|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
103/NQ-CP
|
|
Loại văn bản:
|
Nghị quyết
|
Nơi ban hành:
|
Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Nguyễn Tấn Dũng
|
Ngày ban hành:
|
29/08/2013
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
CHÍNH
PHỦ
-----
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 103/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 08 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG THỜI GIAN TỚI
Thời gian qua, đầu tư trực tiếp nước
ngoài (ĐTNN) đã đóng góp tích cực vào thành tựu tăng trưởng và phát triển
của Việt Nam. Tính đến tháng 6 năm 2013, đã
có 15.067 dự án còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký khoảng
218,8 tỷ USD, vốn thực hiện khoảng 106,3 tỷ USD. ĐTNN đã
trở thành nguồn bổ sung quan trọng cho tổng vốn đầu tư xã
hội (chiếm khoảng 23,3% tổng vốn đầu tư xã hội năm 2012), góp phần tăng năng lực
sản xuất của một số ngành, đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý kinh tế,
quản trị doanh nghiệp, gia tăng kim ngạch xuất khẩu (chiếm khoảng 64% tổng kim
ngạch xuất khẩu năm 2012) và thay đổi cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, cải thiện cán
cân thanh toán quốc tế, đóng góp ngân sách (khoảng 3,7 tỷ USD năm 2012), phát
triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tạo việc làm (trên 2 triệu lao động trực
tiếp, từ 3-4 triệu lao động gián tiếp)... Đồng thời, ĐTNN cũng có tác động lan
tỏa đến các khu vực khác của nền kinh tế; khơi dậy nguồn lực đầu tư trong nước,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải cách doanh nghiệp nhà nước, đổi mới thủ tục
hành chính, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường, thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc
tế. Thông qua hợp tác đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã tăng cường mối quan hệ
chính trị, đối ngoại, phát triển quan hệ hữu nghị với nhiều quốc gia, vùng lãnh
thổ, đối tác trên thế giới.
Tuy nhiên, thu hút ĐTNN thời gian qua
chưa đạt được một số mục tiêu kỳ vọng về thu hút công nghệ cao, công nghệ nguồn,
công nghiệp hỗ trợ, đầu tư phát triển hạ tầng và chuyển giao công nghệ. Chất lượng
của dự án ĐTNN nhìn chung chưa cao, giá trị gia tăng thấp, chủ yếu là quy mô vừa
và nhỏ, sự tham gia đầu tư theo chuỗi sản xuất của các tập đoàn xuyên quốc gia
còn hạn chế; một số doanh nghiệp ĐTNN sử dụng công nghệ lạc hậu; gây ô nhiễm
môi trường; một số doanh nghiệp ĐTNN có biểu hiện sử dụng phương thức chuyển
giá để trốn thuế, gây thất thu ngân sách; không đảm bảo
quyền lợi chính đáng của người lao động...
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những hạn
chế nêu trên là do hệ thống luật pháp chính sách còn nhiều
quy định chưa đồng bộ, chồng chéo,
thiếu nhất quán; Việt Nam chưa chủ động
và chuẩn bị tốt các điều kiện cần thiết để đảm bảo cho ĐTNN vận hành một cách
có hiệu quả như kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực, hệ thống doanh nghiệp trong nước,
quy hoạch, rào cản kỹ thuật hợp lý...
Việc thẩm tra, cấp Giấy chứng nhận đầu
tư (GCNĐT) trong một số trường hợp còn thiếu chặt chẽ,
chưa tuân thủ đầy đủ quy hoạch và khả năng đáp ứng của hệ thống hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng xã hội... Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc triển khai dự án
ĐTNN thiếu thường xuyên, chưa thực sự hiệu quả. Phương thức xúc tiến đầu tư
(XTĐT) chậm được đổi mới, hoạt động XTĐT từ trung ương tới địa phương chưa có sự
điều phối thống nhất, chặt chẽ, kém hiệu quả. Hình thức XTĐT tại chỗ thông qua
việc hỗ trợ cho các dự án đã được cấp GCNĐT triển khai một cách thuận lợi chưa
được chú trọng đúng mức. Môi trường đầu tư của Việt Nam đã bộc lộ một số hạn chế,
làm cho tính cạnh tranh môi trường đầu tư Việt Nam giảm so với nhiều nước trong khu vực.
Trước tình trạng trên, để phù hợp với
tình hình mới, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của môi
trường đầu tư Việt Nam, Chính phủ yêu cầu các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quán triệt các
quan điểm, định hướng và tập trung chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện các giải
pháp chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI THỜI GIAN TỚI
1. Quan điểm
- Kinh tế có vốn ĐTNN là một bộ phận
của nền kinh tế Việt Nam, được Nhà nước khuyến khích phát
triển lâu dài, được bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp và đối xử
bình đẳng trên cơ sở hợp tác cùng có lợi, thực hiện theo đúng cam kết quốc tế
mà Việt Nam đã tham gia.
- Đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn
lực quan trọng của nền kinh tế, cùng nguồn lực trong nước tạo nên sức mạnh tổng
hợp để thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và tái cơ cấu nền
kinh tế.
- Việc thu hút ĐTNN phải đảm bảo phù
hợp với quy hoạch và chỉ đạo tập trung, thống nhất của trung ương đi đôi với phân
cấp hợp lý cho các địa phương trên cơ sở điều kiện kinh tế, xã hội và năng lực,
chất lượng đội ngũ cán bộ...; đặc biệt chú trọng hiệu lực quản lý Nhà nước
trong chức năng kiểm tra, giám sát, bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật.
- Việc sửa đổi, điều chỉnh chính
sách, pháp luật đầu tư nước ngoài phải đảm bảo nguyên tắc không ngừng nâng cao
năng lực cạnh tranh, ngày càng thuận lợi hơn và ưu đãi
hơn.
2. Định hướng
a) Tạo bước chuyển biến mạnh mẽ về
thu hút ĐTNN theo hướng chọn lọc các dự án có chất lượng, có giá trị gia tăng
cao, sử dụng công nghệ hiện đại, thân thiện với môi trường, đặc biệt trong lĩnh
vực công nghệ thông tin và công nghệ sinh học phục vụ nông
nghiệp; phát triển kết cấu hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, nghiên cứu và phát triển, dịch vụ hiện đại...
b) Tăng cường thu hút các dự án quy
mô lớn, sản phẩm có tính cạnh tranh cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia, từ đó xây dựng, phát triển hệ thống các ngành, doanh nghiệp phụ trợ; khuyến khích các dự án công nghiệp chuyển dần từ gia công sang sản xuất; lựa chọn các nhà đầu tư lớn, có
uy tín đầu tư phát triển thị trường tài chính; đồng thời,
chú trọng đến các dự án có quy mô vừa và nhỏ phù hợp với từng ngành kinh tế, từng
địa phương.
c) Khuyến khích, tạo điều kiện và
tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp ĐTNN với nhau và với các doanh
nghiệp trong nước.
d) Quy hoạch thu hút ĐTNN theo ngành,
lĩnh vực, đối tác phù hợp với lợi thế
của từng vùng, từng ngành để phát huy hiệu quả đầu tư của từng địa phương, từng
vùng, phù hợp với quy hoạch chung, đảm bảo lợi ích tổng thể quốc gia và tái cấu
trúc nền kinh tế theo mô hình tăng trưởng mới.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện hệ thống luật
pháp, chính sách liên quan đến đầu tư theo hướng nhất quán, công khai, minh bạch,
có tính dự báo, tạo thuận lợi cho nhà đầu tư và có tính cạnh tranh so với các
nước trong khu vực
a) Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp
lý về đầu tư:
- Nghiên cứu, sửa đổi Luật Đầu tư phù
hợp với yêu cầu phát triển kinh tế xã hội và bối cảnh hội nhập quốc tế giai đoạn
mới trên nguyên tắc Luật Đầu tư là căn cứ pháp lý điều chỉnh thống nhất về quy
trình, thủ tục đầu tư và công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư.
Các quy định chuyên ngành chỉ điều chỉnh những nội dung liên quan đến điều kiện
hoạt động khi thực hiện dự án đầu tư và quản lý nhà nước theo chuyên ngành.
- Nghiên cứu, sửa đổi Luật Doanh nghiệp
theo hướng tiếp tục tạo dựng khung pháp lý thuận lợi, minh bạch cho việc thành
lập, hoạt động và chấm dứt các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
- Rà soát tổng thể hệ thống pháp luật hiện hành, trước hết là các luật liên quan đến hoạt
động đầu tư, kinh doanh (như Luật Đất đai, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ môi trường,
Luật Công nghệ cao, Luật Chuyển giao công nghệ, Luật Giáo dục, Luật Kinh doanh
bất động sản, Luật Nhà ở,...) theo hướng đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ với các
quy định của Luật Đầu tư; nghiên cứu, đề xuất áp dụng hình thức ban hành một luật
để sửa nhiều luật, ban hành một nghị định để sửa nhiều nghị định liên quan nhằm
xử lý ngay các bất cập, chồng chéo.
- Quy định rõ hơn những đặc thù về thủ
tục và điều kiện đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài để một mặt tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho nhà đầu tư thông qua việc minh bạch hóa thủ tục; đồng thời, đảm
bảo hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư.
- Rà soát các quy định pháp luật hiện
hành quy định về hoạt động mua bán và sáp nhập có yếu tố nước
ngoài hiện đang được quy định tại nhiều văn bản quy phạm
pháp luật để đồng bộ hóa và quy định cụ thể, rõ ràng hơn.
- Công bố lĩnh vực đầu tư có điều kiện,
quy định cụ thể nội hàm của các điều kiện; hướng dẫn việc thực hiện và áp dụng các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam đối với một số ngành dịch vụ.
- Hướng dẫn quy định về đăng ký lại của
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo hướng tạo thuận lợi cho hoạt động đầu
tư, kinh doanh.
b) Tập trung sửa đổi chính sách ưu
đãi đầu tư:
- Sửa đổi chính sách ưu đãi đầu tư bảo
đảm tính hệ thống từ ưu đãi thuế (Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Luật Thuế xuất
nhập khẩu), ưu đãi tài chính đến ưu đãi phi tài chính; thống nhất giữa chính
sách thuế và chính sách đầu tư nhằm góp phần nâng cao tính cạnh tranh với các
nước trong khu vực về thu hút ĐTNN; điều chỉnh đối tượng hưởng ưu đãi về thuế
theo hướng gắn ưu đãi theo ngành, lĩnh vực ưu tiên với theo vùng lãnh thổ để
thúc đẩy sự phân công lao động giữa các địa phương; thực hiện ưu đãi đầu tư có
chọn lọc phù hợp với định hướng mới đối với thu hút ĐTNN; nghiên cứu, bổ sung
ưu đãi đối với các dự án đầu tư trong Khu công nghiệp.
- Rà soát, bỏ bớt các hạn chế không cần
thiết và cho phép tham gia nhiều hơn vào các thị trường vốn, thị trường tài
chính trên nguyên tắc hiệu quả, nhưng chặt chẽ.
- Ngoài căn cứ xét ưu đãi theo lĩnh vực
và địa bàn cần nghiên cứu bổ sung tiêu chí để xét ưu đãi đầu tư như: dự án thuộc
lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ, dự án có giá trị gia tăng cao, dự án sử dụng nhiều
nguyên liệu, vật tư trong nước và dự án cam kết chuyển giao công nghệ tiên tiến,...
c) Điều chỉnh, bổ sung cơ chế chính
sách nhằm khuyến khích nhà đầu tư tư nhân trong nước và nước ngoài đầu tư vào
lĩnh vực kết cấu hạ tầng:
- Xem xét, sửa đổi, bổ sung Quyết định
71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2010 về quy chế thí điểm đầu tư theo hình
thức đối tác công - tư (PPP) và sửa đổi, bổ sung Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày
27 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng -
Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
(BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) theo hướng lồng ghép, thống nhất
vào một Nghị định với nội dung minh bạch, rõ ràng, dễ áp dụng, phù hợp thông lệ
quốc tế.
- Khẩn trương khắc phục những bất cập
hiện nay trong vấn đề phí sử dụng kết cấu hạ tầng theo hướng đảm bảo khả năng
thu hồi vốn đầu tư, nâng cao cam kết chuyển đổi ngoại tệ, tăng cường biện pháp
hỗ trợ giải phóng mặt bằng tạo điều kiện tối đa cho nhà đầu tư.
d) Hoàn thiện cơ chế, chính sách thu
hút ĐTNN vào công nghiệp hỗ trợ:
Trước mắt, thực hiện ngay việc xây
dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật mới thay thế Quyết định
số 12/2011/QĐ-TTg ngày 24 tháng 02 năm 2011 về chính sách phát triển một số
ngành công nghiệp hỗ trợ theo hướng:
- Quy định cụ thể, chi tiết ngành, sản
phẩm thuộc công nghiệp hỗ trợ theo hướng tập trung vào một
số ngành, sản phẩm trọng điểm.
- Quy định các tiêu chí xác định
ngành, sản phẩm được hưởng ưu đãi theo diện công nghiệp hỗ trợ theo hướng đảm bảo
rõ ràng, dễ hiểu, minh bạch.
- Nghiên cứu, nâng mức ưu đãi đủ sức
hấp dẫn các dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ theo Danh mục lĩnh vực
và sản phẩm công nghiệp hỗ trợ do Chính phủ ban hành, cũng như các dự án sử dụng
nhiều nguồn cung cấp vật tư, nguyên liệu,...
từ thị trường nội địa.
Đồng thời, cần nghiên cứu, xây dựng
Luật khuyến khích và phát triển công nghiệp hỗ trợ.
đ) Hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến
khích thu hút các dự án công nghệ cao và phù hợp vào Việt Nam, đồng thời đảm bảo
kiểm soát công nghệ nhập khẩu:
- Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành (Luật Khoa học và Công nghệ, Luật
chuyển giao công nghệ) nhằm khuyến khích, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu
tư các dự án công nghệ cao, hiện đại, phù hợp với điều kiện của Việt Nam.
- Hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật
nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động chuyển giao công nghệ;
đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động này, ngăn chặn
tình trạng chuyển giá qua hợp đồng chuyển giao công nghệ.
- Tăng cường công tác thực thi và bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ. Khẩn trương triển khai các giải
pháp nâng cao năng lực, hiệu quả của hệ thống bảo hộ và thực
thi quyền sở hữu trí tuệ trên phạm vi quốc gia.
- Nghiên cứu, sửa
đổi, bổ sung các quy định về tiêu chí doanh nghiệp công nghệ cao theo hướng điều
chỉnh và cụ thể hóa tiêu chí công nghệ cao phù hợp với điều kiện thực tế của Việt
Nam, có tính đến nhóm dự án có quy mô lớn, doanh thu hàng năm lớn, sử dụng nhiều
lao động chất lượng cao...
- Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung quy định
về việc nhập khẩu máy móc, thiết bị, kể cả máy móc, thiết bị đã qua sử dụng
theo hướng tăng cường sử dụng các công cụ giám định, tái
giám định; có các quy định về tiêu chuẩn nhập khẩu, chế
tài đủ mạnh để loại bỏ các loại máy móc, thiết bị lạc hậu,
tiêu tốn năng lượng, tiềm ẩn ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe con người...
- Tăng cường các hoạt động quản lý
nhà nước về kiểm soát máy móc, thiết bị, công nghệ nhập
khẩu vào Việt Nam. Định kỳ tổ chức đánh giá
trình độ công nghệ của các ngành, lĩnh vực để xác định
lĩnh vực ưu tiên thu hút ĐTNN.
e) Hoàn thiện các quy định nhằm hướng
dẫn và kiểm soát môi trường:
- Rà soát sửa đổi và hoàn thiện hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiêu hao năng lượng,
môi trường, về đánh giá tác động môi trường đối với các ngành, lĩnh vực đầu tư gây hiệu ứng nhà kính, ô nhiễm môi trường.
- Ban hành quy định về phòng ngừa, giảm
thiểu ô nhiễm và giám sát môi trường, quy định giới hạn lượng phát thải, doanh
nghiệp phải công bố công khai thông tin về môi trường và
giải pháp xử lý lượng phát thải.
- Hoàn thiện cơ chế, chính sách về quản
lý môi trường. Đẩy mạnh việc hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra doanh nghiệp trong
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Hoàn thiện các quy định về chế tài
xử phạt vi phạm pháp luật đủ mức răn đe trong lĩnh vực môi trường. Nghiên cứu bổ
sung chế tài xử phạt theo mức xả thải thực tế thay cho mức xử phạt theo khung tối
đa, tối thiểu như hiện nay.
- Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút
đầu tư vào lĩnh vực xử lý khí thải, nước thải, chất thải rắn và vệ sinh môi trường
đô thị...
g) Hoàn thiện quy định nhằm nâng cao
hiệu lực và hiệu quả về quản lý ngoại hối, tín dụng:
- Xây dựng cơ chế giám sát tổng mức
vay trong nước và vay nước ngoài của doanh nghiệp cổ vốn
ĐTNN trong tương quan với tổng vốn đầu tư của dự án.
- Hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan
đến công tác giám sát dòng vốn bằng tiền của các dự án có vốn ĐTNN (bao gồm
dòng vốn góp bằng tiền, dòng vốn vay trong và ngoài nước).
h) Hoàn thiện quy định nhằm tăng cường
công tác quản lý lao động trong các dự án ĐTNN:
- Xây dựng chương trình hành động cụ
thể về việc đào tạo nguồn nhân lực và liên kết với các
doanh nghiệp sử dụng lao động để đào tạo nghề phù hợp với yêu cầu sử dụng của
các doanh nghiệp.
- Khuyến khích các doanh nghiệp ĐTNN
đào tạo nghề cho người lao động tại doanh nghiệp.
- Quy định theo hướng tạo thuận lợi
hơn đối với việc cấp phép cho lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
trong các lĩnh vực đòi hỏi chuyên môn, trình độ, công nghệ cao mà lao động
trong nước chưa đáp ứng được; đồng thời, có cơ chế khuyến khích doanh nghiệp
đào tạo lao động trong nước thay thế đối với các vị trí nghề nghiệp này.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước
đối với lao động làm việc trong các dự án ĐTNN, tăng cường kiểm tra, giám sát
việc chấp hành quy định đối với lao động nước ngoài, kiên
quyết xử lý nghiêm, đúng pháp luật đối với người nước
ngoài làm việc bất hợp pháp tại Việt Nam.
i) Hoàn thiện quy định về đất đai,
nhà ở:
- Nghiên cứu, soạn thảo các văn bản
hướng dẫn thi hành Luật Đất đai (sửa đổi) theo hướng thu hẹp sự phân biệt giữa
nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước trong việc tiếp cận đất đai; quy
định Nhà nước chủ động thu hồi đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố, tổ chức việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư để tạo quỹ
đất “sạch” để chủ động điều tiết thị trường đất đai, cũng như làm cơ sở để chủ động
thu hút đầu tư, tạo điều kiện tiếp cận quỹ đất đai của nhà đầu tư; tiếp tục cải
cách thủ tục hành chính, thiết lập cơ chế minh bạch, công
khai trong quản lý và sử dụng đất đai.
- Đẩy mạnh công tác đấu giá, đấu thầu
đất đai; tổng rà soát, phân loại các dự án sử dụng đất; kiên quyết thu hồi các
diện tích mặt đất, mặt nước đã giao cho các doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp
có vốn ĐTNN không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả để đấu giá, đấu thầu hoặc
giao cho các nhà đầu tư có tiềm lực tiến hành đầu tư, khai thác sử dụng có hiệu
quả hơn.
- Nghiên cứu, sửa đổi bổ sung một số
quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản theo hướng tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu
của nhà đầu tư; mở rộng phạm vi kinh doanh bất động sản đối với các nhà đầu tư
nước ngoài; bổ sung quy định về hình thức góp vốn bằng quyền phát triển dự
án,...
- Nghiên cứu, bổ sung cơ chế, chính
sách để quản lý, xây dựng chế tài xử lý nhằm ngăn ngừa và hạn chế tình trạng
chuyển giá của các dự án trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản thông qua thuê
dịch vụ quản lý, thầu phụ...
- Tổng kết tình hình thực hiện Luật số 34/2009/QH12 về việc sở hữu nhà của người Việt Nam định cư ở
nước ngoài và Nghị quyết 19/2008/QH12 của Quốc hội về việc
thí điểm cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu căn hộ chung cư tại Việt
Nam để xem xét việc mở rộng đối tượng người nước ngoài sở hữu bất động sản, nới
lỏng điều kiện và đơn giản quy trình, thủ tục mua và sở hữu chung cư, nhà ở của
tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; cho phép nhà đầu tư nước ngoài đầu tư
dự án tại Việt Nam được mua chung cư, nhà ở tại Việt Nam phù hợp với thời hạn dự
án tại Việt Nam.
- Xây dựng chính sách nhằm khuyến
khích các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động cùng với các
nhà đầu tư khác tham gia đầu tư xây dựng
nhà ở cho công nhân thuê và đầu tư các hạ tầng xã hội liên quan.
k) Các bộ, ngành đánh giá cụ thể hơn
về tác động của việc đến 2015, Việt Nam thực hiện đầy đủ các cam kết mở cửa thị
trường trong khuôn khổ Hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA) để thấy được những
ngành, lĩnh vực, sản phẩm sẽ có thuận lợi hoặc những ngành, lĩnh vực, sản phẩm
có khó khăn trong tương lai, từ đó có đối sách cụ thể.
2. Điều chỉnh một số nguyên tắc
quản lý và phân cấp đầu tư
- Cơ quan cấp GCNĐT chịu trách nhiệm
kiểm soát chặt chẽ việc tuân thủ đúng quy hoạch đối với các dự án khi cấp
GCNĐT.
- Khẩn trương xây dựng cơ chế phối
hợp trong công tác quản lý nhà nước về ĐTNN nhằm tăng cường sự phối
hợp giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân cấp
việc cấp GCNĐT nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo, chịu trách nhiệm của địa
phương, đồng thời đảm bảo quản lý thống nhất của trung ương, cụ thể như sau:
+ Bổ sung quy trình thẩm định đối với
dự án thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của Thủ tướng Chính phủ,
trong đó bao gồm cả các dự án quy mô lớn, có sức lan tỏa, có tác động mạnh đến
sự phát triển kinh tế - xã hội của cả vùng và quốc gia, dự án sử dụng diện tích
đất lớn.
+ Về quy trình
thẩm định: Cơ quan cấp GCNĐT chủ trì thẩm tra theo quy định hiện hành, trình Thủ
tướng Chính phủ báo cáo thẩm tra cùng hồ sơ liên quan; đồng thời, gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư để thẩm định độc lập. Trên cơ sở hồ sơ và báo cáo
thẩm tra của cơ quan cấp GCNĐT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định độc lập dự án đầu
tư hoặc đối với dự án có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực,
nhiều địa phương thì tùy theo mức độ cụ thể, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có thể lấy ý
kiến của cơ quan cấp GCNĐT và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan, các chuyên
gia và nhà khoa học,... Nội dung thẩm định tập trung vào các nội dung chính
như: sự tuân thủ về quy trình, thủ tục thẩm tra và pháp luật có liên quan; ảnh
hưởng, tác động của dự án đối với phát triển kinh tế xã hội của vùng, quốc gia
và các ngành; tính khả thi của các nguồn lực cho dự án (lao
động, kết cấu hạ tầng, điện, nguyên liệu,...); khả năng huy động vốn,... Bộ Kế
hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo thẩm định độc lập. Cơ quan cấp
GCNĐT sẽ cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án sau khi được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Tổng kết, đánh giá tình hình thực
hiện việc phân cấp quản lý hoạt động ĐTNN trong các lĩnh vực
như đất đai, công nghệ, môi trường, lao động, xuất nhập khẩu... để đề xuất các giải pháp khắc phục bất cập.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát đối với các dự án có vốn ĐTNN đã được cấp, điều chỉnh GCNĐT. Kiên
quyết đình chỉ đối với những dự án đã được cấp hoặc điều
chỉnh GCNĐT mà không phù hợp với quy hoạch, quy trình, thủ tục...
- Quy định chế tài đủ mạnh và xử lý
nghiêm các trường hợp vi phạm quy định của pháp luật (như
không thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo
thống kê, không thực hiện tốt việc đảm
bảo môi trường; không sử dụng đúng mục đích, đúng quy trình đối với đất đai,
tài nguyên; không thực hiện nghiêm túc pháp luật về lao động...),
kể cả doanh nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền.
3. Hoàn thiện tiêu chí cấp Giấy chứng
nhận đầu tư
Đối với dự án có quy mô lớn, có tác động
lớn về kinh tế, xã hội, cơ quan cấp GCNĐT cần chú trọng xem xét, đánh giá về khả
năng huy động vốn của nhà đầu tư, có các chế tài hoặc yêu cầu đặt cọc để bảo đảm
thực hiện nghĩa vụ triển khai dự án đúng tiến độ. Đối với các dự án ĐTNN khai
thác khoáng sản, việc chọn nhà đầu tư phải gắn khai thác với chế biến sâu, tạo
ra giá trị gia tăng cao bằng việc sử dụng công nghệ, thiết
bị hiện đại và hệ thống xử lý môi trường phù hợp để sử dụng
nguồn tài nguyên có hiệu quả. Đối với một số địa bàn, khu vực có liên quan trực tiếp đến
an ninh quốc phòng, cần lựa chọn nhà đầu tư nước ngoài phù hợp để đảm bảo hài
hòa lợi ích về kinh tế và an ninh quốc phòng,... Các Bộ, ngành cần quy định chi
tiết, rõ ràng các tiêu chí, điều kiện đầu tư trong lĩnh vực phụ trách làm căn cứ cho việc cấp phép và quản lý
sau cấp phép (suất đầu tư, tiêu chuẩn và yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, môi trường,...).
4. Đổi mới hoạt động xúc tiến đầu
tư
- Hoạt động XTĐT cần gắn với mục
tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội quốc gia; có sự điều phối chung thống
nhất của Trung ương đối với các hoạt động XTĐT trong cả nước về nội dung, thời
gian, địa điểm; được thực hiện theo kế hoạch và theo định hướng thu hút ĐTNN nhằm
tăng cường hiệu quả hoạt động XTĐT.
- Hàng năm và từng thời kỳ, trên cơ sở
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và đặc thù, lợi thế của từng vùng,
địa phương cũng như xu hướng của dòng vốn ĐTNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
ý kiến các Bộ ngành, ban hành tiêu chí hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây
dựng kế hoạch XTĐT. Các Bộ, ngành, địa phương trên cơ sở tiêu chí do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành để xây dựng kế hoạch XTĐT theo từng
năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, thống nhất, điều
phối chung (về nội dung, thời gian, địa điểm,...) và hướng dẫn phối hợp; khắc phục tình trạng chồng chéo, kém hiệu quả.
- Tăng cường XTĐT đối với các tập
đoàn lớn, đa quốc gia; đồng thời, chú trọng XTĐT đối với doanh
nghiệp nhỏ và vừa, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ.
- Thường xuyên cập nhật, nghiên cứu
xu hướng đồng vốn ĐTNN và các đối tác tiềm năng để chủ động tiếp cận và xúc tiến giới thiệu các dự
án đầu tư. Nghiên cứu chính sách và phương thức thích hợp để tiếp cận, vận động,
thu hút đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia đầu tư vào
những dự án quy mô lớn, có tính lan tỏa và tác động tích cực
đến phát triển kinh tế - xã hội.
- Đối với các quốc gia, vùng lãnh thổ
có tiềm năng đầu tư vào Việt Nam cần tăng biên chế, bố
trí đủ kinh phí, điều kiện làm việc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
của các đại diện XTĐT ở nước ngoài.
- Khi tiến hành XTĐT ở nước ngoài,
trong những trường hợp cần thiết (như: địa bàn XTĐT có nhiều nhà ĐTNN quan tâm,
đối tác quan trọng, quy mô hoạt động XTĐT lớn hoặc có nhiều địa phương cùng đi
XTĐT ở nước ngoài vào cùng thời gian và địa điểm,...) thì Bộ Kế hoạch và Đầu tư
sẽ tổ chức Đoàn hoặc tham gia để hỗ trợ và trình bày về các chính sách chung,
còn các Bộ, ngành, địa phương sẽ trình bày về lợi thế, đặc thù, tiềm năng và sự
hỗ trợ của ngành, địa phương mình.
- Coi trọng XTĐT tại chỗ, theo đó, cần
tăng cường hỗ trợ các dự án đã được cấp GCNĐT để các dự án này triển khai hoạt
động một cách thuận lợi, có hiệu quả; tăng cường đối thoại với các nhà đầu tư
giải quyết kịp thời những kiến nghị hợp lý của doanh nghiệp ĐTNN nhằm tháo gỡ
khó khăn, vướng mắc. Phải coi việc XTĐT tại chỗ là kênh quan trọng và thông qua
các nhà đầu tư đã thành công tại Việt Nam để trình bày về kinh nghiệm đầu tư tại Việt Nam và giới thiệu về môi trường đầu tư tại Việt
Nam.
5. Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát hoạt động đầu tư
- Định kỳ hàng Quý phải rà soát, phân
loại các dự án ĐTNN để có hướng xử lý thích hợp đối với những dự án có khó
khăn.
- Các cơ quan cấp phép đầu tư phải
tăng cường kiểm tra, giám sát các dự án ĐTNN trên địa bàn để kịp thời phát hiện khó khăn, vướng mắc của doanh
nghiệp để tìm giải pháp hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn; đôn đốc
các dự án chậm tiến độ, chậm triển khai hoặc chưa tuân thủ các cam kết; đồng thời, xử lý các
trường hợp vi phạm pháp luật.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát quá
trình cấp phép và quản lý dự án ĐTNN của các cơ quan cấp GCNĐT để chấn chỉnh
công tác cấp phép và quản lý sau cấp phép, tập trung vào các nội dung: Việc
tuân thủ các quy trình, quy định của pháp luật trong quá trình tiếp nhận Hồ sơ,
thẩm tra, cấp phép; việc quy định các ưu đãi đối với các dự án; việc thực hiện
trách nhiệm kiểm tra, giám sát sau cấp phép,...
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ quản
lý chuyên ngành cùng các cơ quan cấp GCNĐT tăng cường phối hợp, rà soát, khi cần
thiết thì tiến hành kiểm tra đối với các dự án ĐTNN, đặc
biệt lưu ý các dự án thuộc các nhóm: có quy mô lớn; chiếm diện tích đất lớn; dự
án có nguy cơ ô nhiễm môi trường; dự án tiêu tốn năng lượng; các dự án nhạy cảm
khác,... Trong quá trình kiểm tra, giám sát, khi phát hiện sai phạm thì tùy
theo mức độ có thể kiến nghị cơ quan cấp GCNĐT thu hồi Giấy
chứng nhận đầu tư đối với các dự án chậm triển khai, vi phạm quy định của pháp luật,... hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ bãi bỏ Quyết định cấp Giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan cấp GCNĐT.
- Xây dựng Hệ thống
thông tin quốc gia về ĐTNN để giúp cho công tác giám sát được liên tục, chặt chẽ;
thường xuyên cập nhật và phân loại tình hình thu hút, hoạt động ĐTNN để phục vụ
cho công tác quản lý, điều hành và hoạch định chính sách của các cơ quan nhà nước
các cấp.
- Rà soát, chấn chỉnh công tác giải
quyết tranh chấp liên quan đến ĐTNN.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ, ngành, địa phương thực hiện
nhiệm vụ được giao tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết này; khẩn trương trình cấp
có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật liên quan để
thực hiện Nghị quyết theo quy định.
2. Các Bộ, ngành thường xuyên rà
soát, công bố lĩnh vực đầu tư có điều kiện và hướng dẫn áp dụng trong lĩnh vực
quản lý nhà nước của mình; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành
liên quan xây dựng Danh mục các dự án kêu gọi thu hút vốn ĐTNN theo ngành,
trong đó có ngành công nghiệp hỗ trợ; đánh giá tình hình
thực hiện việc phân cấp quản lý hoạt động đầu tư trong
lĩnh vực quản lý chuyên ngành và đề xuất giải pháp khắc phục bất cập; cập nhật, tổng hợp số liệu, phân tích đánh giá tình
hình đầu tư giúp cho công tác quản lý nhà nước về ĐTNN
theo chuyên ngành; tăng cường rà soát, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp
luật chuyên ngành do bộ, ngành mình quản lý nhằm tháo gỡ khó khăn cho các dự án
ĐTNN và kịp thời đề xuất điều chỉnh chính sách.
3. Các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân; thực hiện cơ chế khen thưởng, kỷ luật kịp thời, nghiêm minh trong việc thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Bám sát tình
hình thực tế, chủ động theo dõi, đánh giá để có biện pháp xử lý linh hoạt, kịp
thời hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền những giải pháp chỉ đạo, điều hành bảo đảm
kịp thời, hiệu quả.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn
đốc, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan rà soát, kiểm
tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện Nghị quyết; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết
quả triển khai thực hiện các nội dung nêu tại Nghị quyết
này. Khi cần thiết, có thể đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội dung, của Nghị quyết và phân công thực hiện cho phù hợp với
tình hình thực tế./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, QHQT (3b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 103/NQ-CP CỦA
CHÍNH PHỦ VỀ ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU HÚT, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG THỜI GIAN TỚI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2013 của
Chính phủ)
TT
|
Nội
dung công việc
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
hạn trình Thủ tướng Chính phủ
|
Hình
thức văn bản
|
I
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
1
|
Soạn thảo Luật Đầu tư (sửa đổi) nhằm
tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh
tranh thu hút ĐTNN của Việt Nam, đồng thời hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
đối với hoạt động đầu tư.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Năm
2014
|
Luật
|
2
|
Soạn thảo Luật Doanh nghiệp (sửa đổi)
nhằm tiếp tục tạo dựng khung pháp lý thuận lợi, minh bạch cho việc thành lập,
hoạt động và tổ chức quản lý của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Năm
2014
|
Luật
|
3
|
Soạn thảo Nghị định sửa đổi, thay
thế Nghị định 101/2006/NĐ-CP ngày 21 tháng 9 năm 2006 về việc đăng ký lại, chuyển đổi và đăng ký đổi Giấy chứng
nhận đầu tư của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và Luật Đầu tư.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Quý
III/2013
|
Nghị
định
|
4
|
Soạn thảo Nghị định của Chính phủ về
việc ban hành Danh mục lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư áp dụng chung, thống
nhất để thay thế các Danh mục lĩnh vực, địa bàn ban hành
tại các văn bản pháp luật hiện hành.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Quý I/2014
|
Nghị
định
|
5
|
Rà soát hệ thống pháp luật, trước hết
là các luật liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh để đề xuất phương án hoàn
thiện theo hướng đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ với Luật Đầu tư; nghiên cứu
hình thức dùng một luật để sửa nhiều luật về các nội dung liên quan đến hoạt
động ĐTNN.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Năm
2014
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
6
|
Soạn thảo Nghị định mới trên cơ sở
lồng ghép nội dung và thay thế Quyết định 71/2010/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm
2010 về quy chế thí điểm đầu tư theo hình thức đối tác
công - tư (PPP) và Nghị định 108/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2009 của
Chính phủ về đầu tư theo hình thức Hợp đồng Xây dựng -
Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh
(BTO), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao (BT) với những nội
dung sửa đổi, bổ sung theo hướng minh bạch, rõ ràng, dễ áp dụng, phù hợp
thông lệ quốc tế.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Quý
IV/2013
|
Nghị
định
|
7
|
Nghiên cứu, đề xuất việc tham gia
Công ước Washington về giải quyết tranh chấp đầu tư giữa Nhà nước và công dân
của Nhà nước khác (ICSID).
|
Các
Bộ, ngành và địa phương
|
Năm
2014
|
Báo cáo
Thủ tướng Chính phủ
|
8
|
Soạn thảo, trình Thủ tướng Chính phủ
Quyết định ban hành Quy chế quản lý nhà nước về XTĐT theo hướng bảo đảm cho
hoạt động XTĐT được thực hiện một cách thống nhất, có hiệu quả, phù hợp với định
hướng phát triển kinh tế - xã hội.
|
Bộ
ngành, địa phương
|
Quý
III/2013
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
9
|
Xây dựng Quy chế phối hợp trong
công tác quản lý nhà nước về ĐTNN theo hướng tăng cường sự phối hợp giữa các cơ
quan trung ương, giữa trung ương và địa phương về quản lý hoạt động ĐTNN
|
Bộ
ngành, địa phương
|
Quý
IV/2013
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
10
|
Xây dựng Hệ thống thông tin quốc
gia về ĐTNN
|
Bộ
ngành, địa phương liên quan
|
Quý
IV/2013
|
|
11
|
Xây dựng Danh mục quốc gia các dự
án kêu gọi ĐTNN.
|
Bộ
ngành, địa phương
|
Quý
IV/2013
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
12
|
Nghiên cứu pháp luật, chính sách
liên quan đến ĐTNN của một số nước trong khu vực, so sánh với Việt Nam
|
Bộ ngành,
địa phương liên quan
|
Quý
IV/2013
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
13
|
Nghiên cứu xu hướng đầu tư của một
số đối tác chiến lược
|
Bộ
ngành, địa phương liên quan
|
Quý
III/2013
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
II
|
Bộ
Tài chính
|
|
|
|
1
|
Xây dựng đề án thành lập Quỹ cơ sở
hạ tầng được đầu tư theo hình thức PPP.
|
Các
Bộ ngành, địa phương liên quan
|
Quý
IV/2013
|
Đề
án trình Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Ban hành quy định về quy trình, thủ
tục giải ngân và quản lý phần vốn tham gia của Nhà nước đối với các dự án PPP.
|
Các
Bộ ngành, địa phương liên quan
|
Quý
IV/2013
|
|
3
|
Nghiên cứu, bổ sung lĩnh vực công
nghiệp hỗ trợ được hưởng ưu đãi đầu tư đủ sức hấp dẫn.
|
Các Bộ
ngành, địa phương liên quan
|
Quý
IV/2013
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
III
|
Bộ
Tư pháp
|
|
|
|
1
|
Soạn thảo Nghị quyết của Chính phủ
về một số nhiệm vụ cải cách tổng thể thủ tục hành chính
nhằm cải thiện môi trường kinh doanh.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ ngành liên quan
|
Quý
I/2014
|
Nghị
quyết
|
2
|
Soạn thảo Quy chế phối hợp và phân công trách nhiệm giải quyết tranh chấp
giữa Chính phủ (các Bộ, ngành, địa phương) và nhà đầu tư nước ngoài
|
Các
Bộ, ngành và địa phương
|
Quý
IV/2013
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
3
|
Rà soát và đề xuất phương án nâng
cao năng lực của các cơ quan xét xử, trọng tài, Luật sư của Việt Nam.
|
Các
Bộ, ngành và địa phương
|
Quý
IV/2013
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
4
|
Đẩy nhanh tiến độ soạn thảo Nghị định
về hòa giải thương mại
|
Các
Bộ, ngành và địa phương
|
Năm
2014
|
Nghị
định
|
IV
|
Bộ Công Thương
|
|
|
|
1
|
Tổng hợp, báo cáo về các bất cập hiện
nay trong quá trình đàm phán và triển khai thực hiện các dự án BOT trong lĩnh
vực năng lượng và đề xuất hướng xử lý.
|
Các
Bộ, ngành và địa phương
|
Quý
IV/2013
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Nghiên cứu, đề xuất giải pháp đồng bộ
theo hướng làm rõ các quy định, lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ và đề xuất các nội
dung sửa đổi, bổ sung pháp luật có liên quan để tăng cường tính hấp dẫn thu
hút đầu tư vào công nghiệp hỗ trợ.
|
Bộ
ngành liên quan
|
Quý
IV/2013
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
3
|
Nghiên cứu xây dựng Luật khuyến
khích và phát triển công nghiệp hỗ trợ
|
Các
Bộ, ngành liên quan
|
Quý
III/2014
|
Luật
|
4
|
Soạn thảo văn bản hướng dẫn căn cứ, trình tự, thủ tục để xác định đối tượng là người nước
ngoài di chuyển nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu
cam kết dịch vụ của Việt Nam với WTO.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Quý
IV/2013
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
5
|
Đánh giá cụ thể tác động của việc Việt
Nam thực hiện đầy đủ Hiệp định thương mại tự do ASEAN (AFTA) vào năm 2015
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Năm
2014
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
V
|
Bộ Xây dựng
|
|
|
|
1
|
Đề xuất các chính
sách cụ thể để khuyến khích các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng nhiều lao động cùng với các nhà đầu tư khác đầu tư xây dựng nhà ở cho công
nhân thuê và đầu tư công trình hạ tầng liên quan.
|
Các
Bộ, ngành và địa phương
|
Quý
IV/2013
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Nghiên cứu, sửa đổi bổ sung một số
quy định tại Luật Kinh doanh bất động sản theo hướng tăng tỷ lệ vốn chủ sở hữu
của nhà đầu tư khi nhà nước giao dự án; mở rộng phạm vi kinh doanh bất động sản
đối với các nhà đầu tư nước ngoài; ban hành quy định về hình thức góp vốn bằng
quyền phát triển dự án trong dự án liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài; huy
động vốn từ khách hàng...
|
Các
Bộ, ngành và địa phương
|
|
Luật
|
3
|
Nghiên cứu, bổ sung cơ chế, chính sách để quản lý, xây dựng chế tài xử lý nhằm ngăn ngừa và hạn chế tình trạng chuyển giá của các dự án trong lĩnh vực
kinh doanh bất động sản thông qua việc chuyển nhượng vốn, thuê dịch vụ quản lý, thầu phụ...
|
Các
Bộ, ngành và địa phương
|
Quý
IV/2013
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
4
|
Tổng kết tình hình thực hiện Luật số
34/2009/QH12 và Nghị quyết 19/2008/QH12 của Quốc hội về việc thí điểm cho
phép tổ chức, cá nhân nước ngoài sở hữu căn hộ chung cư
tại Việt Nam để xem xét việc mở rộng đối tượng sở hữu bất
động sản, nới lỏng hơn nữa điều kiện mua và sở hữu nhà ở
của tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
|
Các
Bộ, ngành và địa phương
|
Quý
IV/2013
|
Luật/Nghị
quyết của Quốc hội
|
VI
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
|
|
|
|
Rà soát, sửa đổi Nghị định 73/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy
định về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực
giáo dục cho phù hợp với thực tiễn.
|
Các
Bộ, ngành và địa phương
|
Quý
IV/2013
|
Nghị
định
|
VII
|
Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội
|
|
|
|
1
|
Soạn thảo Nghị định quy định chi tiết
thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam nhằm khắc phục tối đa những bất cập hiện nay trong việc cấp giấy
phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Quý
IV/2013
|
Nghị
định
|
2
|
Soạn thảo Luật Dạy nghề (sửa đổi)
theo hướng tăng cường sự hỗ trợ và ưu đãi đối với việc gắn kết việc đào tạo
nghề với nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp,
trong đó có các doanh nghiệp ĐTNN
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
|
Luật
|
3
|
Đề xuất định
hướng chính sách khuyến khích đào tạo nhân lực kỹ thuật cao; xây dựng cơ chế,
chính sách khuyến khích doanh nghiệp ĐTNN đào tạo lao động Việt Nam thay thế
lao động nước ngoài; khuyến khích hợp tác với cơ sở đào tạo của Việt Nam (trường đại học, cao đẳng, trung
cấp nghề...) để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Quý
IV/2013
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
4
|
Xây dựng quy hoạch lại mạng lưới
các cơ sở dạy nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho các ngành kinh
tế, và nhu cầu của các dự án đầu tư nước ngoài.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Quý IV/2013
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
5
|
Xây dựng chương trình hành động cụ
thể về việc đào tạo nguồn nhân lực và liên kết cơ sở đào tạo và các doanh
nghiệp sử dụng lao động.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Quý
IV/2013
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
IX
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
|
|
|
1
|
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật Công nghệ cao, tập trung sửa đổi, bổ sung quy định về tiêu
chí doanh nghiệp công nghệ cao quy định tại các điểm (b) và
(d) Khoản 1 Điều 18 Luật Công nghệ cao
|
Bộ, ngành
liên quan
|
Năm 2014
|
Luật
|
2
|
Dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung Luật
Chuyển giao công nghệ nhằm khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
chuyển giao công nghệ; đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với
hoạt động này.
|
Bộ,
ngành liên quan
|
Năm
2014
|
Luật
|
3
|
Soạn thảo Thông tư quy định việc nhập
khẩu máy móc, thiết bị, kể cả máy móc, thiết bị đã qua sử dụng theo hướng
tăng cường sử dụng các công cụ giám định, tái giám định; có các quy định về
tiêu chuẩn nhập khẩu, chế tài đủ mạnh để loại bỏ các loại máy móc, thiết bị lạc
hậu, tiêu tốn năng lượng, tiềm ẩn ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng sức khỏe con
người...
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Quý
IV/2013
|
Thông
tư
|
4
|
Hướng dẫn cụ thể việc thực hiện cơ chế
hậu kiểm xác định tiêu chí doanh nghiệp công nghệ cao.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Quý I/2014
|
Văn
bản hướng dẫn của Bộ
|
5
|
Nghiên cứu, đề xuất chính sách nhằm
ngăn ngừa và hạn chế tình trạng chuyển giá trong các
doanh nghiệp, trong đó có doanh nghiệp có vốn ĐTNN thông qua hợp đồng chuyển
giao công nghệ...
|
Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Quý
IV/2013
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
6
|
Nghiên cứu, đề xuất biện pháp thành
lập tổ chức liên kết hoặc liên doanh để nghiên cứu và phát triển (R&D)
trong các doanh nghiệp ĐTNN có công nghệ cao; xây dựng cơ chế, chính sách
nâng cao trình độ công nghệ của khu vực DN trong nước.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Quý
IV/2013
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
X
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
|
|
|
1
|
Xem xét khả năng cân đối chung về
ngoại tệ trong dài hạn để xác định mức bảo lãnh, hỗ trợ chuyển đổi ngoại tệ cho các dự án BOT và các dự án quan trọng trong lĩnh vực
năng lượng, kết cấu hạ tầng giáo thông, xử lý chất thải và các dự án PPP
được cân đối ngoại tệ theo Điều 16 Luật Đầu tư nhằm
thu hút ĐTNN trong các lĩnh vực này.
|
Bộ
Tài chính, Bộ Công Thương
|
Quý
IV/2013
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Hoàn thiện cơ sở pháp lý liên quan đến
công tác giám sát dòng vốn bằng tiền của các doanh nghiệp có vốn ĐTNN (bao gồm
dòng vốn góp bằng tiền, dòng vốn vay trong nước và vay ngoài nước).
|
Bộ
ngành liên quan
|
Quý I/2014
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
3
|
Xây dựng cơ chế giám sát tổng mức vay trong nước và vay nước ngoài của các doanh nghiệp có vốn
ĐTNN trong tương quan với tổng vốn
đầu tư của doanh nghiệp.
|
Bộ
ngành liên quan
|
Quý I/2014
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
XI
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
|
|
|
1
|
Soạn thảo Nghị định sửa đổi Nghị định
69/2009/NĐ-CP nhằm hướng dẫn, điều chỉnh giãn lộ trình tăng giá đất; quy định
cụ thể hệ số hỗ trợ thu hồi đất theo từng mục đích đất sử dụng quy định tại
Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ
sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư.
|
Bộ
Tài chính
|
Quý
IV/2013
|
Nghị
định
|
2
|
Rà soát, hoàn thiện chính sách giải
phóng mặt bằng đất đai đảm bảo dự án triển khai thuận lợi, đúng tiến độ, quy
định rõ trách nhiệm chính quyền các cấp, nhà đầu tư.
|
Các
Bộ, ngành, địa phương
|
Quý I/2014
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
3
|
Rà soát các quy hoạch sử dụng đất, đảm
bảo liên kết với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, ưu tiên đất
để thực hiện các dự án đầu tư đã có trong quy hoạch nhằm tạo điều kiện thuận
lợi cho nhà đầu tư trong việc đền bù, giải phóng mặt bằng.
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các địa phương
|
Quý II/2014
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
XII
|
Bộ Giao thông vận tải
|
|
|
|
1
|
Xây dựng các Bản thông tin chi tiết
dự án (project profiles) đối với các dự án hạ tầng giao thông thuộc Danh mục quốc gia các dự
án kêu gọi đầu tư nước ngoài
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành và địa phương.
|
Quý
IV/2013
|
Các
Bản thông tin chi tiết dự án do Bộ
công bố
|
2
|
Rà soát, đẩy mạnh tiến độ triển
khai các dự án hạ tầng giao thông và dự án BOT trong lĩnh vực giao thông
|
Các Bộ,
ngành và địa phương.
|
Quý I/2014
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
XII
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
|
|
|
|
1
|
Nghiên cứu, đề xuất quy hoạch về
các vùng nguyên liệu, các cụm chế biến sản phẩm nông nghiệp, thủy sản theo hướng
hiện đại, tăng giá trị và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp, thủy sản
Việt Nam cùng đề xuất các cơ chế hỗ trợ.
|
Các
Bộ, ngành và địa phương.
|
Quý I/2014
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
2
|
Xây dựng danh mục kêu gọi đầu tư của
ngành nông nghiệp, thủy sản.
|
Các
Bộ, ngành và địa phương.
|
Quý IV/2013
|
Báo
cáo Thủ tướng Chính phủ
|
3
|
Xây dựng hàng rào kỹ thuật đối với
việc nhập khẩu, phân phối các sản phẩm nông nghiệp, thủy
sản, thuốc bảo vệ thực vật, các chế phẩm nông nghiệp,...
|
Các
Bộ, ngành và địa phương.
|
Quý
IV/2013
|
Văn bản hướng dẫn của Bộ
|
XIII
|
UBND cấp tỉnh
|
|
|
|
1
|
Soạn thảo Quy hoạch của địa phương
về phát triển nhà ở xã hội làm căn cứ kêu gọi đầu tư nước
ngoài.
|
Bộ
Xây dựng
|
Quý II/2014
|
Báo cáo
Bộ Xây dựng
|
2
|
Danh mục các dự án kêu gọi thu hút
vốn ĐTNN của địa phương.
|
Bộ
ngành liên quan
|
Quý
IV/2013
|
Báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
3
|
Thường xuyên rà soát, cập nhật tình
hình triển khai và các vướng mắc của các dự án đầu tư, đặc
biệt là các dự án quy mô lớn, sử dụng nhiều đất, dự án tiêu tốn năng lượng, dự
án có nguy cơ tiềm ẩn ô nhiễm môi trường hoặc có tiềm ẩn
ảnh hưởng an ninh quốc gia, các dự án nhạy cảm khác,... để phối hợp công tác quản lý nhà nước về đầu tư và kịp thời
tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
|
Các
Bộ ngành liên quan
|
Định
kỳ 06 tháng và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành liên quan
|
4
|
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, thường xuyên các sở, ban, ngành trực thuộc trong việc
xử lý những sự việc cụ thể liên quan đến dự án ĐTNN trên địa bàn để đôn đốc,
hỗ trợ trong việc cấp phép, triển khai dự án có vốn ĐTNN; đảm bảo việc cấp
phép phải đúng pháp luật, đúng quy hoạch và các cam kết quốc tế.
|
Các
Bộ ngành liên quan
|
Hàng
năm
|
|
5
|
Khẩn trương
hoàn chỉnh và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp có vốn ĐTNN
trên địa bàn trong Hệ thống thông tin quốc gia về ĐTNN.
|
Các
Bộ ngành liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
6
|
Thực hiện đầy đủ công tác hậu kiểm
theo chức năng, đặc biệt lưu ý đối với các vấn đề rà
soát tiến độ thực hiện dự án, chuyển giá, ô nhiễm môi trường, gian lận đầu
tư,...; xử lý dứt điểm dự án không triển khai thực hiện hoặc hết hạn, dự án
mà nhà đầu tư bỏ trốn để tạo cơ hội cho nhà đầu tư mới; tăng cường sử dụng
các công cụ tài chính (báo cáo tài chính đã được kiểm toán độc lập), cơ chế
giám định, cơ chế định giá... để nâng cao hiệu quả công tác giám sát hoạt động
đầu tư.
|
Các
Bộ ngành liên quan
|
Hàng
năm
|
|
7
|
Rà soát, lập danh mục và nêu các vướng
mắc của các dự án đã hết hạn mà chưa thu hồi GCNĐT báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư để phối hợp quản lý và có hướng xử lý
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Quý
IV/2013
|
Báo cáo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
8
|
Rà soát các trường hợp tranh chấp và có khả năng xảy ra tranh chấp để phối hợp với Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành liên quan cùng hỗ trợ Doanh nghiệp
tránh để tình trạng khiếu kiện kéo dài ảnh hưởng môi trường đầu tư và đề xuất
hướng xử lý
|
Các
Bộ ngành liên quan
|
Hàng
năm
|
Báo
cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Nghị quyết 103/NQ-CP năm 2013 về định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới do Chính phủ ban hành
THE
GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST
REPUBLIC OF VIETNAM
Independence– Freedom – Happiness
---------------
|
No. 103/NQ-CP
|
Hanoi, August
29, 2013
|
RESOLUTION ON
ORIENTATIONS TO INCREASE EFFICIENCY OF ATTRACTING, USING AND MANAGING FOREIGN
DIRECT INVESTMENTS IN FUTURE In past time, foreign direct investment (FDI) has
contributed positively in achievements of growth and development of Vietnam. Counting
to June 2013, there are 15,067 projects in effect, total registered capital is
about USD 218.8 billion, and the executing capital is about USD 106.3 billion.
FDI has become an important additional source for total investment capital of
society (accounted for 23.3% of total investment capital of society in
2012), contributed in increasing the production capability of some industries,
renewing technologies, raising qualifications on economy management and
enterprise administration, increasing the export turnover (accounted for 64% of
total export turnover in 2012), and changed structure of export commodities,
improve the international payment balance, contributed for budget (about USD
3.7 billion in 2012), developed high-quality human resource, created jobs (more
2 million direct workers, from 3-4 million indirect workers)… Concurrently, FDI
also has impact to other areas of the economy; arouse
the domestic investment resources, restructure economy, reform state
enterprises, renovate administrative procedures, improve market economy
institutions, promote international economy integration. Through
cooperation in foreign investment, Vietnam has increased the political and
external relations, development of friendship relations with many countries,
territories, and partners on the world. However, attraction of foreign investment in past
time has not yet attained some targets of attracting high technologies, source
technologies, support technologies, investment in infrastructure development
and technology transfer. Quality of FDI projects generally is not high, the
added value is low, investment essentially at the medium and small scale,
participation in investment based on production chain of transnational
corporations is still limited; some FDI enterprises use obsolete technologies,
cause environment pollution; some FDI enterprises have manifestation of using
method of price transfer to tax avoidance, cause losses of budget; fail to
ensure legitimate rights and benefits of laborers… The essential reasons lead to the limitations
stated above are the system of law and policies which have many provisions not
synchronized, overlapped and inconsistent; because Vietnam has not yet been
proactive and not well prepared necessary conditions for ensuring FDI operated
effectively such as conditions of conformable infrastructure, human resource,
system of domestic enterprises, planning, and technical barriers… The appraisal, grant of investment certificate in
some cases lack close control, fail to observe fully the planning and the
supplement capability of technical infrastructure system, social
infrastructure… Inspection, examination, and supervision of carrying out FDI
projects are not regular, not effective really. Methods of investment promotion
(IP) are renovated lately, activities of investment promotion from central to
local levels have not yet had unified, close coordination and been ineffective.
Form of investment promotion on spot through support for projects which have
been granted investment certificate to be carried out conveniently has not yet
been attached special importance to properly. The investment environment of
Vietnam showed some limitations, which make the competition of investment
environment in Vietnam reduced in comparison with countries in region. Before the above situation, to be suitable with new
situation, aiming to increase the competition of the investment environment in
Vietnam, the Government requests Ministries, sectors, central agencies and the
provincial People’s Committees for grasping thoroughly viewpoints, orientations
and concentrating in direction, controlling, organizing implementation of the
following essential solutions: I. VIEWPOINTS, ORIENTATIONS TO
FOREIGN INVESTMENT IN FUTURE ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - Economy with FDI capital is a part of Vietnam’s
economy, the State encourages for its long-term development, ensures legitimate
rights and benefits, the equal treatment on the basis of mutually beneficial
cooperation, and complies with international commitments in which Vietnam
acceded. - FDI is an important resource of economy, together
with the domestic resource to create the summing power to perform objectives of
industrialization, modernization of country and restructuring the economy. - FDI attraction must ensure the conformity with
planning and the concentrated and unified directions of central level matching
with reasonable decentralization to localities on the basis of socio-economic
conditions and capability, quality of officer contingent…; attach special
importance to effectiveness of state management in inspection, supervision, and
ensuring strictness of law. - Amendment, adjustment of policies, law on foreign
investment must ensure principle of unceasingly raise the competition
capability, to be more and more convenient and preferential. 2. Orientations: a) To create strong changes of FDI attraction in
selective direction of projects with high quality and added value, using modern
technologies friendly with environment, especially in information technology
and biological technology serving agriculture; development of infrastructure,
training human resource at high quality, research and development, modern
services… b) To strengthen attraction of projects with large
scale, products with high competition, participation in the global value chain
of transnational corporations, hence build and develop system of auxiliary
sectors and enterprises; encourage industrial projects to change gradually from
processing to production; select the big and prestigious investors to develop
the financial market; concurrently, attach special importance to projects with
medium and small scales in conformity with each industry, locality. c) Encourage, facilitate and strengthen the linkage
between FDI enterprises with together and domestic enterprises. d) To plan FDI attraction under sectors, fields,
partners conforming to advantage of each region, each sector, so as to promote
the investment efficiency of each locality, each zone conforming to the master
plan, ensure the national overall benefit and restructure of economy according
to new model growth. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 1. To improve the law and policy system involving
investment in consistent, publicized and transparent direction, having forecast
ability, facilitating for investor and having competition in comparison with
countries in region. a) To continue improving the legal framework of
investment: - To research, amend the Law on investment in
conformity with requirement of socio-economic development and the international
integration background in new stage in principle where the law on investment is
legal ground to adjust uniformly the process and procedures for investment and
state management work of investment. Specialized provisions only adjust
contents relating to operational conditions when perform investment projects
and specialized state management. - To research and amend the Law on enterprises in
direction of further creating an advantageous, transparent legal framework for
establishment, operation and termination of enterprises of all economic
sectors. - To review overall the current law system, firstly
laws involving investment and trading (such as Land Law, Law on Construction,
Law on environmental protection, Law on high technology, Law on technology
transfer, Law on Education, Law on business in real estate, Law on Housing, …)
in direction which ensure the uniformity, synchronism with provisions of Law on
investment, research, propose application of form of promulgating one law to
amend many law, promulgating one Decree to amend many related Decrees with the
aim to immediately handle inadequacies, overlaps. - To define more clearly characteristics of
investment procedures and conditions for foreign investors in order to
facilitate more for investors through the transparency of procedures; and
ensure efficiency of state management on investment. - To review the current legal regulations on
activities of purchase and sale and merger involving foreign elements at
present which are being regulated in many legal documents so as to synchronize
and define more specifically and clearly. - To announce the conditional investment fields,
specify content of conditions; guide implementation and application of
Vietnam’s commitments as acceding WTO for some service trades. - To guide provisions on re-registration of
enterprises with foreign investment capital in direction facilitating for
investment and business activities. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To amend investment incentive policies to ensure
the systematic characteristic from tax preference (Law on enterprise income
tax, Law on export tax and import tax), financial preferences to non-financial
preferences; unify between tax policy and investment policy aiming to
contribute in increasing the competition with other countries in region
regarding FDI attraction; to adjust objects enjoyed tax preferences according
to direction of attaching the preferences based on the prioritized sectors and
fields with preferences based on various territories in order to promote
division of labor between localities; to perform the selective investment
preference conforming to new orientation for FDI attraction; research,
supplement preferences for investment projects in industrial parks. - To review and remove limitations not necessary
and allow more participation in capital market, financial market in efficient
and strict principle. - Apart from grounds to consider priority based on
fields and geographical areas, it should research to supplement criteria to
consider priority in investment such as: Projects under field of auxiliary
industry, projects with high added value, projects using many domestic raw
material and supplies, and projects which commit in transfer of advanced
technologies, … c) To amend, supplement policy mechanism with the
aim to encourage foreign and domestic individual investors to invest in
infrastructure field: - To consider, amend, supplement the Decision
71/2010/QD-TTg, dated November 09, 2010, on regulation of pilot investment in
the public-private partnership form (PPP) and revise the Government’s Decree
No. 108/2009/ND-CP, dated November 27, 2009, on investment in the form of
build-operate-transfer (BOT), build-transfer-operate (BTO) or build-transfer
(BT) contracts in direction of assembling, unifying in a Decree with a content
being transparent, clear, easy for application and conformable with
international common practices. - Expeditiously overcome inadequacies at present in
charges of using infrastructure in direction which ensure recoverability of
investment capital, increase commitment of foreign currency converter,
strengthen measures to support for ground clearance and facilitate to the
utmost for investors. d) To improve mechanism, policy in FDI attraction
for the supporting industries: In near future, to perform immediately elaboration
and promulgation of new legal documents replacing the Decision No.
12/2011/QD-TTg dated February 24, 2011, on development policy of a number of
supporting industries in directions: - To specify, detail the industries and products
belonging to the supporting industries in direction of focusing in key sectors
and products. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To research to increase the preferential level to
attract investment projects in the supporting industries according to list of
fields and supporting industrial products promulgated by the Government, as
well as projects using many source supplying supplies and raw materials,… from
the domestic market. Concurrently, research to elaborate Law on
encouragement and development for the supporting industries. dd) To improve mechanism, incentive policy to
attract projects with high technology and conformity in Vietnam, and ensure
control of import technology: - Expeditiously review, revise the existing legal
documents (Law on Science and Technology, Law on Technology transfer) to
encourage and attract foreign investors in for investment in modern and high
technology projects, in conformity with conditions of Vietnam. - To improve the legal documents aiming to
encourage and facilitate for technology transfer; and increase the state
management efficiency for this activity, prevent the situation of transfer
pricing through contracts of technical transfer. - To strengthen execution and protection for
intellectual property. Expeditiously carry out solutions to increase capability,
effectiveness of system protecting and executing intellectual property
nationwide. - To research, amend, supplement provisions on
criteria of hi-tech enterprises in direction of adjusting and specifying
criteria of high technology in conformity with actual conditions of Vietnam,
counted the group of projects with large scale and large annual revenue, using
many high-quality laborers… - To research, amend and supplement provision on
importing machinery, equipment, including the used machinery and equipment in
direction of strengthening application of evaluation and re-evaluation
instruments; have provisions on import standard, sanction which is enough
strong to remove the obsolete machinery and equipment spending much energy,
with implicit environment pollution, and affecting to human healthy… - To strengthen state management on control of
machinery, equipment and technologies imported in Vietnam. Periodically
organize assessment on technology level of sectors, fields to define fields
prioritized in FDI attraction. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To review to amend and improve system of national
technical regulations on energy consumption, environment, and environment
impact assessment for investment sectors and fields causing greenhouse effect
and environment pollution. - To promulgate regulations on preventing and
minimizing pollution, and controlling environment, providing for limitations of
emission, enterprises must announce publicly environmental information and solutions
to handle emission volume. - To improve mechanism, policy on environment
management. To push up guiding, monitoring, examining enterprises in compliance
with law on environmental protection. - To improve regulations on sanctions of law
violations in environment field to be enough deterrence. To research to
supplement sanction based on the actual emission levels which replaces sanction
based on the maximum and minimum framework as now. - To elaborate mechanism, policy to attract
investment in treating emission gas, sewage, solid waste and urban environment
sanitation… g) To improve regulation in order to increase
effectiveness and efficiency of foreign exchange and credit management: - To elaborate the mechanism of supervising total
domestic loans and foreign loans of enterprises owning FDI capital in
correlation with total investment capital of project. - To improve legal grounds relating to supervision
over capital flow in money of projects owning FDI capital (including
contribution capital in money, and capital flow from foreign and domestic
loans). h) To improve regulations aiming to strengthen
labor management in FDI projects: ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 - To encourage FDI enterprises to train careers for
laborers at enterprises. - To stipulate in direction facilitating more for licensing
to foreign laborers working in Vietnam in fields asking high professional
skills, qualifications of technology which the domestic laborers have not yet
satisfied; concurrently, have mechanism to encourage enterprises in training
domestic laborers to replace these profession positions. - To increase the effectiveness of state management
for laborers working in FDI projects, strengthen examination, supervision over
compliance with regulations applicable to foreign laborers; resolutely handle
in strict manner and properly with law in respect to foreigners working
illegally in Vietnam. i) To improve regulations on land, housing: - To research, draft documents guiding
implementation of the Land Law (amending) in direction of narrowing distinction
between foreign investors and domestic investors in accessing to land;
providing for state to proactive in land recovery according to master plans,
plans on land use already announced, organizing compensation and support for
resettlement to create clean land fund to proactively regulate the land market,
as well as serving as basis for proactively attracting investment, facilitating
for the land fund access of investor; further reform administrative procedures,
set up the transparent and public mechanism in land management and use. - To step up land auction and bidding; to review
and classify all projects using land; resolutely recover areas of land, water
surface assigned to enterprises, including enterprises with FDI capital but not
be used or used ineffectively for auction, bidding or assigning to potential
investors to carry out investment, using more effectively. - To research, amend and supplement some provisions
in Law on business in real estate in direction of increasing the rate of equity
capital of investors; to expand scope of business in real estate for foreign
investors; to supplement provisions on form of contributing capital by right to
develop the project,… - To research, supplement mechanism, policy for
management, elaborate the sanctions for handling with the aim to prevent and
limit situation of transfer pricing of projects in real estate business through
hiring services of management, sub-contractors… - To review implementation of the Law
No.34/2009/QH12, on owning houses of the Vietnamese residing abroad and
Resolution 19/2008/QH12 of National Assembly, on pilot permission for foreign
organizations and individuals to own the condominium apartment in Vietnam, so
as to consider extension of objects being foreigners permitted to own the real
estate, loosening conditions and simplifying the process and procedures for
purchase and owning apartment buildings or houses of foreign organizations and
individuals in Vietnam; to permit foreign investors who invest in projects in
Vietnam to be entitled to purchase apartment buildings or houses in Vietnam in
conformity with duration of project in Vietnam. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 k) Ministries and sectors make assessments being
more specific about impacts of the matter which by 2015, Vietnam will fulfill
commitments of opening market in framework of the ASEAN Free Trade Agreement
(AFTA), in order to realize sectors, fields, products which will have
advantages or sectors, fields, products which will have difficulties in future,
hence have specific responses. 2. To adjust some principles in investment
management and decentralization - Agencies granting certificate of investment shall
control strictly the compliance in accordance with planning for projects when
granting certificate of investment. - Expeditiously elaborate the coordinating
mechanism in FDI state management aiming to strengthen coordination between the
Ministry of Planning and Investment and Ministries, sectors and the provincial
People's Committees. - To further improve mechanism, decentralization of
granting certificate of investment with the aim to promote the dynamic,
creativeness and responsibility of localities, and ensure the unified
management of central level, specified as follows: + To supplement process of appraisal for projects
under the Prime Minister’s competence to decide guideline of investment, in
which include projects with large scale, pervaded ability, strong effect to
social-economic development of whole region and country, projects using a large
land areas. + Regarding process of appraisal: Agencies issuing
certificate of investment shall preside over verification in accordance with
current regulation, submit report of verification and relevant dossiers to the
Prime Minister, concurrently, send them to the Ministry of Planning and
Investment for independent verification. On the basis of dossiers and report on
verification of agencies issuing certificate of investment, the Ministry of
Planning and Investment shall appraise independently the investment projects,
or for complicated projects involving many sectors, fields, localities, depend
on specific extent, the Ministry of Planning and Investment may consult
agencies issuing certificate of investment, and Ministries, sectors, and
relevant localities, experts and scientists, … The appraisal content shall
focus on the following principle contents: The compliance on process,
procedures for verification and relevant laws; influence, impact of projects
with respect to the national, regional, sectoral socio-economic development;
feasibility of resources for projects (labor, infrastructure, electricity, raw
materials,…); ability to raise capital… The
Ministry of Planning and Investment shall submit the independent appraisal
report to the Prime Minister. Agencies issuing certificate of investment shall
issue certificate of investment for project after the Prime Minister has
approved for the investment guidelines. - To sum up, assess implementation of
decentralization in managing FDI activities in fields such as land, technology,
environment, labor, export and import ... so as to propose solutions to
overcome inadequacies. - To strengthen inspection, examination, and
supervision for projects with FDI capital already been licensed or adjusted
certificate of investment. Resolutely suspend projects which have been licensed
or adjusted certificate of investment but not conform to planning, process,
procedures … ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. To improve criteria of issuing certificate of
investment For projects with large scale, strong impact to
economy, society, agencies issuing certificate of investment should attach
special importance to consider, assess capability to raise capital of
investors, have sanctions, or require for making deposits to ensure
implementation of obligation on carrying out project in accordance with its
progress. For FDI projects of exploiting minerals, the selection of investors
must base on combination of exploitation with intensive processing, creating
high added value by using technologies, modern equipment and system of
environment treatment in conformity with effective use of natural resources.
For some geographical areas, zones directly related to security, national
defense, agencies should select appropriate foreign investors to ensure harmony
of economic benefits and security and national defense… Ministries and sectors
should prescribe in details, clearly criteria, conditions for investment in
their fields as the basis for license and management after license (investment
package, standard and technical, technological and environmental
requirements,…). 4. Renewal of investment promotion - Activities of investment promotion should
associate with objectives, tasks of national economic-social development; have
general and unified regulation of central level for activities of investment
promotion in nationwide about content, duration, location, be conducted under
plans and orientations of FDI attraction aiming to strengthen effectively
activities of investment promotion. - Annually and each period, on the basis of demand
on national economic-social development and characteristics, advantages of each
region, locality, as well as tendency of FDI capital flow, the Ministry of
Planning and Investment shall sum up opinions of Ministries and sectors, to
promulgate criteria guiding Ministries, sectors and localities in elaborating
plans on investment promotion. Ministries, sectors and localities, on the basis
of criteria promulgated by the Ministry of Planning and Investment, elaborate
annual plans on investment promotion and send them to the Ministry of Planning
and Investment for summing up, unifying, and regulating generally (about
content, duration, location, …) and guiding coordination; overcome situation of
overlapping, ineffectiveness. - To strengthen investment promotion for big and
multi-country corporations; concurrently attach special importance to
investment promotion for small and medium-sized enterprises, especially in the
supporting industries. - Regularly update, research tendency of FDI
capital and potential partners to proactively have access, and promote
introduction of investment projects. To research appropriate policy and methods
to have access, mobilize, and attract investment of transnational corporations
in projects with large scale, pervaded ability, positive effect to
economic-social development. - For potential countries, territories to invest in
Vietnam, it should to increase payroll, allocate full funding, conditions for
working with the aim to raise the operational efficiency of overseas
representatives for investment promotion. - When conduct investment promotion abroad, in
necessary cases (such as: Geographical areas of investment promotion which have
many foreign investors in interest, have many important partners, large scale
of investment promotion or many localities conducting investment promotion
abroad at the same time and in the same location,…) the Ministry of Planning
and Investment shall organize Delegation or participate to support and present
about general policy, and other Ministries, sectors, localities shall present
about advantages, characteristics, potentials, and their supports. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 5. To strengthen examination and supervision over
investment - Quarterly, FDI projects must be considered and
classified to have appropriate direction for handling projects with
difficulties. - Agencies licensing investment must strengthen examination
and supervision over FDI projects in their localities to timely detect
difficulties, problems of enterprises in order to find solutions to support and
remove difficulties; urge the projects being late in comparison with progress,
late in implementation or failing to observe commitments; concurrently, handle
cases of law violations. - To strengthen examination, supervision over
process of license and management for FDI projects of agencies issuing
certificate of investment so as to correct work of license and manage after
license, focus on contents: The compliance of processes, provisions of law in
the course of receiving dossier, verification and licensing; prescribing on
preferences for projects; implementation of examination and supervision after
license,… - The Ministry of Planning and Investment, and
Ministries of specialized management together with agencies issuing certificate
of investment shall strengthen coordination, reviewing, in necessary case,
conduct examination for FDI projects, attach special importance to projects
under groups: with large scale; using large land area; projects with risk of
environmental pollution; projects causing energy loss; other sensitive
projects,… In the course of examination and supervision, when detect mistakes,
depend on seriousness, they may propose agencies issuing certificate of
investment for revocation of certificate of investment for projects being late
for carrying out, projects violating provisions of law, … or propose the Prime
Minister for annulling Decision on issuing certificate of investment of
agencies issuing certificate of investment. - To elaborate the national FDI information system
to assist for continuous and strict supervision; regular update and classify
situation of attraction and operation of FDI serving for management,
administration and planning of policy of state agencies at all levels. - To review, correct the work of solving disputes
involving FDI. III. ORGANIZATION OF
IMPLEMENTATION 1. Ministries, sectors and localities shall implement
tasks assigned in Annex enclosed to this Resolution; expeditiously submit to
competent authorities for promulgation, or amendment, supplementation of
relevant legal documents to implement the Resolution in accordance with
regulation. ... ... ... Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN. Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66 3. Ministries, sectors and the provincial People’s
Committees shall examine, supervise during implementing tasks of each agency,
organization and individual; perform timely and strict mechanism of commendation
and discipline in implementing the assigned tasks. To follow up actual
situation, proactively monitor, assess to have measures to handle timely and
flexibly, propose to competent authorities solutions in timely and effective
direction and administration. 4. The Ministry of Planning and Investment shall
preside over, urge and coordinate with relevant Ministries and agencies in
reviewing, examining, supervising implementation of the Resolution; sum up, and
report the Prime Minister about situation, result of implementation of contents
stated in this Resolution. In necessary case, they may propose for amendment,
supplementation to contents of Resolution and assignment of implementation in
conformity with the actual situation. ON BEHALF OF THE
GOVERNMENT
THE PRIME MINISTER
Nguyen Tan Dung ANNEX ASSIGNMENT
OF TASKS TO IMPLEMENT THE GOVERNMENT’S RESOLUTION NO.103/NQ-CP ON ORIENTATIONS
TO INCREASE EFFECTIVE ATTRACTION, USE AND MANAGEMENT OF FOREIGN DIRECT
INVESTMENT IN FUTURE
(Promulgated together with the Government’s Resolution No. 103/NQ-CP dated
August 29, 2013)
Nghị quyết 103/NQ-CP ngày 29/08/2013 về định hướng nâng cao hiệu quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian tới do Chính phủ ban hành
18.721
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|