HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2016/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 03
tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ QUY ĐỊNH HỖ TRỢ
VỐN ĐẦU TƯ CÓ MỤC TIÊU CHO CẤP HUYỆN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành nguyên tắc, tiêu chí
và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 397/TTr-UBND ngày 26 tháng 7
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn
2016 - 2020 và quy định hỗ trợ vốn đầu tư có mục tiêu cho cấp huyện; Báo cáo
thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng
nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua Quy định các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển
nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn 2016 - 2020 (không kể vốn thu tiền sử
dụng đất và vốn thu từ xổ số kiến thiết) và quy định hỗ trợ vốn đầu tư có mục
tiêu cho cấp huyện. (kèm theo Quy định và phụ lục)
Điều 2. Giao
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định thực hiện Điều 1 Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ
họp thứ 2 thông qua ngày 03 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 8
năm 2016./.
QUY
ĐỊNH
CÁC
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ QUY ĐỊNH HỖ TRỢ VỐN ĐẦU TƯ CÓ MỤC TIÊU
CHO CẤP HUYỆN
(Ban
hành kèm theo Nghị quyết số 37/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Hội
đồng nhân dân tỉnh An Giang)
Chương
I
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Phạm vi
điều chỉnh được áp dụng trên địa bàn tỉnh An Giang và đối tượng áp dụng là các
dự án đầu tư theo
phân cấp quản lý của các huyện, thị xã, thành phố sử dụng vốn đầu tư
công thuộc các lĩnh vực được hỗ trợ từ ngân sách tỉnh được ban hành theo quy
định này.
Điều
2. Nguyên tắc chung
1. Phải
bảo đảm phù hợp với các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước.
2. Các
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn cân đối ngân sách địa
phương (không kể vốn thu tiền sử dụng đất và vốn thu từ xổ số kiến thiết) thực
hiện cho giai đoạn 2016 - 2020.
3. Bảo
đảm tương quan hợp lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế của cả
tỉnh với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc và các
vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển
kinh tế, thu nhập và mức sống dân cư giữa các địa phương trong tỉnh;
4. Sử
dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút
tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.
5. Bảo
đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát
triển
Điều 3.
Các tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển cân đối nguồn ngân sách địa phương (không kể
vốn thu tiền sử dụng đất và vốn thu từ xổ số kiến thiết)
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg
ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu
chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân sách nhà nước
(không kể vốn thu tiền sử dụng đất và vốn thu từ xổ số kiến thiết) giai đoạn
2016-2020, Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ vốn đầu tư phát triển cho cấp huyện
theo 5 nhóm tiêu chí như sau:
1. Tiêu chí dân số:
a) Số dân trung bình;
b) Số dân tộc thiểu số;
2. Tiêu chí trình độ
phát triển:
a) Tỷ lệ hộ nghèo;
b) Thu ngân sách (không bao gồm khoản
thu sử dụng đất);
3. Tiêu chí diện tích
đất:
a) Diện tích đất tự nhiên;
b) Tỷ lệ diện tích đất trồng
lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên;
4. Tiêu chí đơn vị
hành chính cấp xã:
a) Số đơn vị hành chính xã, phường,
thị trấn;
b) Số đơn vị hành chính cấp xã có biên
giới quốc gia;
c) Số xã được tuyên dương danh hiệu “Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân”;
5. Tiêu chí thành
phố, thị xã và đô thị được xếp loại:
a) Tiêu chí thành phố, thị xã;
b) Tiêu chí đô thị loại II, loại III,
loại IV và loại V.
Điều 4.
Phương pháp xác định điểm các tiêu chí nêu trên
1. Tiêu chí dân số: Căn cứ vào
số dân năm 2014 do Cục Thống kê cung cấp, cứ mỗi 10.000 dân được tính 1,00
(một) điểm; riêng người dân tộc thiểu số cứ mỗi 1.000 dân được tính 0,50 (không
phẩy năm) điểm.
2. Tiêu chí trình độ
phát triển:
a) Tỷ lệ hộ nghèo: Căn cứ vào tỷ lệ hộ
nghèo năm 2014 do Cục Thống kê cung cấp, số điểm mỗi địa phương được tính như
sau:
- Đến 2,00% được tính 1,00 (một) điểm;
- Từ trên 2,00%, cứ 1% được tính thêm
0,50 (không phẩy năm) điểm.
b) Số thu cân đối ngân sách nhà nước (thu
nội địa) (không bao gồm khoản thu từ tiền sử dụng đất): căn cứ số thu cân đối
ngân sách nhà nước năm 2015 do Sở Tài chính cung cấp, số điểm mỗi địa phương
được tính như sau:
- Số thu ngân sách nhà nước đến 50 tỷ
đồng, được tính 1,00 (một) điểm.
- Số thu ngân sách nhà nước từ trên 50
tỷ đồng đến 100 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng được tính thêm 2,00 (hai) điểm.
- Số thu ngân sách nhà nước từ trên
100 tỷ đồng đến 150 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng được tính thêm 5,00 (năm) điểm.
- Số thu ngân sách nhà nước từ trên
150 tỷ đồng, cứ 10 tỷ đồng được tính thêm 10,00 (mười) điểm.
3.
Tiêu chí diện tích đất:
a) Diện tích tự nhiên: căn cứ số liệu
năm 2014 do Cục Thống kê cung cấp, số điểm mỗi địa phương được tính như sau:
- Đến 10.000 ha đầu tiên được tính
2,00 (hai) điểm.
- Từ trên 10.000 đến 30.000 ha, cứ
1.000 ha được tính thêm 1,00 (một) điểm.
- Từ trên 30.000 ha, cứ 1.000 ha được
tính thêm 0,50 (không phẩy năm) điểm.
b) Tỷ lệ diện tích đất trồng
lúa trên tổng diện tích đất tự nhiên: căn cứ số liệu năm 2014 do Sở Tài
nguyên và Môi trường cung cấp, số điểm mỗi địa phương được tính như sau:
- Đến 30% được tính 2,00 (hai) điểm.
- Từ trên 30% đến 50%, cứ mỗi 1% được
tính thêm 0,50 (không phẩy năm) điểm;
- Từ trên 50%, cứ mỗi 1% được tính
thêm 1,00 (một) điểm.
4. Tiêu chí đơn vị
hành chính cấp xã:
a) Đơn vị hành chính cấp xã: căn cứ số
liệu năm 2014 do Sở Nội vụ cung cấp, mỗi xã được tính 1,00 (một) điểm;
b) Đơn vị hành chính cấp xã biên giới:
căn cứ số liệu năm 2014 do Sở Ngoại vụ cung cấp, mỗi xã được tính 1,00 (một)
điểm;
c) Số xã được tuyên dương danh hiệu “Anh
hùng lực lượng vũ trang nhân dân”: căn cứ số liệu do Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội cung cấp, mỗi xã được tính 1,00 (một) điểm.
5. Tiêu chí bổ sung:
Thành phố, thị xã và đô thị được xếp loại: do thành phố, thị xã
và các đô thị được xếp loại có nhu cầu vốn đầu tư khá lớn để phát triển đô thị
và kết cấu hạ tầng nên bổ sung số điểm như sau:
a) Tiêu chí thành phố, thị xã:
- Thành phố Long Xuyên: 50 (năm
mươi) điểm.
- Thành phố Châu Đốc: 40 (bốn mươi)
điểm.
- Thị xã Tân Châu: 40 (bốn mươi) điểm.
b) Tiêu chí đô thị được xếp loại:
- Đô thị loại 2: mỗi đô thị được tính
30 (ba mươi) điểm;
- Đô thị loại 3: mỗi đô thị được tính
20 (hai mươi) điểm;
- Đô thị loại 4: mỗi đô thị được tính
15 (mười năm) điểm;
- Đô thị loại 5: mỗi đô thị được tính
5 (năm) điểm;
Điều 5.
Xác định vốn đầu tư trong cân đối ngân sách của cấp huyện
(Xem biểu chi tiết tính điểm của từng
huyện, thị xã, thành phố đính kèm)
Theo bảng tính trên, tổng số điểm của
11 huyện, thị xã, thành phố là 2.009,23 điểm; chia ra:
- Thành phố Long Xuyên: 573,76 điểm;
- Thành phố Châu Đốc: 172,59 điểm;
- Thị xã Tân Châu: 144,94 điểm;
- Huyện Châu Thành: 121,16 điểm;
- Huyện Châu Phú: 144,80 điểm;
- Huyện Phú Tân: 155,90 điểm;
- Huyện An Phú: 118,52 điểm;
- Huyện Chợ Mới: 143,33 điểm;
- Huyện Thoại Sơn: 149,28 điểm;
- Huyện Tri Tôn: 148,62 điểm;
- Huyện Tịnh Biên: 136,34 điểm.
Căn cứ tổng số điểm nêu trên và số
điểm của từng địa phương để tính phân bổ vốn đầu tư phát triển theo công thức
sau:
Vốn phân bổ cho mỗi huyện, thị xã,
thành phố được tính theo công thức:
Vn = (VĐT/Đ) x
Đn
Trong đó:
- Vn là vốn đầu tư
phát triển từ nguồn tập trung trong nước phân bổ cho 1 đơn vị huyện, thị xã,
thành phố ứng với Đn
- VĐT là tổng vốn đầu tư phát
triển từ nguồn tập trung trong nước giao cho cấp huyện hằng năm.
- Đ là tổng số điểm của 11
huyện, thị xã, thành phố.
- Đn là số điểm của
một đơn vị huyện, thị xã, thành phố n.
Điều
6. Phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn vốn tập trung giai đoạn 2016-2020
Trong
giai đoạn 2016-2020, hằng năm căn cứ số vốn đầu tư phát triển nguồn vốn ngân
sách nhà nước (không kể vốn thu tiền sử dụng đất và vốn thu từ xổ số kiến
thiết) do Tỉnh giao năm trước năm kế hoạch cho cấp huyện, tăng 10% để phân bổ
cho cấp huyện. Căn cứ tổng số vốn đầu tư phát triển giao cấp huyện và số điểm
của từng địa phương để phân bổ vốn đầu tư phát triển cho Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; riêng năm 2016 thực hiện theo kế hoạch vốn đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ cho các huyện, thị xã, thành phố.
Chương II
HỖ
TRỢ VỐN ĐẦU TƯ NGÂN SÁCH TỈNH CHO CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THUỘC PHẠM VI PHÂN
CẤP QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN
2016-2020
Điều 7. Nguyên tắc
chung
1. Các dự án được hỗ trợ vốn
đầu tư phải phù hợp quy hoạch xây dựng và quy hoạch phát triển ngành đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và có đầy đủ hồ sơ thủ tục theo
quy định hiện hành về quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước. Đối
với kế hoạch đầu tư công hằng năm, dự án đầu tư khởi công mới chỉ được bố trí
chỉ tiêu kế hoạch vốn nếu quyết định đầu tư của cấp thẩm quyền có thời gian phê
duyệt phù hợp với quy định của Chính phủ;
2. Vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân
sách tỉnh cho các dự án do cấp huyện quản lý được bố trí cân đối trong kế
hoạch đầu tư công hằng năm của tỉnh phải được giải ngân thông qua hệ
thống Kho bạc nhà nước;
3. Những công trình có vốn đối ứng
của cấp huyện, cấp huyện phải bố trí đủ vốn trong kế hoạch hằng năm, phù
hợp với tiến độ triển khai dự án; ngân sách tỉnh sẽ bố trí vốn theo tiến độ
thi công của công trình và phân kỳ đầu tư dự án được phê duyệt.
4. Đối với các dự án giai đoạn
2011-2015 (trừ các dự án thuộc 48 xã dự kiến đạt xã nông thôn mới giai đoạn
2016-2020) đã được cấp thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc quyết định
đầu tư có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách tỉnh nhưng chưa hoàn thành được
chuyển tiếp sang giai đoạn 2016-2020 để tiếp tục thực hiện theo mức vốn hỗ trợ
cho đến khi dự án hoàn thành đưa vào sử dụng.
Điều 8. Nguyên tắc hỗ
trợ vốn đầu tư ngân sách tỉnh cho các dự án thuộc phạm vi phân cấp quản lý của
các huyện, thị xã, thành phố giai đoạn 2016-2020
1. Dự án đầu tư Cụm công nghiệp: Mỗi huyện,
thị xã, thành phố được hỗ trợ vốn đầu tư 01 Cụm công nghiệp với mức vốn không
quá 20 tỷ đồng (hai mươi tỷ đồng), phần vốn còn lại do ngân sách địa phương cân
đối và huy động các nguồn vốn hợp pháp để đầu tư xây dựng hoàn thành toàn bộ
công trình theo quyết định đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt.
2. Dự án đầu tư giao thông đường bộ:
a) Đối với các tuyến đường tỉnh sẽ do
Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với Bộ ngành Trung ương hỗ trợ và cân đối từ các
nguồn vốn do tỉnh quản lý (kể cả huy động các nguồn vốn hợp pháp khác) để thực
hiện.
b) Đối với các tuyến đường còn lại do
cấp huyện, cấp xã quản lý:
- Theo quy định hiện hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh về quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã trên địa bàn
tỉnh, hệ thống đường này do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý, bảo trì, vì vậy
hằng năm ngoài nguồn vốn sự nghiệp giao thông, cấp huyện cần huy động sự đóng
góp của cộng đồng, các tổ chức trong và ngoài tỉnh (kể cả ngoài nước) để tổ
chức thực hiện duy tu, sửa chữa hoặc xây dựng mới các tuyến thuộc hệ thống
đường này.
- Một số tuyến đường nối từ quốc lộ,
tỉnh lộ đến trung tâm xã ô tô chưa đến được và đang xuống cấp nặng, ngân sách
địa phương chưa đáp ứng đủ để nâng cấp, ngân sách tỉnh sẽ hỗ trợ tối đa không
quá 100% chi phí xây dựng, các chi phí còn lại do ngân sách địa phương cân đối
và huy động các nguồn vốn hợp pháp để xây dựng hoàn thành toàn bộ công trình
theo quyết định được cấp thẩm quyền phê duyệt.
3. Dự án đầu tư giáo dục - đào tạo -
dạy nghề:
a) Đề án xây dựng Trường học đạt chuẩn
quốc gia: Trong giai đoạn 2016-2020 tiếp tục thực hiện theo các quyết định đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Cụ thể:
- Đối với danh mục trường học không
thuộc các xã điểm xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, tiếp tục thực
hiện theo cơ chế tại Quyết định số 91/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về Ban hành Đề án xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia giai
đoạn 2010-2020 như sau:
+ Ngân sách tỉnh hỗ trợ vốn để đầu tư
xây dựng các phòng học, phòng chức năng, phòng hiệu bộ và trang thiết bị bên
trong để đạt chuẩn. Riêng đối với thành phố Long Xuyên và thành phố Châu Đốc
ngân sách tỉnh hỗ trợ 50%, phần còn lại ngân sách hai địa phương này cân đối
thực hiện.
+ Ngân sách huyện, thị xã, thành phố
đầu tư bồi hoàn giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất, công trình phụ, hạ tầng kỹ
thuật.
- Đối với Danh mục trường học thuộc 48
xã xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020: Ban chỉ đạo Chương trình xây
dựng nông thôn mới tỉnh cùng với Sở Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo lộ trình và cơ chế đầu tư đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt. Về nguồn vốn hỗ trợ đầu tư như sau: (1) Ngân sách tỉnh hỗ
trợ 100% chi phí xây dựng và chi phí trang thiết bị bên trong, (2) Ngân sách
huyện, thị xã, thành phố bố trí vốn bồi hoàn giải phóng mặt bằng (nếu có) và
các chi phí còn lại của dự án, gồm: Chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án, chi
phí khác,… để xây dựng hoàn thành toàn bộ công trình theo quyết định được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
b) Đề án Phổ cập Mầm non 5 tuổi: Về
nguồn vốn hỗ trợ đầu tư như sau: (1) Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% chi phí xây
dựng và chi phí trang thiết bị và (2) Ngân sách huyện, thị xã, thành phố bố trí
vốn bồi hoàn giải phóng mặt bằng (nếu có) và các chi phí còn lại của dự án,
gồm: Chi phí tư vấn, chi phí quản lý dự án, chi phí khác,…để xây dựng hoàn
thành toàn bộ công trình theo quyết định được cấp thẩm quyền phê duyệt.
c) Đối với các Trường học công lập các
cấp (mầm non, phổ thông, đào tạo và dạy nghề) không thuộc điểm (a) và điểm (b)
phần này sẽ thực hiện theo phân cấp quản lý của Luật Giáo dục và Luật ngân sách
nhà nước. Riêng đối với việc tu bổ, sửa chữa cơ sở vật chất và thay thế các
trang thiết bị hằng năm sẽ thực hiện từ vốn sự nghiệp giáo dục và đào tạo hằng
năm;
4. Dự án đầu tư y tế: Các cơ sở y
tế tuyến tỉnh (Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa), tuyến huyện (Bệnh viện đa
khoa), Trung tâm y tế huyện, Phòng Khám đa khoa khu vực và trạm y tế xã ngân
sách Tỉnh sẽ hỗ trợ 100% vốn đầu tư để thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng. Riêng việc tu bổ, sửa chữa cơ sở vật chất và thay thế các
trang thiết bị hằng năm sẽ thực hiện từ vốn sự nghiệp Y tế hằng năm;
5. Dự án đầu tư về Văn hóa, Thể thao:
a) Công trình văn hóa, thể thao cấp
huyện: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% chi phí xây dựng (xây dựng mới hoặc cải
tạo nâng cấp đạt chuẩn) cho Nhà thi đấu thể thao cấp huyện hoặc Hồ bơi cấp
huyện theo quy định của ngành, phần vốn còn lại do ngân sách địa phương cân đối
và huy động các nguồn vốn hợp pháp để xây dựng hoàn thành toàn bộ công trình
theo quyết định được cấp thẩm quyền phê duyệt.
b) Nhà Thiếu nhi cấp huyện: Cơ chế hỗ
trợ vốn đầu tư thực hiện theo Đề án Nhà Thiếu nhi cấp huyện do Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
c) Trung tâm Văn hóa - Học tập cộng
đồng cấp xã: Giai đoạn 2016-2020 chỉ tập trung thực hiện tại các xã dự kiến
đạt chuẩn nông thôn mới, cụ thể :
- Đối với 17 xã phấn đấu đạt chuẩn
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, gồm: (1) Mỹ Khánh (Long Xuyên), (2) Châu
Phong (Tân Châu), (3) Cần Đăng, (4) Vĩnh Nhuận (Châu Thành), (5) Bình Chánh,
(6) Bình Mỹ (Châu Phú), (7) Phú Bình, (8) Phú Lâm (Phú Tân), (9) Khánh An, (10)
Đa Phước (An Phú), (11) Kiến Thành, (12) Kiến An (Chợ Mới), (13) Thoại Giang,
(14) Định Mỹ (Thoại Sơn), (15) Vĩnh Gia, (16) Tà Đảnh (Tri Tôn), (17) Tân Lợi
(Tịnh Biên) thực hiện theo Đề án thí điểm “Sáp nhập và
thành lập Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng xã phường, thị trấn trên địa
bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2016-2020” đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2015
và Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện tại Quyết định số 149/QĐ-UBND ngày
25 tháng 01 năm 2016: Thực hiện theo cơ chế vốn Đề án đã được phê duyệt, cụ
thể: Ngân sách tỉnh hỗ trợ 70% chi phí xây dựng, ngân sách huyện: phần còn lại
(bao gồm cả chi phí giải phóng mặt bằng) để xây dựng hoàn thành toàn bộ công
trình theo quyết định được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với 31 xã còn lại thuộc lộ trình
các xã nông thôn mới trong giai đoạn 2016-2020: Thực hiện theo lộ trình, quy mô
và cơ chế đầu tư đã được cấp thẩm quyền phê duyệt. Về nguồn vốn hỗ trợ đầu tư
như sau: (1) Ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% chi phí xây dựng và chi phí trang thiết
bị bên trong, (2) Ngân sách huyện, thị xã, thành phố bố trí vốn bồi hoàn giải
phóng mặt bằng (nếu có) và các chi phí còn lại của dự án, gồm: Chi phí tư vấn,
chi phí quản lý dự án, chi phí khác,… để xây dựng hoàn thành toàn bộ công trình
theo quyết định được cấp thẩm quyền phê duyệt.
d) Các công trình văn hóa - thể thao
còn lại do cấp huyện, cấp xã quản lý được đầu tư từ ngân sách cấp huyện, cấp
xã.
6. Dự án đầu tư Trụ sở làm việc của
Khối Đảng, Đoàn thể, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và các phòng ban
thuộc cấp huyện:
- Trụ sở làm việc của Khối Đảng, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố khi đầu tư xây
dựng mới, mở rộng hoặc nâng cấp để có đủ diện tích làm việc theo quy định hiện
hành, sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ 100% chi phí xây dựng, các chi phí còn lại
do ngân sách địa phương cân đối và huy động các nguồn vốn hợp pháp để xây dựng
hoàn thành toàn bộ công trình theo quyết định được cấp thẩm quyền phê duyệt.
- Trụ sở làm việc của các Phòng, Ban,
Đoàn thể thuộc các huyện, thị xã, thành phố: Do ngân sách cấp huyện cân đối
đầu tư.
7. Dự án đầu tư Trụ sở làm việc của
Đảng ủy, Ủy ban nhân dân xã, thị trấn: Ngân sách tỉnh hỗ trợ
100% chi phí xây dựng để xây dựng mới hoặc mở rộng trụ sở để có đủ diện tích
làm việc theo quy định hiện hành, các chi phí còn lại do ngân sách địa phương
cân đối và huy động các nguồn vốn hợp pháp để xây dựng hoàn thành toàn bộ công
trình theo quyết định được cấp thẩm quyền phê duyệt.
8. Các hỗ trợ khác: Ngoài
các dự án đầu tư do các huyện, thị xã, thành phố trực tiếp quản lý thuộc các
lĩnh vực được ngân sách tỉnh hỗ trợ nêu trên, đối với các dự án cấp bách, thiên
tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng - an ninh
trọng điểm theo ý kiến chỉ đạo của cấp có thẩm quyền sẽ được hỗ trợ đầu tư từ
ngân sách tỉnh.