NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NGUỒN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2016 – NGUỒN VỐN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 15
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
Triển khai thực hiện Quyết định
số 2100/QĐ-TTg ngày 28 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về giao dự
toán ngân sách nhà nước năm 2016; Quyết định số 2502/QĐ-BTC ngày 28 tháng 11
năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà
nước năm 2016;
Sau khi xem xét Tờ trình số
365/TTr-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2015 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc
giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016
– Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương; nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế
và Ngân sách; tiếp thu ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách
nhà nước năm 2016 – Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương với nội dung như
sau:
1. Tổng vốn đầu tư phát
triển nguồn vốn ngân sách địa phương năm 2016: 1.158.400 triệu đồng, trong đó:
a) Các nguồn vốn giao ngay: 658.400 triệu đồng.
- Vốn trong cân đối: 481.400 triệu đồng;
- Vốn từ nguồn thu sử dụng đất: 160.000 triệu đồng;
- Nguồn xổ số kiến thiết: 17.000 triệu đồng;
b) Các nguồn vốn dự kiến khác của ngân sách địa
phương Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí về mặt chủ trương, yêu cầu Ủy ban nhân
dân tỉnh sau thời điểm xác định số liệu chính xác của các nguồn vốn dự kiến,
trình Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định: 500.000 triệu đồng.
- Nguồn tăng thu tiền sử dụng đất năm 2015 chuyển
sang: 280.000 triệu đồng. Được phân bổ chi tiết sau khi có số tăng thu thực tế
theo kết quả thu tiền sử dụng đất chính thức sau ngày 31/12/2015;
- Nguồn kết dư ngân sách cấp tỉnh năm 2014:
30.000 triệu đồng. Được phân bổ chi tiết khi Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
về phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương năm 2014 có hiệu lực thi hành.
- Nguồn dư từ nguồn vốn vay của Ngân hàng phát
triển năm 2015 chuyển sang: 130.000 triệu đồng. Được phân bổ sau khi kết thúc
năm 2015 và được Ngân hàng phát triển cho rút vốn trong năm 2015;
- Nguồn vốn sự nghiệp khác năm 2015 (chuyển sang
đầu tư): 60.000 triệu đồng. Được phân bổ khi có nguồn thực tế;
Ghi chú: đối với các nguồn vốn đang dự kiến
này nếu mức vốn thực tế có sự chênh lệch (tăng hoặc giảm) so với mức vốn dự kiến
thì mức vốn bố trí phân bổ chi tiết cho từng dự án sẽ được điều chỉnh lại cho
phù hợp.
2. Nội dung giao chỉ tiêu kế
hoạch: 1.158.400 triệu đồng.
a) Giao kế hoạch năm 2016 ngay để trả nợ Ngân
hàng phát triển và trích các quỹ: 203.500 triệu đồng (tỉnh: 148.619 triệu đồng;
huyện: 54.881 triệu đồng);
b) Giao kế hoạch năm 2016 ngay cho các huyện, thị
xã, thành phố: 180.519 triệu đồng (trong đó: bố trí vốn đối ứng 26.756 triệu đồng;
bố trí cho lĩnh vực giáo dục 68.000 triệu đồng);
Định mức phân bổ kế hoạch năm 2016 cho các huyện,
thị xã, thành phố như sau:
+ Tiếp tục giữ ổn định các tiêu chí, định mức
phân bổ vốn như thời kỳ 2011 - 2015 (chưa áp dụng theo tiêu chí, định mức phân
bổ mới). Tổng số vốn giao cho các địa phương là 75.400 triệu đồng (bao gồm cả
trả nợ Ngân hàng phát triển Việt Nam 55.000 triệu đồng);
+ Bổ sung thêm vốn đầu tư trong cân đối cho các
huyện, thị xã, thành phố có dự toán thu cân đối (không kể thu tiền sử dụng đất)
năm 2016 được tỉnh giao cao hơn dự toán năm 2015 (để không làm mất cân đối thu,
chi ngân sách tỉnh, ngân sách huyện). Tổng số vốn được phân bổ cho các địa
phương là 50.000 triệu đồng, số vốn này được tập trung để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản, bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA triển khai trên địa bàn
do các huyện, thị xã, thành phố làm chủ đầu tư.
c) Giao kế hoạch năm 2016 ngay để thanh toán nợ
cho các dự án đã hoàn thành: 23.563 triệu đồng;
d) Giao kế hoạch vốn đối ứng cho các dự
án ODA đang thực hiện: 73.000 triệu, trong đó:
- Số vốn giao kế hoạch năm 2016 ngay: 48.000 triệu
đồng;
- Số vốn dự kiến giao kế hoạch năm 2016 khi có đủ
điều kiện: 25.000 triệu đồng;
đ) Giao kế hoạch vốn cho các dự án dự kiến
hoàn thành trong năm 2015: 32.798 triệu đồng, trong đó:
- Số vốn giao kế hoạch năm 2016 ngay: 27.798 triệu
đồng;
- Số vốn dự kiến giao kế hoạch năm 2016 khi có đủ
điều kiện: 5.000 triệu đồng;
e) Giao kế hoạch vốn cho các dự án chuyển
tiếp: 311.020 triệu đồng, trong đó:
- Số vốn giao kế hoạch năm 2016 ngay: 103.020
triệu đồng;
- Số vốn dự kiến giao kế hoạch năm 2016 khi có đủ
điều kiện: 208.000 triệu đồng;
g) Giao kế hoạch vốn cho các dự án khởi công mới
(40 dự án): 324.000 triệu, trong đó:
- Số vốn giao kế hoạch năm 2016 ngay: 69.000 triệu
đồng;
- Số vốn dự kiến giao kế hoạch năm 2016 khi có đủ
điều kiện: 255.000 triệu đồng;
h) Giao kế hoạch vốn thực hiện công tác chuẩn bị
đầu tư: 10.000 triệu đồng, trong đó:
- Số vốn giao kế hoạch năm 2016 ngay: 3.000 triệu
đồng;
- Số vốn dự kiến giao kế hoạch năm 2016 khi có đủ
điều kiện: 7.000 triệu đồng.
* Cơ cấu vốn bố trí cho lĩnh vực Giáo dục,
đào tạo và giáo dục nghề nghiệp, khoa học, công nghệ như sau:
- Lĩnh vực Giáo dục, đào tạo và giáo dục nghề
nghiệp: 133.344 triệu đồng, trong đó:
+ Ngân sách tỉnh: 65.344 triệu đồng;
+ Ngân sách huyện: 68.000 triệu đồng;
- Lĩnh vực khoa học, công nghệ: 21.000 triệu đồng
(ngân sách tỉnh đảm nhận).
3. Nguồn vốn chưa đưa vào
phân bổ: 200.000 triệu đồng.
Nguồn tăng thu tiền sử dụng đất năm 2016:
200.000 triệu đồng.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết này.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ
giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Yên Bái khoá XVII, kỳ họp thứ 15 thông qua và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày thông qua./.