HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
203/2010/NQ-HĐND
|
Điện Biên Phủ, ngày 12 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
V/V BAN HÀNH CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NSNN ÁP DỤNG CHO THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN
SÁCH 2011 - 2015 CỦA TỈNH ĐIỆN BIÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XII, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số:
60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số:
60/2010/QĐ-TTg ngày 30/09/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân
sách nhà nước áp dụng cho giai đoạn 2011 - 2015;
Sau khi xem xét Tờ trình
số: 1981/TTr-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2010 của UBND tỉnh về việc ban hành các
nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn NSNN
áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách 2011 - 2015 của tỉnh Điện Biên; Báo cáo
thẩm tra số: 32/BC-KTNS ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Ban Kinh tế - Ngân sách
HĐND tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển bằng nguồn NSNN áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách 2011-
2015 của tỉnh Điện Biên (như chi tiết kèm theo).
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định, hướng dẫn, chỉ đạo
tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Điều 4.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội
đồng nhân dân tỉnh khóa XII, kỳ họp thứ 19 thông qua ngày 10 tháng 12 năm
2010./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Văn Hữu Bằng
|
CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NSNN ÁP DỤNG CHO THỜI KỲ ỔN ĐỊNH NGÂN SÁCH 2011-2015 CỦA
TỈNH ĐIỆN BIÊN
(Kèm theo Nghị quyết số: 203/2010/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2010
HĐND tỉnh khóa XII kỳ họp thứ 19)
I. NGUYÊN
TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC CỤ THỂ PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG CÂN ĐỐI CỦA
TỈNH GIAI ĐOẠN 2011-2015.
1. Nguyên tắc xác định
các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư trong cân đối của tỉnh (vốn xây dựng
cơ bản tập trung)
- Thực hiện quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và quy định về phân cấp quản lý nguồn thu, nhiệm vụ chi của
thời kỳ ổn định 2011-2015 được HĐND tỉnh thông qua. Vốn đầu tư thuộc ngân sách
nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả
năng hoàn vốn trực tiếp. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp cung cấp hàng hóa dịch vụ
công ích và các khoản đầu tư khác theo quy định của pháp luật.
- Các công trình dự án phục
vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Bảo đảm tương quan hợp
lý giữa việc phục vụ các mục tiêu phát triển các trung tâm chính trị, kinh tế của
cả Tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm, với việc ưu tiên hỗ trợ các vùng dọc tuyến
biên giới, vùng đồng bào dân tộc và các vùng khó khăn khác để góp phần thu hẹp
dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập và mức sống của dân cư
giữa các vùng trong tỉnh;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả
vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác,
bảo đảm mục tiêu huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển;
- Bố trí vốn tập trung, bảo
đảm hiệu quả đầu tư. Ưu tiên bố trí cho các dự án quan trọng phục vụ các mục
tiêu nhiệm vụ phát triển KT-XH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh, các công
trình, dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng, vốn đối ứng cho các dự án ODA
có tính chất đầu tư không thuộc diện hỗ trợ của Ngân sách Trung ương đã được tỉnh
cam kết; đảm bảo thời gian từ khi khởi công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B
không quá 5 năm, dự án nhóm C không quá 3 năm; không bố trí vốn cho các dự án,
công trình không nằm trong quy hoạch đã được phê duyệt; không có đủ các thủ tục
đầu tư theo các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, không đảm bảo các quy định
về phân cấp ủy quyền quản lý đầu tư theo Quyết định 20/2010/QĐ-UBND ngày
30/9/2010 của UBND tỉnh;
- Bảo đảm tính công khai,
minh bạch, công bằng trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
- Mức vốn đầu tư phát triển
thuộc nguồn vốn XDCB tập trung trong cân đối năm 2011, năm đầu của thời kỳ ổn định
ngân sách 2011 - 2015 trên địa bàn của các huyện, thị xã, thành phố không thấp
hơn mức vốn đầu tư phát triển năm 2010 của địa phương đã được UBND tỉnh giao kế
hoạch vốn.
2. Tiêu chí phân bổ vốn đầu
tư trong cân đối ngân sách địa phương (vốn XDCBTT) trên địa bàn các huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh
Tổng số điểm được xác định để
phân bổ là 500 điểm chia đều cho 5 tiêu chí, mỗi tiêu chí 100 điểm, để đảm bảo
mức độ ảnh hưởng cân bằng của mỗi tiêu chí đến kết quả tính điểm chung, cụ thể
như sau:
2.1 Tiêu chí dân số:
- Dân số trung bình của các
huyện, thị xã, thành phố
- Số người dân tộc thiểu số
2.2 Tiêu chí về trình độ
phát triển:
- Tỷ lệ hộ nghèo
- Số thu nội địa (bao gồm cả
khoản thu về chuyển quyền sử dụng đất được giao trong dự toán thu ngân sách
trên địa bàn);
2.3 Tiêu chí đất đai
- Diện tích tự nhiên
- Diện tích đất trồng lúa ruộng
(đất tự nhiên theo Niên giám thống kê, diện tích đất ruộng lấy theo diện tích
lúa ruộng vụ mùa năm 2009 – Niên giám TK);
2.4 Tiêu chí về đơn vị hành
chính:
- Số đơn vị hành chính cấp
xã
- Số xã đặc biệt khó khăn
- Số xã biên giới của từng
huyện (Số xã, xã ĐBKK được Chính phủ công nhận đến 31/12/2010);
2.5 Các tiêu chí bổ sung,
bao gồm:
- Tiêu chí độ thị loại III
(đô thị Tỉnh lỵ),
- Bổ sung cho các huyện có tỷ
lệ hộ nghèo cao không được đầu tư theo Nghị quyết 30a, gồm 03 huyện: Mường Chà,
Tuần Giáo và Điện Biên
3. Nội dung, định mức
phân bổ
3.1 Tiêu chí dân số:
- Điểm của tiêu chí dân số [1]: 60 điểm.
Số dân
|
Điểm
|
10.000 người
|
1,22
|
- Điểm của tiêu chí số người
dân tộc thiểu số : 40 điểm
Số dân tộc thiểu số
|
Điểm
|
10.000 người
|
1,02
|
3.1 Tiêu chí về trình độ
phát triển:
- Điểm của tiêu chí số hộ
nghèo: Tổng số 50 điểm
Tỷ lệ hộ nghèo (chuẩn năm 2005)
|
Điểm
|
Dưới 10%
|
(Không tính điểm)
|
Từ 10%- 20%
|
Mỗi (%) được 0,15 điểm
|
Từ 20% đến dưới 35%
|
Mỗi (%) được 0,2 điểm
|
Từ 35% trở lên
|
Mỗi (%) được 0,22 điểm
|
- Điểm của tiêu chí thu nội
địa : 50 điểm (Năm 2009 thu nội địa các huyện đạt 153,3 tỷ đồng)
Thu nội địa
(gồm số thu cấp quyền sử dụng đất)
|
Điểm
|
10 tỷ đồng
|
3,26
|
Số thu nội địa được xác định
căn cứ số thu trong Báo cáo quyết toán ngân sách năm 2009.
3.3. Tiêu chí diện tích đất
Diện tích tự nhiên (80 điểm)
|
Điểm
|
Dưới 20 nghìn ha
|
7
|
Từ 20 nghìn đến dưới 50
nghìn ha, cứ tăng thêm 10 nghìn ha được thêm
|
0,4
|
Từ 50 nghìn đến dưới 100 nghìn
ha, cứ tăng thêm 10 nghìn ha được thêm
|
0,2
|
Từ 100 nghìn ha trở lên, cứ
10 nghìn ha tăng thêm được thêm 0,1
- Điểm của tiêu chí diện
tích đất lúa: 20 điểm
Diện tích đất trồng lúa ruộng (lấy theo diện tích vụ mùa Niên giám
TK năm 2009)
|
Điểm
|
1.000 ha
|
1,25
|
3.4 Tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã
- Điểm của tiêu chí đơn vị
hành chính cấp xã: 65 điểm
Đơn vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
1 xã
|
0,58
|
- Điểm của tiêu chí đơn vị
xã đặc biệt khó khăn: 25 điểm
Xã đặc biệt khó khăn
|
Điểm
|
1 xã
|
0,35
|
- Điểm của tiêu chí đơn vị
hành chính cấp xã biên giới: 10 điểm
Xã biên giới
|
Điểm
|
1 xã
|
0,4
|
3.5 Các tiêu chí bổ sung
Địa phương
|
Điểm
|
Đô thị loại III (Đô thị Tỉnh
lỵ )
|
50
|
Các huyện có tỷ lệ hộ
nghèo trên 10% nhưng không được hưởng Nghị quyết 30a
|
50
|
4. Xác định mức vốn đầu
tư trong cân đối của các địa phương
4.1 Căn cứ vào các tiêu
chí trên để tính số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố (Điểm của từng
huyện, thị xã, thành phố được xác định bằng tổng số điểm của 5 tiêu chí trên)
và tổng số điểm của toàn tỉnh, làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trên địa bàn
trong kế hoạch hàng năm.
4.2 Phân bổ vốn:
Tổng nguồn vốn XDCB tập
trung của tỉnh hàng năm, sau khi đã trừ các khoản chi cố định như trả nợ vay, đầu
tư cho quốc phòng an ninh (5%), chuẩn bị đầu tư (2%), đền bù giải phóng mặt bằng,
trụ sở các ngành tỉnh (20%), khoa học công nghệ (10 tỷ đồng) sẽ chia cho tổng số
điểm toàn tỉnh để xác định số vốn tương ứng với 1 điểm.
- Số vốn của mỗi huyện sẽ bằng
số điểm của huyện đó nhân với số vốn tương ứng của 1 điểm
5. Đối với đầu tư từ nguồn
thu sử dụng đất
Đối với các khoản đầu tư từ
nguồn thu sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Theo Nghị định số: 69/NĐ-CP của Chính phủ, số thu từ sử dụng đất được để lại từ
30-50% để lập quỹ phát triển đất; toàn bộ phần còn lại được sử dụng đầu tư xây
dựng hệ thống trụ sở xã, phường, thị trấn;
II. CÁC
NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN HỖ TRỢ CÓ MỤC TIÊU.
1. Đầu tư bổ sung có mục
tiêu để hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế xã hội các địa phương theo Nghị quyết
số 37-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2004 của Bộ Chính trị đối với vùng trung du và
miền núi Bắc Bộ.
1.1 Đối tượng đầu tư:
+ Công trình giao thông: đường
liên huyện, liên xã; đường vào vùng sản xuất tập trung chưa đi lại được quanh
năm, phục vụ phát triển kinh tế và dân sinh;
+ Công trình thủy lợi: xây dựng
mới, nâng cấp và sửa chữa các hồ đập, kênh dẫn để cấp nước sản xuất và sinh hoạt.
+ Các công trình cấp điện;
+ Các công trình cấp nước
sinh hoạt, thoát nước, xây dựng các công trình đô thị và nông thôn;
+ Trường học, trạm y tế xã,
cơ sở sinh hoạt văn hoá - thể dục thể thao huyện, tụ điểm dân cư xã và nhà sinh
hoạt cộng đồng thôn, bản; Điểm vui chơi cho trẻ em cấp huyện, xã, phường thị trấn;
+ Các công trình khác như: hỗ
trợ chương trình đầu tư cửa khẩu, phòng thủ biên giới ...
+ Ưu tiên thiết chế văn hóa
- thông tin các cấp tỉnh, huyện, xã, bảo tồn, giữ gìn và phát huy các di sản
thiên nhiên và văn hóa các dân tộc thiểu số;
+ Các công trình chuyển tiếp
của các chương trình: hạ tầng chợ, hạ tầng làng nghề; hỗ trợ đầu tư tu bổ, tôn
tạo di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng và các công trình văn hoá; hỗ trợ đầu
tư phủ sóng phát thanh truyền hình ở các tỉnh miền núi phía Bắc, hỗ trợ các dự
án thể thao do địa phương quản lý; các trung tâm giáo dục quốc phòng.
Hạ tầng kinh tế - xã hội cấp
thiết khác để khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn;
+ Không bố trí vốn: đối
với các công trình, dự án được đầu tư bằng trái phiếu Chính phủ; công trình được
đầu tư bằng các chương trình, dự án khác như: hạ tầng các xã được đầu tư theo
Chương trình 135; trường học đã được đầu tư theo Quyết định 159; hỗ trợ đất sản
xuất, đất ở, nhà ở, nước sinh hoạt đầu tư theo Quyết định 134…
1.2. Tiêu chí và phương pháp
xác định số điểm áp dụng theo tiêu chí phân bổ vốn đầu tư phát triển trong cân
đối trừ tiêu chí bổ sung.
1.3. Phân bổ cụ thể: Tổng số
vốn hỗ trợ theo Nghị quyết 37 sau khi bố trí cho các dự án trọng điểm về Tu bổ
di tích, Hỗ trợ thể thao, dự án trọng điểm khác (40%) số vốn còn lại phân bổ
cho các huyện theo điểm số tính toán.
2. Các chương trình hỗ trợ
có mục tiêu khác: Thực hiện phân bổ theo đúng nguyên tắc tại Quyết định số
60/2010/QĐ-TTg , ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
[1] Lấy tổng số điểm cho tiêu chí dân số là
60 điểm chia cho dân số trung bình toàn tỉnh năm 2009 được 1,22 điểm/100.000
dân (số làm tròn),