HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
19/2019/NQ-HĐND
|
Phú Thọ,
ngày 14 tháng 12 năm 2019
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
PHÂN BỔ NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ CÔNG NĂM 2020
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
KHOÁ XVIII, KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư
công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Ngân sách
Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên
tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn
2016 - 2020;
Xét Tờ trình số 5476/TTr-UBND
ngày 25 tháng 11 năm 2019, Báo cáo số 217/BC-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2019 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT
NGHỊ:
Điều 1. Tán
thành Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2019 và kế hoạch đầu
tư công năm 2020 của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Đồng thời phân bổ nguồn vốn đầu tư
công năm 2020 cụ thể như sau:
1. Về nguồn vốn đầu
tư
Tổng số 2.982.287
triệu
đồng, trong đó:
- Vốn Chương trình
mục tiêu ngân sách Trung ương (Hỗ trợ có mục tiêu) là 286.400 triệu đồng;
- Vốn Chương trình hỗ
trợ phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi (Quyết định
2085): 40.766 triệu đồng;
- Vốn trái phiếu
Chính phủ: 96.000 triệu đồng;
- Vốn dự phòng chung
kế hoạch trung hạn và khoản điều chuyển từ các dự án quan trọng quốc gia:
274.500 triệu đồng;
- Vốn Chương trình
mục tiêu Quốc gia là 801.401 triệu đồng;
- Vốn nước ngoài ODA
là 293.400 triệu đồng;
- Vốn đầu tư trong
cân đối ngân sách địa phương là 1.189.820 triệu đồng.
2. Nguyên tắc, tiêu
chí bố trí kế hoạch
a) Đảm bảo phù hợp với
quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước và các nghị định
hướng dẫn; Nghị quyết số
25/2016/QH14 ngày 09 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về
kế hoạch tài chính 5 năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020, Nghị
quyết số 26/2016/QH14 ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Quốc
hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, Nghị quyết số
71/2018/QH14 ngày 12
tháng 11 năm 2018 của Quốc hội về điều chỉnh kế hoạch đầu
tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020, Nghị quyết số
1023/NQ-UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội và Quyết
định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn đầu tư
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2019 của Thủ
tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách năm 2020; Văn bản số 4538/BKHĐT-TH ngày 03 tháng 7
năm 2019 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc Hướng dẫn xây dựng kế hoạch đầu tư
công năm 2020.
b) Phương án
phân bổ cho từng dự án phải phù hợp với khả năng thực hiện, giải ngân trong
năm 2020 và không được vượt quá dự kiến kế hoạch đầu tư nguồn ngân sách nhà
nước giai đoạn 2016 - 2020 đã trình cấp có thẩm quyền sau khi trừ đi số vốn đã
bố trí trong kế hoạch năm 2016, 2017 và 2018 và 2019.
c) Thứ tự ưu tiên
- Bố trí vốn thanh
toán nợ đọng xây dựng cơ bản:
+ Bố trí thanh toán
dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản đối với các công trình, dự án do cấp tỉnh phê
duyệt đã hoàn thành quyết toán trước 31 tháng 12 năm 2014, các công trình, dự
án quyết toán trong năm 2015, 2016.
+ Bố trí thanh toán
một số công trình, dự án khác đã hoàn thành quyết toán trong các năm 2017,
2018, 2019.
+ Hỗ trợ các huyện
thanh toán một phần nợ XDCB đối với các công trình, dự án do cấp huyện phê
duyệt: Ưu tiên thanh toán hết số nợ trước 31 tháng 12 năm 2014, đối với nợ
phát sinh sau 31 tháng 12 năm 2014 ưu tiên các công trình hoàn thành quyết
toán; lồng ghép với nguồn ngân sách địa phương để thanh toán các dự án, công
trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng; trạm y tế, trường học đạt chuẩn;
các công trình hoàn thành tiêu chí xây dựng nông thôn mới trong kế hoạch năm
2020; hỗ trợ địa phương có điều kiện kinh tế gặp nhiều khó khăn, nguồn thu hạn
chế.
- Bố trí cho các công
trình, dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2020.
- Dự án chuyển tiếp
thực hiện theo tiến độ được phê duyệt, đảm bảo bố trí vốn hoàn thành dự án theo
đúng thời gian quy định tại Điều 13 Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9
năm 2015 của Chính phủ.
- Dự án khởi công mới
có đầy đủ thủ tục đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công, Nghị định
số 120/2018/NĐ-CP ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của
Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, số 136/2015/NĐ-CP ngày
31 tháng 12 năm 2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư công và số 161/2016/NĐ-CP ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế
đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020;.
- Đối với vốn nước
ngoài, ưu tiên tập trung bố trí vốn cho các dự án kết thúc Hiệp định năm 2020
nhưng không có khả năng gia hạn, các dự án có tiến độ giải ngân tốt.
- Bố trí thu hồi các
khoản tạm ứng ngân sách tỉnh 2019.
3. Phương án phân bổ
chi tiết.
a) Nguồn vốn đầu tư theo ngành lĩnh vực, chương trình mục tiêu
ngân sách Trung ương: Tổng số
423.166 triệu đồng, bao gồm:
- Chương trình mục
tiêu (HTMT): 286.400 triệu đồng, trong đó:
+ Bố trí hoàn trả vốn
ứng trước của 02 dự án: 17.850 triệu đồng (Biểu số 1.5);
+ Bố trí vốn cho 12
dự án đầu tư đang triển khai: 268.550 triệu đồng (Biểu số 1.1).
- Vốn Chương trình hỗ
trợ phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi (quyết định
2085) 40.766 triệu đồng (Quyết định phân bổ sau).
- Vốn trái phiếu Chính
phủ: 96.000 triệu đồng (Biểu số 1.2).
b) Vốn dự phòng chung
kế hoạch trung hạn và khoản điều chuyển từ các dự án quan trọng quốc gia:
274.500 triệu đồng; bố trí cho 04 dự án (Biểu số 1.3).
c) Vốn Chương trình
mục tiêu quốc gia: Tổng số 801.401 triệu đồng (Quyết định phân bổ sau),
trong đó: Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững: 160.011 triệu
đồng; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 641.390 triệu đồng
(Biểu số 1.4).
d) Vốn nước ngoài ODA
cấp phát từ NSTW: Tổng số vốn đăng ký
phân bổ là 293.400 triệu đồng, bố trí cho 06
chương trình, dự án (Biểu số 1.5).
(Sau khi có hướng dẫn
của các Bộ, ngành Trung ương, UBND tỉnh xây dựng phương án phân bổ báo cáo
Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh)
e) Nguồn vốn đầu tư
trong cân đối ngân sách địa phương
Tổng số phân bổ dự
kiến là 1.189.820 triệu đồng, trong đó:
- Phần vốn ngân sách
tỉnh phân bổ 846.820/1.189.820 triệu đồng, gồm: 511.520 triệu đồng qua cân đối
+ 257.000 triệu đồng tỷ lệ đất điều tiết + 22.000 triệu đồng xổ số + 56.300
triệu đồng bội thu NSĐP, cụ thể như sau:
+ Bố trí các khoản
trả nợ vốn vay, hoàn ứng ngân sách tỉnh và một số nhiệm vụ khác là 201.596
triệu đồng, trong đó: Trả nợ Ngân hàng Phát triển: 126.000 triệu đồng; trả nợ
các khoản vay lại vốn vay của Chính phủ: 20.987 triệu đồng; hoàn ứng ngân sách
tỉnh BT cầu Đồng Quang 25.000 triệu đồng; hoàn ứng các công trình ngân sách
tỉnh 12.609 triệu đồng; chi lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất: 10.000 triệu đồng; bố trí triển khai quy hoạch tỉnh giai đoạn 2021 -
2030: 7.000 triệu đồng.
+ Bố trí thực hiện
các công trình dự án là 645.224 triệu đồng, trong đó: Bố trí thanh toán nợ đọng
XDCB các công trình hoàn thành quyết toán thuộc nhiệm vụ ngân sách tỉnh (Bao
gồm cả công trình quyết toán thuộc phần đối ứng NSTW): 138.614 triệu đồng,
trong đó bố trí vốn 100% các công trình quyết toán năm 2014, 2015, 2016. Đối
với các công trình quyết toán các năm 2017, 2018, 2019 và công trình quyết toán
thuộc phần đối ứng NSTW bố trí 100% đối với công trình có giá trị nợ nhỏ và bố
trí tối thiểu 30% đối với công trình có giá trị nợ lớn (Để đảm bảo cân đối); bố
trí cho các công trình chuyển tiếp: 196.040 triệu đồng; bố trí cho các công
trình khởi công mới: 10.000 triệu đồng; hỗ trợ lồng ghép với ngân sách địa
phương thực hiện công trình giao thông nông thôn, thủy lợi nội đồng, trạm y tế,
trường học đạt tiêu chí nông thôn mới và hỗ trợ thanh toán nợ đọng XDCB:
300.570 triệu đồng.
- Ngân sách huyện, xã
từ nguồn thu tiền sử dụng đất theo tỷ lệ điều tiết là 343.000 triệu đồng: Bố
trí đảm bảo theo tiêu chí, nguyên tắc chung, dành một phần kinh phí bố trí cho
công tác xử lý, bảo vệ môi trường và lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất.
(Các nội
dung phân bổ chi tiết tại biểu số 1, 2, 3 kèm theo)
g) Đối với nguồn
thu từ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất thuộc sở hữu nhà nước theo Nghị định số
167/2017/NĐ-CP của Chính phủ:
Giao UBND tỉnh xây
dựng kế hoạch phân bổ vốn, báo cáo Thường trực HĐND tỉnh xem xét, cho ý kiến
khi có tiền thu được từ việc bán tài sản trên đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất
của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo nguyên tắc: Ưu tiên bố trí cho các công trình
xây dựng, nâng cấp, cải tạo trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ
quan, tổ chức, đơn vị được xử lý, sắp xếp tài sản. Nguồn vốn còn lại ưu tiên bố
trí cho các công trình, dự án cấp tỉnh và các công trình phục vụ Đại hội đảng
bộ các cấp tiến tới Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng.
Điều 2. Hội
đồng nhân dân tỉnh giao.
1.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức thực hiện Nghị quyết;
2.
Đối với những chương trình, dự án quyết định phân bổ sau, giao Ủy ban nhân dân
tỉnh xin ý kiến Thường trực Hội đồng nhân dân trước khi ra quyết định phân bổ;
3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
Hội đồng nhân dân, các tổ
đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Phú Thọ Khóa XVIII, Kỳ họp thứ Chín
thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2019 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng
01 năm 2020./.
Nơi nhận:
-
UBTVQH, Chính phủ;
- VPQH, VPCP;
- Các Bộ: KH&ĐT, Tài chính;
-
Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
-
Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Vụ Pháp chế (các Bộ: KH&ĐT, Tài chính);
-
TTTU, TTHĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
-
Đoàn ĐBQH tỉnh;
-
TAND,
VKSND
tỉnh;
- Các đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TTHĐND, UBND các huyện, thành, thị;
- CVP, các
PCVP;
-
Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- TT Công báo - Tin học (VP UBND tỉnh);
-
Lưu: VT,
TH (T…b).
|
CHỦ
TỊCH
Bùi Minh Châu
|