người dân tự xây
dựng nhà ở theo quy hoạch chi tiết của dự án theo quy định tại khoản 7 Điều 4
Nghị định số 11/2013/NĐ-CP .
3. Trình tự, thủ tục đăng ký,
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công
trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở thực hiện theo quy định tại Điều
72, Nghị định 43/2014/NĐ-CP .
Điều 26.
Quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc dự án
1. Chủ đầu tư phải tổ chức hệ
thống bộ máy để quản lý chất lượng xây dựng công trình và phải chịu trách nhiệm
về chất lượng các công trình xây dựng thuộc dự án của mình theo quy định của
pháp luật về xây dựng. Chủ đầu tư được thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng
lực theo quy định để thực hiện các công việc về quản lý dự án và giám sát thi
công công trình.
2. Chủ đầu tư và Nhà đầu tư có
trách nhiệm quản lý chất lượng công trình theo quy định tại Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng (gọi tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP), Thông tư hướng
dẫn về quản lý chất lượng công trình xây dựng của Bộ Xây dựng ngay từ khi lập
dự án và ở các giai đoạn chủ chốt như khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi
công xây dựng công trình đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử
dụng.
3. Trước khi nghiệm thu đưa
công trình vào sử dụng chủ đầu tư phải mời cơ quan quản lý Nhà nước về xây dựng
và xây dựng chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu lần cuối theo quy định tại
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP .
4. Khi bàn giao công trình xây
dựng và nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải thực hiện lưu
giữ và bàn giao cho chủ sở hữu đầy đủ các quy định về quy trình bảo trì, quy
trình vận hành công trình, hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công và các tài liệu
khác có liên quan tới việc vận hành, bảo trì công trình và danh mục các thiết
bị, phụ tùng, vật tư lưu trữ chưa lắp đặt hoặc sử dụng theo quy định.
5. Nhà đầu tư phải bảo hành
công trình theo quy định tại Nghị định số 46/2015/ NĐ-CP và quy định sau:
a) Đối với các
công trình hạ tầng kỹ thuật chuyển giao quản lý: Nhà đầu tư phải chuyển cho
các cơ quan nhận chuyển giao quản lý công trình với số tiền bảo hành bằng 05%
(năm phần trăm) giá trị dự toán xây lắp đối với công trình theo quy định phải bảo
hành ít nhất 12 tháng; 03% (ba phần trăm) giá trị dự toán xây lắp đối với công
trình theo quy định phải bảo hành ít nhất 24 tháng kể từ ngày ký biên bản nghiệm
thu công trình hoàn thành để đưa công trình vào sử dụng. Cơ quan nhận chuyển
giao quản lý công trình phải gửi số tiền bảo hành của chủ đầu tư vào tài khoản
của mình mở tại ngân hàng, hết thời gian bảo hành theo quy định nếu không sử
dụng đến hoặc không sử dụng hết phải chuyển trả chủ đầu tư số tiền cả gốc và
lãi theo quy định của ngân hàng;
b) Đối với các công trình không
chuyển giao quản lý: Nhà đầu tư tự bảo hành công trình theo quy định.
6. Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp
với các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn
và xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các đơn
vị tham gia hoạt động xây dựng công trình theo thẩm quyền của pháp luật.
7. Chủ đầu tư phải gửi báo cáo
về Sở Xây dựng về chất lượng công trình xây dựng do mình quản lý theo định kỳ
06 tháng, cả năm theo quy định.
Điều 27. Bảo
đảm thực hiện dự án
1. Tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện
đầu tư dự án:
Nhà đầu tư thực hiện nộp tiền
ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án đầu tư trước khi ký hợp đồng BT dự án đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật hoặc trước khi đề nghị UBND tỉnh xem xét
chấp thuận đầu tư dự án.
2. Mức tiền
ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án bằng 03% (ba phần trăm) đối với dự án án
có tổng mức đầu tư đến 300 (ba trăm) tỷ đồng, bằng 02% (hai phần trăm) đối với
dự án có tổng mức đầu tư trên 300 (ba trăm) tỷ đồng trở lên. Trường hợp dự án
phân chia làm nhiều giai đoạn đầu tư thì thực hiện ký quỹ theo mức vốn từng
giai đoạn thực hiện dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện
đầu tư dự án được nộp vào tài khoản do Sở Tài chính tỉnh Lào Cai mở tại Ngân
hàng Thương mại trong tỉnh theo ủy quyền của UBND tỉnh.
4. Việc nộp, hoàn trả và thu hồi
tiền ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án thực hiện theo quy định hiện hành.
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với sở ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện việc nộp, hoàn trả và thu hồi tiền
ký quỹ bảo đảm thực hiện đầu tư dự án
Điều 28. Nộp
tiền sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
Tiền sử dụng đất mà Nhà đầu tư
phải nộp cho nhà nước là giá trị trúng đấu giá quyền sử dụng đất. Việc nộp tiền
sử dụng đất hoặc tiền thuê đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu
giá quyền sử dụng đất.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 29. Sở
Xây dựng
1. Giúp UBND tỉnh thống nhất
quản lý phát triển đô thị trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Chủ trì phối hợp với UBND
các huyện, thành phố và các ngành có liên quan xác định các khu vực phát triển
đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát triển đô thị, đề xuất danh
mục dự án kêu gọi đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Lập hồ sơ để UBND tỉnh gửi
Bộ Xây dựng thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các khu vực phát
triển đô thị theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Nghị định số 11/2013/NĐ-CP .
4. Xây dựng và quản lý hệ thống
thông tin phát triển đô thị; báo cáo đánh giá tình hình phát triển đô thị tại
địa phương, định kỳ 6 tháng báo cáo kết quả về Bộ Xây dựng và UBND tỉnh.
5. Thẩm định quy hoạch xây dựng
các dự án đầu tư phát triển đô thị.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và môi trường xác định giá đất khu đất xây dựng dự án.
7. Chủ trì thẩm định và trình
UBND tỉnh chấp thuận đầu tư thực hiện dự án nhà ở trên địa bàn toàn tỉnh.
8. Chủ trì, phối hợp với các Sở
quản lý xây dựng về chuyên ngành hướng dẫn, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền đối
với các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
9. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các ngành đề xuất với UBND tỉnh thu hồi những dự án theo quy định.
10. Kiểm tra, tổng hợp, báo
cáo tình hình thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn toàn tỉnh
theo định kỳ hoặc đột xuất.
Điều 30. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Thẩm định và trình UBND tỉnh
phê duyệt danh mục dự án kêu gọi đầu tư, công bố danh mục dự án lên hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia.
2. Hướng dẫn công tác lựa chọn
Nhà đầu tư, thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kế hoạch lựa chọn
Nhà đầu tư và kết quả lựa chọn Nhà đầu tư.
3. Chủ trì thẩm định và trình
UBND tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư, cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư.
4. Giám sát đánh giá đầu tư các
dự án.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường xác định giá đất khu đất xây dựng dự án.
6. Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm
định đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án phát triển nhà ở.
7. Xây dựng kế hoạch đầu tư khớp
nối các công trình hạ tầng đầu mối ngoài hàng rào dự án, các công trình hạ tầng
xã hội sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
8. Chủ trì đề xuất và trình
UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bố trí nguồn vốn cho các dự án để thực hiện bồi
thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và các chi phí quy hoạch xây dựng, lập
dự án, thiết kế xây dựng, quản lý dự án, giám sát xây dựng.
Điều 31. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức thẩm định và trình
UBND tỉnh quyết định thu hồi đất theo thẩm quyền, giao đất, cho thuê đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư phát triển đô thị.
2. Chủ trì phối hợp với các
ngành, UBND các huyện, thành phố thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư đối với trường hợp thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
3. Cung cấp các thông tin về
khu đất để phục vụ cho việc công bố danh mục dự án kêu gọi đầu tư.
4. Xây dựng phương án giá khởi
điểm đấu giá quyền sử dụng đất khu đất đầu tư xây dựng dự án.
5. Quản lý môi trường khu dự án
theo quy định.
6. Trình UBND tỉnh thu hồi đất
đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai theo quy định.
7. Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm
định đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án phát triển nhà ở, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh dịch vụ.
Điều 32. Sở
Tài chính
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, các ngành có liên quan và UBND cấp huyện nơi có dự án xác định
giá đất khu đất xây dựng dự án.
2. Phối hợp với Cục thuế tỉnh
tổng hợp, theo dõi, kiểm tra việc thu nộp tiền sử dụng đất xây dựng dự án.
3. Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm
định đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án phát triển nhà ở, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh dịch vụ.
4. Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư đề xuất và trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch bố trí nguồn vốn cho các dự
án để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và các chi phí
quy hoạch xây dựng, lập dự án, thiết kế xây dựng, quản lý dự án, giám sát xây dựng.
5. Trình UBND tỉnh quyết toán
các dự án BT.
Điều 33. Cục
thuế tỉnh
1. Phối hợp với các ngành có
liên quan và UBND các huyện, thành phố thực hiện việc thông báo, hướng dẫn nhà
đầu tư nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách Nhà nước theo quy định.
2. Tổ chức thu tiền sử dụng đất
các dự án theo quy định.
3. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường xác định giá đất khu đất xây dựng dự án.
Điều 34.
UBND các huyện, thành phố Lào Cai
1. Phối hợp với Sở Xây dựng xác
định các khu vực phát triển đô thị, lập kế hoạch thực hiện các khu vực phát
triển đô thị tại địa phương.
2. Quản lý quy hoạch các dự án
đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn do mình quản lý.
3. Tổ chức lập, phê duyệt
phương án giải phóng mặt bằng, tái định cư các dự án.
4. Tổ chức thực hiện giải phóng
mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư các dự án trong địa giới do mình quản lý.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng thẩm
định đề xuất chấp thuận đầu tư thực hiện dự án phát triển nhà ở, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư thực hiện dự án đầu tư kinh doanh dịch vụ.
6. Phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường xác định giá đất khu đất xây dựng dự án.
7. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho cá nhân theo quy định.
Chương VI
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 35.
Thanh tra, kiểm tra
1. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với các ngành chức năng, UBND các huyện, thành phố Lào Cai tổ chức thanh tra,
kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt
động xây dựng của các chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân tham gia tham gia quản
lý và thực hiện các dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh và báo
cáo UBND tỉnh kết quả thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm.
2. Các sở quản lý xây dựng
chuyên ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ tiến hành hoạt động thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng tại
các dự án thuộc lĩnh vực quản lý của ngành phù hợp với quy định của pháp luật
hiện hành. Kịp thời báo cáo, chuyển cơ quan chức năng xử lý những vi phạm vượt
quá thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Xử
lý vi phạm
1. Trường hợp không thực hiện dự
án đúng tiến độ hoặc quyết toán không đúng thời gian quy định (do lỗi của
nhà đầu tư) thì không được tham gia đăng ký dự thầu các dự án mới.
2. Thu hồi dự án nếu nhà đầu tư
thực hiện dự án chậm quá 12 tháng so với tiến độ dự án đã được phê duyệt hoặc
tiến độ được ghi trong Hợp đồng BT hoặc Quyết định chấp thuận đầu tư dự án.
3. Các trường hợp vi phạm khác,
việc xử lý thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương
VII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 37. Xử
lý chuyển tiếp
Kể từ ngày Quyết định này có
hiệu lực thi hành:
1. Các dự án chưa công bố danh
mục kêu gọi đầu tư thì thực hiện theo Quy định này.
2. Các dự án đã được công bố
danh mục kêu gọi đầu tư nhưng chưa thực hiện việc lựa chọn Nhà đầu tư thì việc
lựa chọn Nhà đầu tư và các bước tiếp theo thực hiện theo Quy định này.
3. Các dự
án có xây dựng hạ tầng kỹ thuật mà đã lựa chọn được Nhà đầu tư nhưng chưa được
UBND tỉnh quyết định chấp thuận đầu tư thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp chưa lập hoặc
đang lập quy hoạch chi tiết xây dựng dự án thì Nhà đầu tư bàn giao lại cho Chủ
đầu tư theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 8 Quy định này để tiếp tục thực
hiện, các công việc tiếp theo thực hiện theo Quy định này;
b) Trường hợp quy hoạch chi tiết
do Nhà đầu tư tổ chức lập và đã được phê duyệt thì Nhà đầu tư bàn giao lại cho
Chủ đầu tư theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 8 Quy định này để tiếp tục
thực hiện, các công việc tiếp theo thực hiện theo Quy định này. Chi phí lập quy
hoạch được tính vào giá trị dự án BT;
c) Trường hợp Nhà đầu tư đang tổ
chức thực hiện lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình, khảo
sát, thiết kế xây dựng thì nhà đầu tư chuyển giao cho Chủ đầu tư theo quy định
tại điểm a Khoản 2 Điều 8 Quy định này tiếp tục thực hiện, các công việc tiếp
theo thực hiện theo Quy định này;
d) Trường hợp Nhà đầu tư đã thực
hiện xong khảo sát xây dựng, thiết kế, lập Báo cáo nghiên cứu khả thi, lập thiết
kế, dự toán đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật thì bàn giao hồ sơ
cho Chủ đầu tư theo quy định tại điểm a Khoản 2 Điều 8 Quy định này để thực
hiện thẩm định, phê duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình
và thiết kế xây dựng theo quy định, các công việc tiếp theo thực hiện theo Quy
định này.
Chi phí khảo sát xây dựng, chi
phí lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng công trình, chi phí thiết kế
xây dựng được tính vào dự án BT theo quy định.
4. Các dự án
đã được chấp thuận đầu tư thì việc đầu tư xây dựng thực hiện theo nội dung đã
được chấp thuận đầu tư. Riêng đối với các dự án được chấp thuận đầu tư kể từ
ngày 01/01/2015 (Ngày có hiệu lực của Luật Xây dựng số 50/2014/QH13) đến ngày
Quyết định này có hiệu lực thì thực hiện như sau:
a) Nhà đầu tư tổ chức lập thiết
kế bản vẽ thi công, tổng dự toán và gửi Sở Xây dựng thẩm định để trình UBND tỉnh
phê duyệt;
b) Bên mời thầu có trách nhiệm
tổ chức giám sát kỹ thuật thi công xây dựng (trực tiếp giám sát hoặc thuê tư vấn
giám sát);
c) Nhà đầu tư có trách nhiệm
chuyển cho bên mời thầu chi phí giám sát thi công xây dựng trong tổng mức đầu
tư của dự án để thực hiện giám sát theo quy định.
5. Trường hợp các dự án đã được
chấp thuận đầu tư và đang thực hiện nhưng Nhà đầu tư không nộp tiền sử dụng đất
theo đúng tiến độ được UBND tỉnh phê duyệt thì không thực hiện giao đất cho
Nhà đầu tư đối với phần diện tích đất mà Nhà đầu tư được phép đầu tư kinh doanh
thuộc dự án tương ứng với số tiền sử dụng đất mà Nhà đầu tư chưa nộp cho nhà
nước. Giá đất để xác định diện tích đất bị thu hồi là giá đất ghi trong Quyết
định chấp thuận đầu tư dự án của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm
rà soát việc nộp tiền sử dụng đất của Nhà đầu tư các dự án đã được UBND tỉnh
chấp thuận đầu tư, thông báo bằng văn bản yêu cầu Nhà đầu tư tiếp thực hiện nộp
tiền sử dụng đất dự án;
b) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thuế
tỉnh và UBND cấp huyện nơi có dự án xác định diện tích đất thuộc dự án tương ứng
với số tiền sử dụng đất mà nhà đầu tư chưa nộp cho nhà nước và báo cáo UBND tỉnh
quyết định.
c) Chậm nhất trong thời hạn 30
ngày, kể từ ngày nhận được văn bản thông báo của Cục thuế tỉnh Lào Cai, Nhà đầu
tư phải thực hiện nộp đủ 100% số tiền sử dụng đất phải nộp và số tiền phạt chậm
nộp theo quy định, hoặc phải bị thu hồi diện tích đất chưa nộp tiền sử dụng đất
theo quy định.
Điều 38. Tổ
chức thực hiện
Giao Sở Xây dựng chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng
dẫn, đôn đốc, theo dõi tình hình thực hiện Quy định này, định kỳ hàng quý, 6
tháng, năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) về tình hình
thi hành pháp luật về quản lý dự án đầu tư phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.