HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH SÓC TRĂNG
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2010/NQ-HĐND
|
Sóc
Trăng, ngày 10 tháng 12 năm 2010
|
NGHỊ
QUYẾT
V/V
PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÀ TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ CHI ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN THUỘC NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA NGÂN SÁCH HUYỆN, THÀNH
PHỐ, TỈNH SÓC TRĂNG, GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SÓC
TRĂNG
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 19
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Luật Ngân sách nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ
Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn
ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;
Căn cứ
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Sau khi xem xét Tờ
trình số 19/TTr-UBND ngày 26/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng về việc
phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển và tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu
tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước của ngân sách huyện, thành phố
tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2011 - 2015; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế và ngân
sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh và phát biểu giải trình của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua nội dung phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát
triển và tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân
sách nhà nước của ngân sách huyện, thành phố, tỉnh Sóc Trăng, giai đoạn 2011 -
2015, với các nội dung cụ thể như sau:
1. Phạm vi, đối tượng
áp dụng:
a) Tiêu chí, định mức
là cơ sở để các đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được giao tính toán vốn đầu tư
phát triển ngân sách các cấp, dự kiến phân bổ vốn đầu tư của ngân sách cấp
huyện, thành phố, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua dự toán chi đầu tư cho
các huyện, thành phố hàng năm;
b) Tiêu chí, định mức
phân bổ vốn đầu tư áp dụng đối với nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương;
c) Các nguồn vốn ngân
sách khác do địa phương quản lý nếu có phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ xem
xét cụ thể báo cáo với Hội đồng nhân dân tỉnh;
d) Đối với các nguồn
vốn tài trợ, nếu các quy định của nhà tài trợ khác với quy định của Nghị quyết
này thì thực hiện theo quy định của nhà tài trợ.
2. Kế hoạch đầu tư và
quản lý đầu tư xây dựng:
a) Việc phân cấp
nhiệm vụ chi đầu tư và phân bổ vốn đầu tư gắn liền với việc tăng cường quyền
hạn và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ giao tổng vốn đầu tư được phân bổ cho các huyện, thành phố, tính chất
và mục tiêu của các nguồn vốn được giao, trong trường hợp cần thiết Ủy ban nhân
dân tỉnh sẽ giao mức vốn yêu cầu tối thiểu đối với một số ngành, mục tiêu. Việc
phân bổ vốn đầu tư cho các giai đoạn đầu tư, các ngành, địa bàn, dự án thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố sau khi đã thông qua Hội đồng
nhân dân cùng cấp;
b) Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố chịu trách nhiệm bố trí vốn đối ứng các dự án NGO; các dự án
ODA thực hiện theo chương trình thông báo qua dự toán chi ngân sách tỉnh và trợ
cấp có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố; các dự án ODA phân cấp, giao Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố quyết định đầu tư theo mức vốn thông báo của nhà
tài trợ; các chương trình, dự án của Chính phủ giao cho huyện, thành phố quản
lý, trừ trường hợp có quy định khác đối với từng chương trình, dự án cụ thể;
c) Uỷ ban nhân dân
huyện, thành phố chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc cân đối, bố trí vốn của
mình trong phạm vi phân cấp theo luật định.
3. Nguyên tắc phân
cấp nhiệm vụ chi đầu tư phát triển:
a) Phù hợp với phân
cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của Nhà nước và năng lực quản
lý của mỗi cấp trên địa bàn;
b) Dự án, công trình
do cấp nào quản lý, sử dụng thì ngân sách cấp đó đảm bảo nhiệm vụ chi đầu tư;
c) Phù hợp với tính
chất, đặc điểm của nguồn vốn đầu tư và khả năng cân đối vốn của các cấp ngân
sách.
4. Phân cấp nhiệm vụ
chi đầu tư phát triển của ngân sách cấp huyện, thành phố:
a) Ngành
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản: bao gồm các công trình trạm, trại
phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản do huyện, thành phố quản lý; các kênh
cấp 2 (ngoài các dự án thủy lợi do tỉnh đầu tư đồng bộ), các công trình kênh,
cống, đê bao nội đồng;
b) Ngành
công nghiệp: các cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, làng nghề địa
phương do huyện, thành phố quản lý; các công trình cấp điện phục vụ điện khí
hóa các điểm dân cư lẻ do yêu cầu cấp thiết của địa phương;
c) Ngành
thương mại - du lịch: các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật thương mại như: các
chợ, khu thương mại cấp huyện, thành phố trở xuống (ngoài các chợ, khu thương
mại đầu mối cấp tỉnh)…; các dự án du lịch do huyện, thành phố quản lý, khai
thác;
d) Ngành giao thông:
các tuyến đường huyện, đường giao thông nông thôn; riêng thị xã, thành phố còn
bao gồm cả chi đầu tư các tuyến đường nội thị (trừ các tuyến đường, khu dân cư
đầu tư theo phương thức sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng kết cấu hạ tầng);
đ) Ngành công cộng:
gồm các dự án, công trình như thoát nước, xử lý rác thải, nước thải, điện chiếu
sáng, các công trình phúc lợi công cộng khác do cấp huyện, thành phố quản lý;
e) Ngành cấp nước:
các trạm cấp nước tập trung cho các cụm dân cư, trung tâm xã (ngoài vốn chương
trình mục tiêu quốc gia, vốn ngoài nước (ODA, NGO) đầu tư cho nước sạch);
f) Ngành giáo dục,
đào tạo: bao gồm các công trình nhà trẻ, mẫu giáo, trường tiểu học và trung học
cơ sở; riêng thị xã, thành phố bao gồm cả các trường phổ thông trung học;
g) Ngành y tế và vệ
sinh an toàn thực phẩm: các công trình y tế từ cấp xã trở lên sẽ do tỉnh quản
lý và đầu tư;
h) Ngành thông tin và
truyền thông; khoa học, công nghệ và công nghệ thông tin; tài nguyên và môi
trường; văn hóa, thể dục thể thao; lao động, thương binh và xã hội: gồm các dự
án, công trình thuộc các ngành do cấp huyện, thành phố quản lý;
i) An ninh - quốc
phòng: gồm các công trình của xã đội, phường đội, công an xã, trừ các dự án do
tỉnh làm chủ đầu tư theo chương trình chung;
j) Các công trình
khác: trụ sở các cơ quan quản lý nhà nước, Đảng, Đoàn thể, sự nghiệp; các kho
tàng do cấp huyện, thành phố quản lý.
5. Tỷ lệ phân bổ chi
đầu tư ngân sách các cấp đối với các nguồn vốn:
Tỷ lệ phân bổ nguồn
vốn cân đối ngân sách địa phương (sau khi đã trừ các khoản trợ cấp có mục tiêu
cho ngân sách huyện, thành phố theo chương trình chung (nếu có) của Tỉnh ủy):
ngân sách cấp tỉnh 65%, ngân sách cấp huyện, thành phố 35%.
6. Nguyên tắc phân bổ
chi đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước:
a) Thực hiện đúng quy
định của Luật Ngân sách Nhà nước, Nghị định số 60/2003/NĐ-CP , ngày 06/6/2003
của Chính phủ, Thông tư số 59/2003/TT-BTC , ngày 23/6/2003 của Bộ Tài chính;
b) Xác định tỷ lệ phân
cấp ngân sách các cấp trình Hội đồng nhân dân tỉnh áp dụng cho giai đoạn 2011 -
2015;
c) Xây dựng các tiêu
chí, định mức phân bổ một cách khách quan, công bằng, phù hợp với thực tế;
d) Đảm bảo minh bạch,
khách quan, phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của tỉnh và của các huyện,
thành phố;
đ) Phù hợp với quy
định phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách các cấp và của
ngân sách các huyện, thành phố đối với từng ngành tại khoản 4, Điều 1 của Nghị
quyết này;
e) Đảm bảo ổn định
tình hình kinh tế - xã hội và an ninh, chính trị tại địa phương;
f) Đảm bảo sử dụng có
hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước; tập trung đầu tư các công trình cấp
thiết của từng địa phương; kích thích khai thác các nguồn thu của ngân sách nhà
nước;
g) Tiếp tục tiến hành
việc phân cấp mạnh cho các địa phương gắn liền nâng cao trách nhiệm trong việc
điều hành và quản lý vốn đầu tư.
7. Tiêu chí, định mức
phân bổ chi đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước của ngân sách
các huyện, thành phố:
a) Tiêu chí dân số:
- Điểm theo tiêu chí
dân số của các huyện, thành phố được tính theo công thức sau:
Trong đó:
+ ĐDSi:
điểm của tiêu chí dân số của các huyện, thành phố;
+ DSi: dân
số của các huyện, thành phố của năm trước năm kế hoạch;
+ n: số huyện, thành
phố thuộc tỉnh;
- Nguồn số liệu lấy
theo số liệu công bố của Cục Thống kê.
b) Tiêu chí diện
tích:
- Điểm theo tiêu chí
diện tích của các huyện, thành phố được tính theo công thức sau:
Trong đó:
+ ĐDTi:
điểm của tiêu chí diện tích của các huyện, thành phố;
+ DTi:
diện tích của các huyện, thành phố của năm trước năm kế hoạch;
+ n: số huyện, thành
phố thuộc tỉnh;
- Nguồn số liệu lấy
theo số liệu công bố của Cục Thống kê.
c) Tiêu chí thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn (trừ thu xuất nhập khẩu, thu tiền sử dụng đất và các
khoản thu quản lý qua ngân sách nhà nước):
- Bảng định mức điểm
thu ngân sách:
Mức thu
ngân sách
(Triệu
đồng)
|
Điểm
|
Ghi chú
|
<=5.000
|
1
|
Điểm của từng mức
thu ngân sách cụ thể tính theo công thức nội suy
|
50.000
|
2,5
|
100.000
|
4,5
|
150.000
|
7,0
|
200.000
|
10,0
|
250.000
|
13,5
|
300.000
|
17,5
|
>300.000
|
|
Ngoại suy theo điểm
của mức thu NS từ 250-300 tỷ đồng.
|
- Nội suy điểm thu ngân sách được tính
theo công thức sau:
- Ngoại suy điểm thu
ngân sách đối với các mức thu ngân sách lớn hơn 300 tỷ đồng được tính theo công
thức sau:
Trong đó:
+ ĐNsi: điểm của tiêu chí
thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (trừ thu xuất nhập khẩu, thu tiền sử dụng
đất và các khoản thu quản lý qua ngân sách nhà nước) của các huyện, thành phố;
+ ĐNSa: điểm của mức thu
ngân sách cận dưới mức thu ngân sách cần tính;
+ ĐNSb: điểm của mức thu
ngân sách cận trên mức thu ngân sách cần tính;
+ TNSa: mức thu ngân sách
cận dưới mức thu ngân sách cần tính;
+ TNSb: mức thu ngân sách
cận trên mức thu ngân sách cần tính;
+ TNSi: mức thu ngân sách
của huyện, thành phố;
- Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
(trừ thu xuất nhập khẩu, thu tiền sử dụng đất và các khoản thu quản lý qua ngân
sách nhà nước): căn cứ dự toán thu ngân sách được giao chỉ tiêu kế hoạch năm
đang thực hiện.
d) Tiêu chí đơn vị hành chính:
- Điểm đơn vị
hành chính các xã, phường, thị trấn được tính theo công thức sau:
ĐĐVi = mi1 x Đ1
+ mi2 x Đ2
Trong đó:
+ ĐĐVi: điểm của tiêu chí
đơn vị hành chính;
+ mi1: số phường, thị trấn
của huyện, thành phố;
+ mi2: số xã của huyện,
thành phố;
+ Đ1: điểm của 1 phường,
thị trấn = 0,8;
+ Đ2: điểm của 1 xã = 0,16.
8. Xác định mức vốn
đầu tư phát triển phân bổ cho các huyện, thành phố:
a) Xác định tổng số điểm và mức vốn
cho mỗi điểm:
- Tổng số điểm của các huyện, thành
phố là:
Trong đó:
+ TS: tổng số điểm
của các huyện, thành phố;
+ n: số huyện, thành
phố thuộc tỉnh;
+ Đi: tổng
số điểm của từng huyện, thành phố và được tính theo công thức:
Đi
= ĐDSi + ĐDTi + ĐNSi + ĐĐVi
- Mức vốn đầu tư phát
triển cho mỗi điểm là:
Trong đó:
+ U: mức vốn đầu tư
phát triển cho mỗi điểm;
+ K: tổng vốn đầu tư
phát triển phân bổ chi đầu tư ngân sách cấp huyện, thành phố.
b) Mức vốn đầu tư
phát triển phân bổ cho các huyện, thành phố:
- Mức vốn đầu tư phát
triển phân bổ cho các huyện, thành phố là:
VĐTi
= U x Đi
Trong đó:
+ VĐTi:
vốn đầu tư phát triển của các huyện, thành phố.
9. Trợ cấp có mục
tiêu cho ngân sách huyện, thành phố:
a) Ngân sách tỉnh sẽ
hỗ trợ đầu tư cho ngân sách huyện, thành phố theo các chương trình, mục tiêu cụ
thể của tỉnh. Nguồn vốn hỗ trợ đầu tư sẽ trợ cấp có mục tiêu cho ngân sách
huyện, thành phố theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh và phù hợp với phân
cấp quản lý đầu tư và xây dựng.
b) Tổng mức vốn trợ
cấp có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố (nếu có) sẽ xác định cụ thể
trong cân đối dự toán chi đầu tư hàng năm. Cơ cấu vốn trợ cấp có mục tiêu phải
đảm bảo theo mục tiêu chung của tỉnh quy định.
c) Ngân sách tỉnh sẽ
hỗ trợ đầu tư cho ngân sách huyện, thành phố theo các chương trình chung của tỉnh.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Ban hành Quyết
định phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư và tiêu chí, định mức phân bổ chi đầu tư phát
triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước của ngân sách huyện, thành phố, tỉnh
Sóc Trăng, giai đoạn 2011 - 2015.
2. Tổ chức chỉ đạo,
điều hành chi đầu tư từ nguồn vốn xổ số kiến thiết phân bổ chi đầu tư cho các
huyện, thành phố hàng năm phù hợp với các quy định của Chính phủ.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân
và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ thường xuyên kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã
được Hội đồng nhân dân tỉnh Sóc Trăng khóa VII, kỳ họp thứ 19 thông qua và có
hiệu lực từ niên độ ngân sách 2011.
Nơi nhận:
-
UBTVQH;
- Ban công tác đại biểu;
- Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- VP.Quốc hội (bộ phận phía Nam);
- VP.Chủ tịch nước;
- Các Bộ: Tư pháp, Tài chính, KH&ĐT;
- TTTU, TT.HĐND, UBMTTQ, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh ST;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- TT.HĐND, UBND huyện, thành phố ST;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ
TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Khương
|