HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2019/NQ-HĐND
|
Tây Ninh, ngày 11
tháng 7 năm 2019
|
NGHỊ QUYẾT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN 05 NĂM 2016 – 2020 NGUỒN VỐN NGÂN
SÁCH TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đầu tư công ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Luật ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2016/NQ14 ngày
10 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10
tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu
tư công;
Căn cứ Nghị định số 120/2018/NĐ-CP ngày 13
tháng 9 năm 2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm, số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Chính
phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư công và số 161/2016/NĐ-CP
ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ về cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư
xây dựng đối với một số dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia giai
đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14
tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định
mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Xét Tờ trình số 1330/TTr-UBND ngày 26 tháng 6
năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung Kế hoạch đầu tư công
trung hạn 05 năm 2016 - 2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội
đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Sửa đổi, bổ sung kế hoạch đầu tư công
trung hạn 05 năm 2016 – 2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh như sau:
Điều 1. Mục
tiêu, định hướng đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020
1. Mục tiêu
Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư công, thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu
tư phát triển, hoàn thiện cơ bản hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
thiết yếu, phục vụ cho việc thực hiện các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2016-2020 và cơ cấu lại nền kinh tế giai đoạn 2016-2020.
2. Định hướng
a) Tập trung bố trí vốn để đẩy nhanh
tiến độ và hoàn thành các chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng của
địa phương, các dự án trọng điểm, cần thiết, cấp bách làm cơ sở đẩy mạnh sự
phát triển kinh tế - xã hội của cả tỉnh, có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền;
khai thác tối đa, sử dụng hiệu quả nguồn vốn của các thành phần kinh tế khác.
Không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực,
dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư;
b) Ưu tiên vốn đầu tư từ nguồn ngân
sách nhà nước cho các vùng biên giới, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu,
vùng xa và các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; hỗ trợ về
nhà ở đối với hộ người có công với cách mạng; các nhiệm vụ ứng phó biến đổi khí
hậu;
c) Việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016-2020 đầu tư cho các ngành, lĩnh vực, các chương trình phải tuân
thủ theo quy định tại Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020 (Sau đây được viết tắt
là Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg) và Nghị quyết số 14/2016/NQ-HĐND ngày
02/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa IX, kỳ họp thứ nhất về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020.
Điều 2.
Nguyên tắc phân bổ kế hoạch vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016 - 2020
1. Việc phân bổ vốn phải phục vụ cho
việc thực hiện các mục tiêu, định hướng phát triển tại Kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm 2016-2020 của tỉnh, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội,
quy hoạch ngành, lĩnh vực, đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc phân bổ vốn phải bảo đảm tuân
thủ các quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân sách nhà nước, Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính
phủ, Nghị quyết số 14/2016/ NQ-HĐND ngày 02/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa IX và các văn bản liên quan.
3. Bố trí vốn đầu tư tập trung để khắc
phục tình trạng phân tán, dàn trải, dở dang, bảo đảm hiệu quả sử dụng vốn đầu
tư từ nguồn ngân sách nhà nước; bố trí đủ vốn đối ứng các dự án ODA. Đồng thời,
có các giải pháp huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn thành và đẩy
nhanh tiến độ thực hiện 02 Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án trọng
điểm, cần thiết, cấp bách, các chương trình mục tiêu, làm cơ sở thúc đẩy mạnh
mẽ sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có tính kết nối và lan tỏa vùng,
miền.
4. Các huyện, thành phố được bố trí
vốn ngân sách tỉnh giai đoạn 2016-2020 phải cam kết bố trí phần vốn còn thiếu
từ nguồn ngân sách huyện, thành phố và các nguồn vốn hợp pháp khác để hoàn
thành dự án đúng tiến độ. Trong trường hợp điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư của
dự án so với tổng mức đầu tư đã được cấp có thẩm quyền giao kế hoạch đầu tư
trung hạn, huyện, thành phố phải tự cân đối vốn bổ sung từ các nguồn vốn hợp
pháp khác để hoàn thành dự án đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng.
Điều 3. Thứ
tự ưu tiên trong phân bổ vốn ngân sách nhà nước giai đoạn 2016-2020
1. Bố trí đủ vốn để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản; thu hồi các khoản ứng trước;
2. Bố trí vốn đối ứng cho dự án sử
dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
3. Bố trí vốn cho các dự án chuyển
tiếp hoàn thành trong giai đoạn 2016-2020;
4. Sau khi bố trí đủ vốn theo thứ tự
ưu tiên nêu trên, trường hợp còn vốn sẽ xem xét bố trí cho các dự án khởi công
mới.
Điều 4. Phân
bổ kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 – 2020 nguồn vốn ngân sách
tỉnh
Tổng kế hoạch đầu tư
đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 – 2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh là 10.894,023
tỷ đồng, trong đó: (1) ngân sách tập trung: 2.843,72 tỷ đồng (bao gồm nguồn
thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ tầng đối với phương tiện ra vào cửa khẩu:
533,247 tỷ đồng), (2) xổ số kiến thiết: 7.287,403 tỷ đồng (bao gồm nguồn
tăng thu ngân sách tỉnh năm 2017 và 2018: 152,403 tỷ đồng), (3) nguồn thu
hồi từ Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Xổ số kiến thiết Tây Ninh (nguồn
giảm vốn điều lệ, giảm trích quỹ dự phòng): 155,9 tỷ đồng, (4) nguồn bổ
sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm 2017 cho ngân sách địa phương là
150 tỷ đồng, (5) nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2018: 150 tỷ đồng, (6)
nguồn thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp năm 2018: 307 tỷ đồng, được phân
bổ như sau:
1. Tỉnh quản
lý
Kế hoạch đầu tư đầu tư công trung hạn
05 năm 2016 – 2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh - tỉnh quản lý là 6.150,705 tỷ đồng (ngân
sách tập trung: 1.431,757 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 4.056,048 tỷ đồng,
nguồn
giảm vốn điều lệ, giảm trích quỹ dự phòng của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một
thành viên Xổ số kiến thiết Tây Ninh: 155,9 tỷ đồng, nguồn bổ sung có mục
tiêu từ ngân sách trung ương năm 2017 cho ngân sách địa phương: 150 tỷ đồng,
nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2018: 150 tỷ đồng, nguồn thoái vốn nhà
nước tại các doanh nghiệp năm 2018: 207 tỷ đồng), gồm:
- Chuẩn bị đầu tư: 168 tỷ đồng;
- Thực hiện đầu tư: 5.604,385 tỷ đồng;
- Thanh toán khối lượng: 182,32 tỷ
đồng.
- Dự phòng: 196 tỷ đồng.
Kế hoạch vốn thực hiện đầu tư được
phân bổ cho các lĩnh vực:
a) Lĩnh vực Giao
thông
Kế hoạch vốn là 2.909,11 tỷ đồng
(xổ số kiến thiết: 2.331,008 tỷ đồng, nguồn giảm vốn điều lệ, giảm
trích quỹ dự phòng của Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết Tây Ninh: 155,9 tỷ đồng,
nguồn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương năm 2017 cho ngân sách địa
phương: 65,202 tỷ đồng, nguồn dự phòng ngân sách trung ương năm 2018: 150 tỷ đồng,
nguồn thoái vốn nhà nước tại các doanh nghiệp năm 2018: 207 tỷ đồng), đầu tư 34
dự án, bao gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn
2016-2020: 06 dự án với tổng vốn đầu tư là 358,46 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016-2020: 28 dự
án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 2.550,65 tỷ đồng, trong đó:
+ Dự kiến hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng
giai đoạn 2016-2020 là 13 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 1.825,65 tỷ đồng.
+ Dự kiến hoàn thành sau năm 2020: 15 dự án với
tổng vốn đầu tư dự kiến 725 tỷ đồng.
b) Lĩnh vực Nông nghiệp
và phát triển nông thôn
Kế hoạch vốn là 341,44 tỷ đồng (ngân sách tập trung:
101,44 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 240 tỷ đồng), đầu tư 45 dự án/đề án, bao gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn
2016-2020: 03 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 39,45 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016-2020: 42 dự
án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 301,99 tỷ đồng.
+ Dự kiến hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng
giai đoạn 2016-2020 là 39 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 287,99 tỷ đồng.
+ Dự kiến hoàn thành sau năm 2020 là 03 dự án
với tổng vốn đầu tư dự kiến 14,0 tỷ đồng.
c) Lĩnh vực Y tế
Kế hoạch vốn là 687,12 tỷ đồng (ngân sách tập
trung: 97,92 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 589,2 tỷ đồng), đầu tư 26 dự án, bao gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn
2016-2020: 07 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 165,27 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016-2020: 19 dự
án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 521,85 tỷ đồng, trong đó:
+ Dự kiến hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng
giai đoạn 2016-2020: 16 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 353,85 tỷ đồng.
+ Dự kiến hoàn thành sau năm 2020: 03 dự án với
tổng vốn đầu tư dự kiến 168 tỷ đồng.
d) Lĩnh vực Giáo dục,
đào tạo và dạy nghề
Kế hoạch lĩnh vực Giáo dục, đào tạo, dạy nghề:
323,66 tỷ đồng (ngân sách tập trung: 218,54 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 105,12 tỷ
đồng) đầu
tư 29 dự án, bao gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn
2016-2020: 04 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 28,46 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016-2020: 25 dự
án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 295,2 tỷ đồng, trong đó:
+ Dự kiến hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng
giai đoạn 2016-2020: 20 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 259,2 tỷ đồng.
+ Dự kiến hoàn thành sau năm 2020: 05 dự án với
tổng vốn đầu tư dự kiến 36 tỷ đồng.
đ) Lĩnh vực Khoa học và Công nghệ
Kế hoạch vốn là 149,1 tỷ đồng (ngân sách tập
trung: 108,06 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 41,04 tỷ đồng) đầu tư 17 dự án, bao
gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn
2016-2020: 02 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 13,7 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016-2020 - dự
kiến hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng giai đoạn 2016-2020: 15 dự án với tổng
vốn đầu tư dự kiến là 135,4 tỷ đồng.
e) Lĩnh vực Khu dân cư, cụm dân cư biên giới
Kế hoạch vốn là 69,43 tỷ đồng (ngân sách tập
trung: 11 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 58,43 tỷ đồng) đầu tư 02 dự án, bao
gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn
2016-2020: 01 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 49,43 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016-2020 - dự
kiến hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng giai đoạn 2016-2020: 01 dự án với tổng
vốn đầu tư dự kiến là 20 tỷ đồng.
g) Lĩnh vực Văn hóa,
thể thao, xã hội
Kế hoạch vốn là 301,37 tỷ đồng (ngân sách tập
trung: 63,17 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 238,2 tỷ đồng), đầu tư 36 dự án, bao gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn
2016-2020: 02 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 82,93 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016-2020: 34 dự
án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 218,44 tỷ đồng, trong đó:
+ Dự kiến hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng
giai đoạn 2016-2020: 22 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 134,44 tỷ đồng.
+ Dự kiến hoàn thành sau năm 2020: 12 dự án với
tổng vốn đầu tư dự kiến 84 tỷ đồng.
h) Lĩnh vực An ninh quốc phòng
Kế hoạch vốn là 395,22 tỷ đồng (ngân sách tập
trung: 317 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 78,22 tỷ đồng), đầu tư 26 dự án, bao gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn
2016-2020: 04 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 103,52 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016-2020: 22 dự
án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 291,7 tỷ đồng, trong đó:
+ Dự kiến hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng
giai đoạn 2016-2020: 19 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 158,4 tỷ đồng.
+ Dự kiến hoàn thành sau năm 2020: 03 dự án với
tổng vốn đầu tư dự kiến 133,3 tỷ đồng.
i) Lĩnh vực Trụ sở cơ
quan, khác
Kế hoạch vốn là 427,935 tỷ đồng (ngân sách tập
trung: 300,105 tỷ đồng, xổ số kiến thiết: 127,83 tỷ đồng), đầu tư 62 dự án, bao
gồm:
- Dự án chuyển tiếp từ năm 2015 sang giai đoạn
2016-2020: 04 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 115,04 tỷ đồng.
- Dự án đầu tư mới giai đoạn 2016-2020: 58 dự
án với tổng vốn đầu tư dự kiến là 312,895 tỷ đồng.
+ Dự kiến hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng
giai đoạn 2016-2020: 55 dự án với tổng vốn đầu tư dự kiến 253,895 tỷ đồng.
+ Dự kiến hoàn thành sau năm 2020: 03 dự án với
tổng vốn đầu tư dự kiến 59 tỷ đồng.
2. Hỗ trợ mục tiêu
huyện, thành phố
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 –
2020
nguồn vốn ngân sách tỉnh là 4.210,071 tỷ đồng (ngân sách tập trung: 878,716 tỷ
đồng, xổ số kiến thiết: 3.231,355 tỷ đồng, nguồn thoái vốn tại các Doanh nghiệp
năm 2018: 0,1 tỷ đồng)
hỗ trợ mục tiêu huyện, thành phố đầu tư:
a) Nông thôn mới: 1.932,797 tỷ đồng.
b) Phát triển thành phố, thị xã: 917,485 tỷ
đồng.
c) Xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia: 124,5 tỷ đồng.
d) Xây mới trường học thuộc Đề án Hỗ trợ
phát triển giáo dục mầm non tại vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, giai
đoạn 2017-2020: 98 tỷ
đồng.
đ) Hỗ trợ khác: 1.137,289 tỷ đồng.
3. Về nguồn thu phí sử dụng công trình kết cấu hạ
tầng đối với phương tiện ra vào cửa khẩu
Kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 –
2020
nguồn
vốn ngân sách tỉnh là
533,247 tỷ đồng tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực cửa khẩu (trong đó có
các dự án đồn biên phòng tỉnh đã có cam kết với trung ương sẽ đối ứng vốn thực
hiện) và các dự án khác theo quy định.
(Phụ lục kèm
theo)
Điều 5. Các
giải pháp triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2016-2020
1. Đẩy nhanh việc thực hiện cơ cấu lại
chi ngân sách nhà nước theo hướng sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, giảm các khoản
chi thường xuyên để tăng tỷ trọng chi cho đầu tư phát triển. Các sở, ngành,
huyện, thành phố thực hiện tiết kiệm trong từng dự án theo quy định của Chính
phủ.
2. Hạn chế tối đa việc ứng trước vốn
kế hoạch đầu tư công trung hạn. Trường hợp cần thiết ứng trước, phải kiểm soát
chặt chẽ, bảo đảm việc ứng trước kế hoạch phù hợp với quy định của Luật Đầu tư
công, Luật Ngân sách nhà nước. Mức vốn ứng trước của từng dự án không vượt quá
mức vốn bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và phải bảo đảm có nguồn
thanh toán các khoản vốn ứng trước.
3. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng nguồn
vốn dự phòng trong kế hoạch đầu tư công trung hạn. Khoản vốn dự phòng chung
chưa phân bố chỉ được sử dụng trong trường hợp nguồn thu ngân sách nhà nước
được đảm bảo theo kế hoạch và được sử dụng cho các mục tiêu thật sự cần thiết,
bất khả kháng, cấp bách theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư
công và phải báo cáo Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định trước khi
thực hiện.
4. Bố trí phần vốn ngân sách nhà nước
và tăng cường huy động các nguồn vốn đầu tư cơ sở hạ tầng theo hình thức đối
tác công tư (PPP). Đẩy mạnh thực hiện chủ trương xã hội hóa đối với các dịch vụ
công trong lĩnh vực y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân, giáo dục đào tạo, văn
hóa, thể thao, các công trình, dự án cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và sinh
hoạt của người dân ở nông thôn.
5. Người đứng đầu các sở, ngành tỉnh
và huyện, thành phố chịu trách nhiệm trước pháp luật trong việc tham mưu hoặc
quyết định chủ trương đầu tư, bảo đảm chất lượng lập báo cáo đề xuất, thẩm
định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án nhằm khắc phục triệt
để tình trạng chuẩn bị dự án sơ sài, không bảo đảm quy định của pháp luật,
quyết định chủ trương đầu tư dàn trải, không hiệu quả, phê duyệt tổng mức đầu
tư thiếu chính xác; chỉ quyết định chủ trương đầu tư những dự án thật sự cần
thiết khi đã thẩm định, làm rõ hiệu quả của dự án, nguồn vốn, khả năng cân đối,
bố trí vốn cho từng dự án, bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài
chính để thực hiện.
6. Tăng cường tham mưu hoặc thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương trong
quản lý đầu tư công; kiểm soát chặt chẽ mục tiêu, hiệu quả sử dụng các nguồn
vốn đầu tư; bảo đảm công khai, minh bạch trong việc huy động, quản lý, sử dụng
vốn vay; xử lý nghiêm cá nhân, tập thể vi phạm pháp luật về đầu tư công đã được
các cấp có thẩm quyền quyết định.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết này theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá
trình thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh kế hoạch đầu tư công
trung hạn 05 năm 2016 - 2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh trình Hội đồng nhân dân
tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 7. Điều
khoản thi hành
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Tây Ninh Khóa IX, Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 11 tháng 7 năm
2019 và có hiệu lực từ ngày 22 tháng 7 năm 2019.
2. Nghị quyết này thay thế Nghị quyết
số 11/2017/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh
về kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm 2016 - 2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh
và Nghị quyết số 17/2018/NQ-HĐND ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Tây Ninh sửa đổi, bổ sung Điều 4 Nghị quyết số 11/2017/NQ-HĐND ngày 13
tháng 7 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tây Ninh về kế hoạch đầu tư công
trung hạn 05 năm 2016 - 2020 nguồn vốn ngân sách tỉnh./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính
phủ;
- Vụ Pháp chế Bộ KHĐT;
- Vụ Pháp chế Bộ Tài chính;
- Cục Kiểm tra
văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực
Tỉnh ủy;
- Đoàn
Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh;
- Ủy
ban nhân dân tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Đại biểu
HĐND tỉnh;
- Các sở, ngành tỉnh;
- Văn
phòng Tỉnh ủy;
- Văn phòng ĐĐBQH, HĐND và UBND tỉnh;
-
HĐND, UBND huyện, thành phố;
- Báo Tây
Ninh;
-
Trung
tâm Công báo -
Tin học tỉnh;
- Lưu: VT.VP ĐĐBQH, HĐND & UBND tỉnh.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Thành Tâm
|