HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2010/NQ-HĐND
|
Thành phố Cao
Lãnh, ngày 19 tháng 11 năm 2010
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA CÁC NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA VII - KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Quyết định số
60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 09 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Sau khi xem xét Tờ trình số 52
/TTr-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị
thông qua các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 -
2015; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp làm căn cứ để xây dựng dự toán chi đầu tư phát triển bằng ngân
sách nhà nước của các sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố
trực thuộc Tỉnh; cụ thể như sau:
I. Các ngành, lĩnh vực sử dụng vốn đầu tư phát triển
giai đoạn 2011 - 2015:
Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn ngân sách nhà nước
được bố trí để chuẩn bị thực hiện đầu tư và thực hiện đầu tư của các ngành,
lĩnh vực sau đây:
1) Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản: Xây dựng, cải
tạo và nâng cấp các công trình, dự án thuỷ lợi, đê kè phòng chống lụt bảo; các
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng sản xuất giống cây nông, lâm nghiệp, giống vật nuôi
và giống thuỷ sản; cơ sở quản lý nhà nước về cây trồng, vật nuôi và dịch hại, bảo
vệ và phát triển rừng; hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, các khu bảo tồn thiên
nhiên.
2) Công nghiệp: Hỗ trợ đầu tư hạ tầng khu
công nghiệp, cụm công nghiệp; hạ tầng kỹ thuật khu kinh kế cửa khẩu.
3) Giao thông vận tải: xây dựng và nâng cấp
các công trình, dự án giao thông đường bộ, đường thủy.
4) Cấp nước và xử lý rác thải, nước thải:
xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình, dự án cấp, thoát nước, xử lý chất
thải.
5) Kho tàng: xây dựng, cải tạo và nâng cấp
các công trình lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kho vật chứng.
6) Văn hóa: xây dựng, cải tạo và nâng cấp
các công trình dự án bảo tồn, bảo tàng, điện ảnh, thư viện.
7) Thể thao: xây dựng, cải tạo và nâng cấp
các công trình, dự án thuộc lĩnh vực thể dục, thể thao.
8) Thông tin và truyền thông: xây dựng, cải
tạo và nâng cấp các công trình dự án phục vụ họat động xuất bản, thông tấn, báo
chí, phát thanh, truyền hình, các công trình viễn thông phục vụ mục tiêu quốc
phòng, an ninh và các dự án cụ thể được phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
9) Khoa học, công nghệ và công nghệ thông tin:
xây dựng và cải tạo các công trình, dự án thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ
như: xây dựng mới, nâng cấp, đầu tư chiều sâu các tổ chức khoa học và công nghệ;
các phòng thí nghiệm, xưởng thực nghiệm; các trung tâm phân tích, kiểm nghiệm,
kiểm định; các trung tâm ứng dụng và chuyển giao công nghệ; các chi cục Tiêu
chuẩn - Đo lường – Chất lượng Tỉnh; các trạm trại thực nghiệm; xây dựng và cải
tạo các công trình công nghệ thông tin, xử lý dữ liệu và xây dựng cổng thông
tin.
10) Giáo dục và Đào tạo: xây dựng và cải tạo
các công trình, dự án hạ tầng cho các cấp giáo dục và đào tạo: mầm non, tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường chuyên biệt, trung tâm giáo dục
thường xuyên, kỹ thuật hướng nghiệp, trung tâm học tập cộng đồng xã, trung học
nghề nghiệp, trung cấp chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học.
11) Y tế và vệ sinh an tòan thực phẩm: xây dựng
và cải tạo các công trình, dự án bệnh viện, khối dự phòng, trung tâm y tế, trạm
y tế xã.
12) Xã hội: xây dựng và cải tạo các công
trình, dự án phục vụ mục tiêu nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công, thương bệnh
binh, người già, người tàn tật; chăm sóc, điều dưỡng sức khỏe; cai nghiện và
các công trình trợ giúp xã hội khác.
13) Tài nguyên và môi trường: xây dựng và cải
tạo các công trình, dự án trong lĩnh vực đo đạc bản đồ, khí tượng thủy văn,
thăm dò địa chất và khóang sản, nguồn nước, các công trình quan trắc cảnh báo
môi trường, khắc phục ô nhiễm môi trường.
14) Quản lý nhà nước: xây dựng và cải tạo trụ
sở nơi làm việc của các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân, Ủy ban ban nhân dân, tổ
chức Đoàn thể, Hiệp hội các cấp.
15) Quốc phòng, an ninh: xây dựng và cải tạo
các công trình, dự án phục vụ mục tiêu quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã
hội.
II. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư phát triển cho
các công trình, dự án do các Sở, Ngành tỉnh làm chủ dự án:
Trên cơ sở tổng mức vốn được Hội đồng nhân dân Tỉnh
phê duyệt, giao Ủy ban nhân dân Tỉnh phân bổ vốn cụ thể cho các công trình dự
án do các sở, ngành làm chủ dự án. Việc phân bổ vốn cho các công trình, dự án
được thực hiện trên các nguyên tắc sau:
- Thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước chỉ bố trí cho các dự án kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn trực tiếp;
- Các công trình dự án phục vụ cho các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của ngành đề ra; đồng thời phải phù hợp với phân cấp
nhiệm vụ chi đầu tư phát triển của Tỉnh cho ngành, lĩnh vực.
- Các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm
trong quy hoạch đã được phê duyệt, có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về
quản lý đầu tư và xây dựng;
- Bố trí vốn tập trung, bảo đảm hiệu quả đầu tư. Ưu
tiên bố trí cho các dự án quan trọng của Tỉnh, các công trình, dự án hoàn thành
trong kỳ kế hoạch, vốn đối ứng cho các dự án ODA; đảm bảo thời gian từ khi khởi
công đến khi hoàn thành các dự án nhóm B không quá 5 năm, dự án nhóm C không
quá 3 năm; không bố trí vốn cho các dự án khi chưa xác định được rõ nguồn vốn;
- Phải dành đủ vốn để thanh toán các khoản nợ và ứng
trước năm kế hoạch;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng
trong phân bổ vốn đầu tư phát triển.
III. Nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn
đầu tư phát triển trong cân đối của các huyện, thị xã, thành phố:
1) Nguyên tắc xây dựng các tiêu chí và định mức
phân bổ vốn đầu tư trong cân đối cho các huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Tỉnh:
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách
nhà nước, cân đối ngân sách nhà nước, các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển được xây dựng cho năm 2011, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết
và số bổ sung cân đối của ngân sách cấp Tỉnh cho ngân sách cấp huyện, thị xã,
thành phố và được ổn định trong 5 năm của giai đoạn 2011 - 2015;
- Bảo đảm tương quan hợp lý giữa mục tiêu phát triển
các trung tâm chính trị, kinh tế của Tỉnh, các vùng kinh tế trọng điểm, các địa
phương có số thu lớn, có điều tiết cao về ngân sách Tỉnh; với việc ưu tiên hỗ
trợ các địa phương có diện tích trồng lúa lớn, xã biên giới, xã vùng khó khăn
khác để góp phần thu hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển kinh tế, thu nhập
và mức sống của dân cư giữa các vùng trong Tỉnh;
- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân
sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút các nguồn vốn khác, bảo đảm mục tiêu
huy động cao nhất các nguồn vốn cho đầu tư phát triển;
- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng
trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển;
- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối của từng
huyện, thị xã, thành phố không thấp hơn số dự toán năm 2010 của Ủy ban nhân dân
Tỉnh đã giao.
2) Tiêu chí phân bổ vốn đầu tư trong cân đối:
- Tiêu chí dân số gồm: số dân trung bình của huyện,
thị xã, thành phố;
- Tiêu chí về trình độ phát triển gồm 3 tiêu chí: tỷ
lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản thu về đất) và tỷ lệ điều tiết về
ngân sách Tỉnh;
- Tiêu chí diện tích, gồm: diện tích đất tự nhiên của
huyện, thị xã, thành phố và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích đất
tư nhiên;
- Tiêu chí về đơn vị hành chính cấp xã: bao gồm
tiêu chí số đơn vị hành chính cấp xã; số đơn vị hành chính xã biên giới thuộc địa
bàn huyện, thị xã, thành phố;
- Các tiêu chí bổ sung, bao gồm:
+ Thành phố thuộc Tỉnh: thành phố Cao Lãnh;
+ Đô thị trung tâm: thị xã Hồng Ngự, thành phố Cao
Lãnh, thị xã Sa Đéc;
+ Tiêu chí vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn (theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của
Chính phủ): huyện Hồng Ngự, huyện Tân Hồng, huyện Tam Nông, huyện Tháp Mười;
+ Tiêu chí vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó
khăn (theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ):
huyện Châu Thành; huyện Lai Vung, huyện Lấp Vò, huyện Thanh Bình, huyện Cao
Lãnh.
Điểm của tiêu chí bổ sung (thành phố thuộc Tỉnh, đô
thị trung tâm) thì điểm của tiêu chí nào lớn nhất sẽ được lựa chọn để xác định
tổng số điểm của từng huyện thị xã, thành phố.
3) Xác định số điểm của từng tiêu chí cụ thể:
a) Tiêu chí dân số: bao gồm số dân số
trung bình thực hiện năm 2009. Cách tính cụ thể như sau:
- Điểm của tiêu chí dân số:
Số
dân
|
Điểm
|
Đến 140.000 người
|
10
|
Trên 140.000 người, cứ tăng 20.000
người được thêm
|
1
|
Dân số của các huyện, thị xã, thành
phố để tính toán điểm sẽ được xác định căn cứ vào niên giám thống kê 2009 của Cục
Thống kê Đồng Tháp.
b) Tiêu chí về trình độ phát triển:
bao gồm 3 tiêu chí: tỷ lệ hộ nghèo, thu nội địa (không bao gồm khoản
thu sử dụng đất) và tỷ lệ điều tiết về ngân sách Tỉnh:
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ hộ nghèo:
Tỷ
lệ hộ nghèo theo chuẩn mới quốc gia
|
Điểm
|
10% tỷ lệ hộ nghèo
|
2
|
Tỷ lệ hộ nghèo được xác định căn cứ số
liệu điều tra của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội năm 2009.
- Điểm của tiêu chí thu nội địa:
Thu
nội địa (không bao gồm số thu sử dụng đất)
|
Điểm
|
Đến 20 tỷ đồng
|
0,5
|
Từ 20 đến dưới 50 tỷ đồng, cứ 10 tỷ
đồng tăng thêm được tính thêm
|
0,5
|
Từ 50 đến dưới 100 tỷ đồng, cứ 10 tỷ
đồng tăng thêm được tính thêm
|
1
|
Từ 100 tỷ đồng đến dưới 200 tỷ đồng:
cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
2
|
Từ 200 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng:
cứ 10 tỷ đồng tăng thêm được tính thêm
|
4
|
Từ 300 tỷ đồng trở lên, cứ 10 tỷ đồng
được tính thêm
|
6
|
Số thu nội địa (không bao gồm các khoản
thu sử dụng đất) được xác định số điểm căn cứ số thực hiện thu ngân sách nhà nước
năm 2009 (do cơ quan chức năng cung cấp) hoặc dự toán thu ngân sách năm 2010 được
Tỉnh giao; số thu nào lớn hơn sẽ là căn cứ để tính toán điểm.
- Điểm của tiêu chí tỷ lệ điều tiết về
ngân sách Tỉnh:
Tỷ
lệ điều tiết
|
Điểm
|
Đến 5%, cứ 1% điều tiết về ngân
sách Tỉnh
|
3
|
Từ 5% đến dưới 60%, cứ 1% điều tiết
về ngân sách Tỉnh
|
5
|
Từ 60% đến dưới 70%, cứ 1% điều tiết
về ngân sách Tỉnh
|
8
|
Từ 70% trở lên, cứ 1% điều tiết về
ngân sách Tỉnh
|
26
|
Tỷ lệ điều tiết được tính toán điểm
căn cứ vào tỷ lệ điều tiết của ngân sách cấp huyện về ngân sách Tỉnh trong thời
kỳ ổn định 2007 - 2010.
c) Tiêu chí diện tích, bao gồm 2 tiêu
chí: diện tích đất tự nhiên và tỷ lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích
đất tư nhiên.
- Diện tích đất tự nhiên:
Diện
tích đất tự nhiên
|
Điểm
|
Đến 200 Km2
|
3
|
Từ 200 Km2 đến dưới 300
Km2, cứ tăng thêm 10 Km2 được thêm
|
0,3
|
Từ 300 Km2 đến dưới 400
Km2, cứ tăng thêm 10 Km2 được thêm
|
0,2
|
Từ 400 Km2 trở lên, cứ
10 Km2 tăng thêm được thêm
|
0,1
|
Diện tích đất tư nhiên xác định điểm
lấy theo niên giám thống kê 2009 của Cục Thống kê Đồng Tháp.
- Tỷ lệ đất trồng lúa trên tổng diện
tích đất tư nhiên:
Tỷ
lệ diện tích đất trồng lúa trên tổng diện tích tư nhiên
|
Điểm
|
Các địa phương có tỷ lệ diện tích đất
trồng lúa đến 20% không được tính điểm
|
Có tỷ lệ diện tích đất trồng lúa
trên 20% trở lên được tính điểm theo thang điểm sau:
|
Đến 30%, cứ 1% diện tích được tính
|
0,2
|
Trên 30% đến 50%, cứ 1% diện tích
tăng thêm được tính
|
2
|
Trên 50% trở lên, cứ 1% diện tích
tăng thêm được tính
|
4
|
d) Điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã:
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính
cấp xã:
Đơn
vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
Từ 9 xã trở xuống
|
3
|
Từ 10 xã trở lên, cứ mỗi xã tăng
thêm
|
0,1
|
Số đơn vị hành chính cấp xã tính tóan
điểm căn cứ vào số liệu công bố của Sở Nội vụ và Cục Thống kê Đồng Tháp về số đơn
vị hành chính cấp xã đến ngày 31 tháng 12 năm 2009.
- Điểm của tiêu chí đơn vị hành chính
cấp xã biên giới:
Đơn
vị hành chính cấp xã
|
Điểm
|
01
xã
|
0,2
|
Số đơn vị cấp xã biên giới tính toán
điểm căn cứ Quyết định số 160/2007/QĐ-TTg ngày 17 tháng
10 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Các tiêu chí bổ sung:
Địa
phương
|
Điểm
|
Thành phố thuộc Tỉnh: thành phố Cao
Lãnh
|
15
|
Tiêu chí Đô thị trung tâm: thị xã Hồng
Ngự, thành phố Cao Lãnh, thị xã Sa Đéc,
|
10
|
Tiêu chí vùng có điều kiện kinh tế-xã
hội đặc biệt khó khăn (theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm
2006 của Chính phủ): huyện Hồng Ngự, huyện Tân Hồng, huyện Tam Nông, huyện
Tháp Mười;
|
8
|
Tiêu chí vùng có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn
(theo Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ):
huyện Châu Thành, huyện Lai Vung, huyện Lấp Vò, huyện Thanh Bình, huyện Cao
Lãnh
|
6
|
4) Xác định mức phân bổ vốn:
Căn cứ vào các tiêu chí trên để tính ra số điểm của
từng huyện, thị xã, thành phố và tổng số điểm của 12 huyện, thị xã, thành phố
làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối. (theo công thức đính kèm)
5) Điều chỉnh bất hợp lý:
Sau khi phân bổ vốn đầu tư trong cân đối theo các tiêu
chí và định mức trên, đối với các địa phương có số vốn đầu tư trong cân đối
(không bao gồm nguồn đầu tư từ thu chuyển quyền sử dụng đất) thấp hơn kế hoạch
năm 2010 (số vốn do Tỉnh giao) sẽ được điều chỉnh bằng số vốn đầu tư trong cân
đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) kế hoạch năm 2010 do Tỉnh
đã giao.
6) Vốn đầu tư trong cân đối của huyện, thị xã
thành phố:
Vốn đầu tư trong cân đối của huyện, thị xã, thành
phố năm 2011, năm đầu thời kỳ ổn định làm cơ sở để xác định tỉ lệ điều tiết về
ngân sách Tỉnh và số bổ sung từ ngân sách Tỉnh cho các huyện, thị xã, thành phố
là số vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức trên đây và tòan bộ các
khỏan thu sử dụng đất của huyện, thị xã, thành phố theo dự toán thu năm 2011.
Đầu tư trong cân đối các năm tiếp theo trong thời kỳ
ổn định giai đoạn 2011-2015 của huyện, thị xã, thành phố được tính toán căn cứ
trên cơ sở số đầu tư trong cân đối theo tiêu chí, định mức mới trên, tỷ lệ điều
tiết giữa ngân sách Tỉnh và ngân sách huyện, thị xã, thành phố hoặc số hỗ trợ
có mục tiêu trong cân đối từ ngân sách Tỉnh trong thời kỳ ổn định và dự tóan số
thu sử dụng đất hàng năm của huyện, thị xã, thành phố.
IV. Các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ
nguồn vốn ngân sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu:
Các chương trình mục tiêu quốc gia giai đọan
2011-2015 và các chương trình, dự án được ngân sách Trung ương hỗ trợ như: hỗ
trợ theo Nghị quyết 21; Chương trình phát triển giống cây nông, lâm nghiệp, giống
vật nuôi và giống thủy sản; Chương trình bố trí lại dân cư nơi cần thiết; hỗ trợ
khu công nghiệp; hỗ trợ đầu tư hạ tầng cụm công nghiệp; hỗ trợ đầu tư xây dựng
kết cấu hạ tầng khu kinh tế cửa khẩu; hỗ trợ đầu tư phát triển rừng và bảo vệ rừng
bền vững; hỗ trợ phát triển kinh – xã hội tuyến biên giới Việt Nam - Campuchia;
Chương trình quản lý, bảo vệ biên giới đất liền; hỗ trợ đầu tư các huyện mới
chia tách; hỗ trợ vốn đối ứng các dự án ODA; hỗ trợ đầu tư các trung tâm giáo dục,
lao động xã hội; hỗ trợ các bệnh viện tuyến huyện, tỉnh; hỗ trợ đầu tư có mục
tiêu cho các dự án cấp bách mà ngân sách địa phương không cân đối được; hỗ trợ
đầu tư xây dựng các trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; hỗ trợ đầu tư hạ tầng du lịch.
Việc phân bổ vốn cho các chương trình, dự án phải
được thực hiện theo nguyên tắc các công trình, dự án được bố trí vốn phải nằm
trong quy hoạch đã được duyệt; có đủ các thủ tục đầu tư theo các quy định về quản
lý đầu tư và xây dựng. Giao Uỷ ban nhân dân Tỉnh căn cứ tiêu chí định mức phân
bổ của ngân sách Trung ương và mức vốn hỗ trợ để bố trí vốn cụ thể cho từng
chương trình, dự án nhằm đảm bảo sử dụng đúng mục tiêu và định hướng phân bổ của
Trung ương.
Đối với các chương trình, dự án do huyện, thị xã,
thành phố làm chủ dự án theo phân cấp thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp huyện.
Giao Uỷ ban nhân dân Tỉnh áp dụng hình thức ghi vốn hỗ trợ có mục tiêu cho huyện,
thị xã, thành phố để tổ chức quản lý thực hiện dự án như đối với các dự án được
phân cấp.
V. Các nguyên tắc, tiêu chí và
định mức phân bổ vốn ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho các huyện, thị xã,
thành phố:
1) Đối với các dự án đầu tư từ
nguồn thu xổ số kiến thiết:
Căn cứ dự toán thu xổ số kiến thiết hàng năm, Ủy
ban nhân dân Tỉnh có trách nhiệm thông qua Hội đồng nhân dân Tỉnh về sử dụng
toàn bộ nguồn thu xổ số kiến thiết cho đầu tư phát triển, trong đó bố trí tối
thiểu 70% tổng nguồn thu xổ số kiến thiết để đầu tư cho lĩnh vực giáo dục đào tạo,
dạy nghề và y tế. Sau khi bố trí vốn đảm bảo hoàn thành các dự án đầu tư thuộc
các lĩnh vực trên đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, số thu còn lại (nếu có)
bố trí cho các công trình phúc lợi xã hội quan trọng khác.
Trên cơ sở các chương trình, đề án, dự án được phê
duyệt; ngân sách Tỉnh hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện các dự án thuộc nhiệm vụ
chi của ngân sách cấp huyện; Trong đó ưu tiên vốn hỗ trợ 30 xã thuộc Đề án xây
dựng nông thôn mới tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2010-2020 (ban hành theo Quyết định
số 911/QĐ-UBND.HC ngày 06 tháng 10 năm 2010 của UBND Tỉnh).
Nguyên tắc và đối tượng hỗ trợ:
a) Lĩnh vực giáo dục: hỗ trợ đầu tư xây dựng các trường
từ ngành học mầm non đến trung học cơ sở (THCS) cần xây mới, tách trường,
mở rộng đạt chuẩn quốc gia và học 2 buổi trên ngày, các trung tâm học tập cộng
đồng theo các tiêu chí sau:
- Trường, trung tâm xuống cấp nặng được cấp có thẩm
quyền cho phép xây dựng lại;
- Tách trường các cấp (kể cả ngành học mầm non) do
vượt quy mô quản lý cho phép;
- Xây dựng mới và mở rộng trường đạt chuẩn quốc
gia, phòng học bộ môn, phòng phục vụ học tập, trường học 2 buổi/ngày theo chỉ
tiêu phấn đấu chung của Tỉnh;
- Duy tu, bảo dưỡng chống xuống cấp trường lớp học
các cấp phục vụ năm học mới hàng năm.
b) Lĩnh vực dạy nghề: hỗ trợ đầu tư các trung tâm dạy
nghề huyện theo đề án quy hoạch mạng lưới dạy nghề tỉnh Đồng Tháp giai đoạn
2011-2015 được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
c) Lĩnh vực văn hóa - xã hội: hỗ trợ đầu tư các nhà
văn hóa và khu thể thao xã.
2) Đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách tập
trung:
Nguốn vốn ngân sách tập trung (NSTT)
do Tỉnh quản lý và phân bổ: ngòai việc đảm bảo cân đối cho lĩnh vực giáo dục đào
tạo và dạy nghề, khoa học công nghệ; Tỉnh sẽ tập trung đầu tư cho lĩnh vực công
nghiệp, nông nghiệp, thủy lợi, giao thông, cấp nước, quản lý nhà nước và quốc
phòng an ninh. Căn cứ các chương trình, đề án, dự án được Tỉnh phê duyệt, ngân
sách Tỉnh hỗ trợ có mục tiêu để thực hiện các dự án thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách cấp huyện. Việc hỗ trợ từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới thực
hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3) Hỗ trợ đầu tư theo cơ chế đặc
thù đối với các huyện, thị xã, thành phố có nguồn thu lớn:
Để khuyến khích các địa phương có nguồn
thu cao, tỷ lệ điều tiết lớn về ngân sách Tỉnh; ngân sách Tỉnh sẽ hỗ trợ có mục
tiêu để đầu tư trở lại cho phát triển hạ tầng, các công trình công cộng, bảo đảm
an sinh xã hội, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững của các địa phương.
a) Đối tượng hỗ trợ:
- Các huyện, thị xã, thành phố có tỷ
lệ điều tiết về ngân sách Tỉnh giai đoạn 2011-2015;
- Hoặc các huyện, thị xã, thành phố
không điều tiết về ngân sách Tỉnh trong giai đoạn 2011-2015, nhưng có dự tóan
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn trên 300 tỷ đồng/năm (không bao gồm thu sử
dụng đất).
b) Tiêu chí xác định mức vốn hỗ trợ
có mục tiêu từ ngân sách Tỉnh:
- Tỷ lệ điều tiết về ngân sách Tỉnh
giai đoạn 2011-2015 theo mức điểm: cứ điều tiết về ngân sách Tỉnh tăng 1% so với
giai đoạn 2007-2010 được 10 điểm.
- Tốc độ tăng thực hiện thu nội địa
(không bao gồm thu sử dụng đất) nguồn ngân sách 2 năm trước năm kế hoạch (n-2)
so với thực hiện 3 năm trước năm kế hoạch (n-3):
Địa
phương thực hiện thu nội địa (không bao gồm thu sử dụng đất) 2 năm trước năm
kế hoạch (n-2)
|
Tốc
độ tăng thực hiện thu nội địa (không bao gồm thu sử dụng đất) 2 năm trước năm
kế họach (n-2) so với thực hiện 3 năm trước năm kế hoạch (n-3)
|
Điểm
|
|
Dưới 15%
|
0
|
Dưới 200 tỷ đồng
|
Từ 15% trở lên, cứ tăng thêm 1% được
tính
|
3
|
Từ 200 tỷ đồng đến dưới 300 tỷ đồng
|
Từ 15% trở lên, cứ tăng thêm 1% được tính
|
5
|
Từ 300 tỷ đồng trở lên
|
Từ 15% trở lên, cứ tăng thêm 1% được tính
|
10
|
- Xác định số điểm căn cứ vào thực hiện thu ngân
sách nhà nước 2 năm trước năm kế hoạch (n-2) so với thực hiện 3 năm trước năm kế
hoạch (n-3)
- Mức vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Tỉnh căn
cứ vào khả năng cân đối vốn đầu tư phát triển hàng năm và số điểm tính theo các
tiêu chí trên.
c) Nguyên tắc bố trí vốn hỗ trợ có mục tiêu:
- Bố trí vốn cho các dự án có trong quy họach, có đủ
thủ tục đầu tư ;
- Ưu tiên bố trí cho các dự án chuyển tiếp;
- Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án phát triển cơ sở
hạ tầng giao thông, thủy lợi, giáo dục và đào tạo, văn hóa - xã hội, thể dục -
thể thao.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện tốt
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn
ngân sách nhà nước áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2011 - 2015
theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân và
các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khoá
VII, kỳ họp chuyên đề thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày 19 tháng
11 năm 2010./.
Nơi nhận:
- VPCP (I, II);
- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT.TU, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các ban Đảng và các đoàn thể tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thị, thành phố;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Minh Đoàn
|
CÔNG THỨC XÁC ĐỊNH MỨC
PHÂN BỔ VỐN
(Kèm theo Nghị quyết
số 14/2010/NQ.HĐND ngày 19 tháng 11 năm 2010 của HĐND tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng
nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 – 2015 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp)
I- Căn cứ vào các tiêu chí trên
để tính ra số điểm của từng huyện, thị xã, thành phố và tổng số điểm của 12 huyện,
thị xã, thành phố làm căn cứ để phân bổ vốn đầu tư trong cân đối, theo các công
thức sau:
1- Điểm của tiêu chí dân số:
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí dân số
của huyện thứ i là Ai ;
Cách tính lấy điểm của tiêu chí
dân số đến 140.000 người là 10 điểm cộng thêm điểm của số dân tăng trên 140.000
người (để tính điểm của số dân tăng trên 140.000 người ta lấy số dân chênh lệch
chia cho 20.000)
2- Điểm của tiêu chí trình độ
phát triển:
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí trình
độ phát triển của huyện thứ i là Bi;
+ Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ
nghèo huyện thứ i là li;
+ Gọi số điểm của tiêu chí thu nội
địa (không bao gồm số thu tiền sử dụng đất) của huyện thứ i là mi;
+ Gọi số điểm của tiêu chí tỷ lệ
điều tiết về ngân sách Tỉnh là ni.
Điểm của tiêu chí trình độ phát
triển của huyện thứ i sẽ là:
Bi
= li + mi + ni
3- Điểm của tiêu chí diện tích:
+ Gọi tổng số điểm tiêu chí diện tích
của huyện thứ i là Ci .
+ Gọi số điểm diện tích tự nhiên là oi
+ Gọi số điểm của tỷ lệ diện tích trồng
lúa trên tổng diện tích tự nhiên là pi
Điểm của tiêu chí diện tích là:
Ci = oi
+ pi
4- Điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã:
+ Gọi số điểm tiêu chí đơn vị hành
chính cấp xã của huyện thứ i là Di;
+ Gọi số điểm của tiêu chí đơn vị
hành chính cấp xã chung huyện thứ i là qi
+ Gọi số điểm tiêu của tiêu chí đơn vị
hành chính cấp xã vùng biên giới của huyện thứ i là ti;
Tổng số điểm của tiêu chí đơn vị hành
chính huyện thứ i sẽ là D i:
Di
= qi + ti
5- Điểm của tiêu chí bổ sung:
+ Gọi số điểm của tiêu chí thành phố
thuộc Tỉnh là Ei;
+ Gọi số điểm của tiêu chí đô thị
trung tâm Fi;
+ Gọi số điểm của tiêu chí vùng có điều
kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn Gi;
+ Gọi số điểm của tiêu chí vùng có điều
kiện kinh tế-xã hội khó khăn là H i;
Tổng số điểm của huyện thứ i là Ui,
ta có:
Ui
= Ai + Bi + Ci + Di + Max (Ei
+ Fi ) + Gi + Hi
6- Tổng số điểm của 12 huyện, thị
xã, thành phố là Y, ta có:
II- Số vốn định mức
cho 1 điểm phân bổ được tính theo công thức:
Gọi K là tổng số vốn trong cân đối
ngân sách huyện, thị xã, thành phố (không bao gồm nguồn đầu tư từ thu chuyển
quyền sử dụng đất).
Z là số vốn định mức cho một điểm
phân bổ vốn đầu tư, ta có:
III- Tổng số vốn trong cân đối
(không bao gồm nguồn đầu tư từ thu chuyển quyền sử dụng đất) của từng huyện, thị
xã được tính theo công thức:
Gọi Vi là số vốn trong cân đối (không
bao gồm nguồn đầu tư từ thu chuyển quyền sử dụng đất):
Vi = Z x
Ui