HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 59/NQ-HĐND
|
Thành phố Hồ Chí Minh,
ngày 17 tháng 7 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐIỀU CHỈNH, BỔ SUNG KẾ HOẠCH
ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHÓA X KỲ HỌP THỨ MƯỜI BẢY
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 06 năm
2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12
năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm
2020 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Quyết định số 1491/QĐ-TTg ngày 29 tháng 11 năm 2023 của Thủ
tướng Chính phủ về giao bổ sung dự toán chi ngân sách nhà nước từ nguồn tăng thu ngân sách trung ương năm 2022;
Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2024
của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh, tăng cường quản lý tạm ứng vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà
nước của các Bộ, cơ quan trung ương và địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 99/NQ-HĐND ngày 19 tháng 10 năm
2021 của Hội đồng nhân dân Thành phố về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa
phương của Thành phố Hồ Chí Minh;
Căn cứ Nghị quyết số 05/NQ-HĐND ngày 07 tháng 4 năm 2022 của Hội
đồng nhân dân Thành phố về bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương từ nguồn dự phòng đầu tư công trung hạn;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm
2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 43/NQ-HĐND ngày 11 tháng 10 năm
2022 của Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2022 của
Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-HĐND ngày 18 tháng 4 năm 2023 của Hội
đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 28/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2023 của Hội
đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 169/NQ-HĐND ngày 19 tháng 9 năm 2023 của Hội
đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 173/NQ-HĐND ngày 11 tháng 11 năm 2023 của
Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn
ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 209/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2023 của
Hội đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 14 tháng 3 năm 2024 của Hội
đồng nhân dân Thành phố về điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương;
Căn cứ Nghị quyết số 31/NQ-HĐND ngày 19 tháng 5 năm
2024 của Hội đồng nhân dân Thành phố về điều
chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn
ngân sách địa phương;
Xét Tờ trình số 3855/TTr-UBND ngày 09 tháng 7 năm
2024 của Ủy ban nhân dân Thành phố về điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công
trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 nguồn vốn ngân sách địa phương; Báo cáo thẩm tra số 673/BC-HĐND ngày
13 tháng 7 năm 2024 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân Thành phố; ý
kiến thảo luận thống nhất của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua bổ sung 361,783 tỷ đồng vào Kế
hoạch đầu tư công trung hạn của Thành phố giai đoạn 2021 - 2025 từ số kết dư ngân sách 16 quận (kết dư ngân sách năm 2021 còn lại) đã nộp vào ngân sách Thành phố được
cơ quan tài chính xác định có thể cân đối cho kế hoạch đầu tư công của Thành phố
sau khi đã quyết toán, dành nguồn cải cách tiền lương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước.
Điều 2. Điều chỉnh giảm số vốn là 8.511,79 tỷ đồng từ các dự
án không có khả năng sử dụng hết số vốn đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư
công trung hạn của Thành phố giai đoạn 2021 - 2025.
(chi tiết tại Phụ lục 1 đính kèm).
Điều 3. Thông qua việc sử dụng nguồn vốn điều chỉnh, bổ sung
vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025 của Thành phố tại Điều
1, Điều 2 Nghị quyết này và phân bổ chi tiết như sau:
1. Bổ sung mức vốn ngân sách Thành phố có mục tiêu
cho 5 huyện và thành phố Thủ Đức để thực hiện các dự án do các đơn vị trực thuộc
Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Thủ Đức làm chủ đầu tư với tổng số vốn
là 4.614,349 tỷ đồng.
(chi tiết tại Phụ lục 2 đính kèm).
2. Bổ sung mức vốn ngân sách Thành phố có mục tiêu
cho 5 huyện và thành phố Thủ Đức để thực hiện các dự án dân sinh phục vụ cộng đồng
của các huyện, thành phố Thủ Đức chào mừng 50 năm Ngày Giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước với nhu cầu vốn bổ sung trong giai đoạn 2021 - 2025 là 203,35 tỷ
đồng, trong đó: (i) Thành phố Thủ Đức là 61 tỷ đồng; (ii) huyện Củ Chi là 41 tỷ
đồng; (iii) huyện Cần Giờ là 19,95 tỷ đồng; (iv) huyện Bình Chánh là 40 tỷ đồng;
(v) huyện Nhà Bè là 17 tỷ đồng; (vi) huyện Hóc Môn là 24,4 tỷ đồng.
3. Các dự án đã đủ điều kiện để bổ sung vốn trung hạn
giai đoạn 2021 - 2025 gồm 112 dự án với nhu cầu vốn bổ sung là 1.862,669 tỷ đồng.
(chi tiết tại Phụ lục 3 đính kèm).
4. Các dự án hoàn tất thủ tục và trình Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua chủ trương đầu tư tại kỳ
họp này, gồm 10 dự án nhóm B với nhu cầu vốn
bổ sung là 2.193,205 tỷ đồng.
(chi tiết tại Phụ lục 4 đính kèm).
Điều 4. Phân bổ chi tiết mức vốn ngân sách Thành phố hỗ trợ
cho các dự án đã được cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư thuộc đơn vị thuộc Bộ
Công an, Bộ Quốc phòng đóng trên địa bàn Thành phố để đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội của Thành phố đã được
Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua (tại Nghị quyết số 169/NQ-HĐND ngày 19 tháng 9 năm 2023
và điều chỉnh tại Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 14 tháng 3 năm 2024) với số vốn là 995,727 tỷ đồng.
(chi tiết theo Phụ lục 5 đính kèm).
Điều 5. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức thực hiện
1. Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của
từng số liệu, số vốn bố trí của từng dự
án; đảm bảo đúng quy định pháp luật về đầu tư công, ngân sách nhà nước và các
quy định pháp luật khác liên quan; đúng các nguyên tắc bố trí vốn được Hội đồng
nhân dân Thành phố thông qua; có giải pháp hỗ
trợ chủ đầu tư tháo gỡ khó khăn đẩy nhanh tiến độ triển khai thực hiện dự án đảm bảo đúng thời gian đã được
cơ quan có thẩm quyền quy định, hạn chế việc dàn trải, kéo dài và không để nợ đọng
xây dựng cơ bản; đảm bảo việc đầu tư công cho dự án là công bằng, mang lợi ích
cho người dân Thành phố.
2. Có giải pháp hữu hiệu trong quản lý nợ công của
Thành phố, đảm bảo không vượt trần nợ công theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Đối với mức vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
Thành phố cho ngân sách 5 huyện và thành phố Thủ Đức để thực hiện các dự án dân
sinh phục vụ cộng đồng của các huyện, thành phố Thủ Đức chào mừng 50 năm Ngày
Giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước, Ủy ban nhân dân Thành phố chịu trách
nhiệm: xác định cụ thể danh mục dự án trên cơ sở mức vốn được Hội đồng nhân dân
Thành phố thông qua, thông báo cho các địa phương để triển khai thực hiện, chỉ
giao vốn cho các dự án khi đã đủ điều kiện bố trí vốn theo quy định và báo cáo
Hội đồng nhân dân Thành phố tại các kỳ họp tiếp theo.
4. Đối với mức vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách
Thành phố Hồ Chí Minh cho ngân sách thành phố Thủ Đức và 5 huyện, Ủy ban nhân
dân thành phố Thủ Đức và 5 huyện chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục đầu tư
liên quan theo quy định và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định chủ
trương đầu tư, quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư (đối với các dự án đã được
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định chủ trương đầu tư thuộc
trường hợp phải điều chỉnh chủ trương đầu tư) các dự án sử dụng nguồn vốn ngân
sách có mục tiêu từ ngân sách Thành phố theo thẩm quyền được quy định tại khoản
7 Điều 17 và khoản 1 Điều 34 của Luật Đầu tư công; triển khai các thủ tục đầu
tư có liên quan để thực hiện đầu tư và giải ngân vốn đầu tư theo tiến độ đề ra
và đúng quy định của pháp luật.
5. Đối với các dự án chuẩn bị đầu tư, chỉ ghi vốn ưu
tiên đối với các dự án thật sự cấp bách đảm bảo đủ các thủ tục, pháp lý quy định;
tránh bố trí dàn trải cho nhiều dự án chưa thật sự
cần thiết gây mất cân đối khi xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021 - 2025, giai đoạn 2026 - 2030 và đảm bảo tổng số giá trị tổng mức đầu tư của
các chương trình, dự án phải thực hiện trong kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn sau không vượt quá 20% tổng số vốn kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn trước theo quy định tại Khoản 2 Điều 89 Luật Đầu tư công.
Điều 6. Điều khoản thi hành
1. Ủy ban nhân dân Thành phố và các cơ quan liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, các Ban,
các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố giám sát chặt chẽ quá
trình tổ chức triển khai, thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh Khóa X Kỳ họp thứ mười bảy thông qua ngày 17 tháng 7 năm 2024./.
Nơi nhận:
- Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Thành ủy TP.HCM;
- Đoàn đại biểu Quốc hội TP.HCM;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP.HCM;
- Ủy ban nhân dân TP.HCM: CT, PCT;
- Ban Thường trực Ủy ban MTTQ Việt Nam TP.HCM;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân TP.HCM;
- Văn phòng Thành ủy TP.HCM;
- Văn phòng ĐĐBQH và HĐND TP.HCM: CVP, PVP;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân
TP.HCM;
- Thủ trưởng các sở, ban, ngành TP.HCM;
- Thường trực HĐND thành phố Thủ Đức và các huyện;
- Ủy ban nhân dân thành phố
Thủ Đức và các quận, huyện;
- Lưu: VT, (P.CTHĐND-Thi).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lệ
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|