HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2012/NQ-HĐND
|
Sơn La, ngày 12
tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
PHÊ CHUẨN NGUYÊN
TẮC, CƠ CẤU PHÂN BỔ KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003; Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật
Ngân sách Nhà nước; Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước và vốn Trái
phiếu Chính phủ; Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 về những giải
pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại các địa phương; Quyết
định số 1792/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về giao
dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013; Quyết định số 3063/QĐ-BTC ngày 03 tháng 12
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách Nhà
nước năm 2013; Công văn số 9461/BKHĐT ngày 15 tháng 11 năm 2012 về việc điều
chỉnh kế hoạch đầu tư năm 2013, Công văn số 9652/BKHĐT-TCTT ngày 20 tháng 11
năm 2012 về việc dự kiến kế hoạch các chương trình MTQG năm 2013, Công văn số
10052/BKHĐT-TH ngày 30 tháng 11 năm 2012 về việc điều chỉnh dự kiến kế hoạch
vốn TPCP năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Nghị quyết số 343/2010/NQ-HĐND
ngày 10 tháng 12 năm 2010 của HĐND tỉnh về ban hành các nguyên tắc, tiêu chí,
định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách Nhà nước giai đoạn
2011 - 2015 của tỉnh Sơn La;
Xét Báo cáo số 322/BC-UBND ngày 28 tháng 11
năm 2012 của UBND tỉnh về phương án và các giải pháp chủ yếu khắc phục tình
trạng nợ đọng XDCB tại địa phương theo Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ; Tờ trình số 240/TTr-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh về nguyên
tắc, cơ cấu phân bổ các nguồn vốn ngân sách nhà nước năm 2013; Báo cáo số 159/BC-KTNS
ngày 08 tháng 12 năm 2012 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh về việc thẩm
tra lĩnh vực kinh tế - ngân sách tại kỳ họp thứ 5 HĐND tỉnh khóa XIII, tổng hợp
ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phê
chuẩn số nợ xây dựng cơ bản đến ngày 30 tháng 9 năm 2012 và phương án phân bổ các
nguồn vốn đầu tư thuộc ngân sách Nhà nước năm 2013 với những nội dung sau:
A.
XÁC NHẬN SỐ NỢ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐẾN NGÀY 30 THÁNG
9 NĂM 2012
I. Ngân sách cấp
tỉnh
Tổng số 556 dự án, nhu cầu vốn còn
thiếu 10.559 tỷ đồng, nợ khối lượng hoàn thành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011
là 310,1 tỷ đồng, nợ đến ngày 30 tháng 9 năm 2012 là 698,7 tỷ đồng, dư tạm ứng
đến hết ngày 31 tháng 10 năm 2012 chưa hoàn 176,2 tỷ đồng. Trong đó:
1. Dự án hoàn thành đưa vào sử
dụng từ năm 2011 về trước: 68 dự án, nhu cầu thanh toán nợ 135 tỷ đồng.
(chi tiết tại Biểu
số 01)
2. Dự án hoàn thành đưa vào sử
dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2012 đến ngày 30 tháng 9 năm 2012: 31 dự án,
nợ khối lượng hoàn thành 86,5 tỷ đồng.
(chi tiết tại Biểu
số 02)
3. Dự án dự kiến hoàn thành đưa vào sử
dụng từ ngày 01 tháng 10 năm 2012 đến ngày 31 tháng 12 năm 2012: 33 dự án, nhu
cầu vốn còn thiếu 116,7 tỷ đồng, nợ khối lượng hoàn thành đến ngày 30 tháng 9
năm 2012 là 62,9 tỷ đồng.
(chi tiết tại Biểu
số 03)
4. Dự án chuyển tiếp đang thi công
dở dang còn nợ khối lượng: 139 dự án, nhu cầu vốn còn thiếu 2.316 tỷ đồng, nợ
khối lượng hoàn thành còn thiếu vốn 413,3 tỷ đồng.
(chi tiết tại Biểu
số 04)
5. Dự án chuyển tiếp đang thi công, không
nợ KLHT: 59 dự án, nhu cầu vốn còn thiếu để hoàn thành 1.350 tỷ đồng.
(chi tiết tại Biểu
số 05)
6. Dự án đã có quyết định phê duyệt
dự án, đã có chủ trương đầu tư nhưng chưa triển khai 226 dự án, nhu cầu vốn để
hoàn thành 6.440 tỷ đồng.
(chi tiết tại Biểu
số 06)
II. Ngân sách cấp
huyện
Tổng số 336 dự án, nợ khối
lượng hoàn thành đến ngày 31 tháng 12 năm 2011 là 87 tỷ đồng, nợ khối lượng đến
hết ngày 30 tháng 9 năm 2012 là 175,2 tỷ đồng.
B. TỔNG NGUỒN VỐN
ĐẦU TƯ KẾ HOẠCH NĂM 2013
Tổng số 1.822,752 tỷ đồng,
gồm: 1.588,515 tỷ đồng vốn đầu tư và 234,237 tỷ đồng vốn
sự nghiệp. Cụ thể:
1. Các nguồn
vốn ngân sách địa phương
Tổng số 432,9 tỷ đồng, trong
đó:
a) Vốn bổ sung cân đối ngân sách địa
phương: 382,9 tỷ đồng.
Trong đó: Vốn đầu tư trong cân đối:
321,4 tỷ đồng; đầu tư từ nguồn thu cấp quyền sử dụng đất: 60 tỷ đồng; hỗ trợ
doanh nghiệp công ích: 1,5 tỷ đồng.
b) Đầu tư từ nguồn thu xổ số kiến
thiết: 25 tỷ đồng.
c) Nguồn ngân sách tỉnh chi đầu tư
phát triển: 25 tỷ đồng.
2. Các nguồn hỗ
trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương
Tổng số 505,741
tỷ đồng, gồm: 478,771 tỷ đồng vốn đầu tư và 26,97 tỷ đồng vốn sự nghiệp, kế
hoạch triển khai 14 nguồn vốn, trong đó:
a) Vốn trong nước
426,271 tỷ đồng (vốn đầu tư: 404,771 tỷ, vốn sự nghiệp 21,5 tỷ đồng).
b) Vốn nước ngoài
79,47 tỷ đồng (gồm: 74 tỷ vốn đầu tư và 5,47 tỷ đồng vốn sự nghiệp).
3. Vốn Trái phiếu
Chính phủ: Tổng số 359,47 tỷ đồng, trong đó:
a) Các dự án giao
thông : 145,781 tỷ đồng
b) Các dự án thủy
lợi: 10,5 tỷ đồng
c) Các dự án y tế: 86,189
tỷ đồng
d)
Đề án kiên cố hoá trường lớp học và nhà công vụ giáo viên: 117 tỷ đồng
4. Các chương trình
mục tiêu Quốc gia
Tổng số 524,641 tỷ đồng (gồm:
317,374 tỷ vốn đầu tư và 207,267 tỷ đồng vốn sự nghiệp) triển khai thực hiện 13
Chương trình mục tiêu Quốc gia.
(chi tiết tại Biểu
số 07)
C. NGUỒN VỐN DỰ
KIẾN HUY ĐỘNG TRONG NĂM
1. Huy động khoản vốn vay tín dụng
ưu đãi thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương, phát triển đường giao
thông nông thôn, với mức vay tối đa 45 tỷ đồng.
2. Bố trí hoàn trả từ nguồn bổ sung
cân đối ngân sách hàng năm, thời gian hoàn trả trong 5 năm, từ năm 2014 đến năm
2018 theo hợp đồng tín dụng với Ngân hàng phát triển.
D. NGUYÊN TẮC, CƠ
CẤU PHÂN BỔ CÁC NGUỒN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
I. Phân cấp
ngân sách
1. Ngân sách cấp
tỉnh: 308,9 tỷ đồng, gồm:
a) Nguồn vốn bổ sung trong cân đối: 240,9
tỷ đồng.
b) Nguồn thu xổ số kiến thiết: 25,0
tỷ đồng.
c) Nguồn tăng thu ngân sách tỉnh: 25,0
tỷ đồng.
d) Nguồn thu từ thu tiền sử dụng đất trích lập quỹ phát triển đất: 18 tỷ
đồng
2. Ngân sách cấp
huyện: Tổng số 124 tỷ đồng gồm:
a) Nguồn vốn bổ sung trong cân đối:
82 tỷ đồng.
b) Vốn đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng
đất: 42 tỷ đồng.
(chi tiết tại Biểu
số 08)
II. Nguyên tắc
phân bổ
1. Ưu tiên vốn hoàn
trả các khoản vay, vốn đối ứng cho các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA;
2. Bố trí một phần
vốn để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội quan trọng của tỉnh, gồm: Hỗ trợ
đầu tư Trụ sở HĐND, UBND các xã (gồm cả Trụ sở các xã có thành tích
trồng cây cao su); hỗ trợ đầu tư các
dự án tại bản đặc biệt khó khăn thuộc vùng I theo
Nghị quyết số 01-NQ/TU của BCH Đảng bộ tỉnh; hỗ trợ đầu tư xã điểm
xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ thực hiện các đề án phát
triển kinh tế - xã hội xã Lóng Luông (Mộc Châu), xã Huổi Một (Sông
Mã); hỗ trợ mua thiết bị các phòng học đã hoàn thành thuộc Đề án kiên cố
hoá trường lớp học.
3. Phân cấp cho UBND
các huyện, thành phố quản lý đối với nguồn thu tiền sử dụng đất và một phần vốn
từ nguồn bổ sung cân đối (bằng với mức vốn năm 2012 đã phân
cấp cho UBND các huyện, thành phố).
4. Kế hoạch vốn đảm bảo tập
trung, không dàn trải, mức vốn bố trí cho từng dự án đáp ứng tiến độ đầu tư của
dự án theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, đảm bảo dự án nhóm C hoàn thành trong 3 năm, nhóm B hoàn thành trong
5 năm.
5. Tập trung cao
cho thanh toán nợ theo đúng tinh thần Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, đảm bảo kế hoạch năm 2013 xử lý được ít nhất 30% tổng số nợ khối lượng đã
hoàn thành. Bố trí vốn theo thứ tự sau:
5.1. Các dự án đã hoàn
thành đưa vào sử dụng có đủ hồ sơ trước ngày 31 tháng 12 năm 2011.
5.2. Các dự án đang
thi công, có hồ sơ khối lượng hoàn thành trước ngày 31 tháng 12 năm 2011.
5.3. Các dự án đã hoàn
thành đưa vào sử dụng, có đủ hồ sơ trước ngày 31 tháng 12 năm 2012.
5.4. Các dự án đang
thi công, có hồ sơ khối lượng hoàn thành đến ngày 30 tháng 9 năm 2012.
5.5. Các dự án đang
thi công, có hồ sơ KLHT từ ngày 01 tháng 10 năm 2012 đến 31 tháng 12 năm 2012.
5.6. Nguồn vốn năm 2013
(nếu còn) thì phân bổ cho:
- Các dự án có
mức vốn hoàn thiện không lớn thì tập trung vốn đầu tư dứt điểm để đưa vào sử
dụng phát huy hiệu quả; các dự án có khả năng khai thác từng phần thì bố trí
vốn để hoàn thiện đưa vào sử dụng từng hạng mục theo khả năng nguồn vốn cho
phép. Phân bổ vốn cho các dự án đảm bảo thời gian đầu tư theo quy định (nhóm
B trong 5 năm, nhóm C trong 3 năm); tập trung, không dàn trải, đáp ứng tiến
độ đầu tư theo quy định tại Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2011 và
Chỉ
thị số 27/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; không phân
bổ vốn cho các dự án điều chỉnh tổng mức đầu tư, tiến độ thi công trái quy
định; hạn chế tối đa việc lồng ghép nhiều nguồn vốn đầu tư cho một dự án.
- Các dự án đang
thi công cấp thiết, dự án khởi công mới thực sự cấp bách đã đủ thủ tục đầu tư
theo quy định.
6. Xử lý nợ đọng
xây dựng cơ bản căn cứ vào khả năng cân đối các nguồn vốn của từng cấp ngân
sách; nợ xây dựng cơ bản của ngân sách cấp nào thì ngân sách cấp đó xây dựng
phương án cân đối từ ngân sách cấp mình để bố trí trả nợ.
7. Các dự án được
phân bổ vốn để thanh toán, chủ đầu tư có trách nhiệm giải ngân, thanh toán,
quyết toán đúng quy định của pháp luật. Trường hợp sau 60 ngày kể từ ngày có Quyết
định phân bổ vốn, dự án nào chưa thanh toán, UBND tỉnh tổng hợp và trình Thường
trực HĐND tỉnh phương án thu hồi, điều chuyển cho dự án khác theo quy định.
8. Đối với các dự
án chuyển tiếp đang thi công dở dang: Rà soát lại phạm vi, quy mô, lựa chọn
danh mục hoặc hạng mục các dự án cấp thiết, thực sự có hiệu quả đang thi công
dở dang để bố trí đủ vốn hoàn thành đúng tiến độ. Các dự án tiếp tục triển khai
gồm:
a) Các dự án thực
sự cấp bách
b) Các dự án mức
vốn hoàn thiện không lớn thì tập trung vốn đầu tư dứt điểm để đưa vào sử dụng
phát huy hiệu quả.
c) Các dự án có khả
năng khai thác từng phần thì bố trí vốn để hoàn thiện đưa vào sử dụng từng hạng
mục theo khả năng nguồn vốn cho phép (các hạng mục còn lại đình hoãn, giãn tiến
độ sau năm 2015).
9. Thực hiện chuyển đổi
hình thức đầu tư đối với các dự án có khả năng chuyển đổi hình thức đầu tư.
10. Thực hiện giãn
tiến độ đầu tư đối với các dự án chưa cấp thiết hoặc hạng mục chưa cấp
thiết; các dự án có nhu cầu vốn lớn, vượt quá khả năng cân đối; các dự án nhóm
B mới có khối lượng thực hiện và mức vốn đã bố trí dưới 20% so với tổng mức đầu
tư.
11. Chỉ bố trí
khởi công mới các công trình dự án thực sự cấp thiết khi đã đáp ứng đủ
vốn cho các nhiệm vụ trên theo từng nguồn vốn đầu tư và đủ thủ tục đầu
tư theo quy định.
III. Cơ cấu phân bổ
* Ngân sách cấp
tỉnh: 308,9 tỷ đồng
1. Hoàn trả các
khoản vốn vay: 56,8 tỷ đồng (trong đó trả vốn tín dụng ưu đãi thực hiện chương
trình kiên cố hoá kênh mương 51,8 tỷ đồng)
2. Hỗ trợ thực hiện
các chương trình trọng điểm của tỉnh: 68 tỷ đồng
a) Hỗ trợ đầu
tư các dự án tại các bản đặc biệt khó
khăn thuộc vùng I 05 tỷ đồng.
b) Hỗ trợ đầu
tư Trụ sở xã 30 tỷ đồng.
c) Đầu tư các dự án thuộc Đề án phát
triển kinh tế - xã hội xã Loóng Luông huyện Mộc Châu 03 tỷ đồng.
d) Đầu tư các dự án thuộc Đề án phát
triển kinh tế - xã hội xã Huổi Một huyện Sông Mã 04 tỷ đồng.
đ) Hỗ trợ thực hiện Chương trình mục
tiêu Quốc gia nông thôn mới 11 tỷ đồng (tập trung đầu tư hạ tầng tại các
xã điểm xây dựng nông thôn mới).
e) Hỗ trợ đầu tư thiết bị phòng học,
nhà công vụ giáo viên đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử thuộc Đề án kiên cố hoá
trường lớp học, nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008 - 2012: 15 tỷ đồng.
3. Hỗ trợ đối ứng các dự án ODA: 20
tỷ đồng; hỗ trợ doanh nghiệp công ích 1,5 tỷ đồng.
4. Nguồn thu tiền sử dụng đất trích
lập quỹ phát triển đất: 18 tỷ đồng
5. Dự phòng
phân bổ cho các dự án cấp thiết phát sinh trong năm: 10 tỷ đồng
6. Phân bổ chi tiết cho các dự án: 134,6
tỷ đồng thực hiện ưu tiên xử lý nợ theo nguyên tắc nêu tại Mục II Phần D, Điều
này.
7. Các dự án đang thi công dở dang
không được bố trí kế hoạch vốn năm 2013 thực hiện giãn tiến độ đầu tư sang kế
hoạch các năm sau, các dự án đã phê duyệt dự án và đã có chủ trương đầu tư
nhưng chưa triển khai thực hiện rà soát lại quy mô, sự cần thiết và khả năng
cân đối vốn để triển khai trong kế hoạch các năm tiếp theo.
(Chi tiết tại Biểu
số 09)
* Phân cấp cho ngân
sách huyện
124 tỷ đồng, gồm: Nguồn
bổ sung cân đối: 82 tỷ đồng; Nguồn thu
cấp quyền sử dụng đất: 42 tỷ đồng
Đề nghị
HĐND các huyện, thành phố phân bổ theo cơ cấu như sau:
1. Hỗ trợ
đầu tư các chương trình trọng điểm của tỉnh: 21 tỷ đồng, gồm: hỗ trợ xây dựng
chương trình mục tiêu quốc gia nông thôn mới 11 tỷ đồng (ưu
tiên đầu tư hạ tầng tại các xã điểm xây dựng nông thôn mới); hỗ trợ
đầu tư hạ tầng cho các bản đặc biệt khó khăn thuộc
vùng I là 5 tỷ đồng.
2. Dành 10 tỷ đồng để đầu tư thiết
bị các lớp học, nhà công vụ giáo viên đã hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
thuộc Đề án kiên cố hóa trường lớp học, nhà công vụ giáo viên giai đoạn 2008 - 2012
3. Đối với vốn
đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất: Dành 20% cho công tác lập bản đồ, kiểm kê
đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Số vốn còn lại tập trung rà soát
bố trí xử lý nợ XDCB đối với các nguồn vốn được phân cấp quản lý theo tinh thần
Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, đảm bảo các nguyên tắc bố trí vốn
ngân sách Nhà nước năm 2013 đã nêu tại Mục II Phần D, Điều này.
(Chi tiết tại Biểu
số 10)
Điều 2. Hiệu
lực thi hành
Nghị quyết có hiệu lực kể từ ngày
kỳ họp thứ 5, HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII thông qua.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
1. HĐND tỉnh
giao UBND tỉnh
1.1. Đối với
các nguồn ngân sách địa phương cấp tỉnh năm 2013
Rà soát xây dựng phương án phân bổ
chi tiết trình Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến trước khi quyết định theo đúng
nguyên tắc và cơ cấu đầu tư nêu tại Phần D, Điều 1
của Nghị quyết.
1.2. Trên cơ sở số nợ nêu tại Phần
A, Điều 1 của Nghị quyết thực hiện
- Đối với nợ thuộc các nguồn vốn
ngân sách cấp tỉnh: Rà soát xây dựng phương án xử lý nợ xây dựng cơ bản trong
kế hoạch giai đoạn 2013 - 2015 theo đúng Chỉ thị số 27/CT-TTg của Thủ tướng
Chính phủ; phương án thu hồi vốn đối với những dự án có số dư tạm ứng
quá hạn và ứng trên 01 năm chưa có khối lượng hoàn tạm ứng; báo cáo kết quả xử
lý nợ vốn Dự án di dân TĐC thuỷ điện Sơn La đến ngày 31 tháng 12 năm 2012 trình kỳ
họp Chuyên đề 2 - HĐND tỉnh khoá XIII xem xét quyết định.
- Đối với nợ thuộc các nguồn ngân
sách cấp huyện: Chỉ đạo UBND cấp huyện rà soát, xác định chính xác nợ
XDCB trên địa bàn và xây dựng phương án xử lý nợ xây dựng cơ bản trong kế hoạch
giai đoạn 2013 - 2015. Kết quả triển khai thực hiện báo cáo Thường trực HĐND
tỉnh.
- Tập trung xử lý
nợ theo thứ tự ưu tiên theo Điểm 5, Mục II, Phần D, Điều 1 Nghị quyết này.
1.3. Đối với
các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương, vốn Trái phiếu Chính
phủ, sau khi Thủ tướng Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương có quyết định phân
bổ, giao
cho UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến
trước khi quyết định giao kế hoạch vốn theo đúng danh mục và mức vốn
được Trung ương phân bổ. Kết quả thực hiện báo cáo với HĐND tỉnh
tại kỳ họp gần nhất.
1.4. Đối với Chương
trình mục tiêu Quốc gia, xây dựng phương án phân bổ chi tiết trình Thường trực
HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến trước khi phân bổ. Kết quả thực hiện báo cáo với
HĐND tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
1.5. Đối với
khoản tín dụng ưu đãi đầu tư thực hiện chương trình kiên cố hoá kênh mương,
phát triển đường giao thông nông thôn nêu tại Phần C, Điều I
của Nghị quyết.
- Xây dựng phương
án, trình
Thường trực HĐND tỉnh xem xét cho ý kiến trước khi phân bổ chi tiết cho các dự
án đường giao thông nông thôn, thuỷ lợi phát triển nông nghiệp theo hướng ưu
tiên cho xử lý nợ khối lượng đã hoàn thành. Kết quả thực hiện báo cáo với HĐND
tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
- Trong kế hoạch vốn đầu tư hàng
năm, bố trí vốn hoàn trả đảm bảo mức vốn theo hợp đồng đã ký kết với Ngân hàng
phát triển.
1.6. Tổ chức
thực hiện kế hoạch vốn đầu tư đảm bảo tiến độ, hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Trong quá trình điều hành kế hoạch đầu tư nếu cần điều chuyển vốn giữa các dự
án để đảm bảo tiến độ giải ngân thanh toán, giao UBND tỉnh xây dựng phương án
điều chuyển, trình xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh trước khi quyết định.
1.7. Đối với các nguồn ngân sách
phân cấp cho huyện quản lý: Thực hiện hậu kiểm quá trình phân bổ và thực hiện
của UBND các huyện, thành phố, đảm bảo các nguồn vốn được sử dụng hiệu quả đúng
trọng tâm, ưu tiên cho xử lý nợ xây dựng cơ bản, đúng định hướng và đối tượng
đầu tư đối với từng nguồn vốn.
1.8. Trường hợp trong năm có những
thay đổi, bổ sung về nguồn vốn phát sinh giữa các kỳ họp của HĐND, UBND tỉnh
xây dựng phương án phân bổ chi tiết trình Thường trực HĐND tỉnh xem xét cho ý
kiến trước khi quyết định phân bổ. Kết quả thực hiện báo cáo với HĐND tỉnh tại
kỳ họp gần nhất.
2. Giao
Thường trực HĐND, các Ban của HĐND và các đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được HĐND
tỉnh Sơn La khóa XIII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 12
tháng 12 năm 2012./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc Hội, Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc Quốc Hội;
- Ủy ban Tài chính - Ngân sách, Ủy ban Kinh tế Quốc hội;
- Ủy ban dân tộc Chính phủ;
- Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp;
- Ban Công tác đại biểu của UBTV Quốc hội;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh, UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XIII;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT. Huyện ủy, Thành ủy; HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng UBND tỉnh;
- LĐ, CV Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT. Đảng ủy, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Công báo, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, 450b.
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|