HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2017/NQ-HĐND
|
Ninh
Thuận, ngày 19 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
PHÁT TRIỂN KINH TẾ BIỂN TỈNH NINH THUẬN GIAI
ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Biển Việt Nam ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật
Tài nguyên, Môi trường biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
quyết số 27/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về Chương trình
hành động thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Quyết
định số 61/2008/QĐ-TTg ngày 09 tháng 5 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển dải ven biển miền Trung Việt Nam đến năm 2020;
Căn cứ Nghị
quyết số 33/2015/NQ-HĐND ngày 11 tháng 12 năm 2015 của HĐND tỉnh về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận 05 năm 2016 - 2020;
Thực hiện
Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020;
Thực hiện
Quyết định số 1690/QĐ-TTg ngày 16 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt Chiến lược phát triển thủy sản Việt Nam đến năm 2020;
Thực hiện
Quyết định số 1222/QĐ-TTg ngày 22 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020;
Thực hiện
Chương trình hành động số 104-CTr/TU ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Tỉnh ủy triển
khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TW về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020
trên địa bàn tỉnh;
Thực hiện
Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XIII nhiệm kỳ 2015 - 2020 và Nghị quyết
số 07-NQ/TU ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh khóa XIII
về phát triển kinh tế biển giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo;
Xét Tờ trình
số 159/TTr-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2016 của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông
qua Nghị quyết phát triển kinh tế biển tỉnh Ninh Thuận giai đoạn đến năm 2020;
Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu về phát triển kinh tế biển giai đoạn
đến năm 2020
1. Mục tiêu: tập trung xây dựng và phát triển các ngành kinh
tế biển theo hướng toàn diện và hiện đại. Phấn đấu đến năm 2020, Ninh Thuận trở
thành tỉnh có kinh tế biển phát triển bền vững, đồng bộ, có năng lực cạnh tranh
cao, là trung tâm năng lượng sạch, là khu vực trọng điểm du lịch quốc gia và là
trung tâm sản xuất giống thủy sản của cả nước, góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế-xã hội của tỉnh nhanh, bền vững gắn với bảo đảm quốc phòng-an ninh vùng
biển và ven biển. Trước mắt, tập trung ưu tiên đầu tư phát triển 03 nhóm ngành:
khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản; phát triển du lịch biển; phát triển công
nghiệp biển và ven biển để tạo bứt phá và trở thành động lực phát triển cho các
ngành kinh tế khác.
2. Một số chỉ tiêu chủ yếu
a) Phấn đấu trong giai đoạn 2016 - 2020 tốc độ tăng
trưởng kinh tế biển tăng bình quân 15 - 16%/năm;
b) Đến năm 2020: Kinh tế biển chiếm 38 - 40% tổng sản phẩm
nội tỉnh; tổng giá trị sản xuất, dịch vụ kinh tế biển đạt khoảng 17.000 -
17.500 tỷ đồng, trong đó: thủy sản chiếm 34 - 35%; công nghiệp ven biển 55 -
56% và du lịch biển 9 - 10%; giá trị kim ngạch xuất khẩu của các ngành kinh tế
biển chiếm 46 - 47% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh;
c) Phấn đấu huy động tổng vốn đầu tư cho các ngành
kinh tế biển khoảng 19.000 - 20.000 tỷ đồng, trong đó vốn ngân sách Nhà nước và
ODA khoảng 5.000 - 5.500 tỷ đồng, chiếm khoảng 26 - 28%. Nâng cao chất lượng du
lịch biển, từng bước trở thành khu vực du lịch trọng điểm của quốc gia.
Điều 2. Một số nhiệm vụ chủ yếu trên các lĩnh vực
1. Phát triển đồng bộ khai thác và nuôi trồng thủy hải
sản
a) Tiếp tục rà soát, bổ sung Đề án tổ chức lại nghề
khai thác hải sản, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn, thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 11/2013/NQ-HĐND ngày 18 tháng 12
năm 2013 của HĐND tỉnh gắn với thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ phát triển thủy sản theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản và Nghị
định số 89/2015/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 67/2014/NĐ-CP và các chính sách hỗ trợ khác; khuyến
khích ngư dân đầu tư tàu thuyền công suất lớn, trang thiết bị hiện đại vươn
khơi, góp phần thúc đẩy tái cơ cấu ngành khai thác hải sản theo hướng nâng cao
hiệu quả, bền vững gắn với nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền biển, đảo.
b)
Củng cố và phát triển các mô hình dịch vụ khai thác trên biển theo hướng khuyến
khích các thành phần kinh tế thành lập các đội tàu cung ứng dịch vụ hậu cần,
thu mua sản phẩm khai thác xa bờ nhằm nâng cao hiệu quả khai thác hải sản cho
ngư dân. Phấn đấu đến năm 2020, tổng số tàu thuyền khoảng 2.900 chiếc/380.000
CV; sản lượng khai thác đạt 70 - 75 nghìn tấn, trong đó khai thác xa bờ chiếm
65 - 70%.
c) Đầu tư đồng bộ kết cấu hạ tầng thiết yếu phục vụ
khai thác, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá, trọng tâm là đầu tư nâng cấp, mở
rộng các cảng cá Mỹ Tân, Đông Hải, Ninh Chữ, Cà Ná thành các trung tâm thương mại
nghề cá, kết hợp làm nơi tránh trú bão cho tàu thuyền, quy mô mỗi cảng từ 500 -
1.000 chiếc và tiếp nhận tàu có công suất từ 500 - 1.000CV
d) Tập trung triển khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phát triển
nuôi trồng thủy sản, nhất là đẩy mạnh ứng dụng khoa học, công nghệ cao vào sản
xuất. Tiếp tục thực hiện tốt chủ trương xây dựng Ninh Thuận thành trung tâm tôm
giống chất lượng cao của cả nước, trong đó, chú trọng tăng cường công tác quản
lý nguồn gốc và chất lượng giống. Huy động các nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng
thiết yếu các vùng nuôi tôm công nghiệp tập trung An Hải, Sơn Hải, Nhơn Hải
theo quy hoạch; hình thành các vùng nuôi tôm tập trung quy mô lớn đạt tiêu chuẩn
GAP, tạo nguồn nguyên liệu chủ lực cho công nghiệp chế biến. Khai thác và bảo vệ
hiệu quả tính đa dạng sinh học đối với các đối tượng nuôi vùng Đầm Nại để vừa
khai thác bền vững, vừa phát triển du lịch và đô thị ven biển theo quy hoạch.
Phấn đấu đến năm 2020, diện tích nuôi trồng thủy hải sản đạt 2.400 -
2.500 ha, trong đó diện tích nuôi tôm khu vực Đầm Nại, An Hải, Sơn Hải, Từ Thiện
khoảng 1.000 ha; tổng sản lượng nuôi trồng thủy hải sản đạt 18 - 20 nghìn tấn;
sản lượng tôm post trên 36 tỷ con. Giá trị kim ngạch xuất
khẩu thủy sản chiếm 46 - 47% tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh.
2. Tăng cường đầu tư phát triển du lịch biển
a) Tập trung ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật
các khu du lịch trọng điểm và các vùng có tiềm năng phát triển du lịch biển, nhất
là các khu vực Bình Tiên - Vĩnh Hy, Bình Sơn - Ninh Chữ, Hòn Đỏ, Đầm Nại, Mũi
Dinh, Cà Ná để sớm hình thành các khu du lịch có đẳng cấp, tạo động lực phát
triển nhanh ngành du lịch của tỉnh. Ưu tiên nguồn lực Nhà nước đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng về giao thông, điện, nước. Trước mắt tập trung đầu tư nâng cấp
các tuyến đường kết nối đường ven biển với Quốc lộ 1A, đường vào các khu du lịch
biển, hoàn thành đầu tư đường đi bộ ven biển Bình Sơn - Ninh Chữ, hạ tầng kỹ
thuật khu du lịch Vĩnh Hy, Đầm Nại, …
b) Tập trung huy động mọi nguồn lực, thu hút các nhà đầu
tư có uy tín tham gia các dự án du lịch quy mô lớn, chất lượng cao, từng bước
hình thành các trung tâm du lịch ven biển đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Đẩy
nhanh tiến độ triển khai thực hiện các dự án du lịch biển trọng điểm theo quy
hoạch nhằm hình thành và phát triển các tour, tuyến du lịch nội địa và quốc tế.
c) Chú trọng đa dạng hóa các sản phẩm du lịch, hình
thành các sản phẩm du lịch đặc thù, độc đáo, tạo điểm nhấn riêng biệt, có khả
năng cạnh tranh để thu hút du khách trong và ngoài nước như: du lịch văn hóa gắn
với các lễ hội truyền thống và ẩm thực vùng biển; du lịch sinh thái rừng ven biển
Núi Chúa; du lịch gắn với tham quan, nghiên cứu hệ sinh thái san hô Ninh
Thuận; du lịch nghỉ dưỡng cao cấp, chăm sóc sức khoẻ từ nguyên liệu đặc thù của
địa phương; du lịch gắn với các môn thể thao lướt sóng, thuyền buồm, đua
mô tô trên cát…
d) Kêu gọi đầu tư xây dựng các cảng chuyên dùng phục vụ
du lịch biển Bình Tiên - Vĩnh Hy, Bình Sơn - Ninh Chữ, Mũi Dinh. Khuyến khích mở
rộng, nâng cấp hạng sao các cơ sở lưu trú hiện có; phấn đấu
đến năm 2020 đón trên 2,4 triệu lượt du khách, trong đó khách quốc tế chiếm
trên 10%.
3. Phát triển
công nghiệp biển và ven biển
a) Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các loại quy hoạch đảm bảo thống nhất, đồng
bộ và phù hợp với tình hình thực tiễn. Tập trung kêu gọi, thu hút các nhà đầu
tư có năng lực, đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp Cà Ná, gắn với đầu tư
xây dựng cảng biển quốc tế Cà Ná, cảng hàng hóa Ninh Chữ, cụm công nghiệp Tri Hải,
nhằm hình thành các trung tâm công nghiệp ven biển của tỉnh.
b) Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án công nghiệp ven biển đã được cấp
phép đầu tư; tập trung phát triển ngành năng lượng tái tạo gồm điện gió, điện mặt
trời khu vực ven biển theo quy hoạch. Ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp quy
mô lớn, có công nghệ tiên tiến, để tạo đột phá phát triển các ngành công nghiệp
biển và ven biển, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Khuyến khích phát triển
các ngành công nghiệp chế biến thủy sản, công nghiệp sản xuất muối và sản phẩm
sau muối, công nghiệp phụ trợ; công nghiệp đóng mới, sửa chữa tàu thuyền, hệ thống
kho tàng, bến bãi, cung ứng vật tư kỹ thuật phục vụ vận tải biển và đánh bắt hải
sản, … đảm bảo các yêu cầu về môi trường sinh thái biển và ven biển.
c) Tiếp tục phát huy
năng lực sản xuất các sản phẩm chủ lực hiện có, tập trung đầu tư đổi mới công
nghệ, phát triển theo chiều sâu, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng lực cạnh
tranh, mở rộng thị trường tiêu thụ. Hỗ trợ phát
triển các làng nghề chế biến thủy sản; khuyến khích đầu tư đổi mới công
nghệ các cơ sở sản xuất, chế biến hiện có tại các làng nghề ven biển Cà Ná,
Đông Hải, Khánh Hải, Mỹ Tân…, chú trọng xây dựng thương hiệu các làng nghề.
Phấn đấu đến năm
2020, giá trị sản xuất các ngành công nghiệp biển và ven biển chiếm 73 - 75% tổng
giá trị sản xuất ngành công nghiệp; công suất điện gió, điện mặt trời đạt khoảng
220 MW.
Điều 3. Các nhóm giải pháp chủ yếu
1.
Tập trung tuyên truyền, tạo sự chuyển biến thật sự trong nhận thức của các cấp,
các ngành và toàn thể nhân dân về vai trò, tầm quan trọng của kinh tế biển, về
bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo vệ môi trường sinh thái biển, nhằm bảo đảm
tính nhất quán và đồng thuận cao trong thực hiện các chủ trương, quyết sách lớn
về phát triển các ngành kinh tế biển.
2. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng,
quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực vùng ven biển, bảo đảm đồng bộ, thống
nhất và phù hợp tình hình phát triển trong giai đoạn tới. Kiến nghị điều chỉnh
bổ sung quy hoạch bến cảng Ninh Chữ thành cảng tổng hợp, ga đường sắt Cà Ná
thành ga hàng hóa, bổ sung tuyến đường sắt kết nối từ ga đến khu công nghiệp Cà
Ná và giữ nguyên quy mô, công suất cảng biển quốc tế Cà Ná thuộc quy hoạch nhóm
cảng biển Nam Trung bộ (Nhóm 4) theo quy hoạch được duyệt, khai thác hiệu quả
tuyến đường ven biển, cảng biển kết nối các hạ tầng về đường sắt, đường bộ, đường
biển..., góp phần tạo đột phá phát triển nhanh và bền vững vùng công nghiệp trọng
điểm phía Nam của tỉnh theo quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Đẩy mạnh công tác điều tra cơ bản về tài nguyên môi trường biển, làm
cơ sở phục vụ cho việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế biển. Kiến
nghị Trung ương tiếp tục điều tra khảo sát tài nguyên biển Ninh Thuận và giúp tỉnh
xây dựng tiềm lực khoa học công nghệ đủ mạnh, tạo đột phá trong phát triển các
ngành kinh tế biển. Khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, chuyển
giao công nghệ mới trong nuôi trồng thủy sản, nhất là công nghệ sinh học có
năng suất và giá trị kinh tế cao, nhằm đáp ứng nhu cầu chế biến, xuất khẩu,
tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai ứng dụng
các giải pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn lợi, phát triển nuôi trồng, chuyển
đổi cơ cấu ngành nghề khai thác, bảo vệ đa dạng sinh học các vùng ven biển gắn
với ứng phó có hiệu quả biến đổi khí hậu.
4. Xây dựng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành kinh tế
biển. Mở rộng hợp tác phát triển kinh tế biển, nhất là đẩy mạnh hợp tác với các
tỉnh trong khu vực duyên hải miền Trung, các tỉnh có tiềm lực kinh tế, khoa học
công nghệ mạnh, để đáp ứng nhu cầu phát triển các ngành kinh tế biển của tỉnh
trong thời kỳ hội nhập quốc tế.
5. Tăng cường quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản và đa dạng sinh học vùng biển, tăng cường công tác quốc
phòng - an ninh vùng biển. Các hoạt động hành nghề trên biển và ven biển phải
được quản lý chặt chẽ, bảo đảm phát triển lành mạnh, ổn định, bền vững, góp phần
làm sạch môi trường biển và ven biển.
6. Tập trung huy động mọi nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế biển; ưu
tiên nguồn vốn Nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế biển, nhất
là hạ tầng đô thị ven biển, giao thông, cấp nước; hạ tầng nuôi trồng thủy hải sản,
hậu cần nghề cá; hạ tầng kỹ thuật các khu - cụm công nghiệp ven biển; hỗ trợ phát triển ứng dụng khoa học công nghệ đối với các ngành ưu
tiên phát triển của tỉnh; hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho các
ngành kinh tế biển,...
Tiếp tục tập trung
thu hút các doanh nghiệp lớn, có năng lực tài chính, có quyết tâm đầu tư; đồng
thời, tăng cường công tác hậu kiểm, kiên quyết xử lý các dự án vi phạm tiến độ
theo quy định của pháp luật, tạo sự thống nhất trong quản lý và tổ chức thực hiện
các quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế biển. Có chính sách khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế biển, nhất
là hạ tầng cảng biển, hạ tầng các khu - cụm công nghiệp, hạ tầng cấp nước và hạ
tầng khu đô thị công nghiệp biển phía Nam của tỉnh,... theo hình thức đối tác
công - tư (PPP, BOT, BT); bảo đảm thu hút vốn các thành phần kinh tế và khu vực
dân cư khoảng 14.000 - 14.500 nghìn tỷ đồng, chiếm 72 - 74%.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn triển khai thực hiện Nghị quyết;
hàng năm gắn báo cáo tình hình phát triển kinh tế biển trong báo cáo kinh tế -
xã hội của tỉnh và định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Ninh Thuận khóa X, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 13
tháng 12 năm 2016 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 12 năm 2016./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Đức Thanh
|