CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 115/2024/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 16 tháng 9 năm 2024
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU VÀ BIỆN PHÁP THI HÀNH LUẬT ĐẤU THẦU VỀ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU
TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Đấu thầu ngày 23 tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Luật
Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;
Căn cứ Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số
27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức
tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 26 tháng 6 năm 2024;
Căn cứ Luật
Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu, Luật Đất đai về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất, gồm:
1. Quy định chi tiết một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Khoản 6 Điều 6 về
bảo đảm cạnh tranh trong lựa chọn nhà đầu tư;
b) Khoản 6 Điều 10
về ưu đãi trong lựa chọn nhà đầu tư;
c) Khoản 3 Điều 15
về chi phí lựa chọn nhà đầu tư;
d) Khoản 4 Điều 35
về phương thức lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Khoản 3 Điều 46
về quy trình, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư;
e) Khoản 5 Điều 50 và điểm
c khoản 2 Điều 84 về quy trình, thủ tục, chi phí, lộ trình đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư qua mạng; cơ sở dữ liệu quốc gia về lựa chọn nhà đầu tư; trường hợp
không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
g) Khoản 5 Điều 62
về phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu;
h) Khoản 2 Điều 73
về nội dung hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất;
i) Khoản 4 Điều 86
về kiểm tra, giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
k) Khoản 4 Điều 88
về xử lý tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư;
l) Khoản 2 Điều 96
về quy định chuyển tiếp.
2. Quy định chi tiết điểm
b khoản 1 và khoản 9 Điều 126 của Luật Đất đai về lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
3. Các biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất, gồm:
a) Công bố thông tin dự án đầu tư có sử
dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Triển khai thực hiện dự án đầu tư
có sử dụng đất.
4. Điều kiện về năng
lực, kinh nghiệm của thành viên tổ chuyên gia, tổ thẩm định; kết
nối, chia sẻ thông tin giữa Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia với các hệ thống
thông tin khác; xử lý vi phạm trong hoạt động đấu thầu thực hiện theo quy định
tương ứng tại các
Điều 19, 96 và 125 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có
liên quan đến hoạt động lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
2. Tổ chức, cá nhân có hoạt động đấu
thầu không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định
này được chọn áp dụng Luật Đấu thầu
theo quy định tại khoản 4 Điều 2 của Luật Đấu thầu.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các
hoạt động lựa chọn nhà đầu tư là bảng trình bày thông tin về thời gian thực hiện
các công việc trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư, làm cơ sở để tiến hành lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 49 của Luật Đấu
thầu.
2. Bên mời quan tâm là cơ quan, đơn vị
thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh; cơ quan, đơn vị trực thuộc Ban Quản lý khu kinh tế (đối
với dự án thực hiện tại khu kinh tế) hoặc cơ quan khác theo quy định của pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực; Ủy ban nhân dân cấp huyện được giao thực hiện thủ tục
mời quan tâm.
3. Cơ quan có thẩm quyền là cơ quan chấp
thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc cơ quan quyết
định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư. Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp
thuận chủ trương đầu tư của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền
là cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.
4. Cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư gồm bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản
lý khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
5. Tổng vốn đầu tư gồm sơ bộ tổng chi
phí thực hiện dự án, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) và chi
phí khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
Điều 4. Dự án đầu tư
có sử dụng đất thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về đất đai
1. Dự án đầu tư có sử dụng đất quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 126 của Luật Đất đai.
2. Dự án đầu tư có sử dụng đất quy định
tại điểm b khoản 1 Điều 126 của Luật Đất đai gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng công trình xử
lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
b) Dự án đầu tư xây dựng công trình cấp
nước theo quy định của pháp luật về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
c) Dự án đầu tư xây dựng chợ theo quy
định của pháp luật về phát triển và quản lý chợ;
d) Dự án đầu tư xây dựng công trình trạm
dừng nghỉ theo quy định của pháp luật quản lý ngành về đường bộ;
đ) Dự án đầu tư xây dựng công trình dịch
vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu
theo quy định của pháp luật về hàng không dân dụng;
e) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực giáo dục,
y tế, văn hóa, thể thao, môi trường thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo
quy định của pháp luật về khuyến khích xã hội hóa khi có từ 02 nhà đầu tư trở
lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, trừ dự án quy định tại điểm a và điểm b khoản
này;
g) Dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;
dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư; dự án đầu tư xây dựng nhà ở
cho lực lượng vũ trang nhân dân thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy
định của pháp luật về nhà ở khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng
ký thực hiện. Quy định tại điểm này không bao gồm dự án nhà ở xã hội quy định tại
các khoản 1,2,3 và điểm c khoản 4 Điều 84 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15;
dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư quy định tại khoản 1
và khoản 2 Điều 68 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15; dự án đầu tư xây dựng
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân quy định tại khoản 1 Điều
106 của Luật Nhà ở số 27/2023/QH15;
h) Dự án đầu tư trường đua ngựa, đua
chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó thuộc
trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định pháp luật về kinh doanh đặt cược
đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm
cùng đăng ký thực hiện, đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, quản lý ngành, lĩnh vực;
i) Dự án đầu tư xây dựng công trình
năng lượng thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về
điện lực khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện;
k) Các dự án khác thuộc trường hợp quy
định tại Điều 79 và điểm b khoản 1 Điều 126 của Luật Đất đai.
3. Quỹ đất dự kiến thực hiện dự án quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Thuộc trường hợp thu hồi đất theo
quy định tại Điều 79 của Luật Đất đai; trường hợp trong khu
đất thực hiện dự án có phần đất quy định tại khoản 1 Điều 217 của
Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi để giao, cho thuê đất thông qua đấu thầu lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đối với cả khu đất;
b) Thuộc danh mục các khu đất thực hiện
đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 5. Bảo đảm cạnh
tranh
1. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan
tâm, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất phải độc
lập về pháp lý và độc lập về tài chính với các bên sau đây:
a) Cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan
tâm;
b) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư), hồ sơ đề xuất dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương
đầu tư), trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
c) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp pháp luật quản
lý ngành, lĩnh vực quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo
cáo nghiên cứu khả thi trước khi tổ chức mời quan tâm, trừ trường hợp dự án do
nhà đầu tư đề xuất;
d) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời quan
tâm, đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
2. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời thầu,
nhà đầu tư tham dự thầu không có cổ phần hoặc phần vốn góp với nhà thầu tư vấn
sau đây:
a) Nhà thầu tư vấn lập hồ sơ đề nghị
chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư), hồ sơ đề xuất dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương
đầu tư), trừ trường hợp dự án do nhà đầu tư đề xuất;
b) Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp pháp luật quản
lý ngành, lĩnh vực quy định phải lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo
cáo nghiên cứu khả thi trước khi tổ chức mời thầu, trừ trường hợp dự án do nhà
đầu tư đề xuất;
c) Nhà thầu tư vấn lập, thẩm định hồ
sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu; thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
3. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, nhà đầu tư
tham dự thầu được đánh giá là độc lập về pháp lý và độc lập về tài chính với cơ
quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm khi không có tỷ lệ sở hữu vốn
trên 50% cổ phần, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, phần vốn góp của nhau.
Trường hợp nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu với tư
cách liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn,
cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời
quan tâm trong thành viên liên danh thứ i.
Yi: là tỷ lệ góp vốn chủ
sở hữu của thành viên liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.
n: là số thành viên tham gia trong
liên danh.
4. Kể từ ngày phát hành hồ sơ mời quan
tâm, hồ sơ mời thầu, nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, nhà đầu tư
tham dự thầu và nhà thầu tư vấn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không
cùng có tỷ lệ sở hữu vốn trên 30% cổ phần, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết,
phần vốn góp của một tổ chức, cá nhân khác đối với từng bên. Trường hợp nhà đầu
tư liên danh, nhà thầu tư vấn liên danh, tỷ lệ sở hữu vốn được xác định như
sau:
a) Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá
nhân khác và nhà đầu tư liên danh được xác định theo công thức sau đây:
Trong đó:
Xi: là tỷ lệ sở hữu vốn,
cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân với nhà đầu tư tham dự
thầu thứ i.
Yi: là tỷ lệ góp vốn chủ
sở hữu của nhà đầu tư liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.
n: là số thành viên tham gia trong
liên danh.
b) Tỷ lệ sở hữu vốn của tổ chức, cá
nhân khác và nhà thầu tư vấn liên danh được xác định theo công thức sau đây:
Trong đó:
Xi: là tỷ lệ sở
hữu vốn, cổ phần, cổ phần có quyền biểu quyết của tổ chức, cá nhân với nhà thầu
tư vấn thứ i tại thỏa thuận liên danh.
Yi: là tỷ lệ phân chia
trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh thứ i tại thỏa thuận liên danh.
n: là số thành viên tham gia trong
liên danh.
5. Đối với nhà đầu tư được tổ chức
theo mô hình công ty mẹ, công ty con theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp
nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Công ty mẹ hoặc công ty con hoặc
liên danh công ty mẹ và các công ty con chỉ được tham dự trong một hồ sơ đăng
ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu;
b) Nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án, tham dự thầu với nhà thầu tư vấn thực hiện một trong các công việc
tư vấn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này không có mối quan hệ công ty mẹ,
công ty con kể từ khi phát hành hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu.
6. Việc xác định tỷ lệ sở hữu vốn giữa
các bên căn cứ theo tỷ lệ ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, quyết
định thành lập, các giấy tờ khác có giá trị tương đương.
Điều 6. Ưu đãi trong
lựa chọn nhà đầu tư
1. Đối tượng được hưởng ưu đãi và mức
ưu đãi:
a) Nhà đầu tư có giải pháp ứng dụng
công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật
hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường đối với dự án thuộc nhóm có
nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường được hưởng mức ưu đãi 5% khi đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Nhà đầu tư cam kết chuyển giao công
nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đối với các công nghệ cao, sản phẩm
công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và
Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính
phủ ban hành theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục
công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao
công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.
2. Khi tham dự thầu, nhà đầu tư phải nộp
các tài liệu chứng minh giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao,
công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, quyền sử dụng hợp
pháp công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, chuyển giao công
nghệ, bảo vệ môi trường, pháp luật khác có liên quan để được hưởng ưu đãi quy định
tại khoản 1 Điều này.
3. Cách tính ưu đãi:
Điểm tổng hợp của đối tượng được hưởng
ưu đãi được tính theo công thức sau:
T’TH
= TTH + TTH x MƯĐ
Trong đó:
T’TH: là điểm tổng hợp của
nhà đầu tư được hưởng ưu đãi đã bao gồm mức ưu đãi để so sánh, xếp hạng.
TTH: là điểm tổng hợp của
nhà đầu tư được hưởng ưu đãi khi chưa bao gồm mức ưu đãi.
MƯĐ: là mức ưu
đãi nhà đầu tư được hưởng theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Nhà đầu tư thuộc đối tượng ưu đãi
quy định tại khoản 1 Điều này được lựa chọn ký kết hợp đồng phải thực hiện theo
đúng cam kết trong hồ sơ dự thầu, hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất.
Điều 7. Quản lý chi
phí, nguồn thu trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Định mức chi phí lựa chọn nhà đầu
tư áp dụng đối với trường hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời
thầu, tổ thẩm định trực tiếp thực hiện:
a) Chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ
sơ mời thầu được tính bằng 0,05% tổng vốn đầu tư nhưng không quá 200.000.000
(hai trăm triệu) đồng;
b) Chi phí thẩm định đối với từng nội
dung của hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn nhà đầu tư được tính bằng 0,02% tổng
vốn đầu tư nhưng không quá 100.000.000 (một trăm triệu) đồng;
c) Chi phí đánh giá hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án, hồ sơ dự thầu được tính bằng 0,03% tổng vốn đầu tư nhưng không quá
200.000.000 (hai trăm triệu) đồng;
d) Trường hợp tổ chức lại việc lựa chọn
nhà đầu tư, chi phí lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu; thẩm định hồ sơ mời
thầu được tính tối đa bằng 50% mức chi đã thực hiện đối với các nội dung chi
phí quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan
tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định được thuê tư vấn để thực hiện các công việc quy
định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp nhân sự của mình không đủ năng lực để
thực hiện. Trong trường hợp này, chi phí lựa chọn nhà đầu tư được áp dụng như
sau:
a) Chi phí được xác định căn cứ nội
dung, phạm vi công việc, thời gian thực hiện, năng lực, kinh nghiệm của chuyên
gia tư vấn, định mức lương theo quy định của pháp luật và các yếu tố khác;
b) Trường hợp không có quy định về định
mức lương chuyên gia thì căn cứ thống kê kinh nghiệm đối với các chi phí đã chi
trả cho chuyên gia tại các dự án tương tự đã thực hiện trong khoảng thời gian
xác định hoặc trong tổng vốn đầu tư.
3. Nội dung chi áp dụng đối với trường
hợp cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định trực tiếp
thực hiện:
a) Chi phí khảo sát thu thập thông tin
dự án làm cơ sở lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu, gồm chi phí lập đề xuất
dự án đối với dự án đầu tư không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc hồ
sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư (nếu có);
b) Chi vật tư văn phòng, dịch thuật và
chi tuyên truyền, liên lạc;
c) Chi hội nghị phục vụ công tác mời
quan tâm, mời thầu, mở thầu;
d) Chi phí liên quan đến đăng tải
thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
đ) Chi phí khác để lập hồ sơ mời quan
tâm; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ
sơ dự thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư; mở thầu, giải quyết kiến nghị.
4. Chi phí trong lựa
chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được áp dụng theo quy định
tương ứng tại
điểm a khoản 11 Điều 12 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà thầu. Chi phí nộp hồ sơ
dự thầu, chi phí đối với nhà đầu tư trúng thầu và chi phí kết nối chức năng bảo
lãnh dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện theo lộ trình áp dụng
lựa chọn nhà đầu tư qua mạng quy định tại Điều 62 của Nghị định
này.
5. Nguồn kinh phí thanh toán cho các khoản
chi tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên của
cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định.
6. Căn cứ lập dự toán các khoản chi gồm:
Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án
đầu tư có sử dụng đất; chính sách, chế độ theo quy định của pháp luật hiện hành
tương ứng.
7. Việc lập, phê duyệt, chấp hành dự
toán các khoản chi lựa chọn nhà đầu tư quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
thực hiện theo quy định của pháp luật về lập, phê duyệt, chấp hành dự toán chi
thường xuyên nguồn ngân sách nhà nước, gồm:
a) Căn cứ quy định của Luật Ngân sách nhà nước và quy định tại khoản 6 Điều
này, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định lập dự toán chi theo từng nội
dung chi quy định tại khoản 3 Điều này, tổng hợp chung vào dự toán ngân sách hằng
năm của cơ quan, đơn vị mình, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước;
b) Sau khi dự toán ngân sách hằng năm
được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các
đơn vị được giao thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Trường hợp phát sinh dự án phải tổ
chức đấu thầu trong năm, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định bổ sung dự
toán, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân
sách nhà nước.
8. Quản lý chi lựa chọn nhà đầu tư:
a) Việc quản lý, sử dụng, quyết toán
chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của pháp luật ngân sách nhà
nước. Trường hợp bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định là đơn vị sự nghiệp
công lập tổ chức thực hiện các công việc lựa chọn nhà đầu tư thì việc quản lý,
sử dụng, quyết toán chi phí lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định của
pháp luật về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Trường hợp thuê tư vấn thực hiện một
phần hoặc toàn bộ các công việc tại khoản 1 Điều này thì tổng mức chi phí lựa
chọn nhà đầu tư đã có thuế không vượt quá dự toán được duyệt cho công việc thuê
tư vấn. Giá trị thanh toán cho đơn vị tư vấn được thực hiện theo hợp đồng giữa
cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu, bên mời quan tâm và đơn vị tư vấn. Việc quản
lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán kinh phí thanh toán cho đơn vị tư vấn được
thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật về ngân sách nhà nước.
9. Quản lý nguồn thu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Đối với đấu thầu
quốc tế, giá bán (bao gồm cả thuế) của một bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử
không quá 30.000.000 (ba mươi triệu) đồng;
b) Các khoản thu từ tiền bán hồ sơ mời
thầu bản điện tử quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện các nghĩa vụ
thuế được bên mời thầu nộp vào ngân sách nhà nước trong thời hạn 03 ngày làm việc
kể từ thời điểm đóng thầu.
Điều 8. Chi phí giải
quyết kiến nghị của nhà đầu tư về kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Trường hợp có kiến nghị về kết quả
lựa chọn nhà đầu tư do người có thẩm quyền giải quyết, nhà đầu tư có trách nhiệm
nộp kinh phí giải quyết kiến nghị cho bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng
tư vấn giải quyết
kiến nghị (sau đây gọi là Hội đồng tư vấn) theo quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều 90 Luật Đấu thầu.
2. Mức chi phí nhà đầu tư nộp cho Hội
đồng tư vấn quy định tại khoản 1 Điều này được tính bằng 0,02% tổng vốn đầu tư
dự án của nhà đầu tư có kiến nghị nhưng không quá 200.000.000 (hai trăm triệu)
đồng. Trong quá trình kiến nghị, nhà đầu tư rút đơn kiến nghị thì chỉ được nhận
lại 50% chi phí đã nộp trong trường hợp chưa thành lập Hội đồng tư vấn hoặc đã
thành lập Hội đồng tư vấn nhưng chưa tổ chức họp hội đồng; trường hợp Hội đồng
tư vấn đã tổ chức họp hội đồng thì nhà đầu tư không được hoàn trả lại chi phí
giải quyết kiến nghị.
Đối với chi phí nhà đầu tư đã nộp còn
lại, bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn nộp vào ngân sách nhà nước
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ thời điểm nhà đầu tư rút đơn kiến nghị.
3. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội
đồng tư vấn lập và trình Chủ tịch Hội đồng tư vấn phê duyệt dự toán chi giải
quyết kiến nghị của nhà đầu tư theo từng vụ việc.
4. Dự toán chi do Chủ tịch Hội đồng tư
vấn phê duyệt quy định tại khoản 3 Điều này không vượt mức kinh phí do nhà đầu
tư có kiến nghị nộp theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Chủ tịch Hội đồng tư vấn quyết định
mức khoán chi theo dự toán đã được phê duyệt cho các thành viên Hội đồng tư vấn,
bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn và các khoản chi khác để giải
quyết kiến nghị. Chi thù lao cho thành viên Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị
là công chức, viên chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Bộ phận thường trực giúp việc của Hội
đồng tư vấn có trách nhiệm chi giải quyết kiến nghị theo dự toán được Chủ tịch Hội
đồng tư vấn phê duyệt.
7. Kết thúc giải quyết kiến nghị, Chủ
tịch Hội đồng tư vấn có trách nhiệm xác nhận phần kinh phí đã thực chi. Trường
hợp kinh phí đã thực chi ít hơn kinh phí nhà đầu tư nộp cho Hội đồng tư vấn, bộ
phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn có trách nhiệm hoàn trả cho nhà
đầu tư có kiến nghị trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày Chủ tịch Hội đồng tư vấn
xác nhận phần kinh phí đã thực chi.
8. Trường hợp kiến nghị của nhà đầu tư
được kết luận là đúng, văn bản giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu
tư phải nêu rõ nhà đầu tư có kiến nghị được nhận lại chi phí giải quyết kiến
nghị đã nộp. Bộ phận thường trực giúp việc Hội đồng tư vấn có văn bản yêu cầu
bên mời thầu hoàn trả cho nhà đầu tư mức kinh phí bằng số tiền mà nhà đầu tư có
kiến nghị đã nộp trừ đi số tiền bộ phận thường trực giúp việc của Hội đồng tư vấn
đã hoàn trả theo quy định tại khoản 7 Điều này (nếu có).
9. Nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà
đầu tư theo văn bản giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư được
quy định như sau:
a) Trường hợp bên mời thầu là đơn vị
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì nguồn kinh phí để hoàn trả cho nhà đầu
tư được bố trí từ dự toán chi thường xuyên của đơn vị;
b) Trường hợp bên mời thầu không phải
là đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thì nguồn kinh phí để hoàn trả
cho nhà đầu tư được bố trí từ kinh phí hoạt động của đơn vị.
10. Tổ chức, cá nhân vi phạm theo quyết
định giải quyết kiến nghị về kết quả lựa chọn nhà đầu tư của cấp có thẩm quyền
có trách nhiệm bồi thường cho bên mời thầu theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Quy trình, thủ
tục lựa chọn nhà đầu tư
1. Đối với dự án áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế theo phương thức một giai đoạn một
túi hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều 35 của Luật Đấu
thầu:
a) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư;
c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư;
d) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
đ) Trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
e) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng.
2. Đối với dự án yêu
cầu công trình kiến trúc có giá trị theo quy định của pháp luật về kiến trúc,
áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức một giai đoạn hai túi hồ
sơ quy định tại khoản 2 Điều 35 của Luật Đấu thầu:
a) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư;
c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư;
d) Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
đ) Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài
chính;
e) Trình, thẩm định, phê duyệt và công
khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
g) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng.
3. Đối với dự án có
yêu cầu đặc thù phát triển kinh tế, xã hội của ngành, vùng, địa phương nhưng
chưa xác định được cụ thể tiêu chuẩn về kỹ thuật, xã hội, môi trường, áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ quy định
tại
khoản 3 Điều 35 của Luật Đấu thầu:
a) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Chuẩn bị đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư giai đoạn một;
c) Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư giai đoạn một;
d) Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu lựa chọn
nhà đầu tư giai đoạn hai;
đ) Đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn
hai;
e) Trình, thẩm định, phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
g) Đàm phán, hoàn thiện và ký kết hợp
đồng.
4. Đối với dự án phải
xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm quy định tại khoản
2 Điều 46 của Luật Đấu thầu và các điểm e, g, h, i và k khoản
2 Điều 4 của Nghị định này:
a) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất;
b) Mời quan tâm;
c) Trường hợp dự án có từ 02 nhà đầu
tư trở lên đáp ứng điều kiện mời quan tâm thì thực hiện theo quy định tại các điểm b, c, d, đ
và e khoản 1 Điều này (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo
phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ) hoặc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản
2 Điều này (đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức
một giai đoạn hai túi hồ sơ) hoặc các điểm b, c, d, đ, e và g khoản 3 Điều này
(đối với dự án áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi theo phương thức hai giai đoạn
một túi hồ sơ).
5. Quy trình lựa chọn nhà đầu tư được
hướng dẫn chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này.
Chương II
QUY
TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG HÌNH THỨC ĐẤU THẦU RỘNG
RÃI, ĐẤU THẦU HẠN CHẾ THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ, MỘT GIAI ĐOẠN
HAI TÚI HỒ SƠ
Mục 1. CÔNG BỐ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 10. Công bố dự
án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Căn cứ danh mục các khu đất thực hiện
đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định,
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư hoặc nhà đầu
tư lập hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư làm cơ sở thực hiện thủ tục
chấp thuận chủ trương đầu tư.
2. Cơ quan có thẩm
quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc,
cơ quan chuyên môn để đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu trong thời hạn
chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư dự án.
Điều 11. Công bố dự
án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư
1. Đối với dự án do cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thực hiện:
a) Căn cứ danh mục các khu đất thực hiện
đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định,
người có thẩm quyền giao cơ quan, đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan
chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế,
cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổ chức lập hồ sơ đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu bảo đảm
đáp ứng quy định tại Điều 4 của Nghị định này;
b) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
quy định tại điểm a khoản này trình người có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự
án. Văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất gồm nội dung quy định
tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu;
c) Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân
quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để
đăng tải thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt thông tin
dự án.
2. Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất ngoài dự án đã được phê duyệt và công bố theo quy định
tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định
nhà đầu tư không được đề xuất thực hiện dự án. Nội dung hồ sơ đề xuất dự án,
trình tự, thủ tục lập hồ sơ đề xuất dự án, phê duyệt thông tin dự án thực hiện
như sau:
a) Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án
gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47
của Luật Đấu thầu và các nội dung quy định tương ứng tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư. Nhà đầu tư chịu mọi chi phí lập
hồ sơ đề xuất dự án;
b) Đối với dự án đầu tư do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua bưu
chính 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kê từ ngày nhận được đề xuất dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao một cơ quan chuyên môn tổng hợp, xem xét
hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư.
Đối với dự án đầu tư do bộ, cơ quan
ngang bộ, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản
lý ngành, lĩnh vực là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua
bưu chính 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế, người đứng đầu cơ quan khác
giao nhiệm vụ tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư.
Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác đã ban hành quyết
định phân công cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án thì nhà đầu tư nộp
cho cơ quan, đơn vị đó.
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
được giao nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b khoản này phối hợp với
các cơ quan có liên quan xem xét sự phù hợp của hồ sơ đề xuất dự án với quy định
tại Điều 4 của Nghị định này và quy hoạch, kế hoạch theo quy
định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, trình người
có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất. Văn bản phê duyệt
thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu;
d) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện đăng tải thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều này.
Mục 2. CHUẨN BỊ ĐẤU
THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 12. Lập, phê duyệt
bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư
1. Người có thẩm quyền giao cơ quan,
đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn lập bảng theo dõi tiến độ thực hiện các
hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Người có thẩm quyền phê duyệt bảng
theo dõi tiến độ các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư, trong đó quyết định bên mời
thầu, hình thức, phương thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, thời gian bắt đầu tổ
chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bảng
theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt độc
lập hoặc đồng thời với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, bảng theo dõi tiến độ thực hiện
các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt đồng thời với thông tin dự án
đầu tư có sử dụng đất.
5. Cơ quan có thẩm
quyền tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc,
cơ quan chuyên môn để đăng tải bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa
chọn nhà đầu tư được phê duyệt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời
hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành.
Điều 13. Căn cứ phê
duyệt hồ sơ mời thầu
1. Các quy hoạch, kế hoạch, chương
trình gồm:
a) Quy hoạch, kế hoạch có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và
pháp luật có liên quan trong trường hợp có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch
có liên quan kể từ thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông
tin dự án;
b) Quy hoạch chi tiết hoặc quy hoạch
phân khu tỷ lệ 1/2.000 được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp dự án đầu
tư có sử dụng đất có nhiều công năng, dự án được xác định căn cứ công trình
chính của dự án hoặc công trình chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có
nhiều công trình chính theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Danh mục các khu đất thực hiện đấu
thầu dự án đầu tư có sử dụng đất được Hội đồng nhân dấp tỉnh quyết định; danh mục
công trình, dự án phải thu hồi đất được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kế hoạch sử
dụng đất hằng năm cấp huyện (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư) theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp
luật về đầu tư hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất đối
với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư.
4. Bảng theo dõi tiến độ thực hiện các
hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt theo quy định tại khoản
2 Điều 12 của Nghị định này.
5. Các văn bản khác theo quy định của
pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và quy định của pháp luật có liên quan (nếu
có).
Điều 14. Lập, thẩm định
và phê duyệt hồ sơ mời thầu
1. Bên mời thầu giao tổ chuyên gia lập
hồ sơ mời thầu gồm những nội dung quy định tại Điều 48 của Luật
Đấu thầu để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu. Đối với dự án đầu tư xây dựng
công trình năng lượng, hồ sơ mời thầu bao gồm cả dự thảo hợp đồng mua bán điện
được thống nhất với bên mua điện theo quy định của pháp luật về điện lực.
Việc lập hồ sơ mời thầu có thể thực hiện
trước khi các văn bản quy định tại Điều 13 của Nghị định này
được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bảo đảm
phù hợp với căn cứ quy định tại Điều 13 của Nghị định này.
2. Phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại các Điều 45, 46, 47, 48 và 49 của Nghị định này.
3. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu:
a) Bên mời thầu trình người có thẩm
quyền dự thảo hồ sơ mời thầu và các tài liệu liên quan, đồng thời gửi tổ thẩm định;
b) Tổ thẩm định thực hiện thẩm định hồ
sơ mời thầu theo quy định tại Điều 54 của Nghị định này;
c) Người có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ
mời thầu bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm định hồ sơ mời
thầu.
Điều 15. Lựa chọn
danh sách ngắn đối với đấu thầu hạn chế
1. Bên mời thầu xác định danh sách ngắn
gồm tối thiểu 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án đầu tư có sử dụng đất và
có nhu cầu tham dự thầu, trình người có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sau khi phê duyệt, bên mời thầu
đăng tải công khai danh sách ngắn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Các nhà đầu tư có tên trong danh
sách ngắn không được liên danh với nhau để tham dự thầu.
Mục 3. TỔ CHỨC ĐẤU THẦU
LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 16. Điều kiện
phát hành hồ sơ mời thầu
Hồ sơ mời thầu chỉ được phát hành để lựa
chọn nhà đầu tư khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Dự án được quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc
thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất được phê duyệt (đối với dự án không thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư);
2. Dự án đầu tư có sử dụng đất được
công bố theo quy định tại Điều 10 hoặc Điều 11 của Nghị định
này;
3. Hồ sơ mời thầu được phê duyệt;
4. Điều kiện khác theo quy định của
pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
Điều 17. Mời thầu,
phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; gia hạn thời gian nộp hồ sơ dự thầu
1. Mời thầu:
a) Thông báo mời thầu được đăng tải
theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu. Đối với
dự án thuộc trường hợp đấu thầu rộng rãi quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu thầu, thông báo mời thầu phải được
đăng tải bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và
trên trang thông tin điện tử của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được phát hành tại Việt Nam;
b) Gửi thư mời thầu đến các nhà đầu tư
có tên trong danh sách ngắn đối với đấu thầu hạn chế.
2. Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi trong nước,
hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Bên mời thầu đăng tải đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia;
b) Đối với đấu thầu hạn chế trong nước,
hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí cho các nhà đầu tư có tên trong danh
sách ngắn;
c) Trường hợp đấu thầu quốc tế, nhà đầu
tư nộp một khoản tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử khi nộp hồ
sơ dự thầu.
3. Sửa đổi hồ sơ mời
thầu:
Trường hợp sửa đổi hồ sơ mời thầu sau
khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia
quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu, hồ sơ mời thầu
đã được sửa đổi. Việc đăng tải quyết định sửa đổi hồ sơ mời thầu được thực hiện
trong thời hạn tối thiểu là 15 ngày đối với đấu thầu trong nước và 25 ngày đối
với đấu thầu quốc tế trước ngày có thời điểm đóng thầu. Trường hợp không bảo đảm
đủ thời gian thì phải gia hạn thời điểm đóng thầu.
4. Làm rõ hồ sơ mời thầu:
a) Đối với đấu
thầu trong nước, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc trước
ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Đối với đấu
thầu quốc tế, nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị làm rõ trực tiếp đến bên mời thầu
trong thời hạn tối thiểu 15 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Bên mời thầu đăng tải nội dung làm
rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để
trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ trong trường
hợp cần thiết.
Trường hợp tổ chức hội nghị tiền đấu
thầu, nội dung trao đổi phải được bên mời thầu lập thành biên bản làm rõ hồ sơ
mời thầu và phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
d) Nội dung
làm rõ hồ sơ mời thầu phải được đăng tải trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc
trước ngày có thời điểm đóng thầu và không được trái với nội dung của hồ sơ mời
thầu đã được đăng tải trên Hệ thống. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn
đến phải sửa đổi hồ sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ
hồ sơ mời thầu là một phần của hồ sơ mời thầu.
6. Trường hợp cần gia hạn thời gian nộp
hồ sơ dự thầu, bên mời thầu đăng tải thông báo gia hạn kèm theo quyết định phê
duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông báo gia hạn phải nêu
rõ lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
Điều 18. Chuẩn bị, nộp,
tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu
1. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ dự
thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
2. Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ dự thầu
của tất cả các nhà đầu tư nộp trước thời điểm đóng thầu và quản lý các hồ sơ dự
thầu đã nộp theo chế độ mật cho đến khi công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
không được tiết lộ thông tin trong hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư tham dự thầu,
trừ các thông tin được công khai khi mở thầu.
3. Khi có yêu cầu sửa đổi, thay thế hoặc
rút hồ sơ dự thầu đã nộp, nhà đầu tư phải có văn bản đề nghị gửi bên mời thầu.
Bên mời thầu chỉ chấp thuận việc sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ dự thầu của
nhà đầu tư khi nhận được văn bản đề nghị trước thời điểm đóng thầu.
4. Hồ sơ dự thầu hoặc các tài liệu được
nhà đầu tư gửi bên mời thầu sau thời điểm đóng thầu là không hợp lệ, không được
mở và bị loại, trừ tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của bên mời thầu
hoặc tài liệu tự làm rõ, bổ sung nhằm chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh
nghiệm của nhà đầu tư.
Mục 4. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ
DỰ THẦU ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều 19. Mở thầu
1. Việc mở thầu phải được tiến hành
công khai trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu chỉ mở
các hồ sơ dự thầu đã nhận được trước thời điểm đóng thầu theo yêu cầu của hồ sơ
mời thầu trước sự chứng kiến của đại diện các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu,
không phụ thuộc vào sự có mặt hay vắng mặt của các nhà đầu tư.
2. Bên mời thầu kiểm tra niêm phong, mở
từng hồ sơ dự thầu theo thứ tự chữ cái tên nhà đầu tư và đọc các thông tin sau:
a) Tên nhà đầu tư;
b) Số lượng bản gốc, bản chụp hồ sơ;
c) Giá trị do nhà đầu tư đề xuất về hiệu
quả sử dụng đất trong đơn dự thầu (đối với trường hợp áp dụng tiêu chuẩn đánh
giá về hiệu quả sử dụng đất); số lượng công trình công cộng không có mục đích
kinh doanh hoặc giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi
xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội được xác định theo giá trị bằng
tiền hoặc số người được hỗ trợ (đối với trường hợp dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này có áp dụng tiêu chuẩn đánh
giá quy định tại điểm d hoặc điểm đ khoản 1 Điều 49 của Nghị định
này);
d) Giá trị do nhà đầu tư đề xuất về hiệu
quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong đơn dự thầu gồm một
trong các thông tin sau: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh
thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng
công trình công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động trợ
giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội
được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ; loại, mức
độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường; diện tích sử dụng đất,
hệ số sử dụng đất; mức nộp ngân sách nhà nước và tỷ lệ tăng thêm nhà đầu tư đề
xuất thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình dịch vụ hàng không; giá điện đối
với dự án đầu tư xây dựng công trình năng lượng; thời gian bàn giao nhà ở phục
vụ tái định cư đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư (đối với
trường hợp áp dụng tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành,
lĩnh vực, địa phương);
đ) Đề xuất tăng hoặc giảm của giá trị
quy định tại điểm c, điểm d khoản này (nếu có);
e) Thời gian có hiệu lực của hồ sơ dự
thầu;
g) Giá trị, hiệu lực của bảo đảm dự thầu;
h) Các thông tin liên quan khác (nếu
có).
3. Biên bản mở thầu gồm các thông tin
quy định tại khoản 2 Điều này phải được ký xác nhận bởi đại diện của bên mời thầu,
các nhà đầu tư tham dự lễ mở thầu và được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
4. Đại diện của bên mời thầu ký xác nhận
vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật của
nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); bảo đảm dự thầu; nội dung
thuộc phương án đầu tư kinh doanh; đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu
tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của từng hồ sơ dự thầu.
Điều 20. Nguyên tắc
đánh giá hồ sơ dự thầu
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu căn cứ
vào phương pháp, tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong hồ
sơ mời thầu, hồ sơ dự thầu đã nộp, các tài liệu giải thích, làm rõ hồ sơ dự thầu
của nhà đầu tư để bảo đảm lựa chọn được nhà đầu tư có đủ năng lực và kinh nghiệm,
có phương án kỹ thuật, tài chính khả thi để thực hiện dự án.
2. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu được thực
hiện trên bản chụp, nhà đầu tư chịu trách nhiệm về tính thống nhất giữa bản gốc
và bản chụp. Trường hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp nhưng không làm
thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư thì căn cứ vào bản gốc để đánh giá. Trường
hợp có sự sai khác giữa bản gốc và bản chụp dẫn đến kết quả đánh giá trên bản gốc
khác kết quả đánh giá trên bản chụp, làm thay đổi thứ tự xếp hạng nhà đầu tư
thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư đó bị loại.
3. Khi đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời
thầu phải kiểm tra các nội dung về kỹ thuật, tài chính của hồ sơ dự thầu để xác
định hồ sơ dự thầu không có những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót các nội
dung cơ bản, trong đó:
a) Sai khác là các khác biệt so với
yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu; đặt điều kiện là việc đặt ra các điều kiện
có tính hạn chế hoặc thể hiện sự không chấp nhận hoàn toàn đối với các yêu cầu
quy định tại hồ sơ mời thầu; bỏ sót nội dung là việc nhà đầu tư không cung cấp
được một phần hoặc toàn bộ thông tin hay tài liệu theo yêu cầu quy định tại hồ
sơ mời thầu;
b) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng
cơ bản yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu thì bên mời thầu có thể chấp nhận
các sai sót mà không phải là những sai khác, đặt điều kiện hay bỏ sót nội dung
cơ bản trong hồ sơ dự thầu;
c) Với điều kiện hồ sơ dự thầu đáp ứng
cơ bản hồ sơ mời thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà đầu tư cung cấp các
thông tin hoặc tài liệu cần thiết trong một thời hạn hợp lý để sửa chữa những điểm
chưa phù hợp hoặc sai khác không nghiêm trọng trong hồ sơ dự thầu liên quan đến
các yêu cầu về tài liệu. Yêu cầu cung cấp các thông tin và các tài liệu để khắc
phục các sai sót này không được làm ảnh hưởng đến đề xuất về hiệu quả sử dụng đất,
hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của nhà đầu tư. Trường hợp
không đáp ứng yêu cầu của bên mời thầu thì hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư sẽ bị
loại.
Điều 21. Làm rõ hồ sơ
dự thầu
1. Sau khi mở thầu, trường hợp hồ sơ dự
thầu của nhà đầu tư thiếu tài liệu về tư cách hợp lệ, báo cáo tài chính, tài liệu
chứng minh kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự thì bên mời thầu yêu cầu nhà đầu
tư làm rõ, bổ sung tài liệu để chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm.
Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi bên mời thầu có yêu cầu. Việc
làm rõ các nội dung về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm phải bảo đảm không
làm thay đổi bản chất về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư
tham dự thầu.
2. Sau khi đóng thầu, trường hợp nhà đầu
tư phát hiện hồ sơ dự thầu thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực,
kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa được nộp cùng hồ sơ dự thầu thì được gửi
thông tin, tài liệu để bổ sung, làm rõ. Bên mời thầu có trách nhiệm tiếp nhận
những tài liệu làm rõ, bổ sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư để xem xét, đánh giá. Các tài liệu này được coi là một
phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ các nội dung đề xuất về
phương án đầu tư kinh doanh, đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư
phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương phải bảo đảm không làm thay đổi các đề
xuất tương ứng trong hồ sơ dự thầu đã nộp.
4. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được
thực hiện giữa bên mời thầu và nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu cần phải làm rõ. Nội
dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải được thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu
bảo quản như một phần của hồ sơ dự thầu.
Điều 22. Đánh giá hồ
sơ dự thầu
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu, gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp
hồ sơ dự thầu;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ dự
thầu bao gồm: Đơn dự thầu, thỏa thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn
dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu; tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người
ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh
nghiệm của nhà đầu tư; nội dung đề xuất về phương án đầu tư kinh doanh; nội
dung đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực,
địa phương; các thành phần khác thuộc hồ sơ dự thầu;
c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung
giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự
thầu:
Hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư được đánh
giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ dự thầu;
b) Có đơn dự thầu hợp lệ, được đại diện
hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu phải do đại diện hợp pháp của từng
thành viên liên danh hoặc thành viên được phân công thay mặt liên danh ký đơn dự
thầu theo phân công trách nhiệm trong văn bản thỏa thuận liên danh ký tên, đóng
dấu (nếu có);
c) Giá trị ghi trong đơn dự thầu phải
cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất giá trị khác nhau về hiệu quả
sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm
theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm quyền, bên mời thầu;
d) Hiệu lực của hồ sơ dự thầu đáp ứng
yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
đ) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;
e) Nhà đầu tư không có tên trong hai
hoặc nhiều hồ sơ dự thầu với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc thành viên
trong liên danh;
g) Có thỏa thuận liên danh được đại diện
hợp pháp của từng thành viên liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
h) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ
theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
i) Nhà đầu tư phải thuộc đối tượng được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất và đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai;
k) Nhà đầu tư không trong thời gian bị
cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo
bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất
động sản).
Nhà đầu tư có hồ sơ dự thầu hợp lệ được
đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu theo quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Đánh giá hồ sơ dự thầu:
a) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu bao gồm
đánh giá năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư, các đối tác tham gia thực hiện
dự án (trường hợp nhà đầu tư sử dụng kinh nghiệm của đối tác); đánh giá phương
án đầu tư kinh doanh; hiệu quả sử dụng đất; hiệu quả đầu tư phát triển ngành,
lĩnh vực, địa phương;
b) Việc đánh giá hồ sơ dự thầu thực hiện
theo phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu.
4. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ
chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội
dung sau đây:
a) Danh sách xếp hạng nhà đầu tư;
b) Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng
yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường
hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu
rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý.
5. Xét duyệt trúng thầu:
Nhà đầu tư được đề nghị lựa chọn khi
đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định tại Điều 50 của Nghị
định này.
Mục 5. ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ
DỰ THẦU ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN HAI TÚI HỒ SƠ
Điều 23. Mở hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật
1. Việc mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
phải được tiến hành công khai trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu.
Trình tự mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật thực hiện theo Điều 19 của
Nghị định này. Bên mời thầu chỉ đọc các thông tin và lập biên bản mở thầu gồm
các nội dung quy định tại các điểm a, b, e, g và h khoản 2 Điều
19 của Nghị định này khi mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.
2. Hồ sơ đề xuất về tài chính của tất
cả nhà đầu tư phải được bên mời thầu niêm phong trong một túi riêng biệt và được
đại diện của bên mời thầu, nhà đầu tư tham dự lễ mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật
ký niêm phong.
Điều 24. Đánh giá hồ
sơ đề xuất về kỹ thuật
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp
hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, thỏa
thuận liên danh (nếu có), giấy ủy quyền ký đơn dự thầu (nếu có); bảo đảm dự thầu;
tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ của người ký đơn dự thầu (nếu có); tài liệu
chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư; nội dung đề
xuất về phương án đầu tư kinh doanh; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật;
c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung
giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật:
Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật của nhà đầu
tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất
về kỹ thuật hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu
có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu
phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh hoặc thành viên được
phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong
văn bản thỏa thuận liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
c) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật đáp ứng yêu cầu theo quy định trong hồ sơ mời thầu;
d) Có bảo đảm dự thầu hợp lệ;
đ) Nhà đầu tư không có tên trong hai
hoặc nhiều hồ sơ đề xuất về kỹ thuật với tư cách là nhà đầu tư độc lập hoặc
thành viên trong liên danh;
e) Có thỏa thuận liên danh hợp lệ đối
với trường hợp liên danh;
g) Nhà đầu tư bảo đảm tư cách hợp lệ
theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
h) Nhà đầu tư phải thuộc đối tượng được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất và đáp ứng các điều kiện giao đất, cho thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai;
i) Nhà đầu tư không trong thời gian bị
cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ hoạt động theo
bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất
động sản).
3. Trình tự, thủ tục làm rõ hồ sơ đề
xuất về kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị định
này.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật:
a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ đề xuất về
kỹ thuật thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
b) Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về kỹ
thuật hợp lệ, đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm, yêu cầu về phương án
đầu tư kinh doanh được xem xét, mở hồ sơ đề xuất về tài chính.
Điều 25. Phê duyệt
danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật
1. Danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
về kỹ thuật được bên mời thầu phê duyệt bằng văn bản căn cứ vào tờ trình phê
duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật của tổ chuyên gia.
2. Bên mời thầu thông báo danh sách
các nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà đầu tư tham dự thầu
và mời các nhà đầu tư tham dự thầu mở hồ sơ đề xuất về tài chính, trong đó nêu
rõ thời gian, địa điểm mở hồ sơ đề xuất tài chính.
Điều 26. Mở hồ sơ đề
xuất về tài chính
1. Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà
đầu tư có tên trong danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật được mở
công khai theo thời gian, địa điểm ghi trong thông báo danh sách các nhà đầu tư
đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật. Biên bản mở thầu gồm thông tin quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và h khoản 2 Điều 19 của Nghị định này
và phải được gửi cho các nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Đại diện của bên mời thầu phải ký
xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật
của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); đề xuất về hiệu quả sử
dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương của từng hồ sơ
về đề xuất tài chính.
Điều 27. Đánh giá hồ
sơ đề xuất về tài chính
1. Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về tài chính, bao gồm:
a) Kiểm tra số lượng bản gốc, bản chụp
hồ sơ đề xuất về tài chính;
b) Kiểm tra các thành phần của hồ sơ đề
xuất về tài chính, bao gồm: Đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính; nội
dung đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực,
địa phương; các thành phần khác thuộc hồ sơ đề xuất về tài chính;
c) Kiểm tra sự thống nhất về nội dung
giữa bản gốc và bản chụp để phục vụ quá trình đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về
tài chính.
2. Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề
xuất về tài chính:
Hồ sơ đề xuất về tài chính của nhà đầu
tư được đánh giá là hợp lệ khi đáp ứng đầy đủ các nội dung sau đây:
a) Có bản gốc hồ sơ đề xuất về tài
chính;
b) Có đơn dự thầu thuộc hồ sơ đề xuất
về tài chính hợp lệ, được đại diện hợp pháp của nhà đầu tư ký tên, đóng dấu (nếu
có) theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Đối với nhà đầu tư liên danh, đơn dự thầu
phải do đại diện hợp pháp của từng thành viên liên danh hoặc thành viên được
phân công thay mặt liên danh ký đơn dự thầu theo phân công trách nhiệm trong
văn bản thỏa thuận liên danh ký tên, đóng dấu (nếu có);
c) Giá trị ghi trong đơn dự thầu thuộc
hồ sơ đề xuất về tài chính phải cụ thể, cố định bằng số, bằng chữ; không đề xuất
giá trị khác nhau về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành,
lĩnh vực, địa phương hoặc có kèm theo điều kiện gây bất lợi cho cơ quan có thẩm
quyền, bên mời thầu;
d) Hiệu lực của hồ sơ đề xuất về tài
chính đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
Nhà đầu tư có hồ sơ đề xuất về tài
chính hợp lệ được đánh giá chi tiết về tài chính theo quy định tại khoản 4 Điều
này.
3. Trình tự, thủ tục làm rõ hồ sơ đề
xuất về tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 21 của Nghị
định này.
4. Đánh giá hồ sơ đề xuất về tài
chính:
a) Nguyên tắc đánh giá hồ sơ đề xuất về
tài chính thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
b) Việc đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất
về tài chính và xếp hạng nhà đầu tư thực hiện theo phương pháp và tiêu chuẩn
đánh giá quy định trong hồ sơ mời thầu.
5. Sau khi đánh giá hồ sơ dự thầu, tổ
chuyên gia lập báo cáo gửi bên mời thầu xem xét. Báo cáo phải nêu rõ các nội
dung sau đây:
a) Danh sách xếp hạng nhà đầu tư;
b) Danh sách nhà đầu tư không đáp ứng
yêu cầu và bị loại; lý do loại nhà đầu tư;
c) Nhận xét về tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà đầu tư. Trường
hợp chưa bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế, phải nêu
rõ lý do và đề xuất biện pháp xử lý.
6. Việc xét duyệt trúng thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 50 của Nghị định này.
Mục 6. TRÌNH, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT VÀ CÔNG KHAI KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 28. Trình, thẩm
định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc trình, thẩm định và phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư được thực hiện như sau:
a) Căn cứ báo cáo kết quả đánh giá hồ
sơ dự thầu, bên mời thầu trình người có thẩm quyền kết quả lựa chọn nhà đầu tư,
đồng thời gửi tổ thẩm định để tổ chức thẩm định, trong đó nêu rõ ý kiến của bên
mời thầu về các nội dung đánh giá của tổ chuyên gia;
b) Tổ thẩm định thực hiện thẩm định kết
quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 55 của Nghị định
này trước khi phê duyệt;
c) Người có thẩm quyền phê duyệt kết
quả lựa chọn nhà đầu tư bằng văn bản căn cứ tờ trình phê duyệt và báo cáo thẩm
định kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Trường hợp lựa chọn được nhà đầu tư
trúng thầu, quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Tên dự án;
b) Tên nhà đầu tư trúng thầu; tên tổ
chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập (nếu có);
c) Một trong các thông tin quy định tại
điểm c và điểm d khoản 2 Điều 19 của Nghị định này;
d) Các nội dung khác (nếu có).
3. Trường hợp nhà đầu tư trúng thầu
thành lập tổ chức kinh tế sau khi kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt,
nhà đầu tư gửi thông tin về tên tổ chức kinh tế đó cho cơ quan có thẩm quyền để
sửa đổi, bổ sung tên tổ chức kinh tế tại quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư.
4. Trường hợp hủy thầu theo quy định tại
điểm a khoản 2 Điều 17 của Luật Đấu thầu, quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc văn bản quyết định hủy thầu phải nêu rõ
lý do hủy thầu và trách nhiệm của các bên liên quan khi hủy thầu.
5. Trường hợp thay đổi tên nhà đầu tư
trúng thầu, tên tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập do chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế
do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định khoản 2 Điều
76 của Luật Đấu thầu, khoản 3 và khoản 4 Điều 52 của Nghị định
này, người có thẩm quyền chấp thuận việc chuyển nhượng và điều chỉnh quyết
định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư.
Điều 29. Công khai kết
quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày người có thẩm quyền quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư,
bên mời thầu đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7 và khoản
4 Điều 8 của Luật Đấu thầu, đồng thời gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn
nhà đầu tư đến các nhà đầu tư tham dự thầu.
2. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn
nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này;
b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa
chọn và lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư;
c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết
hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
Mục 7. ĐÀM PHÁN, HOÀN
THIỆN VÀ KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Điều 30. Đàm phán,
hoàn thiện hợp đồng
1. Căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư,
nhà đầu tư xếp thứ nhất được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp nhà
đầu tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng nhưng không tham dự hoặc từ chối
đàm phán, hoàn thiện hợp đồng thì sẽ không được nhận lại bảo đảm dự thầu.
2. Việc đàm phán, hoàn thiện hợp đồng
được thực hiện trên cơ sở:
a) Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu;
b) Hồ sơ dự thầu và các tài liệu làm
rõ, sửa đổi hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà đầu tư;
c) Hồ sơ mời thầu.
3. Nguyên tắc đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng:
a) Không tiến hành đàm phán, hoàn thiện
hợp đồng đối với các nội dung mà nhà đầu tư đã chào thầu theo đúng yêu cầu của
hồ sơ mời thầu;
b) Không được làm thay đổi nội dung cơ
bản của hồ sơ dự thầu.
4. Nội dung đàm phán, hoàn thiện hợp đồng:
a) Đàm phán, hoàn thiện những nội dung
được đề xuất trong hồ sơ dự thầu nhưng chưa đủ chi tiết, chưa rõ hoặc còn khác
nhau; nội dung chưa phù hợp, thống nhất giữa hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu có
thể dẫn đến tranh chấp hoặc ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong
quá trình thực hiện hợp đồng;
b) Đàm phán về các vấn đề phát sinh
trong quá trình lựa chọn nhà đầu tư (nếu có) nhằm hoàn thiện các nội dung chi
tiết của hợp đồng;
c) Đàm phán về các nội dung khác liên
quan đến dự án để có cơ sở xác lập các quy định về quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm
trong hợp đồng;
d) Các nội dung cần thiết khác.
5. Nhà đầu tư không được thay đổi, rút
hoặc từ chối thực hiện các nội dung cơ bản đề xuất trong hồ sơ dự thầu đã được
bên mời thầu đánh giá đáp ứng yêu cầu của hồ sơ mời thầu, trừ trường hợp các
thay đổi do nhà đầu tư đề xuất mang lại hiệu quả cao hơn cho dự án.
6. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp
đồng không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết
định hủy kết quả lựa chọn nhà đầu tư và mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo đàm
phán, hoàn thiện hợp đồng. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà
đầu tư tiếp theo thành công, bên mời thầu trình, thẩm định, phê duyệt, công
khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 28 và Điều
29 của Nghị định này. Trường hợp đàm phán, hoàn thiện hợp đồng với các nhà
đầu tư tiếp theo không thành công, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định hủy thầu theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều
17 của Luật Đấu thầu.
Điều 31. Ký kết hợp đồng
và đăng tải thông tin chủ yếu của hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Việc ký kết hợp đồng dự án đầu tư
có sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các Điều 71, 72, 74
và 75 của Luật Đấu thầu.
2. Hợp đồng dự án đầu tư có sử dụng đất
(sau đây gọi là hợp đồng dự án) bao gồm các nội dung cơ bản theo quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu, Phụ lục III
ban hành kèm theo Nghị định này và quy định của pháp luật về đất đai, bất động
sản, xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (nếu có).
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày hợp đồng dự án có hiệu lực, bên mời thầu đăng tải thông tin chủ yếu của
hợp đồng trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Nội dung đăng tải thông tin gồm:
a) Tên dự án; số hiệu hợp đồng; thời điểm
ký kết hợp đồng;
b) Tên, địa chỉ của cơ quan có thẩm
quyền;
c) Tên, địa chỉ của nhà đầu tư trúng
thầu; tên, địa chỉ của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập (nếu
có);
d) Mục tiêu, quy mô của dự án;
đ) Dự kiến tiến độ thực hiện dự án; diện
tích, thời hạn sử dụng đất;
e) Địa điểm thực hiện dự án;
g) Dự kiến tổng vốn đầu tư;
h) Một trong các thông tin quy định tại
điểm c, điểm d khoản 2 Điều 19 của Nghị định này;
i) Các nội dung khác (nếu có).
Chương III.
QUY TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN ÁP DỤNG HÌNH THỨC ĐẤU THẦU
RỘNG RÃI THEO PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
Điều 32. Chuẩn bị đấu
thầu giai đoạn một
1. Phương thức hai giai đoạn một túi hồ
sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất có yêu cầu đặc thù phát triển kinh tế, xã hội của
ngành, vùng, địa phương nhưng chưa xác định được cụ thể tiêu chuẩn về kỹ thuật,
kinh tế, xã hội, môi trường theo quy định tại khoản 3 Điều 35 của
Luật Đấu thầu.
2. Quy trình chuẩn bị đấu thầu giai đoạn
một gồm:
a) Lập và phê duyệt bảng theo dõi tiến
độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều
12 của Nghị định này, trong đó xác định tiến độ cụ thể cho từng giai đoạn;
b) Công bố thông tin dự án đầu tư có sử
dụng đất theo quy định tại Điều 10 hoặc Điều 11 của Nghị định
này;
c) Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một
theo quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu
giai đoạn một theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Nghị định
này.
3. Hồ sơ mời thầu giai đoạn một được lập
phù hợp với các căn cứ quy định tại Điều 13 của Nghị định này,
gồm các nội dung cơ bản sau đây:
a) Thông tin chung về dự án gồm: tên dự
án; mục tiêu; quy mô đầu tư; vốn đầu tư; địa điểm thực hiện dự án; hiện trạng sử
dụng đất, diện tích khu đất thực hiện dự án; mục đích sử dụng đất; các chỉ tiêu
quy hoạch được duyệt; thời hạn, tiến độ thực hiện dự án;
b) Chỉ dẫn việc chuẩn bị và nộp hồ sơ
dự thầu giai đoạn một;
c) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu
tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
d) Yêu cầu về đối tượng, điều kiện được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
đ) Yêu cầu về nhà đầu tư không trong
thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình chỉ
hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối
với dự án bất động sản);
e) Yêu cầu nhà đầu tư kê khai lịch sử
tranh chấp, khiếu kiện đối với các hợp đồng đã và đang thực hiện;
g) Yêu cầu sơ bộ về phương án đầu tư
kinh doanh; hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư, phát triển ngành, lĩnh vực,
địa phương để nhà đầu tư có cơ sở trao đổi với bên mời thầu;
h) Nội dung cần thiết khác (nếu có).
Hồ sơ mời thầu giai đoạn một không yêu
cầu nhà đầu tư đề xuất về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương và thực hiện biện pháp bảo đảm dự thầu.
Điều 33. Tổ chức đấu
thầu giai đoạn một
1. Việc mời thầu giai đoạn một thực hiện
theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Nghị định này.
2. Việc phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ
sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều
17 của Nghị định này.
3. Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản
lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này.
4. Mở thầu:
a) Việc mở thầu phải được tiến hành
công khai trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm đóng thầu. Trình tự mở hồ sơ dự
thầu thực hiện theo Điều 19 của Nghị định này. Bên mời thầu
chỉ đọc các thông tin và lập biên bản mở thầu gồm các nội dung quy định tại các
điểm a, b, e và h khoản 2 Điều 19 của Nghị định này;
b) Đại diện của bên mời thầu phải ký
xác nhận vào bản gốc đơn dự thầu, giấy ủy quyền của người đại diện theo pháp luật
của nhà đầu tư (nếu có); thỏa thuận liên danh (nếu có); các nội dung quan trọng
của từng hồ sơ dự thầu.
5. Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn
một:
a) Căn cứ các yêu cầu quy định tại hồ
sơ mời thầu và đề xuất của nhà đầu tư trong hồ sơ dự thầu giai đoạn một, bên mời
thầu tiến hành trao đổi với từng nhà đầu tư nhằm chuẩn xác yêu cầu về phương án
đầu tư kinh doanh, hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh
vực của dự án, làm cơ sở hoàn chỉnh hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
b) Việc trao đổi về hồ sơ dự thầu giai
đoạn một không được làm thay đổi nội dung quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc nội dung của văn
bản phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất đối với dự án không thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư;
c) Kết quả trao đổi được lập thành từng
biên bản có chữ ký xác nhận của đại diện bên mời thầu và nhà đầu tư dự thầu và
được gửi trực tiếp cho nhà đầu tư đó.
Điều 34. Chuẩn bị, tổ
chức đấu thầu giai đoạn hai
1. Hồ sơ mời thầu giai đoạn hai được lập
phù hợp với các căn cứ quy định tại Điều 13 của Nghị định này
và kết quả trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một.
2. Nội dung hồ sơ mời thầu giai đoạn
hai được lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 14 của Nghị
định này.
3. Việc thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời
thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 14
của Nghị định này.
4. Tổ chức đấu thầu:
a) Bên mời thầu mời các nhà đầu tư đã
nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Việc sửa
đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 17 của Nghị định này;
b) Việc chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản
lý, sửa đổi, thay thế, rút hồ sơ dự thầu thực hiện theo quy định tại Điều 18 của Nghị định này;
c) Việc mở thầu thực hiện theo quy định
tại Điều 19 của Nghị định này.
Điều 35. Đánh giá hồ
sơ dự thầu giai đoạn hai
1. Nguyên tắc đánh giá hồ sơ dự thầu
thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.
2. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu thực hiện
theo quy định tại Điều 21 của Nghị định này.
3. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu giai đoạn
hai thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
Điều 36. Trình, thẩm
định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, hoàn thiện và
ký kết hợp đồng, công khai thông tin hợp đồng dự án
1. Việc trình, thẩm định, phê duyệt,
công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Nghị định này.
2. Việc đàm phán, hoàn thiện và ký kết
hợp đồng; công khai thông tin hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Điều 30 và Điều 31 của Nghị định này.
Chương IV
QUY
TRÌNH, THỦ TỤC LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN CẦN XÁC ĐỊNH SỐ LƯỢNG NHÀ ĐẦU
TƯ QUAN TÂM
Điều 37. Áp dụng thủ
tục mời quan tâm
1. Thủ tục mời quan tâm được áp dụng đối
với dự án cần xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại các điểm e, g, h, i và k khoản
2 Điều 4 của Nghị định này.
2. Mời quan tâm quốc tế được áp dụng đối
với dự án đầu tư có sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều này, trừ trường hợp
quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 11 của Luật Đấu
thầu và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về quản lý ngành,
lĩnh vực.
3. Người có thẩm quyền giao cơ quan,
đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện làm
bên mời quan tâm.
4. Bên mời quan tâm thực hiện trình tự,
thủ tục quy định tại các Điều 38, 39, 40,
41, 42 và 43 của Nghị định này.
5. Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân
quyền tài khoản nghiệp vụ cho bên mời quan tâm để đăng tải thông tin và mời
quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 38. Chuẩn bị mời
quan tâm
Trước khi mời quan tâm, cơ quan có thẩm
quyền công bố thông tin dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo một
trong hai trường hợp sau:
1. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền đăng tải quyết định chấp thuận chủ
trương đầu tư.
2. Đối với dự án không thuộc diện chấp
thuận chủ trương đầu tư, căn cứ hồ sơ đề xuất dự án được lập và phê duyệt theo
quy định tại Điều 11 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền
đăng tải thông tin quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều
47 của Luật Đấu thầu.
Điều 39. Lập, phê duyệt
hồ sơ mời quan tâm
1. Bên mời quan tâm giao tổ chuyên gia
lập hồ sơ mời quan tâm theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này để nhà đầu
tư lập hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Hồ sơ mời quan tâm được lập căn cứ quy định
tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 13 của Nghị định này.
Việc lập hồ sơ mời quan tâm có thể thực
hiện trước khi các văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều
13 của Nghị định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng việc phê duyệt
hồ sơ mời quan tâm phải bảo đảm phù hợp với các căn cứ này.
2. Nội dung hồ sơ mời quan tâm bao gồm:
a) Chỉ dẫn nhà đầu tư;
b) Yêu cầu về tư cách hợp lệ của nhà đầu
tư theo quy định tại Điều 5 của Luật Đấu thầu;
c) Yêu cầu về đối tượng, điều kiện được
Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Yêu cầu về việc nhà đầu tư không
trong thời gian bị cấm hoạt động kinh doanh bất động sản, bị tạm ngừng, bị đình
chỉ hoạt động theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối
với dự án bất động sản);
đ) Phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá
sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 3 và khoản
4 Điều này;
e) Các biểu mẫu dự quan tâm;
g) Thông tin và yêu cầu thực hiện đầu
tư có sử dụng đất;
h) Nội dung có liên quan khác (nếu
có).
3. Phương pháp đạt, không đạt được áp
dụng để đánh giá sơ bộ về năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư. Nhà đầu tư được
đánh giá là đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm khi tất cả các tiêu
chuẩn được đánh giá là đạt.
4. Tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm của nhà đầu tư, gồm:
a) Yêu cầu vốn chủ sở hữu theo quy định
tại điểm a khoản 1 Điều 46 của Nghị định này;
b) Kinh nghiệm thực hiện các dự án
tương tự của nhà đầu tư theo quy định tại điểm a và điểm b khoản
2, khoản 3 và khoản 4 Điều 46 của Nghị định này;
c) Đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư, ngoài các tiêu chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản này,
tiêu chuẩn đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm gồm yêu cầu về sơ bộ phương
án bồi thường, tái định cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.
5. Trường hợp dự án áp dụng mời quan
tâm trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, kinh
nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ mời quan tâm có thể áp dụng quy định tại khoản 5 Điều 46 của Nghị định này.
6. Hồ sơ mời quan tâm chỉ được nêu các
yêu cầu nhằm mục đích là lựa chọn được nhà đầu tư đáp ứng tư cách hợp lệ, năng
lực và kinh nghiệm thực hiện dự án; không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn
chế sự tham gia của nhà đầu tư hoặc nhằm tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà đầu
tư gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
7. Hồ sơ mời quan tâm được lập, phê
duyệt đồng thời trong quá trình quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với
dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư) hoặc trong quá trình lập, phê duyệt thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất
(đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư) hoặc sau khi các
quyết định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 40. Thông báo mời
quan tâm, phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời quan tâm; gia hạn thời gian nộp
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
1. Thông báo mời quan tâm được đăng tải
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo quy định tại khoản 2 Điều
8 của Luật Đấu thầu. Đối với dự án thuộc trường hợp mời quan tâm quốc tế
theo quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này, thông
báo mời quan tâm phải được đăng tải bằng tiếng Anh và tiếng Việt trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia và trên trang thông tin điện tử của Bộ quản lý ngành,
lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có) hoặc tờ báo bằng tiếng Anh được
phát hành tại Việt Nam.
2. Hồ sơ mời quan tâm được phát hành
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Bên mời quan tâm đăng tải miễn phí và đầy
đủ tệp tin (file) hồ sơ mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
3. Trường hợp sửa đổi
hồ sơ mời quan tâm sau khi phát hành, bên mời quan tâm phải đăng tải trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi hồ sơ
mời quan tâm, hồ sơ mời quan tâm đã được sửa đổi. Việc đăng tải quyết định sửa
đổi trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được thực hiện trong thời hạn tối thiểu
là 10 ngày trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
4. Làm rõ hồ sơ mời quan tâm:
a) Trường hợp
cần làm rõ hồ sơ mời quan tâm, nhà đầu tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời quan
tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối thiểu 05 ngày làm việc trước ngày
hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
b) Văn bản
làm rõ hồ sơ mời quan tâm được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia tối
thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án;
c) Nội dung làm rõ hồ sơ mời quan tâm
không được trái với nội dung của hồ sơ mời quan tâm đã được đăng tải trên Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời quan tâm dẫn đến phải
sửa đổi hồ sơ mời quan tâm thì việc sửa đổi hồ sơ mời quan tâm thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Quyết định sửa đổi, văn bản làm rõ
hồ sơ mời quan tâm là một phần của hồ sơ mời quan tâm.
5. Trường hợp cần gia hạn thời gian nộp
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, bên mời quan tâm đăng tải thông báo gia hạn kèm
theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia. Thông
báo gia hạn phải nêu rõ lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
Điều 41. Chuẩn bị, nộp,
tiếp nhận, sửa đổi, rút, làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
1. Nhà đầu tư chuẩn bị và nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo yêu cầu của hồ
sơ mời quan tâm. Thời gian chuẩn bị hồ sơ đăng ký thực hiện dự án tối thiểu là
30 ngày kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm đến ngày có thời điểm
đóng thầu.
2. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án của
nhà đầu tư bao gồm: văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách hợp lệ,
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
3. Việc sửa đổi, rút hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án chỉ được thực hiện trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện
dự án.
4. Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ hồ
sơ đăng ký thực hiện dự án theo yêu cầu của bên mời quan tâm hoặc tự làm rõ, bổ
sung tài liệu chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư
phát hiện hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thiếu thông tin về tư cách hợp lệ, năng
lực, kinh nghiệm đã có của mình nhưng chưa nộp cùng hồ sơ. Việc làm rõ hồ sơ được
thực hiện trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 42. Mở thầu và
đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
1. Việc mở thầu được thực hiện trên Hệ
thống mạng đấu thầu quốc gia và bắt đầu ngay trong thời hạn 02 giờ kể từ thời điểm
hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất.
2. Bên mời quan tâm tổ chức đánh giá hồ
sơ đăng ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của các nhà đầu tư đã nộp hồ
sơ. Việc đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án căn cứ vào phương pháp, tiêu
chuẩn đánh giá và các yêu cầu khác trong hồ sơ mời quan tâm, căn cứ vào hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án đã nộp, các tài liệu làm rõ hồ sơ đăng ký thực hiện dự
án.
Điều 43. Trình, phê
duyệt và công khai kết quả mời quan tâm
1. Căn cứ kết quả đánh giá hồ sơ đăng
ký thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất, bên mời quan tâm trình người có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt kết quả mời quan tâm và tổ chức lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định:
a) Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở
lên đáp ứng điều kiện mời quan tâm thì tổ chức đấu thầu rộng rãi lựa chọn nhà đầu
tư;
b) Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư
đăng ký và đáp ứng điều kiện mời quan tâm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký
nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm thì thực hiện thủ tục
chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư;
c) Trường hợp không có nhà đầu tư quan
tâm hoặc không có nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm, có văn bản thông
báo về kết thúc thủ tục mời quan tâm.
2. Đối với dự án quy định tại điểm a khoản
1 Điều này, người có thẩm quyền phê duyệt bảng theo dõi tiến độ các hoạt động lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định tại Điều 12 của Nghị định này,
trong đó quyết định bên mời thầu, hình thức, phương thức đấu thầu lựa chọn nhà
đầu tư, thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có
sử dụng đất. Hình thức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư được xác định theo quy định
sau:
a) Đấu thầu rộng rãi trong nước nếu
không có nhà đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án hoặc đáp ứng điều
kiện mời quan tâm theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 11 của Luật
Đấu thầu;
b) Đấu thầu rộng rãi quốc tế nếu có ít
nhất một nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện mời quan tâm.
3. Đối với trường hợp quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này, người có thẩm quyền thông báo bằng văn bản về việc kết thúc
thủ tục mời quan tâm và xem xét quyết định thực hiện một trong hai thủ tục sau:
a) Thực hiện lại thủ tục mời quan tâm
trong thời hạn do người có thẩm quyền quyết định;
b) Rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời quan
tâm nhưng phải bảo đảm phù hợp với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc
văn bản phê duyệt thông tin dự án và thực hiện lại thủ tục mời quan tâm.
4. Căn cứ quyết định của người có thẩm
quyền quy định tại khoản 1 Điều này, bên mời quan tâm có trách nhiệm đăng tải kết
quả mời quan tâm, bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu
tư hoặc văn bản thông báo về việc kết thúc thủ tục mời quan tâm trên Hệ thống mạng
đấu thầu quốc gia.
Điều 44. Quy trình,
thủ tục đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
Quy trình, thủ tục đấu thầu rộng rãi lựa
chọn nhà đầu tư thực hiện theo quy định tại các mục từ Mục 2 đến Mục 7 Chương
II hoặc Chương III của Nghị định này.
Chương V
PHƯƠNG
PHÁP, TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HỒ SƠ DỰ THẦU
Điều 45. Phương pháp
đánh giá
1. Việc đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà
đầu tư được thực hiện trên cơ sở phương pháp, tiêu chuẩn quy định tại Điều 62 của Luật Đấu thầu và tiêu chuẩn chi tiết, tiêu chí quy
định tại các Điều 46, 47, 48 và 49 của Nghị
định này. Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo thang điểm 100 hoặc 1.000.
2. Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, điểm tổng hợp được xây dựng
trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh
doanh và điểm hiệu quả sử dụng đất, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:
a) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ
trọng từ 20% đến 30% tổng số điểm;
b) Điểm phương án đầu tư kinh doanh
chiếm tỷ trọng từ 20% đến 30% tổng số điểm;
c) Điểm hiệu quả sử dụng đất chiếm tỷ
trọng từ 40% đến 60% tổng số điểm.
3. Đối với dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này (trừ dự án quy định tại khoản
4 và khoản 7 Điều này), điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm
năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả đầu tư
phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong
đó:
a) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ
trọng từ 30% đến 40% tổng số điểm;
b) Điểm phương án đầu tư kinh doanh
chiếm tỷ trọng từ 30% đến 50% tổng số điểm;
c) Điểm hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương chiếm tỷ trọng từ 10% đến 40% tổng số điểm.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình năng lượng quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 của Nghị định
này, điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết hợp giữa điểm năng lực,
kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng là 100%, trong đó:
a) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ
trọng từ 5% đến 10% tổng số điểm;
b) Điểm phương án đầu tư kinh doanh
chiếm tỷ trọng từ 5% đến 10% tổng số điểm;
c) Điểm hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương chiếm tỷ trọng từ 80% đến 90% tổng số điểm.
5. Nhà đầu tư phải đáp ứng điểm tối
thiểu sau đây để được đánh giá, xếp hạng:
a) Điểm tổng hợp tối thiểu không được
thấp hơn 70% tổng số điểm;
b) Điểm tối thiểu của tiêu chuẩn, tiêu
chuẩn chi tiết không thấp hơn 60% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó. Đối với dự án
áp dụng phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, điểm tối thiểu của tiêu chuẩn,
tiêu chuẩn chi tiết quy định tại các Điều 46 và 47 của Nghị định
này không thấp hơn 70% điểm tối đa của tiêu chuẩn đó;
c) Điểm tối thiểu của từng tiêu chí
không thấp hơn 50% điểm tối đa của tiêu chí đó.
Nhà đầu tư đáp ứng điểm tối thiểu của
từng tiêu chuẩn, tiêu chí quy định tại khoản này và có điểm tổng hợp cao nhất
được xếp hạng thứ nhất.
6. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
có yêu cầu đặc thù về điều kiện đầu tư kinh doanh, quản lý, phát triển ngành,
lĩnh vực theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực,
hồ sơ mời thầu quy định cố định một hoặc các tiêu chí đánh giá về phương án đầu
tư kinh doanh của nhà đầu tư hoặc về hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư phát
triển ngành, lĩnh vực, địa phương mà không phải xây dựng thang điểm đối với
tiêu chí cố định này.
7. Đối với dự án xây dựng nhà ở xã hội,
nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, thang điểm, điểm và tiêu chí đánh giá thực
hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Điều 46. Tiêu chuẩn
đánh giá về năng lực, kinh nghiệm
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài
chính, khả năng thu xếp vốn gồm các tiêu chí sau đây:
a) Yêu cầu về vốn chủ sở hữu được xác
định trên cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án;
Yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu đối
với dự án bất động sản và dự án quy định tại các điểm d, đ, h
và k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này được xác định theo quy định của pháp luật
về kinh doanh bất động sản.
Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của
nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng
thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu
theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn
chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở
hữu tối thiểu là 15%.
b) Yêu cầu về khả năng huy động vốn
vay của nhà đầu tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng
tổng vốn vay của các thành viên liên danh;
c) Yêu cầu về các chỉ tiêu tài chính
(nếu có).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm
thực hiện các dự án tương tự căn cứ lĩnh vực; quy mô đầu tư; thời gian và mức độ
hoàn thành công trình, dự án, gồm các tiêu chí sau đây:
a) Kinh nghiệm đầu tư, xây dựng công
trình, dự án tương tự;
b) Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh
công trình, dự án tương tự (áp dụng đối với dự án có yêu cầu vận hành, kinh
doanh để cung cấp sản phẩm, dịch vụ, phù hợp với mục đích, tính chất, yêu cầu
quản lý của từng dự án);
c) Kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt,
trang thiết bị chuyên dùng trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
có yêu cầu;
d) Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối
với dự án đã và đang thực hiện;
đ) Lịch sử bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt
động đầu tư của nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển
khai dự án (nếu có).
3. Trường hợp liên danh, kinh nghiệm
thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này của nhà đầu tư liên
danh bảng tổng số dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện.
4. Nhà đầu tư được sử dụng kinh nghiệm
của đối tác để chứng minh kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại
khoản 2 Điều này. Đối tác là tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư hoặc là
công ty con của nhà đầu tư, được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để cùng
tham gia thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất. Trong trường hợp này, kinh nghiệm
của đối tác và khả năng đáp ứng công việc đối tác tham gia cùng thực hiện phải
được đánh giá trên cơ sở yêu cầu quy định lại hồ sơ mời thầu.
5. Trường hợp dự án áp dụng hình thức
đấu thầu trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến,
kinh nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ mời thầu có thể quy định nhà đầu tư trong nước
được sử dụng đối tác là nhà thầu nước ngoài.
6. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
đã thực hiện thủ tục mời quan tâm và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 43
của Nghị định này, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong hồ sơ
mời thầu phải được cập nhật, bổ sung căn cứ hồ sơ mời quan tâm được phê duyệt,
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này và các văn bản quy định tại Điều
13 của Nghị định này.
Điều 47. Tiêu chuẩn
đánh giá về phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư
1. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:
a) Yêu cầu về sự phù hợp của phương án
đầu tư do nhà đầu tư đề xuất (gồm phạm vi, quy mô, sơ bộ tổng chi phí thực hiện
dự án, thời gian, tiến độ, phân kỳ đầu tư xây dựng công trình, sơ đồ tổ chức
không gian và kiến trúc, cảnh quan đảm bảo đồng bộ với tổng thể công trình) với
quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy
hoạch, xây dựng, quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan;
b) Yêu cầu về tính khả thi của giải
pháp ứng dụng công nghệ do nhà đầu tư đề xuất (nếu có); yêu cầu về chuyển giao
công nghệ (nếu có);
c) Yêu cầu về sự phù hợp với điều kiện
đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật về đầu tư và pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực (nếu có); yêu cầu về phương án tổ chức vận hành, kinh doanh;
d) Đối với dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị có công năng phục vụ hỗn hợp, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các
tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự đồng bộ của
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội với nhà ở theo quy định của pháp luật
về xây dựng, quản lý đô thị, nhà ở để xây dựng mới hoặc cải tạo, chỉnh trang đô
thị; yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất với chương
trình, kế hoạch phát triển nhà ở;
đ) Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại
các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về thời gian thực hiện dự án, thời gian
hoàn thành việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và bố trí chỗ ở tạm thời, yêu cầu
về sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất với chương trình, kế
hoạch phát triển nhà ở, kế hoạch cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định
của pháp luật về nhà ở;
e) Đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các
tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự phù hợp của
công nghệ do nhà đầu tư đề xuất với quy định về tiêu chí công nghệ xử lý chất
thải rắn sinh hoạt, yêu cầu về chất lượng xử lý chất thải rắn mà nhà đầu tư
cung cấp theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Đối với dự án đầu tư trường đua ngựa,
đua chó, trong đó có hoạt động kinh doanh đặt cược đua ngựa, đặt cược đua chó,
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b,
c khoản này và yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư hệ thống đặt cược,
phương án kinh doanh đặt cược với quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược
đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
h) Đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình cấp nước, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại
các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về chất lượng nước sạch, giảm tỷ lệ thất
thoát nước và bảo đảm cấp nước an toàn, liên tục, ổn định theo quy định của
pháp luật về sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
i) Đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ
thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về
công năng chính của công trình, hạ tầng kỹ thuật, cảnh quan bảo đảm đồng bộ với
tổng thể công trình, yêu cầu về tính liên tục của việc cung cấp dịch vụ (nếu
có);
k) Đối với dự án thuộc lĩnh vực khuyến
khích xã hội hóa, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại
các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà nhà đầu
tư cung cấp; yêu cầu sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất với
quy định về loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã
hội hóa; yêu cầu về giải pháp áp dụng các thiết bị phục vụ công tác khám, chữa
bệnh tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao (đối với dự án thuộc lĩnh vực y tế);
l) Đối với dự án đầu tư xây dựng chợ,
tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b,
c khoản này và yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất
với tiêu chí, tiêu chuẩn, quy chuẩn về chợ, yêu cầu kỹ thuật, giải pháp bảo đảm
an ninh trật tự, phòng cháy, chữa cháy, an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường;
m) Đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình năng lượng, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật bao gồm các điểm a, b, c khoản
này và các tiêu chuẩn khác theo hướng dẫn của Bộ Công Thương (nếu có).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về xã hội:
a) Yêu cầu về phương án, chi phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai (nếu có);
Trường hợp dự án có yêu cầu nhà đầu tư
ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì hồ sơ mời thầu phải quy
định nguyên tắc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của
pháp luật về đất đai. Nhà đầu tư phải cam kết trong hồ sơ dự thầu việc ứng vốn
để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo yêu cầu trong hồ sơ mời thầu
của cơ quan có thẩm quyền trên cơ sở phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được
phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Yêu cầu về khả năng đóng góp phúc lợi
xã hội cho người lao động tại địa phương thông qua việc sử dụng lao động địa
phương, đào tạo nguồn nhân lực, mức thu nhập bình quân và tốc độ tăng thu nhập
bình quân; hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc các hoạt
động phúc lợi xã hội khác mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương, phù hợp với
nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án;
c) Đối với dự án khuyến khích xã hội
hóa thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, tiêu chuẩn đánh giá về xã hội gồm các tiêu
chuẩn quy định tại điểm a và điểm b khoản này và yêu cầu đáp ứng nhu cầu và lợi
ích chăm sóc sức khỏe, lợi ích về giáo dục đào tạo cho người dân;
d) Đối với dự án đầu tư xây dựng chợ,
tiêu chuẩn đánh giá về xã hội gồm tiêu chuẩn quy định tại điểm a khoản này và
yêu cầu đóng góp về mặt phúc lợi xã hội, an sinh xã hội phù hợp với nhu cầu của
địa phương (đáp ứng nhu cầu mua bán tiêu thụ hàng hóa của người dân địa phương;
tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương; đóng góp về mặt tài chính, cam kết
về phát triển chợ ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi khi được lựa chọn);
yêu cầu về phương án, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại chợ (đào tạo
cho người lao động tại chợ, các đối tượng kinh doanh tại chợ, hộ kinh doanh tại
chợ về an toàn thực phẩm, văn minh thương mại, kỹ năng bán hàng, ứng dụng kỹ
năng số trong bán hàng nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ tại chợ);
đ) Đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư, tiêu chuẩn đánh giá về xã hội gồm tiêu chuẩn quy định tại điểm
b khoản này và yêu cầu về phương án bồi thường, tái định cư gồm một số nội dung
được bên mời thầu đề xuất theo quy định của pháp luật về nhà ở căn cứ từng dự
án cụ thể, phù hợp với phương án đã được phê duyệt trong hồ sơ mời quan tâm.
3. Tiêu chuẩn đánh giá về môi trường:
Bên mời thầu, tổ chuyên gia xác định một
hoặc các tiêu chí sau đây để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về môi trường trong hồ
sơ mời thầu phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án:
a) Yêu cầu về sự phù hợp của hàng hóa,
dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường; ưu tiên giảm phát
sinh chất thải, thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường;
b) Yêu cầu về bảo vệ môi trường, sản
xuất sạch, tiết kiệm năng lượng;
c) Yêu cầu về chỉ tiêu sử dụng đất, hệ
số sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng; yêu cầu về việc
sử dụng tài nguyên theo quy định của pháp luật; khả năng bảo tồn đa dạng sinh học,
cải thiện đất, tài nguyên, hệ sinh thái tự nhiên tại khu vực thực hiện dự án theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Yêu cầu áp dụng giải pháp giảm thiểu
tác động xấu tới môi trường, ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất (đối
với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường).
Điều 48. Tiêu chuẩn
đánh giá về hiệu quả sử dụng đất
1. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả sử
dụng đất được áp dụng đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4
của Nghị định này và được xác định trong hồ sơ mời thầu trên cơ sở tỷ lệ tối
thiểu nộp ngân sách nhà nước (m) quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Nhà đầu tư đề xuất tỷ lệ nộp ngân
sách nhà nước trong hồ sơ dự thầu (M) căn cứ tỷ lệ tối thiểu nộp ngân sách nhà
nước (m) quy định tại hồ sơ mời thầu, trong đó M ≥ m.
3. Tỷ lệ tối thiểu nộp ngân sách nhà
nước là tỷ lệ tăng bình quân sau đấu giá quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị
diện tích của tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu theo quy định tại
khoản 4 Điều này và được xác định theo công thức sau:
Trong đó:
Xi: là giá trúng đấu giá
quyền sử dụng đất của khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu thứ i.
Yi: là giá khởi điểm để đấu
giá quyền sử dụng đất của khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu thứ i.
n: là số khu đất, quỹ đất, thửa đất
tham chiếu.
4. Khu đất, quỹ đất, thửa đất được sử
dụng để tham chiếu phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Tất cả các khu đất, quỹ đất, thửa đất
đã đấu giá để thực hiện dự án có cùng mục đích sử dụng đất với quỹ đất dự kiến
thực hiện dự án đang tổ chức đấu thầu. Trường hợp quỹ đất dự kiến thực hiện dự
án có nhiều mục đích sử dụng thì được tham chiếu tất cả các khu đất, quỹ đất,
thửa đất đã đấu giá để thực hiện dự án có cùng mục đích sử dụng đất với một
trong các mục đích sử dụng đất của quỹ đất dự kiến thực hiện dự án đang tổ chức
đấu thầu;
b) Có kết quả đấu giá thành công mà tổ
chức trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định
của pháp luật về đất đai trong thời gian 03 năm liền kề gần nhất trước ngày có
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc có văn bản phê duyệt thông tin dự
án của dự án đang tổ chức đấu thầu;
c) Tương đồng về địa điểm với khu đất,
quỹ đất, thửa đất thực hiện dự án đang tổ chức đấu thầu theo quy định tại khoản
5 Điều này.
5. Khu đất, quỹ đất, thửa đất tương đồng
về địa điểm được xác định như sau:
a) Cùng địa bàn đơn vị hành chính cấp
huyện nơi triển khai thực hiện dự án đang tổ chức đấu thầu. Trường hợp dự án
thuộc từ hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên, khu đất, quỹ đất, thửa đất
tham chiếu được xác định trên địa bàn của tất cả các đơn vị hành chính này;
b) Trường hợp đơn vị hành chính cấp
huyện nơi thực hiện dự án không có khu đất, quỹ đất, thửa đất đáp ứng điều kiện
quy định tại điểm b khoản 4 Điều này thì sử dụng khu đất, quỹ đất, thửa đất thuộc
đơn vị hành chính cấp huyện khác của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có vị
trí giáp ranh với đơn vị hành chính cấp huyện nơi thực hiện dự án để tham chiếu.
Trường hợp giáp ranh với nhiều đơn vị hành chính cấp huyện, việc xác định đơn vị
hành chính cấp huyện khác do người có thẩm quyền xem xét, quyết định cụ thể.
Trường hợp đơn vị hành chính cấp huyện
giáp ranh không có khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu thì sử dụng khu đất,
quỹ đất, thửa đất của các đơn vị hành chính cấp huyện còn lại của tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương;
c) Trường hợp đơn vị hành chính cấp tỉnh
nơi thực hiện dự án không có khu đất, quỹ đất, thửa đất đáp ứng điều kiện quy định
tại điểm b khoản 4 và điểm b khoản này thì sử dụng khu đất, quỹ đất, thửa đất
có kết quả đấu giá để thực hiện dự án trong thời gian từ 04 đến 07 năm liền kề
gần nhất trước ngày có quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc có văn bản
phê duyệt thông tin dự án của dự án đang tổ chức đấu thầu, bảo đảm tính tương đồng
về địa điểm theo quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này để tham chiếu. Thời
gian tham chiếu do người có thẩm quyền xem xét, quyết định cụ thể.
6. Trường hợp không có khu đất, quỹ đất,
thửa đất đã đấu giá để tham chiếu theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này
thì sử dụng tỷ lệ tăng bình quân của giá trị nộp ngân sách nhà nước của tất cả
các dự án đầu tư có sử dụng đất đã có kết quả đấu thầu trên địa bàn hành chính
cấp tỉnh trong thời gian 05 năm liền kề gần nhất trước ngày có quyết định chấp
thuận chủ trương đầu tư hoặc có văn bản phê duyệt thông tin dự án của dự án
đang tổ chức đấu thầu.
7. Trường hợp không xác định được khu
đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu theo quy định tại các khoản 4, 5 và 6 Điều này
để tính tỷ lệ tối thiểu nộp ngân sách nhà nước (m), hồ sơ mời thầu không quy định
tỷ lệ này. Nhà đầu tư tự đề xuất tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước trong hồ sơ dự thầu
(M) làm cơ sở đánh giá hồ sơ dự thầu của nhà đầu tư và nộp ngân sách nhà nước
theo quy định tại khoản 8 Điều này.
8. Việc nộp giá trị M vào ngân sách
nhà nước được thực hiện như sau:
a) Giá trị nộp ngân sách nhà nước được
xác định căn cứ tỷ lệ M do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu và tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất nhà đầu tư trúng thầu phải nộp theo quy định của pháp luật về
đất đai, trên cơ sở công thức sau đây:
Giá trị nộp ngân sách nhà nước tại
thời điểm nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất = M x Tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất nhà đầu tư phải nộp tại thời điểm nộp tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất
b) Giá trị quy định tại điểm a khoản này
được nộp vào ngân sách nhà nước theo hình thức, trình tự, thủ tục và thời hạn nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai. Giá trị
này độc lập với nghĩa vụ nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các nghĩa vụ
tài chính khác của nhà đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp
luật;
c) Hình thức, tiến độ và thời hạn nộp
giá trị quy định tại điểm a khoản này phải được quy định cụ thể tại hợp đồng.
9. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của cơ quan chuyên môn thuộc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
và điều kiện cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao
cơ quan, đơn vị chuyên môn về đất đai chủ trì, phối hợp với bên mời thầu thống
kê khu đất, quỹ đất, thửa đất tham chiếu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này
làm cơ sở xác định giá trị m trong hồ sơ mời thầu.
Trường hợp được ủy quyền phê duyệt hồ
sơ mời thầu, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc người đứng đầu cơ quan
chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Trưởng Ban quản lý khu
kinh tế giao đơn vị có chức năng quản lý về đất đai chủ trì thống kê khu đất,
quỹ đất tham chiếu quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này làm cơ sở xác định
giá trị m trong hồ sơ mời thầu.
Điều 49. Tiêu chuẩn
đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương
1. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu
tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được áp dụng đối với dự án quy định tại
khoản 2 Điều 4 của Nghị định này. Căn cứ yêu cầu phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương, trừ dự án quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này,
tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương
được xây dựng trên cơ sở một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp
ngân sách nhà nước;
b) Tỷ lệ doanh thu tối thiểu nộp ngân
sách nhà nước;
c) Khung giá, giá tối đa theo quy định
của pháp luật về giá, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
d) Số lượng tối thiểu công trình công
cộng không có mục đích kinh doanh căn cứ danh mục dự án, công trình cần đầu tư
của địa phương nơi thực hiện dự án;
đ) Giá trị tối thiểu của hoạt động trợ
giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội,
được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ căn cứ
danh sách đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa
phương nơi thực hiện dự án;
e) Ngưỡng tối đa loại, mức độ độc hại
và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường;
g) Diện tích sử dụng đất, hệ số sử dụng
đất tối đa.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình năng lượng, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh
vực, địa phương là mức trần giá điện dưới trần khung giá do Bộ Công Thương ban
hành và nguyên tắc giá được thống nhất với bên mua điện theo quy định của pháp luật
về điện lực trong hồ sơ mời thầu.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình dịch vụ hàng không tại cảng hàng không, sân bay, tiêu chuẩn đánh giá về
hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương là mức tối thiểu nộp
ngân sách nhà nước được quy định trong hồ sơ mời thầu và được xác định như sau:
a) Trong 05 năm đầu kể từ khi dự án được
đưa vào khai thác và cung cấp dịch vụ hàng không, hồ sơ mời thầu không quy định
mức tối thiểu nộp ngân sách nhà nước. Nhà đầu tư đề xuất mức nộp ngân sách nhà
nước theo đơn vị tính quy định tại khung giá nhượng quyền khai thác dịch vụ
hàng không tương ứng với từng dịch vụ.
Giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền
được xác định căn cứ mức nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu quy định tại điểm
này;
b) Từ năm thứ 06 trở đi, hồ sơ mời thầu
quy định mức tối thiểu nộp ngân sách nhà nước được xác định bằng giá trị trung
bình của mức tối thiểu và mức tối đa trong khung giá nhượng quyền khai thác dịch
vụ hàng không tương ứng với từng dịch vụ được công bố theo quy định của pháp luật
về hàng không dân dụng. Nhà đầu tư đề xuất tỷ lệ tăng thêm của mức tối thiểu nộp
ngân sách nhà nước.
Giá trị nộp ngân sách nhà nước bằng tiền
được xác định căn cứ mức tối thiểu quy định tại hồ sơ mời thầu cộng với tỷ lệ
tăng thêm mà nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu quy định tại điểm này;
c) Bên mời thầu xác định tỷ trọng điểm
tương ứng với các tiêu chí quy định tại điểm a và điểm b khoản này;
d) Trong quá trình thực hiện hợp đồng,
trường hợp Nhà nước thay đổi khung giá nhượng quyền khai thác dịch vụ hàng
không, mức tối thiểu quy định tại điểm b khoản này được thay đổi tương ứng theo
khung giá nhượng quyền mới; tỷ lệ tăng thêm mà nhà đầu tư đã đề xuất trong hồ
sơ dự thầu không thay đổi.
4. Đối với dự án cải tạo, xây dựng lại
nhà chung cư, tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực,
địa phương là thời gian tối đa để nhà đầu tư bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư
theo quy định của pháp luật về nhà ở được quy định trong hồ sơ mời thầu.
5. Giá trị, tỷ lệ quy định tại điểm a,
điểm b khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều này độc lập với nghĩa vụ của nhà
đầu tư đối với ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
6. Việc nộp vào ngân sách nhà nước các
giá trị quy định tại điểm a, điểm b khoản 1 và điểm a, điểm b khoản 3 Điều này
được thực hiện như sau:
a) Giá trị nộp ngân sách nhà nước được
xác định căn cứ giá trị do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu;
b) Hình thức, tiến độ và thời hạn nộp
giá trị quy định tại điểm a khoản này phải được quy định cụ thể tại hợp đồng.
7. Đối với dự án quy định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này, ngoài tiêu chuẩn quy định tại
Điều 48 Nghị định này, hồ sơ mời thầu có thể bổ sung tiêu
chuẩn quy định tại điểm d hoặc điểm đ khoản 1 Điều này. Trong trường hợp này, hồ
sơ mời thầu phải xác định tỷ trọng tương ứng của tiêu chuẩn quy định tại điểm d
hoặc điểm đ khoản 1 Điều này nhưng không quá 10% số điểm quy định tại điểm c khoản 2 Điều 45 của Nghị định này.
8. Nhà đầu tư đề xuất giá trị về hiệu
quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thầu không thấp
hơn mức tối thiểu, không cao hơn mức tối đa hoặc mức trần căn cứ tiêu chuẩn
đánh giá quy định tại hồ sơ mời thầu.
Điều 50. Nguyên tắc
xét duyệt trúng thầu
1. Nhà đầu tư được xem xét, đề nghị
trúng thầu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Có hồ sơ dự thầu hợp lệ;
b) Đáp ứng yêu cầu về năng lực và kinh
nghiệm;
c) Đáp ứng yêu cầu về phương án đầu tư
kinh doanh;
d) Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả sử dụng
đất (đối với trường hợp áp dụng tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả sử dụng đất);
đ) Đáp ứng yêu cầu về hiệu quả đầu tư
phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương (đối với trường hợp áp dụng tiêu chuẩn
đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương);
e) Có điểm tổng hợp về năng lực, kinh
nghiệm, phương án đầu tư kinh doanh và hiệu quả sử dụng đất, hiệu quả đầu tư
phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương cao nhất.
2. Đối với nhà đầu tư không được lựa
chọn, thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư phải nêu lý do nhà đầu tư không
trúng thầu.
Chương VI
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 51. Thành lập tổ
chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư trúng thầu
1. Nhà đầu tư trúng thầu trực tiếp thực
hiện dự án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng
đất. Nhà đầu tư nước ngoài trúng thầu phải thành lập tổ chức kinh tế để được
giao đất, cho thuê đất thực hiện dự án theo quy định của pháp luật về đất đai.
Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt
động, giải thể tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với
từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai,
kinh doanh bất động sản và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
2. Trường hợp thành lập tổ chức kinh tế
để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều này,
nhà đầu tư phải đề xuất trong hồ sơ dự thầu.
3. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng
thầu thành lập theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải do nhà đầu tư
trúng thầu nắm giữ 100% vốn điều lệ, đáp ứng điều kiện để được giao đất, cho
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và các điều kiện thành lập, tổ
chức quản lý, hoạt động, giải thể theo quy định của pháp luật tương ứng với từng
loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh
doanh bất động sản và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
4. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng
thầu thành lập có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Được Nhà nước giao đất, cho thuê đất
để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất
đai;
b) Kế thừa quyền và nghĩa vụ của nhà đầu
tư trúng thầu theo cam kết tại hồ sơ dự thầu và quy định tại hợp đồng dự án;
c) Thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 52. Triển khai
thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế
do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
1. Nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh
tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu tư
có sử dụng đất theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư,
xây dựng, đất đai, kinh doanh bất động sản và pháp luật khác có liên quan.
2. Nhà đầu tư trúng thầu hoặc tổ chức
kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai. Trường hợp quá thời hạn
kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà không ứng đủ
vốn, nhà đầu tư không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại
điểm b khoản 4 Điều 75 của Luật Đấu thầu. Trong trường hợp này,
việc hoàn trả kinh phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư mà nhà đầu
tư trúng thầu đã ứng trước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Trong quá trình thực hiện dự án đầu
tư có sử dụng đất, nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng
thầu thành lập được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Điều kiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư; pháp luật về kinh doanh bất động sản (áp dụng đối với dự án bất động
sản); pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan;
b) Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật Đấu thầu.
4. Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn
góp của các thành viên, cổ đông trong tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu
thành lập trước khi dự án được khai thác, vận hành thì phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Được người có thẩm quyền chấp thuận;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải
có tư cách pháp lý và đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật
tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp,
đất đai, kinh doanh bất động sản và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; có năng
lực, kinh nghiệm tương ứng với cổ phần, phần vốn góp dự kiến nhận chuyển nhượng
(đối với trường hợp chuyển nhượng một phần) hoặc có năng lực, kinh nghiệm tương
đương hoặc cao hơn so với nhà đầu tư chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển
nhượng toàn bộ); phải kế thừa quyền và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu
tư chuyển nhượng đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án;
c) Ngoài các điều kiện quy định tại điểm
a và điểm b khoản này, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của
thành viên liên danh phải bảo đảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành
viên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 46 của Nghị định này.
Kể từ khi dự án khai thác, vận hành,
việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế mà
không phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản này.
5. Việc chuyển nhượng dự án đầu tư có
sử dụng đất, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế theo quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải được quy định tại hợp đồng.
Căn cứ quy định tại hợp đồng và ý kiến
đánh giá của bên mời thầu đối với nhà đầu tư dự kiến nhận chuyển nhượng, người
có thẩm quyền xem xét, chấp thuận đề nghị chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng
đất, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế.
Trường hợp chấp thuận đề nghị chuyển
nhượng, người có thẩm quyền giao bên mời thầu rà soát, sửa đổi, bổ sung nội
dung hợp đồng.
6. Trường hợp việc chuyển nhượng dự
án, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này
dẫn đến điều chỉnh dự án đầu tư thì sau khi được người có thẩm quyền chấp thuận
theo quy định tại khoản 5 Điều này, nhà đầu tư chuyển nhượng hoặc tổ chức kinh
tế thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư và pháp luật có liên quan trước khi sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án.
7. Trường hợp việc chuyển nhượng dự
án, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này
làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật
thì nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập
phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
8. Nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh
tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập có quyền góp vốn, tăng vốn điều lệ để thực
hiện dự án đầu tư kinh doanh khác (nếu có) nhưng không được làm ảnh hưởng đến
các quyền và nghĩa vụ đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án.
9. Trong quá trình thực hiện dự án đầu
tư có sử dụng đất, trường hợp có yêu cầu phải điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự
án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 76 của Luật Đấu thầu (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này) hoặc điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến thay đổi nội dung hợp đồng dự án, người có
thẩm quyền giao bên mời thầu xem xét, đánh giá năng lực kỹ thuật, tài chính của
nhà đầu tư.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải
bảo đảm đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án sau khi điều chỉnh.
Trường hợp nhà đầu tư đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính, người có thẩm quyền
giao bên mời thầu hướng dẫn nhà đầu tư, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu
thành lập thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư, đồng thời giao bên mời thầu rà soát nội dung hợp đồng để sửa đổi, bổ
sung sau khi dự án đầu tư được điều chỉnh.
Điều 53. Triển khai
thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất của nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định
của pháp luật về đầu tư
1. Nhà đầu tư được chấp thuận thực hiện
dự án đầu tư có sử dụng đất theo quyết định chấp thuận nhà đầu tư, pháp luật về
doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, đất đai, kinh doanh bất động sản, pháp luật quản
lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan.
2. Nhà đầu tư được chấp thuận trực tiếp
thực hiện dự án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư có sử
dụng đất. Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể tổ chức kinh tế
do nhà đầu tư được chấp thuận thành lập để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất
thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh
tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh bất động sản và pháp
luật quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Nhà đầu tư được chấp thuận được
giao đất, cho thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
Chương VII
NỘI
DUNG THẨM ĐỊNH VÀ TRÁCH NHIỆM THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT TRONG QUÁ TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ
ĐẦU TƯ
Điều 54. Thẩm định hồ
sơ mời thầu
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt hồ sơ mời
thầu của bên mời thầu;
b) Dự thảo hồ sơ mời thầu;
c) Bản chụp các tài liệu: Quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc văn bản phê duyệt thông tin dự
án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương
đầu tư);
d) Tài liệu khác theo quy định của
pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan.
2. Nội dung thẩm định gồm:
a) Kiểm tra cơ sở pháp lý, các tài liệu
là căn cứ để lập hồ sơ mời thầu;
b) Kiểm tra sự phù hợp về nội dung của
hồ sơ mời thầu với quy mô, mục tiêu, phạm vi công việc, thời gian thực hiện dự
án; sự phù hợp của hồ sơ mời thầu với quy định của pháp luật về đấu thầu và
pháp luật khác có liên quan;
c) Xem xét những ý kiến khác nhau (nếu
có) giữa tổ chức, cá nhân tham gia lập hồ sơ mời thầu;
d) Các nội dung liên quan khác.
3. Nội dung báo cáo thẩm định bao gồm:
a) Khái quát thông tin dự án, cơ sở
pháp lý để lập hồ sơ mời thầu;
b) Tổng hợp ý kiến của các cơ quan,
đơn vị liên quan (nếu có);
c) Nhận xét và ý kiến của tổ thẩm định
về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; ý kiến thống nhất hoặc không thống
nhất về nội dung dự thảo hồ sơ mời thầu;
d) Đề xuất và kiến nghị của tổ thẩm định
về việc phê duyệt hồ sơ mời thầu; đề xuất phương án xử lý trong trường hợp hồ
sơ mời thầu có nội dung không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và
pháp luật khác có liên quan; kiến nghị trong trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt
hồ sơ mời thầu;
đ) Các ý kiến khác (nếu có).
4. Trước khi ký báo cáo thẩm định, tổ
thẩm định tổ chức họp giữa các bên để trao đổi, giải quyết các nội dung còn có
ý kiến khác nhau của hồ sơ mời thầu (nếu cần).
Điều 55. Thẩm định kết
quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt gồm:
a) Tờ trình đề nghị phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà đầu tư của bên mời thầu;
b) Báo cáo kết quả đánh giá hồ sơ dự
thầu của tổ chuyên gia;
c) Bản chụp các hồ sơ, tài liệu: Hồ sơ
mời thầu, biên bản đóng thầu, mở thầu, hồ sơ dự thầu của các nhà đầu tư và những
tài liệu khác có liên quan.
2. Nội dung thẩm định gồm:
a) Kiểm tra các tài liệu là căn cứ của
việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Kiểm tra việc tuân thủ quy định về
thời gian trong quá trình tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
c) Kiểm tra việc đánh giá hồ sơ dự thầu;
việc tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan
trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Xem xét những ý kiến khác nhau (nếu
có) giữa bên mời thầu với tổ chuyên gia; giữa các cá nhân trong tổ chuyên gia;
đ) Các nội dung liên quan khác.
3. Nội dung báo cáo thẩm định bao gồm:
a) Khái quát thông tin dự án, cơ sở
pháp lý đối với việc tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
b) Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện
và đề nghị của bên mời thầu về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Tổng hợp ý kiến của các cơ quan,
đơn vị liên quan (nếu có);
d) Nhận xét và ý kiến của tổ thẩm định
về các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; về việc đáp ứng mục tiêu bảo đảm
cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình
trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; ý kiến thống nhất hoặc không thống
nhất về kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đề xuất và kiến nghị của tổ thẩm định
về việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đề xuất phương án xử lý trong
trường hợp có sự không tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật
khác có liên quan trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư; kiến nghị trong
trường hợp chưa đủ cơ sở phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
e) Các ý kiến khác (nếu có).
Điều 56. Trách nhiệm
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
Trưởng Ban quản lý khu kinh tế
1. Phê duyệt kết quả mời quan tâm, kết
quả lựa chọn nhà đầu tư.
2. Phê duyệt hồ sơ mời quan tâm.
3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu hoặc ủy
quyền cho người đứng đầu cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên
môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế; Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt hồ sơ mời thầu.
4. Thực hiện công việc khác thuộc
trách nhiệm của người có thẩm quyền quy định tại Điều 77 của Luật
Đấu thầu;
Điều 57. Trách nhiệm
của người đứng đầu cơ quan thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ
quan trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ban quản lý khu kinh tế; Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm
của bên mời thầu theo quy định tại Điều 79 của Luật Đấu thầu;
phê duyệt danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.
2. Thực hiện công việc thuộc trách nhiệm
của bên mời quan tâm theo quy định tại khoản 4 Điều 37 của Nghị
định này.
3. Thực hiện các công việc khác về lựa
chọn nhà đầu tư theo ủy quyền của cấp có thẩm quyền.
Điều 58. Trách nhiệm
của tổ thẩm định
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức thẩm
định các nội dung sau đây:
a) Hồ sơ mời thầu đối với dự án do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại
khoản 3 Điều này;
b) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với
dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là người có thẩm quyền.
2. Cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế giao nhiệm vụ thẩm định
tổ chức thẩm định các nội dung sau đây:
a) Hồ sơ mời thầu đối với dự án do Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế là người có
thẩm quyền, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Kết quả lựa chọn nhà đầu tư đối với
các dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban quản lý khu
kinh tế là người có thẩm quyền.
3. Trường hợp bên mời thầu được ủy quyền
phê duyệt hồ sơ mời thầu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
79 của Luật Đấu thầu và khoản 3 Điều 56 của Nghị định này,
bên mời thầu thành lập tổ thẩm định hoặc giao nhiệm vụ cho một đơn vị trực thuộc
để tổ chức thẩm định nội dung hồ sơ mời thầu.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân được
giao thẩm định không đủ năng lực thì lựa chọn một tổ chức tư vấn có đủ năng lực
và kinh nghiệm để thẩm định.
Chương VIII
XỬ
LÝ TÌNH HUỐNG VÀ KIỂM TRA, GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
Điều 59. Xử lý tình
huống trong lựa chọn nhà đầu tư
1. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu
không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, bên mời
quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo một
trong hai cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu
tối đa 30 ngày;
b) Quyết định hủy thông báo mời quan
tâm, thông báo mời thầu, đồng thời yêu cầu bên mời quan tâm, bên mời thầu điều
chỉnh hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu và tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu
tư.
2. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu
có ít hơn 03 nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu thì
bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết
trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai
cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu,
đồng thời rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu (nếu cần
thiết) nhằm tăng thêm số lượng nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu.
Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn
tương ứng để nhà đầu tư có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án, hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc
hồ sơ mời thầu, các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án hoặc hồ sơ
dự thầu có quyền sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ đã nộp;
b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành
đánh giá.
3. Trường hợp phát hiện hồ sơ mời thầu
có nội dung dẫn đến cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình đánh giá
hồ sơ dự thầu hoặc có thể làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, xử lý theo các bước sau đây:
a) Sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu, bảo
đảm không trái với quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc
diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư), văn bản phê duyệt
thông tin dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư),
quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
b) Thông báo cho tất cả các nhà đầu tư
đã nộp hồ sơ dự thầu về việc sửa đổi hồ sơ mời thầu và yêu cầu các nhà đầu tư nộp
bổ sung hồ sơ dự thầu đối với nội dung sửa đổi hoặc các nội dung khác của hồ sơ
dự thầu nếu có sự tác động của nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết);
c) Tổ chức đánh giá lại hồ sơ dự thầu.
4. Trường hợp sau khi lựa chọn danh
sách ngắn đối với dự án đầu tư có sử dụng đất áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế
nhưng có ít hơn 03 nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu của dự án, bên mời thầu báo cáo
người có thẩm quyền xem xét, phê duyệt danh sách ngắn có ít hơn 03 nhà đầu tư.
5. Trường hợp sau khi đánh giá hồ sơ dự
thầu mà có từ hai nhà đầu tư trở lên có điểm tổng hợp cao nhất và ngang nhau
thì nhà đầu tư có điểm cao hơn về hiệu quả sử dụng đất đối với dự án quy định tại
khoản 1 Điều 4 của Nghị định này hoặc nhà đầu tư có điểm
cao hơn về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ, e, g, h và k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này hoặc nhà đầu
tư có điểm cao hơn về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương đối
với dự án quy định tại điểm i khoản 2 Điều 4 của Nghị định này
được xem xét, đề nghị trúng thầu.
6. Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp
đồng, nhà đầu tư trúng thầu không còn đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật,
tài chính để thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu thì mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Trong
trường hợp này, nhà đầu tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục
lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu
hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.
7. Trường hợp nhà đầu tư liên danh
trúng thầu nhưng chưa ký kết hợp đồng dự án hoặc hợp đồng dự án đã được ký kết
nhưng chưa có hiệu lực, khi có sự điều chỉnh tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu trong
liên danh, bên mời thầu phải đánh giá, cập nhật thông tin năng lực của nhà đầu
tư theo quy định tại Điều 46 của Nghị định này, bảo đảm nhà
đầu tư đủ năng lực, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy
định tại Điều 46 của Nghị định này. Sau khi cập nhật thông
tin năng lực, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định để
thực hiện các thủ tục tiếp theo quy định tại Nghị định này.
8. Trường hợp gặp sự cố dẫn đến Hệ thống
mạng đấu thầu quốc gia không thể vận hành và việc khắc phục sự cố dự kiến diễn
ra trong thời gian dài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo trên Hệ thống cách thức
tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong thời gian Hệ thống gặp sự cố và xử lý sự cố,
trong đó có việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư không qua mạng.
9. Trường hợp bên mời quan tâm, bên mời
thầu đăng tải thông tin trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khác với các thông
tin đã được phê duyệt trước thời điểm đóng thầu thì bên mời quan tâm, bên mời
thầu báo cáo người có thẩm quyền hủy thông tin đã đăng tải để tiến hành đăng tải
lại.
10. Trường hợp chi nhánh, xí nghiệp,
văn phòng đại diện được tách ra khỏi pháp nhân theo quy định của pháp luật về
dân sự thì nhà đầu tư tiếp nhận hoặc nhà đầu tư hình thành từ chi nhánh, xí
nghiệp, văn phòng đại diện được kế thừa năng lực, kinh nghiệm trong đấu thầu mà
chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện đã thực hiện.
11. Trường hợp vì lý do bất khả kháng
mà đối tác do nhà đầu tư đã đề xuất tại hồ sơ dự thầu không thể tham gia trong
quá trình thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư được thay đổi đối tác khác có năng lực,
kinh nghiệm tương đương hoặc cao hơn đối tác do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự
thầu nhưng phải bảo đảm không làm ảnh hưởng các đề xuất khác trong hồ sơ dự thầu.
Trong trường hợp này, bên mời thầu xem xét, đánh giá năng lực, kinh nghiệm của
đối tác trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời thầu, báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
12. Đối với các dự án chưa có dự án
tương tự về tổng vốn đầu tư, căn cứ dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia về các dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư, bên mời quan tâm, bên mời thầu
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quy định tại hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
thầu yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự bằng hoặc không thấp hơn
90% mức yêu cầu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu của dự án cùng ngành,
lĩnh vực có tổng vốn đầu tư gần nhất với dự án đang xét. Trong trường hợp này,
người có thẩm quyền được quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% tổng
vốn đầu tư của dự án.
13. Đối với các dự án có yêu cầu ứng dụng
công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật
hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhà đầu tư được sử dụng dự
án, công trình do mình góp vốn chủ sở hữu và trực tiếp thực hiện mà công nghệ
đã được đưa vào vận hành thử nghiệm thành công để chứng minh kinh nghiệm công
trình, dự án tương tự. Dự án tương tự phải có tài liệu chứng minh công nghệ, kỹ
thuật được công nhận theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và
pháp luật khác có liên quan. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền quy định
giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% tổng vốn đầu tư của dự án.
14. Trường hợp quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm
quyền quy định trong hồ sơ mời thầu nội dung bảo đảm thực hiện hợp đồng được
hoàn trả theo từng phân kỳ căn cứ thỏa thuận tại hợp đồng dự án, trừ trường hợp
không được hoàn trả.
15. Ngoài các tình huống quy định từ khoản
1 đến khoản 14 Điều này, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư,
bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định
trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch,
hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.
Điều 60. Kiểm tra hoạt
động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Thẩm quyền kiểm tra hoạt động đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, tổ
chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo kế hoạch định kỳ trên
phạm vi cả nước;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người có thẩm quyền;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chủ trì, tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án
do mình là người có thẩm quyền. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức kiểm tra hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư tại địa phương.
2. Nội dung kiểm tra hoạt động đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư:
a) Việc ban hành các văn bản hướng dẫn,
chỉ đạo thực hiện công tác lựa chọn nhà đầu tư;
b) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất
(đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư); lập, phê duyệt, công bố
thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư);
c) Lập, phê duyệt hồ sơ mời quan tâm;
đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, phê duyệt kết quả mời quan tâm;
d) Lập, thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời
thầu; đánh giá hồ sơ dự thầu, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Nội dung hợp đồng đã ký kết và việc
tuân thủ các căn cứ pháp lý trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng;
e) Các nội dung cần thiết khác.
3. Trách nhiệm của đoàn kiểm tra,
thành viên đoàn kiểm tra, tổ chức, cá nhân, đơn vị được kiểm tra, nguyên tắc tổ
chức, hình thức, phương thức, thời gian, kinh phí, quy trình, thủ tục kiểm tra
thực hiện theo quy định tương ứng tại các Điều 115, 116, 117,
118, 119, 120, 121 và 122 Nghị định số 24/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà
thầu.
Điều 61. Giám sát hoạt
động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
1. Việc giám sát hoạt động lựa chọn
nhà đầu tư theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 86 của Luật Đấu
thầu được thực hiện lồng ghép với hoạt động giám sát dự án đầu tư hoặc giám
sát tổng thể đầu tư của cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư, cơ quan đăng ký về
đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Thẩm quyền giám sát hoạt động đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
bộ, Trưởng Ban quản lý khu kinh tế chủ trì, tổ chức giám sát hoạt động đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án do mình là người có thẩm quyền hoặc thuộc
lĩnh vực quản lý;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chủ trì, tổ chức giám sát hoạt động đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với dự án
do mình là người có thẩm quyền trên địa bàn quản lý. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức giám sát hoạt động đấu
thầu lựa chọn nhà đầu tư tại địa phương mình.
3. Nội dung giám sát lựa chọn nhà đầu
tư:
a) Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất
(đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư); lập, phê duyệt, công bố
thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư);
b) Lập, thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời
thầu;
c) Đánh giá hồ sơ dự thầu;
d) Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu
tư;
đ) Kết quả đàm phán, hoàn thiện và ký
kết hợp đồng.
4. Hết thời hạn hợp đồng, cơ quan có
thẩm quyền thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư giám sát dự án đầu tư
hoặc giám sát tổng thể đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, bảo đảm
nhà đầu tư thực hiện đầy đủ các cam kết trong quá trình triển khai thực hiện dự
án đầu tư.
Chương IX
LỰA
CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ QUA MẠNG
Điều 62. Lộ trình áp
dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng
1. Từ ngày 01 tháng 9 năm 2025: Thực
hiện thủ tục mời quan tâm qua mạng trong nước theo quy định tại Điều
63 của Nghị định này trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi tắt
là Hệ thống).
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026: Thực
hiện lựa chọn nhà đầu tư qua mạng đối với dự án đầu tư có sử dụng đất áp dụng
hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước theo phương thức một
giai đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 64 của Nghị định này trên Hệ thống.
3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
thuộc trường hợp đấu thầu quốc tế thì không áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng,
nhưng phải thực hiện công khai thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu.
Điều 63. Quy trình mời
quan tâm qua mạng
1. Thông báo mời quan
tâm, phát hành hồ sơ mời quan tâm qua mạng:
a) Thông báo mời quan tâm qua mạng
(sau đây gọi tắt là E-TBMQT) được đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Đấu thầu;
b) Hồ sơ mời quan tâm qua mạng (sau
đây gọi tắt là E-HSMQT) được phát hành đồng thời với E-TBMQT trên Hệ thống. Bên
mời quan tâm đăng tải miễn phí và đầy đủ tệp tin (file) E-HSMQT trên Hệ thống;
c) Việc sửa đổi, hủy E-TBMQT chỉ được
thực hiện trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án qua mạng
(sau đây gọi tắt là E-HSĐKTHDA), trừ trường hợp không có nhà đầu tư nộp
E-HSĐKTHDA.
2. Sửa đổi, làm rõ
E-HSMQT; gia hạn thời gian nộp E-HSĐKTHDA:
a) Trường hợp
sửa đổi E-HSMQT sau khi phát hành, bên mời quan tâm phải đăng tải trên Hệ thống
quyết định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMQT, E-HSMQT đã được sửa
đổi.
b) Làm rõ
E-HSMQT:
Trường hợp cần làm rõ E-HSMQT, nhà đầu
tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời quan tâm trên Hệ thống tối thiểu 05 ngày làm
việc trước ngày hết hạn nộp E-HSĐKTHDA để xem xét, xử lý.
Văn bản làm rõ E-HSMQT được đăng tải
trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày hết hạn nộp E-HSĐKTHDA. Nội
dung làm rõ E-HSMQT không được trái với nội dung của E-HSMQT đã được đăng tải
trên Hệ thống.
Trường hợp sau khi làm rõ E-HSMQT dẫn
đến phải sửa đổi E-HSMQT thì việc sửa đổi thực hiện theo quy định tại điểm a khoản
này.
c) Trường hợp
gia hạn thời gian nộp E-HSĐKTHDA trên Hệ thống, bên mời quan tâm đăng tải thông
báo gia hạn kèm theo quyết định phê duyệt gia hạn trên Hệ thống. Thông báo gia
hạn gồm lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
3. Nộp, sửa đổi, thay
thế, rút E-HSĐKTHDA:
a) Nộp E-HSĐKTHDA:
Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi
đính kèm E-HSĐKTHDA trên Hệ thống. Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu
liên danh nộp E-HSĐKTHDA và đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.
Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư về
tình trạng nộp E-HSĐKTHDA (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email
đã được nhà đầu tư đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm
căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên
nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm trên Hệ thống
khi nhà đầu tư nộp E-HSĐKTHDA của nhà đầu tư.
b) Làm rõ E-HSĐKTHDA:
Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ
E-HSĐKTHDA theo yêu cầu của bên mời quan tâm hoặc tự làm rõ, bổ sung tài liệu
chứng minh tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện
E-HSĐKTHDA thiếu thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm
đã có của mình nhưng chưa nộp cùng hồ sơ. Việc làm rõ E-HSĐKTHDA được thực hiện
trên Hệ thống.
c) Sửa đổi, thay thế, rút E-HSĐKTHDA:
Sau khi nộp, nhà đầu tư có thể sửa đổi,
thay thế hoặc rút E-HSĐKTHDA. Nhà đầu tư không được rút hồ sơ đã nộp sau thời điểm
hết hạn nộp E-HSĐKTHDA.
4. Mở thầu:
E-HSĐKTHDA được mở để đánh giá. Biên bản
mở E-HSĐKTHDA được đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn 02 giờ sau
thời điểm đóng thầu.
5. Đánh giá E-HSĐKTHDA:
Hết thời hạn nộp E-HSĐKTHDA, bên mời
quan tâm truy cập vào Hệ thống và tiến hành đánh giá E-HSĐKTHDA của các nhà đầu
tư đã nộp.
6. Sau khi có kết quả đánh giá
E-HSĐKTHDA, kết quả mời quan tâm được phê duyệt gồm danh sách nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu E-HSMQT được đăng tải trên Hệ thống.
7. Đối với lựa chọn nhà đầu tư qua mạng,
trường hợp nhà đầu tư kiến nghị về lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư gửi đơn kiến
nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình quy định tại Điều 62 của Nghị định này. Trong thời gian chưa áp dụng lựa chọn
nhà đầu tư qua mạng, nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị đến bộ phận hành chính của
người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị.
Điều 64. Quy trình lựa
chọn nhà đầu tư qua mạng
1. Mời thầu, phát
hành Hồ sơ mời thầu qua mạng:
a) Thông báo mời thầu qua mạng (sau
đây gọi là E-TBMT) được đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại khoản
2 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
b) Hồ sơ mời thầu qua mạng (sau đây gọi
là E-HSMT) được phát hành trên Hệ thống cùng E-TBMT. Bên mời thầu đăng tải miễn
phí và đầy đủ tệp tin (file) E-HSMT trên Hệ thống.
c) Việc sửa đổi, hủy E-TBMQT chỉ được
thực hiện trước thời điểm đóng thầu, trừ trường hợp không có nhà đầu tư nào nộp
E-HSDT.
2. Sửa đổi, làm rõ
E-HSMT:
a) Trường hợp
sửa đổi E-HSMT sau khi phát hành, bên mời thầu phải đăng tải trên Hệ thống quyết
định sửa đổi kèm theo những nội dung sửa đổi E-HSMT, HSMT đã được sửa đổi.
b) Làm rõ
E-HSMT:
Trường hợp cần làm rõ E-HSMT, nhà đầu
tư gửi đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống theo thời hạn quy định
trong E-HSMT để xem xét, xử lý.
Văn bản làm rõ được đăng tải trên Hệ
thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Nội dung
làm rõ E-HSMT không được trái với nội dung của E-HSMT đã được đăng tải trên Hệ
thống.
Trường hợp việc tiếp nhận nội dung yêu
cầu làm rõ E-HSMT dẫn đến phải sửa đổi hồ sơ này thì việc sửa đổi thực hiện
theo quy định tại điểm a khoản này.
c) Trường hợp
gia hạn thời gian nộp E-HSDT trên Hệ thống, bên mời thầu đăng tải thông báo gia
hạn trên Hệ thống. Thông báo gia hạn gồm lý do gia hạn, thời điểm đóng thầu mới.
3. Nộp, sửa đổi, thay
thế, rút E-HSDT:
a) Nộp E-HSDT:
Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi
đính kèm E-HSDT trên Hệ thống, thực hiện bảo lãnh dự thầu điện tử (nếu có) trên
Hệ thống.
Trường hợp liên danh, thành viên đứng
đầu liên danh nộp E-HSDT, đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.
Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư tình
trạng nộp E-HSDT (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email mà nhà đầu
tư đã đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết
kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi,
trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm lên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp
E-HSDT của nhà đầu tư.
b) Làm rõ E-HSDT:
Nhà đầu tư có trách nhiệm làm rõ
E-HSDT theo yêu cầu của bên mời thầu hoặc tự làm rõ, bổ sung tài liệu chứng
minh tư cách pháp lý, năng lực, kinh nghiệm khi nhà đầu tư phát hiện E-HSDT thiếu
thông tin, tài liệu về tư cách hợp lệ, năng lực, kinh nghiệm đã có của mình
nhưng chưa nộp cùng hồ sơ. Việc làm rõ E-HSDT được thực hiện trên Hệ thống.
c) Sửa đổi, thay thế, rút E-HSDT:
Sau khi nộp, nhà đầu tư có thể sửa đổi,
thay thế hoặc rút E-HSDT. Nhà đầu tư không được rút hồ sơ đã nộp sau thời điểm
đóng thầu.
4. Mở thầu:
Bên mời thầu mở và giải mã E-HSDT để
đánh giá. Biên bản mở E-HSDT được đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn
02 giờ sau thời điểm đóng thầu.
5. Đánh giá E-HSDT:
Hết thời hạn nộp E-HSDT, bên mời thầu
truy cập vào Hệ thống và tiến hành đánh giá E-HSDT của các nhà đầu tư đã nộp.
6. Sau khi đánh giá E-HSDT, kết quả lựa
chọn nhà đầu tư được phê duyệt và đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn
quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Điều 65. Cơ sở dữ liệu
quốc gia về nhà đầu tư
1. Cơ sở dữ liệu quốc gia về nhà đầu
tư trên Hệ thống bao gồm:
a) Thông tin về tình trạng pháp lý của
nhà đầu tư;
b) Thông tin về năng lực, kinh nghiệm
của nhà đầu tư;
c) Thông tin xử lý vi phạm pháp luật về
đấu thầu của nhà đầu tư;
d) Các thông tin khác về nhà đầu tư.
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm đăng ký
trên Hệ thống theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 5 của Luật
Đấu thầu trước khi kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt và thường
xuyên cập nhật, chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin quy định tại điểm
a và điểm b khoản 1 Điều này. Trình tự đăng ký, cập nhập thông tin của nhà đầu
tư trên Hệ thống thực hiện theo quy định tương ứng tại Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
3. Thông tin quy định tại điểm c khoản
1 Điều này được cơ quan có thẩm quyền đăng tải trên Hệ thống theo quy định tại điểm a khoản 2 và khoản 4 Điều 8 của Luật Đấu thầu.
Chương X
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 66. Sửa đổi, bổ
sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm
2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu
thầu về lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu
thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
1. Sửa đổi khoản 4 và khoản
5 Điều 1:
a) Sửa đổi khoản 4:
“4. Dự án thuộc trường hợp phải tổ chức
đấu thầu theo quy định tại khoản 1 Điều này và không sử dụng đất, không thuộc
trường hợp thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm:
a) Dự án kinh doanh đặt cược bóng đá
quốc tế theo quy định của pháp luật về kinh doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và
bóng đá quốc tế;
b) Dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản
phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong
vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật về
giao thông hàng hải và đường thủy nội địa;
c) Dự án thuộc trường hợp phải tổ chức
đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký thực hiện, gồm:
dự án thuộc lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo quy định
của pháp luật về khuyến khích xã hội hóa.”;
b) Sửa đổi khoản 5:
“5. Dự án không có nhu cầu sử dụng đất
thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực phải đáp ứng điều kiện không thuộc diện đấu giá tài sản công
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.”.
2. Sửa đổi khoản 5 Điều 3:
“5. Tổng vốn đầu tư gồm sơ bộ tổng chi
phí thực hiện dự án, chi phí khác theo quy định của pháp luật quản lý ngành,
lĩnh vực (nếu có)”.
3. Sửa đổi điểm b khoản
1 và khoản 2 Điều 5:
a) Sửa đổi điểm b khoản 1:
“b) Nhà đầu tư cam kết chuyển giao
công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đối với các công nghệ cao, sản phẩm
công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và
Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển do Thủ tướng Chính
phủ ban hành theo quy định của pháp luật về công nghệ cao hoặc thuộc Danh mục
công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao
công nghệ được hưởng mức ưu đãi 2% khi đánh giá hồ sơ dự thầu.”;
b) Sửa đổi khoản 2:
“2. Khi tham dự thầu, nhà đầu tư phải
nộp các tài liệu chứng minh giải pháp ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ
cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất, quyền sử dụng
hợp pháp công nghệ theo quy định của pháp luật về công nghệ cao, chuyển giao
công nghệ, bảo vệ môi trường, pháp luật khác có liên quan để được hưởng ưu đãi
quy định tại khoản 1 Điều này.”.
4. Sửa đổi điểm d, điểm
đ khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 6 như sau:
a) Sửa đổi điểm d khoản 3:
“d) Chi phí liên quan đến đăng tải
thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;”;
b) Sửa đổi điểm đ khoản 3:
“đ) Chi phí khác để lập hồ sơ mời quan
tâm; lập, thẩm định hồ sơ mời thầu; đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ
sơ dự thầu, thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu tư; mở thầu, giải quyết kiến nghị.”;
c) Sửa đổi khoản 4:
“4. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu tư
trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia được áp dụng theo quy định tương ứng tại điểm a khoản 11 Điều 12 của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27
tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu.
Chi phí nộp hồ sơ dự thầu, chi phí đối với nhà đầu tư trúng thầu và chi phí kết
nối chức năng bảo lãnh dự thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia thực hiện
theo lộ trình áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng quy định tại Điều
60 của Nghị định này.”;
d) Sửa đổi khoản 5:
“5. Nguồn kinh phí thanh toán cho các khoản
chi tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được sử dụng từ nguồn chi thường xuyên của
cơ quan có thẩm quyền, bên mời quan tâm, bên mời thầu, tổ thẩm định.”.
5. Sửa đổi đoạn đầu của khoản 3 Điều 8:
“3. Đối với dự án phải xác định số lượng
nhà đầu tư quan tâm quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật Đấu
thầu và điểm c khoản 4 Điều 1 của Nghị định này:”.
6. Sửa đổi Điều 9:
“Điều 9. Công bố dự án đầu tư kinh
doanh đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân
quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để
đăng tải quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu
trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án.”.
7. Sửa đổi Điều 10:
“Điều 10. Công bố dự án đầu tư kinh
doanh đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
1. Đối với dự án do cơ quan có thẩm
quyền tổ chức thực hiện:
a) Người có thẩm quyền giao cơ quan,
đơn vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ; cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của
pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức lập hồ sơ
đề xuất dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và
e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu bảo đảm đáp ứng quy định tại Điều 1 của
Nghị định này;
b) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ
quy định tại điểm a khoản này trình người có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự
án. Văn bản phê duyệt thông tin dự án gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47 của Luật Đấu thầu;
c) Cơ quan có thẩm quyền tạo lập, phân
quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên môn để
đăng tải thông tin dự án trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm
nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt thông tin dự án.
2. Nhà đầu tư được đề xuất thực hiện dự
án đầu tư kinh doanh ngoài dự án đã được phê duyệt và công bố theo quy định tại
khoản 1 Điều này, trừ trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực quy định nhà
đầu tư không được đề xuất thực hiện dự án. Nội dung hồ sơ đề xuất dự án, trình
tự, thủ tục lập hồ sơ đề xuất dự án, phê duyệt thông tin dự án thực hiện như
sau:
a) Nhà đầu tư lập hồ sơ đề xuất dự án
gồm nội dung quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 2 Điều 47
của Luật Đấu thầu và các nội dung quy định tương ứng tại các điểm
a, b và c khoản 1 Điều 33 của Luật Đầu tư. Nhà đầu tư chịu mọi chi phí lập
hồ sơ đề xuất dự án;
b) Đối với dự án đầu tư do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua bưu
chính 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho Sở Kế hoạch và Đầu tư. Trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề xuất dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao một cơ quan chuyên môn tổng hợp, xem xét
hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư.
Đối với dự án đầu tư do bộ, cơ quan
ngang bộ, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác theo quy định của pháp luật quản
lý ngành, lĩnh vực là cơ quan có thẩm quyền, nhà đầu tư nộp trực tiếp hoặc qua
bưu chính 04 bộ hồ sơ đề xuất dự án cho cơ quan, đơn vị được Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Trưởng Ban Quản lý khu kinh tế, người đứng đầu cơ quan khác
giao nhiệm vụ tiếp nhận và xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư.
Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Ban Quản lý khu kinh tế, cơ quan khác đã ban hành quyết
định phân công cơ quan, đơn vị tiếp nhận hồ sơ đề xuất dự án thì nhà đầu tư nộp
cho cơ quan, đơn vị đó.
c) Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày
được giao nhiệm vụ, cơ quan, đơn vị quy định tại điểm b khoản này phối hợp với
các cơ quan có liên quan xem xét sự phù hợp của hồ sơ đề xuất dự án với quy định
tại khoản 4 và khoản 5 Điều 1 của Nghị định này và quy hoạch, kế hoạch theo quy
định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, trình người
có thẩm quyền phê duyệt thông tin dự án. Văn bản phê duyệt thông tin dự án gồm
nội dung quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 2 Điều 47
của Luật Đấu thầu;
d) Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thực
hiện đăng tải thông tin dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều này.”.
8. Sửa đổi khoản 5 Điều 11:
“5. Cơ quan có thẩm quyền tạo lập,
phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị trực thuộc, cơ quan chuyên
môn để đăng tải bảng theo dõi tiến độ thực hiện các hoạt động lựa chọn nhà đầu
tư được phê duyệt trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia trong thời hạn chậm nhất
là 05 ngày làm việc kể từ ngày văn bản phê duyệt được ban hành.”.
9. Sửa đổi khoản 1 Điều 13:
“1. Bên mời thầu giao tổ chuyên gia lập
hồ sơ mời thầu theo các nội dung quy định tại Điều 48 của Luật
Đấu thầu để nhà đầu tư lập hồ sơ dự thầu.
Việc lập hồ sơ mời thầu có thể thực hiện
trước khi các văn bản quy định tại Điều 12 của Nghị định này được cấp có thẩm
quyền phê duyệt nhưng việc phê duyệt hồ sơ mời thầu phải bảo đảm phù hợp với
các căn cứ quy định tại Điều 12 của Nghị định này.”.
10. Sửa đổi khoản 1 và
khoản 2 Điều 12:
a) Sửa đổi
tên
Điều 12 từ “Căn cứ lập hồ sơ mời
thầu” thành “Căn cứ phê duyệt hồ sơ mời thầu”;
b) Sửa đổi khoản 1 như sau:
“1. Các quy hoạch, kế hoạch gồm:
a) Quy hoạch, kế hoạch có liên quan
theo quy định của pháp luật về quy hoạch, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và
pháp luật có liên quan trong trường hợp có sự thay đổi về quy hoạch, kế hoạch
có liên quan kể từ thời điểm chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông
tin dự án;
b) Quy hoạch xây dựng phù hợp với quy
mô, tính chất của dự án theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật quản
lý ngành, lĩnh vực đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với dự án có cấu phần
xây dựng. Trường hợp dự án đầu tư kinh doanh có nhiều công năng, dự án đầu tư
được xác định căn cứ công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp
cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính theo quy định của
pháp luật về xây dựng.”;
c) Sửa đổi khoản 2:
“2. Quyết định thu hồi tài sản công được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài
sản công (đối với dự án dự kiến sử dụng tài sản công thuộc trường hợp thu hồi);”.
11. Sửa đổi khoản 2 và
khoản 4 Điều 16:
a) Sửa đổi khoản 2:
“2. Phát hành hồ sơ mời thầu:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi trong nước,
hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Bên mời thầu đăng tải đầy đủ tệp tin (file) hồ sơ mời thầu trên Hệ thống mạng đấu
thầu quốc gia;
b) Đối với đấu thầu hạn chế trong nước,
hồ sơ mời thầu được phát hành miễn phí cho các nhà đầu tư có tên trong danh
sách ngắn;
c) Trường hợp đấu thầu quốc tế, nhà đầu
tư nộp một khoản tiền bằng giá bán 01 bộ hồ sơ mời thầu bản điện tử khi nộp hồ
sơ dự thầu.”;
b) Sửa đổi khoản 4:
“4. Làm rõ hồ sơ mời thầu:
a) Đối với đấu thầu trong nước, nhà đầu
tư gửi văn bản đề nghị làm rõ đến bên mời thầu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia trong thời hạn tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu;
b) Đối với đấu thầu quốc tế, nhà đầu
tư gửi văn bản đề nghị làm rõ trực tiếp đến bên mời thầu trong thời hạn tối thiểu
15 ngày trước ngày có thời điểm đóng thầu;
c) Bên mời thầu đăng tải nội dung làm
rõ trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia hoặc tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để
trao đổi về những nội dung trong hồ sơ mời thầu mà nhà đầu tư chưa rõ trong trường
hợp cần thiết.
Trường hợp tổ chức hội nghị tiền đấu
thầu, nội dung trao đổi phải được bên mời thầu lập thành biên bản làm rõ hồ sơ
mời thầu và phải được đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
d) Nội dung làm rõ hồ sơ mời thầu phải
được đăng tải trên Hệ thống tối thiểu 02 ngày làm việc trước ngày có thời điểm
đóng thầu và không được trái với nội dung của hồ sơ mời thầu đã được đăng tải
trên Hệ thống. Trường hợp sau khi làm rõ hồ sơ mời thầu dẫn đến phải sửa đổi hồ
sơ mời thầu thì việc sửa đổi hồ sơ mời thầu thực hiện theo quy định tại khoản 3
Điều này.”.
12. Sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 18:
“c) Giá trị do nhà đầu tư đề xuất về
hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong đơn dự thầu gồm một
trong các thông tin sau: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh
thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng
công trình công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động trợ
giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội
được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ căn cứ
danh sách đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa
phương nơi thực hiện dự án; loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải
vào môi trường;”.
13. Sửa đổi điểm b, điểm
c khoản 2 và bổ sung khoản 2a, khoản 2b Điều 27:
a) Sửa đổi điểm b khoản 2:
“b) Tên nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức
kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu dự kiến thành lập (nếu có);”;
b) Sửa đổi điểm c khoản 2:
“c) Một trong các thông tin quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;”;
c) Bổ sung khoản
2a:
“2a. Trường hợp nhà đầu tư trúng thầu
thành lập tổ chức kinh tế sau khi kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt,
nhà đầu tư gửi thông tin về tên tổ chức kinh tế đó cho cơ quan có thẩm quyền để
sửa đổi, bổ sung tên tổ chức kinh tế tại quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư.”;
d) Bổ sung khoản
2b:
“2b. Trường hợp thay đổi tên nhà đầu
tư trúng thầu, tên tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập do chuyển
nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế
do nhà đầu tư trúng thầu thành lập theo quy định khoản 2 Điều
76 của Luật Đấu thầu và khoản 3, khoản 4 Điều 50 của Nghị định này, người
có thẩm quyền chấp thuận việc chuyển nhượng và điều chỉnh quyết định phê duyệt
kết quả lựa chọn nhà đầu tư.”.
14. Sửa đổi điểm e và
điểm h khoản 3 Điều 30:
a) Sửa đổi điểm e:
“e) Địa điểm thực hiện dự án;”;
b) Sửa đổi điểm h:
“h) Một trong các thông tin quy định tại
điểm c khoản 2 Điều 18 của Nghị định này;”.
15. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 31:
“a) Thông tin chung về dự án gồm: tên
dự án; mục tiêu; quy mô đầu tư; tổng vốn đầu tư; địa điểm thực hiện dự án; các
chỉ tiêu quy hoạch được duyệt; thời hạn, tiến độ thực hiện dự án;”.
16. Sửa đổi điểm a khoản 4 Điều 33:
“a) Bên mời thầu mời các nhà đầu tư đã
nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn một đến nhận hồ sơ mời thầu giai đoạn hai. Việc sửa
đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu giai đoạn hai thực hiện theo quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều 16 của Nghị định này;”.
17. Sửa đổi khoản 1 Điều 36:
“1. Thủ tục mời quan tâm được áp dụng
đối với dự án cần xác định số lượng nhà đầu tư quan tâm theo quy định của pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 của Nghị định này.”.
18. Sửa đổi khoản 1 Điều 38:
“1. Bên mời quan tâm giao tổ chuyên
gia lập hồ sơ mời quan tâm theo các nội dung quy định tại khoản 2 Điều này để
nhà đầu tư lập hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Hồ sơ mời quan tâm được lập phù hợp
với các căn cứ quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 12 của Nghị định này.
Việc lập hồ sơ mời quan tâm có thể thực
hiện trước khi các văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 5 Điều 12 của Nghị
định này được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhưng việc phê duyệt phải bảo đảm phù
hợp với các căn cứ này.”.
19. Sửa đổi,
bổ sung
khoản 2 Điều 44:
“2. Hồ sơ dự thầu được đánh giá theo
thang điểm 100 hoặc 1.000, trong đó điểm tổng hợp được xây dựng trên cơ sở kết
hợp giữa điểm năng lực, kinh nghiệm, điểm phương án đầu tư kinh doanh và điểm
hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương, bảo đảm tổng tỷ trọng
là 100%, trong đó:
a) Điểm năng lực, kinh nghiệm chiếm tỷ
trọng từ 30% đến 40% tổng số điểm;
b) Điểm phương án đầu tư kinh doanh
chiếm tỷ trọng từ 30% đến 50% tổng số điểm;
c) Điểm hiệu quả đầu tư phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương chiếm tỷ trọng từ 10% đến 40% tổng số điểm.”.
20. Sửa đổi,
bổ sung
Điều 45:
“Điều 45. Tiêu chuẩn đánh giá về năng
lực, kinh nghiệm
1. Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực tài
chính, khả năng thu xếp vốn gồm các tiêu chí sau đây:
a) Yêu cầu về vốn chủ sở hữu được xác
định trên cơ sở tổng vốn đầu tư của dự án;
Yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu được
xác định theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Trường hợp pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực không quy định thì yêu cầu về vốn chủ sở hữu tối thiểu
không thấp hơn 15% tổng vốn đầu tư.
Trường hợp liên danh, vốn chủ sở hữu của
nhà đầu tư liên danh bằng tổng vốn chủ sở hữu của các thành viên liên danh, từng
thành viên liên danh phải đáp ứng yêu cầu tương ứng với phần góp vốn chủ sở hữu
theo thỏa thuận liên danh. Nhà đầu tư đứng đầu liên danh phải có tỷ lệ góp vốn
chủ sở hữu tối thiểu là 30%, từng thành viên liên danh có tỷ lệ góp vốn chủ sở
hữu tối thiểu là 15%.
b) Yêu cầu về khả năng huy động vốn
vay của nhà đầu tư; trường hợp liên danh, vốn vay của nhà đầu tư liên danh bằng
tổng vốn vay của các thành viên liên danh;
c) Yêu cầu về các chỉ tiêu tài chính
(nếu có).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm
thực hiện các dự án tương tự căn cứ lĩnh vực; quy mô đầu tư; thời gian và mức độ
hoàn thành công trình, dự án, gồm các tiêu chí sau đây:
a) Kinh nghiệm đầu tư, xây dựng công
trình, dự án tương tự (đối với dự án có cấu phần xây dựng); kinh nghiệm đầu tư
dự án tương tự (đối với dự án không có cấu phần xây dựng);
b) Kinh nghiệm vận hành, kinh doanh
công trình, dự án tương tự (áp dụng đối với dự án có yêu cầu vận hành, kinh
doanh để cung cấp sản phẩm, dịch vụ, phù hợp với mục đích, tính chất, yêu cầu
quản lý của từng dự án);
c) Kinh nghiệm của nhân sự chủ chốt,
trang thiết bị chuyên dùng trong trường hợp pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
có yêu cầu;
d) Lịch sử tranh chấp, khiếu kiện đối
với dự án đã và đang thực hiện;
đ) Lịch sử bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt
động đầu tư của nhà đầu tư tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi triển
khai dự án (nếu có).
3. Trường hợp liên danh, kinh nghiệm
thực hiện các dự án tương tự quy định tại khoản 2 Điều này của nhà đầu tư liên
danh bằng tổng số dự án của các thành viên liên danh đã thực hiện.
4. Nhà đầu tư được sử dụng kinh nghiệm
của đối tác để chứng minh kinh nghiệm thực hiện các dự án tương tự quy định tại
khoản 2 Điều này. Đối tác là tổ chức ký kết hợp đồng với nhà đầu tư hoặc là
công ty con của nhà đầu tư, được nhà đầu tư đề xuất trong hồ sơ dự thầu để cùng
tham gia thực hiện dự án đầu tư kinh doanh. Trong trường hợp này, kinh nghiệm của
đối tác và khả năng đáp ứng công việc đối tác tham gia cùng thực hiện phải được
đánh giá trên cơ sở yêu cầu quy định tại hồ sơ mời thầu.
5. Trường hợp dự án áp dụng hình thức
đấu thầu trong nước nhưng cần thúc đẩy sử dụng công nghệ, kỹ thuật tiên tiến,
kinh nghiệm quản lý quốc tế, hồ sơ mời thầu có thể quy định nhà đầu tư trong nước
được sử dụng đối tác là nhà thầu nước ngoài.
6. Đối với dự án đầu tư kinh doanh đã
thực hiện thủ tục mời quan tâm và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu
của hồ sơ mời quan tâm theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
42 của Nghị định này, tiêu chuẩn đánh giá về năng lực, kinh nghiệm trong hồ
sơ mời thầu phải được cập nhật, bổ sung căn cứ hồ sơ mời quan tâm được phê duyệt,
các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này và các văn bản quy định tại Điều 12 của Nghị
định này.”.
21. Sửa đổi Điều 46:
“Điều 46. Tiêu chuẩn đánh giá về
phương án đầu tư kinh doanh của nhà đầu tư
1. Tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật:
a) Yêu cầu về sự phù hợp của phương án
đầu tư do nhà đầu tư đề xuất (gồm phạm vi, quy mô, sơ bộ tổng chi phí thực hiện
dự án, thời gian, tiến độ, phân kỳ đầu tư xây dựng công trình) với quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch, xây dựng,
quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật có liên quan;
b) Yêu cầu về tính khả thi của giải
pháp ứng dụng công nghệ do nhà đầu tư đề xuất (nếu có); yêu cầu về chuyển giao
công nghệ (nếu có);
c) Yêu cầu về sự phù hợp với điều kiện
đầu tư kinh doanh theo pháp luật về đầu tư và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực
(nếu có); yêu cầu về phương án tổ chức vận hành, kinh doanh;
d) Đối với dự án kinh doanh đặt cược
bóng đá quốc tế, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại
các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự phù hợp của phương án đầu tư hệ thống
đặt cược, phương án kinh doanh đặt cược với quy định của pháp luật về kinh
doanh đặt cược đua ngựa, đua chó và bóng đá quốc tế;
đ) Đối với dự án nạo vét kết hợp thu hồi
sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa, tiêu chuẩn đánh giá về
kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại các điểm a, b, c khoản này và yêu cầu
về kỹ thuật chuyên ngành, phạm vi, quy mô nạo vét, khối lượng sản phẩm tận thu;
e) Đối với dự án thuộc lĩnh vực khuyến
khích xã hội hóa, tiêu chuẩn đánh giá về kỹ thuật gồm các tiêu chuẩn quy định tại
các điểm a, b và c khoản này và yêu cầu về chất lượng hàng hóa, dịch vụ mà nhà
đầu tư cung cấp; yêu cầu sự phù hợp của phương án đầu tư do nhà đầu tư đề xuất
với quy định về loại hình, tiêu chí, quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện
xã hội hóa; yêu cầu về giải pháp áp dụng các thiết bị phục vụ công tác khám, chữa
bệnh tiên tiến, hiện đại, công nghệ cao (đối với dự án thuộc lĩnh vực y tế).
2. Tiêu chuẩn đánh giá về xã hội:
a) Yêu cầu về khả năng đóng góp phúc lợi
xã hội cho người lao động tại địa phương thông qua việc sử dụng lao động địa
phương, đào tạo nguồn nhân lực, mức thu nhập bình quân và tốc độ tăng thu nhập
bình quân; hoạt động trợ giúp xã hội cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc các hoạt
động phúc lợi xã hội khác mà nhà đầu tư đóng góp cho địa phương, phù hợp với
nhu cầu của địa phương nơi thực hiện dự án;
b) Đối với dự án khuyến khích xã hội
hóa thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục, tiêu chuẩn đánh giá về xã hội gồm tiêu chuẩn
quy định tại điểm a khoản này và yêu cầu đáp ứng nhu cầu và lợi ích chăm sóc sức
khỏe, lợi ích về giáo dục đào tạo cho người dân.
3. Tiêu chuẩn đánh giá về môi trường:
Bên mời thầu, tổ chuyên gia xác định một
hoặc các tiêu chí sau đây để xây dựng tiêu chuẩn đánh giá về môi trường trong hồ
sơ mời thầu phù hợp với yêu cầu thực hiện dự án:
a) Yêu cầu về sự phù hợp của hàng hóa,
dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường; ưu tiên giảm phát
sinh chất thải, thúc đẩy sản phẩm, dịch vụ thân thiện môi trường;
b) Yêu cầu về bảo vệ môi trường, sản
xuất sạch, tiết kiệm năng lượng;
c) Yêu cầu về việc sử dụng tài nguyên
theo quy định của pháp luật, khả năng bảo tồn đa dạng sinh học, hoặc cải tạo
tài nguyên, hệ sinh thái tự nhiên tại khu vực thực hiện dự án theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường;
d) Đối với dự án nạo vét kết hợp thu hồi
sản phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa
trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa, tiêu chuẩn đánh giá về
môi trường gồm tiêu chuẩn quy định tại điểm a, b, c khoản này và yêu cầu về sự
phù hợp của hàng hóa, dịch vụ cung cấp với quy định của pháp luật về môi trường;
yêu cầu về giải pháp nạo vét vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa
để hạn chế tận thu sản phẩm ảnh hưởng đến vùng nước cảng biển, vùng nước đường
thủy nội địa;
đ) Yêu cầu áp dụng giải pháp giảm thiểu
tác động xấu tới môi trường, ưu tiên chuyển giao và áp dụng công nghệ tiên tiến,
công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, kỹ thuật hiện có tốt nhất (đối
với dự án thuộc nhóm có nguy cơ tác động xấu đến môi trường mức độ cao theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường).”.
22. Sửa đổi Điều 47:
“Điều 47. Tiêu chuẩn đánh giá về hiệu
quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương
1. Căn cứ yêu cầu phát triển ngành,
lĩnh vực, địa phương, trừ dự án quy định tại khoản 2 Điều này, tiêu chuẩn đánh
giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương được xây dựng
trên cơ sở một trong các tiêu chuẩn sau đây:
a) Giá trị tối thiểu bằng tiền nộp
ngân sách nhà nước;
b) Tỷ lệ doanh thu tối thiểu nộp ngân
sách nhà nước;
c) Khung giá, giá tối đa theo quy định
của pháp luật về giá, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
d) Số lượng tối thiểu công trình công
cộng không có mục đích kinh doanh căn cứ danh mục dự án, công trình cần đầu tư
của địa phương nơi thực hiện dự án;
đ) Giá trị tối thiểu của hoạt động trợ
giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội,
được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ căn cứ
danh sách đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa
phương nơi thực hiện dự án;
e) Ngưỡng tối đa loại, mức độ độc hại
và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường theo quy định của pháp luật về bảo
vệ môi trường.
2. Dự án nạo vét kết hợp thu hồi sản
phẩm đối với kết cấu hạ tầng hàng hải, kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa trong
vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa áp dụng tiêu chuẩn giá trị bằng
tiền nộp ngân sách nhà nước như sau:
a) Giá trị tối thiểu phần chênh lệch
giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm tận thu trong trường hợp kinh phí nạo
vét của dự án nhỏ hơn hoặc bằng giá trị sản phẩm tận thu;
b) Giá trị tối đa phần chênh lệch giữa
kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm tận thu trong trường hợp kinh phí nạo vét
của dự án lớn hơn giá trị sản phẩm tận thu.
3. Giá trị, tỷ lệ quy định tại điểm a,
điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này độc lập với nghĩa vụ của nhà đầu tư đối với
ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4. Việc nộp vào ngân sách nhà nước các
giá trị quy định tại các điểm a, điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực
hiện như sau:
a) Giá trị nộp ngân sách nhà nước được
xác định căn cứ giá trị do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu;
b) Hình thức, tiến độ và thời hạn nộp
giá trị quy định tại điểm a khoản này phải được quy định cụ thể tại hợp đồng.
5. Nhà đầu tư đề xuất giá trị về hiệu
quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự thầu không thấp
hơn mức tối thiểu, không cao hơn mức tối đa căn cứ tiêu chuẩn đánh giá quy định
tại hồ sơ mời thầu.”.
23. Sửa đổi khoản 1, khoản
2, khoản 3; bổ sung khoản 3a Điều 49:
a) Sửa đổi khoản 1:
“1. Nhà đầu tư trúng thầu trực tiếp thực
hiện dự án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh.
Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt
động, giải thể tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập để thực hiện
dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo quy định của pháp luật tương ứng với từng
loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản
lý ngành, lĩnh vực.”;
b) Sửa đổi khoản 2:
“2. Trường hợp thành lập tổ chức kinh
tế để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại khoản 1 Điều này, nhà
đầu tư phải đề xuất trong hồ sơ dự thầu.”;
c) Sửa đổi khoản 3:
“3. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư
trúng thầu thành lập theo quy định tại khoản 1 Điều này phải do nhà đầu tư
trúng thầu nắm giữ 100% vốn điều lệ, đáp ứng các điều kiện thành lập, tổ chức
quản lý, hoạt động, giải thể theo quy định của pháp luật tương ứng với từng loại
hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực.”;
d) Bổ sung khoản
3a:
“3a. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư
trúng thầu thành lập kế thừa quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư trúng thầu theo
cam kết tại hồ sơ dự thầu và quy định tại hợp đồng dự án.”.
24. Sửa đổi khoản 2,
bổ sung các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 50:
a) Sửa đổi khoản 2:
“2. Nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức
kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập tổ chức triển khai thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh theo quy định tại hợp đồng, pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư,
xây dựng và pháp luật khác có liên quan.”;
b) Bổ sung khoản
3:
“3. Trọng quá trình thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh, nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu
thành lập được chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án khi đáp ứng các điều
kiện sau đây:
a) Điều kiện theo quy định của pháp luật
về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật khác có liên quan;
b) Điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 76 của Luật Đấu thầu.”;
c) Bổ sung khoản 4:
“4. Việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn
góp của các thành viên, cổ đông trong tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu
thành lập trước khi dự án được khai thác, vận hành thì phải đáp ứng các điều kiện
sau đây:
a) Được người có thẩm quyền chấp thuận;
b) Nhà đầu tư nhận chuyển nhượng phải
có tư cách pháp lý và đáp ứng điều kiện hoạt động theo quy định của pháp luật
tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp
và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực; có năng lực, kinh nghiệm tương ứng với cổ
phần, phần vốn góp dự kiến nhận chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng
một phần) hoặc có năng lực, kinh nghiệm tương đương hoặc cao hơn so với nhà đầu
tư chuyển nhượng (đối với trường hợp chuyển nhượng toàn bộ); phải kế thừa quyền
và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư chuyển nhượng đã cam kết tại hồ
sơ dự thầu và hợp đồng dự án;
c) Ngoài các điều kiện quy định tại điểm
a và điểm b khoản này, nhà đầu tư nhận chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp của
thành viên liên danh phải bảo đảm tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành
viên theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Nghị định này.
Kể từ khi dự án khai thác, vận hành,
việc chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp được thực hiện theo quy định của pháp luật
về doanh nghiệp, pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế mà
không phải đáp ứng điều kiện quy định tại khoản này.”;
d) Bổ sung khoản 5:
“5. Việc chuyển nhượng dự án đầu tư
kinh doanh, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế theo quy
định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này phải được quy định tại hợp đồng.
Căn cứ quy định tại hợp đồng và ý kiến
đánh giá của bên mời thầu đối với nhà đầu tư dự kiến nhận chuyển nhượng, người
có thẩm quyền xem xét, chấp thuận đề nghị chuyển nhượng dự án đầu tư kinh
doanh, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp trong tổ chức kinh tế.
Trường hợp chấp thuận đề nghị chuyển
nhượng, người có thẩm quyền giao bên mời thầu rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung
hợp đồng.”;
đ) Bổ sung khoản 6:
“6. Trường hợp việc chuyển nhượng dự
án, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này
dẫn đến điều chỉnh dự án đầu tư thì sau khi được người có thẩm quyền chấp thuận
theo quy định tại khoản 5 Điều này, nhà đầu tư chuyển nhượng hoặc tổ chức kinh
tế thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư và pháp luật có liên quan trước khi sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án.”;
e) Bổ sung khoản 7:
“7. Trường hợp việc chuyển nhượng dự
án, chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đối với
Nhà nước theo quy định của pháp luật thì nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức kinh tế
do nhà đầu tư trúng thầu thành lập phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối
với Nhà nước.”;
g) Bổ sung khoản 8:
“8. Nhà đầu tư trúng thầu, tổ chức
kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập có quyền góp vốn, tăng vốn điều lệ để
thực hiện dự án đầu tư kinh doanh khác (nếu có) nhưng không được làm ảnh hưởng
đến các quyền và nghĩa vụ đã cam kết tại hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án.”;
h) Bổ sung khoản 9:
“9. Trong quá trình thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh, trường hợp có yêu cầu phải điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án
thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm
a khoản 1 Điều 76 của Luật Đấu thầu (trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và
khoản 4 Điều này) hoặc điều chỉnh dự án đầu tư đối với dự án không thuộc diện
chấp thuận chủ trương đầu tư dẫn đến thay đổi nội dung hợp đồng dự án, người có
thẩm quyền giao bên mời thầu xem xét, đánh giá năng lực kỹ thuật, tài chính của
nhà đầu tư.
Trong trường hợp này, nhà đầu tư phải
bảo đảm đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính để thực hiện dự án sau khi điều chỉnh.
Trường hợp nhà đầu tư đáp ứng năng lực kỹ thuật, tài chính, người có thẩm quyền
giao bên mời thầu hướng dẫn nhà đầu tư, tổ chức kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu
thành lập thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định của pháp luật
về đầu tư, đồng thời giao bên mời thầu rà soát nội dung hợp đồng để sửa đổi, bổ
sung sau khi dự án đầu tư được điều chỉnh.”.
25. Sửa đổi Điều 51:
“Điều 51. Triển khai thực hiện dự án đầu
tư kinh doanh của nhà đầu tư được chấp thuận theo quy định của pháp luật về đầu
tư
1. Nhà đầu tư được chấp thuận thực hiện
dự án đầu tư kinh doanh theo quyết định chấp thuận nhà đầu tư, pháp luật về
doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và pháp luật
khác có liên quan.
2. Nhà đầu tư được chấp thuận trực tiếp
thực hiện dự án hoặc thành lập tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư kinh
doanh. Việc thành lập, tổ chức quản lý, hoạt động, giải thể tổ chức kinh tế do
nhà đầu tư được chấp thuận để thực hiện dự án đầu tư kinh doanh thực hiện theo
quy định của pháp luật tương ứng với từng loại hình tổ chức kinh tế, pháp luật
về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.”.
26. Sửa đổi khoản 2,
bổ sung các khoản 9a, 9b, 9c, 9d, 9đ và sửa đổi khoản 10 Điều
57:
a) Sửa đổi đoạn
đầu
khoản 2:
“2. Trường hợp tại thời điểm đóng thầu
có ít hơn 03 nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu thì
bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, giải quyết
trong thời hạn không quá 24 giờ kể từ thời điểm đóng thầu theo một trong hai
cách sau đây:
a) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu,
đồng thời rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc hồ sơ mời thầu (nếu cần
thiết) nhằm tăng thêm số lượng nhà đầu tư đăng ký thực hiện dự án, tham dự thầu.
Trong trường hợp này phải quy định rõ thời điểm đóng thầu mới và các thời hạn
tương ứng để nhà đầu tư có đủ thời gian sửa đổi hoặc bổ sung hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án, hồ sơ dự thầu đã nộp. Trường hợp chỉnh sửa hồ sơ mời quan tâm hoặc
hồ sơ mời thầu, các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án hoặc hồ sơ
dự thầu có quyền sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ đã nộp;
b) Cho phép mở thầu ngay để tiến hành
đánh giá.”;
b) Bổ sung khoản
9a:
“9a. Trường hợp chi nhánh, xí nghiệp,
văn phòng đại diện được tách ra khỏi pháp nhân theo quy định của pháp luật về
dân sự thì nhà đầu tư tiếp nhận hoặc nhà đầu tư hình thành từ chi nhánh, xí
nghiệp, văn phòng đại diện được kế thừa năng lực, kinh nghiệm trong đấu thầu mà
chi nhánh, xí nghiệp, văn phòng đại diện đã thực hiện.”;
c) Bổ sung khoản 9b:
“9b. Trường hợp vì lý do bất khả kháng
mà đối tác do nhà đầu tư đã đề xuất tại hồ sơ dự thầu không thể tham gia trong
quá trình thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư được thay đổi đối tác khác có năng lực,
kinh nghiệm tương đương hoặc cao hơn đối tác do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự
thầu nhưng phải bảo đảm không làm ảnh hưởng các đề xuất khác trong hồ sơ dự thầu.
Trong trường hợp này, bên mời thầu xem xét, đánh giá năng lực, kinh nghiệm của
đối tác trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời thầu, báo cáo người có thẩm quyền xem
xét, quyết định.”;
d) Bổ sung khoản 9c:
“9c. Đối với các dự án chưa có dự án
tương tự về tổng vốn đầu tư, căn cứ dữ liệu trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia về các dự án đã lựa chọn được nhà đầu tư, bên mời quan tâm, bên mời thầu
báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quy định tại hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời
thầu yêu cầu về kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự bằng hoặc không thấp hơn
90% mức yêu cầu trong hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời thầu của dự án cùng ngành,
lĩnh vực có tổng vốn đầu tư gần nhất với dự án đang xét. Trong trường hợp này,
người có thẩm quyền được quy định giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% tổng
vốn đầu tư của dự án.”;
đ) Bổ sung khoản 9d:
“9d. Đối với các dự án có yêu cầu ứng
dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường, kỹ
thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, nhà đầu tư được sử dụng
dự án, công trình do mình góp vốn chủ sở hữu và trực tiếp thực hiện mà công nghệ
đã được đưa vào vận hành thử nghiệm thành công để chứng minh kinh nghiệm công
trình, dự án tương tự. Dự án tương tự phải có tài liệu chứng minh công nghệ, kỹ
thuật được công nhận theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực và
pháp luật khác có liên quan. Trong trường hợp này, người có thẩm quyền quy định
giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng là 3% tổng vốn đầu tư của dự án.”
e) Bổ sung khoản 9đ:
“9đ. Trường hợp quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư dự án có phân kỳ tiến độ thì bên mời thầu báo cáo người có thẩm
quyền quy định trong hồ sơ mời thầu nội dung bảo đảm thực hiện hợp đồng được
hoàn trả theo từng phân kỳ căn cứ thỏa thuận tại hợp đồng dự án, trừ trường hợp
không được hoàn trả.”;
g) Sửa đổi khoản 10:
“10. Ngoài các tình huống quy định từ khoản
1 đến khoản 9đ Điều này, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư,
bên mời quan tâm, bên mời thầu báo cáo người có thẩm quyền xem xét, quyết định
trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của đấu thầu là cạnh tranh, công bằng, minh bạch,
hiệu quả kinh tế và trách nhiệm giải trình.”.
27. Sửa đổi Điều 60:
‘‘Điều 60. Lộ trình áp dụng lựa chọn
nhà đầu tư qua mạng
1. Từ ngày 01 tháng 9 năm 2025: Thực
hiện thủ tục mời quan tâm qua mạng trong nước theo quy định tại Điều 61 của Nghị
định này trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia (sau đây gọi tắt là Hệ thống).”
2. Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026: Thực
hiện lựa chọn nhà đầu tư qua mạng đối với dự án đầu tư kinh doanh áp dụng hình
thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trong nước theo phương thức một giai
đoạn một túi hồ sơ, một giai đoạn hai túi hồ sơ theo quy định tại Điều 62 của Nghị
định này trên Hệ thống.
3. Đối với dự án đầu tư kinh doanh thuộc
trường hợp đấu thầu quốc tế thì không áp dụng lựa chọn nhà đầu tư qua mạng,
nhưng phải thực hiện công khai thông tin về lựa chọn nhà đầu tư trên Hệ thống
theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Đấu thầu.”.
28. Sửa đổi khoản 3, khoản
4 và bổ sung khoản 7 Điều 61:
a) Sửa đổi điểm a khoản 3:
“a) Nộp E-HSĐKTHDA:
Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi
đính kèm E-HSĐKTHDA trên Hệ thống. Trường hợp liên danh, thành viên đứng đầu
liên danh nộp E-HSĐKTHDA và đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.
Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư về
tình trạng nộp E-HSĐKTHDA (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email
đã được nhà đầu tư đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm
căn cứ giải quyết kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên
nhận, thời điểm gửi, trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm trên Hệ thống
khi nhà đầu tư nộp E-HSĐKTHDA của nhà đầu tư”;
b) Sửa đổi khoản 4:
“4. E-HSĐKTHDA được mở để đánh giá.
Biên bản mở E-HSĐKTHDA được đăng tải công khai trên Hệ thống trong thời hạn 02
giờ sau thời điểm đóng thầu.”;
c) Bổ sung khoản
7:
“7. Đối với lựa chọn nhà đầu tư qua mạng,
trường hợp nhà đầu tư kiến nghị về lựa chọn nhà đầu tư, nhà đầu tư gửi đơn kiến
nghị trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia theo lộ trình quy định tại Điều 60 của Nghị định này. Trong thời gian chưa áp dụng lựa
chọn nhà đầu tư qua mạng, nhà đầu tư gửi đơn kiến nghị đến bộ phận hành chính của
người có trách nhiệm giải quyết kiến nghị.”;
29. Sửa đổi điểm a khoản 3 Điều 62:
“a) Nộp E-HSDT:
Nhà đầu tư có trách nhiệm tạo lập và gửi
đính kèm E-HSDT trên Hệ thống, thực hiện bảo lãnh dự thầu điện tử (nếu có) trên
Hệ thống.
Trường hợp liên danh, thành viên đứng
đầu liên danh hoặc thành viên được phân công trong thỏa thuận liên danh nộp
E-HSDT, đồng thời đính kèm thỏa thuận liên danh trên Hệ thống.
Hệ thống thông báo cho nhà đầu tư tình
trạng nộp E-HSDT (thành công hoặc không thành công) qua địa chỉ email mà nhà đầu
tư đã đăng ký. Các thông tin được ghi nhận trên Hệ thống để làm căn cứ giải quyết
kiến nghị, tranh chấp (nếu có) gồm: thông tin về bên gửi, bên nhận, thời điểm gửi,
trạng thái gửi, số tệp tin (file) đính kèm lên Hệ thống khi nhà đầu tư nộp
E-HSDT của nhà đầu tư.”.
30. Sửa đổi khoản 3 Điều 66:
“3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật
có hiệu lực sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bổ sung, bãi bỏ quy định
về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và yêu cầu quản lý ngành,
lĩnh vực tương ứng với tiêu chí quy định tại Điều 46 và Điều 47
Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực bổ sung dự án phải tổ chức đấu thầu quy định tại khoản
4 Điều 1 của Nghị định này thì việc lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
kinh doanh thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định này; phương pháp
và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự thầu, các nội
dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực,
bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả kinh tế và trách nhiệm
giải trình;
b) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực bãi bỏ quy định về việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối
với các dự án quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định này thì thực hiện theo
quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó;
c) Văn bản quy phạm pháp luật về việc
bổ sung, bãi bỏ quy định về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy
định tại điểm a và điểm b khoản này và các yêu cầu phải được bộ quản lý ngành gửi
thông tin về Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc
kể từ ngày văn bản được ban hành để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc
gia.”.
31. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 67:
“b) Hướng dẫn việc áp dụng một hoặc
các tiêu chuẩn đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa
phương quy định tại khoản 1 Điều 47 của Nghị định này và
phương pháp xác định tiêu chuẩn đó, phù hợp với điều kiện đặc thù của ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý trong trường hợp cần thiết.”.
32. Bổ sung khoản
2a
Điều 67:
“2a. Định kỳ hằng năm, các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 báo cáo tình
hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.”.
33. Sửa đổi Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định:
a) Sửa đổi khoản 3 Mục II:
“3. Địa điểm thực hiện dự án:
Điều này quy định địa điểm thực hiện dự
án, bao gồm cụ thể địa danh, vị trí và các công trình có liên quan (nếu có).”;
b) Sửa đổi điểm d khoản 4 Mục II như sau:
“d) Tiến độ thực hiện dự án bao gồm
các mốc thời gian sau: thời gian xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng (nếu
có); thời gian vận hành, quản lý, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.”;
c) Sửa đổi khoản 5 Mục II:
“5. Điều kiện sử dụng mặt nước, tài
nguyên khác và công trình có liên quan:
a) Điều kiện sử dụng mặt nước, tài
nguyên khác hoặc công trình có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Quy định về khai quật và xử lý các
vật hóa thạch, cổ vật, công trình kiến trúc hoặc hiện vật khác trong khu vực dự
án và quyền, nghĩa vụ của các bên đối với các hiện vật này;
c) Trách nhiệm của mỗi bên trong trường
hợp vi phạm nghĩa vụ nêu trên.”;
d) Bổ sung khoản
5a
Mục II:
“5a. Thực hiện phương án nhà đầu tư đã
đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự
thầu:
a) Đề xuất của nhà đầu tư: gồm một hoặc
các nội dung: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh thu nhà đầu
tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng công trình
công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động trợ giúp xã hội
cho đối tượng bảo trợ xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối
tượng bảo trợ xã hội hoặc số người được hỗ trợ căn cứ danh sách đối tượng bảo
trợ xã hội hoặc hoạt động trợ giúp xã hội của địa phương nơi thực hiện dự án;
loại, mức độ độc hại và tổng lượng chất ô nhiễm thải vào môi trường;
b) Giá trị nhà đầu tư đề xuất: thông
tin về giá trị bằng tiền hoặc tỷ lệ doanh thu hoặc số người được hỗ trợ tương ứng
với phương án do nhà đầu tư đề xuất;
c) Hình thức, tiến độ nộp ngân sách
nhà nước (áp dụng đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước);
d) Phương án cụ thể, cách thức triển
khai, tiến độ đầu tư xây dựng công trình, nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ
các pháp luật có liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất xây dựng
công trình công cộng); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp này;
đ) Phương án cụ thể, cách thức triển
khai, tiến độ hỗ trợ, các điều kiện và nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các
pháp luật có liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất thực hiện
các hoạt động trợ giúp xã hội hoặc phúc lợi xã hội); quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong trường hợp này.”;
đ) Sửa đổi khoản 6 Mục II như sau:
“6. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư
thành lập để quản lý dự án đầu tư kinh doanh:
a) Trường hợp đã thành lập tổ chức
kinh tế: Mô hình tổ chức, hoạt động của tổ chức kinh tế; vốn điều lệ của tổ chức
kinh tế; cam kết về việc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền
và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 7 Mục này.
b) Trường hợp chưa thành lập tổ chức
kinh tế: Yêu cầu tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền và
nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 7 Mục này;
trình tự sửa đổi hợp đồng để bổ sung tên, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ
chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập.”;
e) Sửa đổi điểm c khoản 7 Mục II:
“c) Thực hiện phương án nhà đầu tư đã
đề xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo các nội
dung tại khoản 5a Mục này;”;
g) Sửa đổi điểm đ khoản 7 Mục II:
“đ) Thực hiện dự án theo quy hoạch được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng tiến độ đã cam kết, bảo đảm
an toàn và bảo vệ môi trường, tuân thủ quy định của pháp luật liên quan về đầu
tư, xây dựng, môi trường, thuế và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;”;
h) Sửa đổi điểm e khoản 7 Mục II:
“e) Thực hiện các cam kết về giải pháp
ứng dụng công nghệ, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
cam kết về chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đã đề xuất
trong hồ sơ dự thầu để được hưởng ưu đãi trong đấu thầu;”;
i) Sửa đổi điểm b khoản 9 Mục II:
“b) Các trường hợp được xem xét sửa đổi
hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh theo quy định tại Điều 76 Luật
Đấu thầu; trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư kinh doanh theo quy định của
pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý, ngành, lĩnh vực và quy định khác của
pháp luật có liên quan; trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo quy
định của pháp luật về đầu tư, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, pháp luật có
liên quan; hồ sơ, trình tự, thủ tục chuyển nhượng dự án, cổ phần, phần vốn góp;
bổ sung tên, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư
thành lập theo trường hợp quy định tại điểm b khoản 6 Mục này; các trường hợp điều
chỉnh dự án đầu tư không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư theo pháp luật về
đầu tư;”;
k) Bãi bỏ các
điều khoản sau: điểm b khoản 7, điểm b khoản 8 Phần II.
34. Bãi bỏ
các điều khoản sau: khoản 6 Điều 1, khoản 4, khoản 5 Điều
49, khoản 1 Điều 50.
Điều 67. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2024/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2024 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Đấu thầu về
lựa chọn nhà thầu
1. Bổ sung điểm đ vào khoản 2 Điều 91:
“đ) Đối với việc mua sắm hàng hóa, dịch
vụ ngoài quy định tại các điểm a, b và d khoản này mà có giá gói thầu, nội dung
mua sắm có giá trị lớn hơn 200 triệu đồng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc quy định thẩm quyền quyết định việc mua sắm tại
cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.”.
2. Bổ sung điểm c vào khoản 4 Điều 131:
“c) Việc xử lý tình huống trong trường
hợp quy định tại khoản này đối với lựa chọn nhà thầu tư vấn định giá đất thực
hiện theo quy định của Chính phủ về giá đất.”.
Điều 68. Sửa đổi, bổ
sung và bãi bỏ một số điều của Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm
2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Đầu tư
1. Sửa đổi điểm b khoản 2 Điều 29:
“b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối với
dự án đầu tư thuộc trường hợp đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật về đất đai, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực. Cơ quan chấp thuận chủ
trương đầu tư giao cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu
tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án;”.
2. Sửa đổi, bổ sung điểm
a, điểm b khoản 3 và khoản 7 Điều 29:
a) Sửa đổi, bổ
sung
điểm a và điểm b khoản 3:
“3. Việc chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định tại khoản 3 Điều 29 Luật Đầu tư (được sửa đổi, bổ
sung tại Điều 250 Luật Đất đai số 31/2024/QH15) được thực
hiện trong các trường hợp sau:
a) Đã tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất
02 lần mà chỉ có một nhà đầu tư đăng ký tham gia hoặc có nhà đầu tư đề nghị thực
hiện dự án sau khi tổ chức đấu giá 02 lần mà không có người tham gia theo quy định
của Luật Đất đai;
b) Đã thực hiện thủ tục mời quan tâm
nhưng chỉ có một nhà đầu tư đăng ký và đáp ứng điều kiện mời quan tâm hoặc nhiều
nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng điều kiện mời quan tâm
theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”;
b) Sửa đổi điểm c khoản 7:
“c) Căn cứ đề nghị của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hoặc cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư xem
xét chấp thuận chủ trương đầu tư và giao cơ quan nhà nước có thẩm quyền chọn áp
dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu
tư đã nộp hồ sơ hợp lệ. Trong trường hợp này, hồ sơ mời thầu được phát hành cho
các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ mà không phải thực hiện thủ tục mời quan
tâm. Nhà đầu tư trúng đấu thầu triển khai thực hiện dự án theo quy định tại Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, hợp đồng, pháp luật về đầu tư, pháp luật về
đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan;”;
c) Sửa đổi điểm d khoản 7:
“d) Trường hợp trong quá trình thực hiện
thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này mà chỉ
còn một nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan chấp thuận chủ trương đầu tư
xem xét chấp thuận chủ trương đầu tư, đồng thời giao cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định
tương ứng tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 2 hoặc các điểm
a, b, c và d khoản 4 Điều 30 của Nghị định này mà không phải thực hiện thủ
tục quy định tại điểm c khoản này và không phải lập báo cáo kết quả mời quan
tâm;”;
d) Bổ sung điểm
đ vào
khoản 7:
“đ) Trường hợp sau khi dự án đã được
chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này mà chỉ còn một
nhà đầu tư đã nộp hồ sơ hợp lệ thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện thủ
tục chấp thuận nhà đầu tư theo trình tự, thủ tục quy định tương ứng tại các điểm
a, b, c, d và đ khoản 2 hoặc các điểm a, b, c và d khoản 4 Điều
30 của Nghị định này mà không phải thực hiện thủ tục quy định tại điểm c khoản
này và không phải lập báo cáo kết quả mời quan tâm.”;
đ) Bổ sung điểm
e vào
khoản 7:
“e) Nhà đầu tư được chấp thuận theo
quy định tại điểm d và điểm đ khoản này thực hiện dự án theo quy định tại quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định chấp thuận nhà đầu tư, pháp luật
về đầu tư, pháp luật về đất đai và quy định khác của pháp luật có liên quan.”;
3. Sửa đổi khoản 1, điểm
b khoản 2 và khoản 3 Điều 30:
a) Sửa đổi đoạn
đầu
khoản 1:
“1. Nhà đầu tư quy định tại điểm a khoản
3 Điều 29 Nghị định này được xem xét chấp thuận theo thủ tục sau:”;
b) Sửa đổi điểm b khoản 1:
“b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi hồ sơ lấy ý kiến của
cơ quan nhà nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.”;
c) Sửa đổi điểm b khoản 2:
“b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan đăng ký đầu tư gửi báo cáo kết quả mời
quan tâm và hồ sơ quy định tại điểm a khoản này để lấy ý kiến của cơ quan nhà
nước có liên quan về việc đáp ứng yêu cầu quy định tại các điểm
b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.”;
d) Sửa đổi khoản 3:
“3. Trường hợp bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức đấu thầu thì các cơ quan này lập báo cáo kết quả
mời quan tâm và chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu
quy định tại các điểm b, c và d khoản 4 Điều 33 Luật Đầu tư.
Quyết định chấp thuận nhà đầu tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đối với dự
án đã được Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư), cơ quan
đăng ký đầu tư và nhà đầu tư.”.
4. Sửa đổi, bổ sung nội dung tại các điểm a, b và đ khoản 2 Điều 31:
a) Sửa đổi điểm a:
“a) Bản sao Danh mục công trình, dự án
phải thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng
minh đất đã được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu
có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua hình thức đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;”;
b) Sửa đổi điểm b:
“Bản sao Danh mục công trình, dự án phải
thu hồi đất đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua (nếu có); giấy tờ chứng
minh đất chưa được giải phóng mặt bằng (nếu có), tài liệu giải trình khác (nếu
có) trong trường hợp đề xuất lựa chọn nhà đầu tư thông qua đấu thầu dự án có sử
dụng đất. Trong trường hợp này, đề xuất dự án đầu tư xác định sơ bộ tổng chi
phí thực hiện dự án được xác định trên cơ sở tổng mức đầu tư của dự án theo quy
định của pháp luật về xây dựng, không bao gồm chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư”;
c) Sửa đổi, bổ
sung quy định về “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
chấp thuận việc nhận chuyển nhượng, nhận góp vốn, thuê quyền sử dụng đất để thực
hiện dự án đầu tư” tại điểm d khoản 2 Điều 31 thành “Bản sao hợp lệ văn bản của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
chấp thuận việc thỏa thuận về nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu
tư”.
5. Sửa đổi điểm c khoản 7 Điều 31:
“c) Đối với quy hoạch đô thị, nội dung
thẩm định phải có đánh giá về sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phân
khu; trường hợp dự án được đề xuất tại khu vực không phải lập quy hoạch phân
khu theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch phân khu phải
điều chỉnh và chưa được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì đánh giá sự phù hợp của
dự án đầu tư với quy hoạch chung;”.
6. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 3 Điều 32:
“b) Đối với dự án có đề xuất chuyển mục
đích sử dụng rừng, Bộ Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến thẩm định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, các bộ, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi dự kiến thực hiện dự án về đề xuất chuyển mục
đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định của pháp luật về lâm nghiệp;”.
7. Sửa đổi khoản 8 Điều 32:
“8. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư được gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền nộp hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực
hiện dự án đầu tư để tổ chức đấu giá (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực
hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất), cơ quan có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật về đấu thầu để thực hiện công bố thông tin dự án đầu
tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu
thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các bộ, cơ quan có liên quan đến việc thực hiện
dự án đầu tư.”.
8. Sửa đổi khoản 6 Điều 33:
“6. Quyết định chấp thuận chủ trương đầu
tư được gửi cho nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nộp hồ sơ theo
quy định tại điểm a khoản 4 Điều này, cơ quan được giao tổ chức đấu giá (đối với
trường hợp lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án theo hình thức đấu giá quyền sử
dụng đất), cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đấu thầu để thực
hiện công bố thông tin dự án đầu tư (đối với trường hợp lựa chọn nhà đầu tư
theo hình thức đấu thầu), cơ quan đăng ký đầu tư, các sở, cơ quan có liên quan
đến việc thực hiện dự án đầu tư.”.
9. Bãi bỏ Điều 108.
Điều 69. Bổ sung Nghị
định số 60/2024/NĐ-CP ngày 05 tháng 6 năm 2024 của Chính phủ về phát triển và
quản lý chợ
Bổ sung khoản 8 Điều
6:
“8. Việc tổ chức lựa chọn nhà đầu tư đối
với dự án đầu tư xây dựng chợ sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước được
thực hiện như sau:
a) Chấp thuận chủ trương đầu tư đồng
thời với chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án thuộc trường hợp và đáp ứng điều
kiện theo quy định của pháp luật về đầu tư;
b) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về đấu thầu đối với dự án thực hiện trên quỹ đất chưa
hình thành tài sản kết cấu hạ tầng chợ do Nhà nước đầu tư, quản lý quy định tại
Chương IV Nghị định này và thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 126 của Luật Đất đai;
c) Đấu giá quyền sử dụng đất đối với dự
án sử dụng quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý theo quy định của
pháp luật về đất đai, trừ trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.”.
Điều 70. Sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 137/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Điện lực và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Điện lực
1. Bổ sung khoản 6 Điều
3:
“6. Thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu
tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với dự án xây dựng công trình
năng lượng sử dụng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để phát triển nguồn điện
năng lượng tái tạo, nguồn điện sử dụng khí thiên nhiên, LNG, bao gồm hoặc không
bao gồm lưới điện đấu nối đồng bộ khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng
đăng ký thực hiện, trừ trường hợp sau đây:
a) Dự án thuộc trường hợp Nhà nước độc
quyền theo quy định của pháp luật về điện lực;
b) Dự án được đầu tư theo phương thức
đối tác công tư và đầu tư công;
c) Dự án trong danh mục thuộc kế hoạch
sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển 05 năm của doanh nghiệp do Thủ tướng
Chính phủ quyết định thành lập;
d) Dự án thủy điện mở rộng, điện gió
ngoài khơi, nguồn điện tự sử dụng (tự sản tự tiêu);
đ) Dự án điện lực khẩn cấp theo quy định
của pháp luật về điện lực.”;
2. Bổ sung khoản 7 Điều
3:
“7. Hồ sơ mời thầu được lập theo quy định
của pháp luật về đấu thầu và quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có), dự thảo hợp đồng
mua bán điện được thống nhất với Bên mua điện. Chi phí trong lựa chọn nhà đầu
tư đối với dự án quy định tại khoản 6 Điều này thực hiện theo quy định của pháp
luật về đấu thầu.
Cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan quyết
định tổ chức đấu thầu theo pháp luật về đấu thầu có trách nhiệm xác định bên
mua điện sẽ ký kết hợp đồng mua bán điện với nhà đầu tư. Hợp đồng mua bán điện
được ký kết là cơ sở để ký kết hợp đồng dự án đầu tư kinh doanh.”;
3. Bổ sung khoản 8 Điều
3:
“8. Bên mua điện có trách nhiệm:
a) Phối hợp lập hồ sơ mời thầu, thống
nhất dự thảo hợp đồng mua bán điện khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền, cơ
quan quyết định tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
b) Hoàn thiện, ký kết hợp đồng mua bán
điện căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư;
c) Ứng trước chi phí trong trường hợp
quy định điểm c khoản 9 Điều này.”;
4. Bổ sung khoản 9 Điều
3:
“9. Trách nhiệm chi trả kinh phí lập
báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi:
a) Nhà đầu tư chi trả trong trường hợp
nhà đầu tư đề xuất dự án;
b) Cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quyết
định tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu sử dụng nguồn chi
thường xuyên để chi trả, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này;
c) Bên mua điện ứng trước chi phí khi
cơ quan có thẩm quyền, cơ quan quyết định tổ chức đấu thầu theo quy định tại điểm
b khoản này không bố trí được kinh phí thực hiện;
d) Nhà đầu tư được lựa chọn chịu trách
nhiệm hoàn trả các chi phí quy định tại điểm a, b và c khoản này;
đ) Trường hợp chi phí đã chi trả theo
quy định tại điểm a khoản này nhưng dự án không được chấp thuận chủ trương đầu
tư hoặc không lựa chọn được nhà đầu tư trúng thầu thì nhà đầu tư đề xuất dự án
chịu mọi chi phí, rủi ro;
e) Trường hợp chi phí đã chi trả theo
quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản này nhưng dự án không lựa chọn được nhà đầu
tư trúng thầu hoặc bị dừng triển khai theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền thì
chi phí này được quyết toán vào chi phí hợp lý của cơ quan có thẩm quyền, cơ
quan quyết định tổ chức đấu thầu hoặc bên mua điện.”.
Điều 71. Sửa đổi Nghị
định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quản lý, khai
thác cảng hàng không, sân bay
Sửa đổi khoản 4 Điều
48:
“4. Bộ Giao thông vận tải tổ chức lựa
chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với các công trình
dịch vụ hàng không sau đây:
a) Công trình dịch vụ nhà ga hành
khách; công trình dịch vụ nhà ga hàng hoá, kho hàng hóa mà doanh nghiệp cảng
hàng không không có khả năng đầu tư theo kế hoạch phát triển cảng hàng không được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Công trình dịch vụ phục vụ kỹ thuật
thương mại mặt đất;
c) Công trình dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng
phương tiện, trang thiết bị hàng không;
d) Công trình dịch vụ kỹ thuật hàng
không, bao gồm cả công trình dịch vụ bảo dưỡng tàu bay, cánh quạt tàu bay và
trang thiết bị tàu bay;
đ) Công trình dịch vụ suất ăn hàng
không;
e) Công trình dịch vụ cung cấp xăng dầu
hàng không.
Trường hợp các công trình quy định tại
khoản này thuộc trường hợp miễn tiền thuê đất cho cả thời hạn thuê theo quy định
của pháp luật về đất đai thì thực hiện đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định
của pháp luật về đấu thầu khi có từ 02 nhà đầu tư trở lên quan tâm cùng đăng ký
thực hiện dự án”.
Điều 72. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký ban hành.
2. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành, các Nghị định sau đây hết hiệu lực thi hành:
a) Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2020 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư;
b) Điều 89 của Nghị định
số 35/2021/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật
có hiệu lực sau ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành bổ sung, bãi bỏ quy định
về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư và yêu cầu quản lý ngành,
lĩnh vực tương ứng với tiêu chí quy định lại các Điều 45, 46,
47, 48 và 49 của Nghị định này thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực bổ sung dự án phải tổ chức đấu thầu quy định tại điểm k khoản 2 Điều 4 của Nghị định này thì việc lựa chọn nhà
đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện theo trình tự, thủ tục
quy định tại Luật Đấu thầu và Nghị định
này; phương pháp và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án, hồ sơ dự
thầu, các nội dung khác (nếu có) thực hiện theo quy định của pháp luật quản lý
ngành, lĩnh vực, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh, công bằng, minh bạch, hiệu quả
kinh tế và trách nhiệm giải trình;
b) Trường hợp văn bản quy phạm pháp luật
quản lý ngành, lĩnh vực bãi bỏ quy định về việc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư đối
với các dự án quy định tại khoản 2 Điều 4 của Nghị định này
thì thực hiện theo quy định của văn bản quy phạm pháp luật đó;
c) Văn bản quy phạm pháp luật về việc
bổ sung, bãi bỏ quy định về dự án phải tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư quy
định tại điểm a và điểm b khoản này phải được bộ quản lý ngành gửi thông tin về
Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong thời hạn chậm nhất là 05 ngày làm việc kể từ ngày
văn bản được ban hành để đăng tải trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia.
Điều 73. Quy định
chuyển tiếp
1. Quy định chuyển tiếp đối với dự án
đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2015 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 30/2015/NĐ-CP):
a) Đối với dự án đã có kết quả sơ tuyển
theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP
nhưng đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu,
hồ sơ yêu cầu thì hủy kết quả sơ tuyển và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;
b) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm
2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất thì dừng việc lựa chọn
nhà đầu tư;
c) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu theo quy định của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự
thầu, hồ sơ đề xuất trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 thì tiếp tục đánh giá hồ sơ
dự thầu, hồ sơ đề xuất theo hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được phát hành.
Trường hợp phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm
phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo
quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
Trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm
2025 chưa có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.
d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà đầu tư nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà
chưa đàm phán, ký kết hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết
và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu,
hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
2. Quy định chuyển tiếp
đối với dự án đầu tư có sử dụng đất thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP ngày
28 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số
25/2020/NĐ-CP) và đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi
hành được xác định thuộc trường hợp quy định tại Điều 4 của
Nghị định này:
a) Đối với dự án được cấp có thẩm quyền
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục dự án nhưng đến
thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành yêu cầu sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này;
b) Đối với dự án đã phát hành thông
báo mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến ngày 01 tháng 8
năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì hủy thông báo
mời quan tâm và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;
c) Đối với dự án đã phát hành thông
báo mời quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đã có nhà đầu tư nộp hồ
sơ đăng ký thực hiện dự án trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án thì tiếp tục đánh giá hồ sơ đăng ký thực hiện dự án theo yêu cầu sơ
bộ về năng lực, kinh nghiệm đã được phát hành.
Trường hợp chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án. Trường hợp chưa hoàn thành thủ tục chấp thuận nhà đầu
tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.
Trường hợp có từ hai nhà đầu tư trở
lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện lựa chọn nhà đầu
tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15
và Nghị định này;
d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả
đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành và chỉ có một nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm
thì thực hiện thủ tục chấp thuận nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư có hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Trường hợp chưa
hoàn thành thủ tục chấp thuận nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025 thì dừng
việc lựa chọn nhà đầu tư;
đ) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả
đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành và có từ hai nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm thì thực hiện chuyển tiếp như sau:
Trường hợp chưa phát hành hồ sơ mời thầu
thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này.
Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu
nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì hủy
thông báo mời thầu và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.
Trường hợp đã phát hành hồ sơ mời thầu
và có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời
điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư thì tiếp tục đánh giá hồ sơ dự thầu theo hồ sơ mời thầu đã phát hành. Trường
hợp phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ
quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ
kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ
sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật
Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi
hành Luật này. Trường hợp đến ngày 01 tháng 01 năm 2025 mà chưa có kết quả lựa
chọn nhà đầu tư thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;
e) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà đầu tư nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa
đàm phán, ký kết hợp đồng thì cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm phán, ký kết và
quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ
sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 và các văn bản
quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành;
g) Trường hợp dự án đã được quyết định
chấp thuận chủ trương đầu tư (đối với dự án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu
tư) hoặc phê duyệt danh mục dự án (đối với dự án không thuộc diện chấp thuận chủ
trương đầu tư) hoặc đã phát hành hồ sơ mời thầu hoặc đã có kết quả lựa chọn nhà
đầu tư mà văn bản phê duyệt có nội dung nhà đầu tư trúng thầu hoàn trả chi phí
lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của Luật Đấu
thầu số 43/2013/QH13 thì tiếp tục thực hiện nguyên tắc hoàn trả theo các
văn bản đã phê duyệt.
3. Đối với dự án đầu tư có sử dụng đất
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 25/2020/NĐ-CP
nhưng đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được xác định không thuộc
trường hợp quy định tại Điều 4 của Nghị định này mà chưa
phát hành hồ sơ mời thầu thì dừng việc lựa chọn nhà đầu tư.
Trường hợp dự án đã phát hành hồ sơ mời
thầu hoặc đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì thực hiện chuyển tiếp theo thủ
tục tương ứng quy định tại điểm đ hoặc điểm e khoản 2 Điều này.
4. Quy định chuyển tiếp đối với dự án
thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định số 23/2024/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành của Luật Đấu thầu về lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án thuộc trường hợp phải tổ chức đấu thầu theo quy định
của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực (sau đây gọi là Nghị định số 23/2024/NĐ-CP) và đến thời điểm Nghị định này
có hiệu lực thi hành được xác định thuộc trường hợp quy định tại khoản
2 Điều 4 của Nghị định này:
a) Đối với dự án được cấp có thẩm quyền
quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt thông tin dự án nhưng đến
thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời quan tâm
hoặc hồ sơ mời thầu thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này;
b) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời
quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm
2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án thì thực hiện chuyển
tiếp theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
c) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời
quan tâm trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia và đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ
đăng ký thực hiện dự án trước ngày 01 tháng 8 năm 2024 nhưng đến thời điểm Nghị
định này có hiệu lực thi hành chưa phê duyệt kết quả đánh giá hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều này;
d) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả
quan tâm trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và chỉ có một nhà đầu
tư đáp ứng hồ sơ mời quan tâm thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm
d khoản 2 Điều này;
đ) Đối với dự án đã phê duyệt kết quả
quan tâm trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành và có từ hai nhà đầu
tư trở lên đáp ứng hồ sơ mời quan tâm thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều này;
e) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời
thầu nhưng đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 chưa có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu
thì hủy thông báo mời thầu và dừng việc lựa chọn nhà đầu tư;
g) Đối với dự án đã phát hành hồ sơ mời
thầu và đến ngày 01 tháng 8 năm 2024 đã có nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu thì tiếp
tục đánh giá hồ sơ dự thầu theo hồ sơ mời thầu đã phát hành.
Trường hợp phê duyệt kết quả lựa chọn
nhà đầu tư trước ngày 01 tháng 01 năm 2025, cơ quan có thẩm quyền tổ chức đàm
phán, ký kết và quản lý thực hiện hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư,
hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu đã phát hành theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định số
23/2024/NĐ-CP. Trường hợp đến ngày 01 tháng
01 năm 2025 chưa có kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì dừng việc lựa chọn nhà đầu
tư.
h) Đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình trạm dừng nghỉ đã thực hiện công bố thông tin dự án và đã tổ chức lập hồ
sơ mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu số
22/2023/QH15, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP
và văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực mà đến thời điểm Nghị định
này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt, phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định của của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này mà không cần căn cứ kế hoạch sử dụng đất hằng năm;
i) Đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình dịch vụ hàng không đã thực hiện công bố thông tin dự án và đã tổ chức lập
hồ sơ mời thầu theo quy định của Luật Đấu thầu
số 22/2023/QH15, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP
mà đến thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành chưa phát hành hồ sơ mời thầu
thì tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, phát hành hồ sơ mời thầu theo quy định của
Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này mà không phải thực hiện thủ tục mời quan tâm.
5. Đối với dự án thuộc trường hợp dừng
việc lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, căn
cứ tình hình thực tế triển khai dự án, cơ quan có thẩm quyền xem xét, áp dụng
quy trình, thủ tục thực hiện các bước tiếp theo phù hợp với quy định của pháp luật
về đầu tư, đất đai, đấu thầu, pháp luật khác có liên quan.
6. Các dự án chuyển tiếp quy định tại
các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này đã được cấp có thẩm quyền quyết định chấp thuận
chủ trương đầu tư hoặc phê duyệt danh mục dự án, thông tin dự án theo quy định
của pháp luật tại thời điểm phê duyệt các văn bản này và không thuộc trường hợp
quy định tại khoản 5 Điều này, khi tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của
Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này thì không phải căn cứ danh mục các khu đất thực hiện đấu thầu thực hiện dự
án đầu tư có sử dụng đất.
7. Đối với dự án không thuộc phạm vi điều
chỉnh của pháp luật về đấu thầu nhưng chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để lựa
chọn nhà đầu tư thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tương ứng tại các khoản
1, 2, 3 và 4 Điều này.
Đối với dự án đầu tư xây dựng công
trình năng lượng, trường hợp được xác định dừng việc lựa chọn nhà đầu tư theo
quy định tương ứng tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này hoặc đến ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành mà chưa phát hành hồ sơ mời thầu thì thực hiện
các bước tiếp theo phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, đất đai, đấu
thầu, điện lực, pháp luật khác có liên quan. Trong đó, cơ quan có thẩm quyền tổ
chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi (nếu có),
dự thảo hợp đồng mua bán điện theo hướng dẫn của Bộ Công Thương, làm cơ sở để lập
hồ sơ mời thầu mà không phải căn cứ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu
chưa phê duyệt). Hồ sơ mời thầu được phát hành cho các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ
hợp lệ (trường hợp thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư) hoặc đáp ứng
điều kiện mời quan tâm (trường hợp chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu).
8. Hợp đồng được ký kết trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng.
Trường hợp pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng không có quy định thì thực
hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15
và Nghị định này.
9. Trong thời gian từ ngày 01 tháng 8
năm 2024 đến ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc lựa chọn nhà đầu tư
thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số
22/2023/QH15, Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
Luật số 43/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15, Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 và các
nội dung của Nghị định số 30/2015/NĐ-CP,
Nghị định số 25/2020/NĐ-CP, Nghị định số 23/2024/NĐ-CP, các văn bản hướng dẫn có liên
quan còn phù hợp với quy định của Luật Đấu thầu
số 22/2023/QH15, Luật Đất đai số 31/2024/QH15,
Luật số 43/2024/QH15.
Điều 74. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư có
trách nhiệm ban hành các mẫu hồ sơ, tài liệu trong quá trình lựa chọn nhà đầu
tư.
2. Bộ trưởng các bộ quản lý ngành:
a) Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật
có nội dung về đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thuộc phạm vi quản lý, kịp thời sửa
đổi, bổ sung, thay thế để bảo đảm không trái với quy định của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 và Nghị định
này;
b) Hướng dẫn việc áp dụng các tiêu chuẩn
đánh giá về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương quy định tại
Điều 49 của Nghị định này và phương pháp xác định tiêu chuẩn
đó, phù hợp với điều kiện đặc thù của ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
trong trường hợp cần thiết;
c) Ngoài
trách nhiệm quy định tại điểm a và điểm b khoản này, Bộ trưởng Bộ Công Thương
ban hành hướng dẫn thực hiện điểm m khoản 1 Điều 47 của Nghị
định này trong trường hợp cần thiết và ban hành mẫu
hồ sơ đấu thầu, bảo đảm đáp ứng các điều kiện triển khai các dự án thuộc quy hoạch
ngành quốc gia được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Định kỳ hằng năm, các bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và các cơ quan, tổ chức khác thuộc đối tượng áp dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 2 của Luật Đấu thầu số 22/2023/QH15 báo cáo tình
hình thực hiện công tác đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư, gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu
tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương trong phạm vi chức năng, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b)
|
TM. CHÍNH
PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Hồng Hà
|
PHỤ
LỤC I
QUY
TRÌNH LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
(Kèm theo Nghị định
số
115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của
Chính phủ)
I. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI
THEO PHƯƠNG THỨC MỘT GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ, MỘT GIAI ĐOẠN
HAI TÚI HỒ SƠ
1. Đối với dự án thuộc diện chấp thuận
chủ trương đầu tư
Bảng số 01
Tổng quát
|
Chi tiết
|
Cơ quan,
đơn vị thực hiện
|
Điều
|
|
- Phê duyệt danh mục các khu đất thực
hiện đấu thầu
- Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
(QĐCTCTĐT)
- Người có thẩm quyền giao cơ quan đơn vị
làm bên mời quan tâm1
|
|
- Hội đồng nhân dân (HĐND) cấp tỉnh
- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Người có thẩm quyền (NCTQ)
|
- Pháp luật đất đai
- Pháp luật đầu tư
- Điều 37[1]
|
1. Công bố dự án đầu
tư có sử dụng đất
|
|
Cơ quan có thẩm quyền (CQCTQ) tạo lập,
phân quyền tài khoản nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị để đăng tải
|
Điều 10
|
Mời quan tâm[2]
Tổ chức mời quan
tâm
|
|
- Bên mời quan tâm (BMQT) giao tổ
chuyên gia (TCG) lập đồng thời hoặc sau khi QĐ CTCTĐT
- CQCTQ phê duyệt HSMQT
|
Điều 39
|
|
BMQT
|
Điều 40
|
Đánh giá HSĐKTHDA
|
|
Nhà đầu tư (NĐT)
|
Điều 41
|
BMQT, TCG
|
Điều 42
|
- BMQT trình
- NCTQ xem xét, phê duyệt
- BMQT đăng tải
|
Điều 43
|
2. Chuẩn bị đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư
|
|
- NCTQ giao cơ quan, đơn vị trực thuộc,
cơ quan chuyên môn lập
- NCTQ phê duyệt độc lập hoặc đồng
thời với QĐCTĐT[3]
- CQCTQ tạo lập, phân quyền tài khoản
nghiệp vụ cho cơ quan, đơn vị để đăng tải/BMQT đăng tải (đối với dự
án áp dụng thủ tục MQT)
- Bên mời thầu (BMT) giao TCG lập
- Tổ thẩm thẩm định
- NCTQ phê duyệt HSMT
|
Điều 12
|
Điều 14
|
Điều 54
|
3. Tổ chức đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư
|
|
BMT
|
Điều 17
|
|
|
NĐT, BMT
|
Điều 18
|
|
|
2. Đối với dự án
không thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư
Bảng số 02
Tổng quát
|
Chi tiết
|
Cơ quan,
đơn vị thực hiện
|
Điều
|
|
|
|
HĐND cấp tỉnh
|
Pháp luật đất đai
|
|
NCTQ
|
Điều 37[4]
|
|
1. Công bố dự án đầu tư có sử dụng đất
|
|
Cơ quan, đơn vị được giao; NĐT
- NĐT nộp cho Sở KHĐT[5], Sở
KHĐT báo cáo Chủ tịch UBND cấp tỉnh giao cơ quan chuyên môn tổng hợp, xem xét
HSĐXDA (dự án do UBND cấp tỉnh là CQCTQ)
- NĐT nộp cho cơ quan, đơn vị được giao (dự
án do bộ, cơ quan ngang bộ, Ban QLKKT, cơ quan khác là CQCTQ)
Cơ quan chuyên môn được giao
|
Điều 11
|
|
Điều 11
|
|
Điều 11
|
|
- Cơ quan, đơn vị được giao trình
- NCTQ phê duyệt
|
|
Điều 11
|
|
CQCTQ tạo lập, phân quyền tài khoản nghiệp
vụ cho cơ quan, đơn vị để đăng tải
|
Điều 11
|
|
Mời quan tâm[6]
Tổ chức mời quan
tâm
|
|
- BMQT giao TCG lập đồng thời
hoặc sau khi phê duyệt thông tin dự án
CQCTQ phê duyệt
|
Điều 39
|
|
BMQT
|
Điều 40
|
|
Đánh giá HSĐKTHDA
|
|
NĐT
|
Điều 41
|
|
|
|
|
BMQT, TCG
|
Điều 42
|
|
- BMQT trình
- NCTQ xem xét, phê duyệt
- BMQT đăng tải
|
Điều 43
|
|
2. Chuẩn bị đấu thầu
lựa chọn nhà đầu tư
|
|
- NCTQ giao cơ quan, đơn vị trực thuộc,
cơ quan chuyên môn lập
- NCTQ phê duyệt đồng thời với thông
tin dự án đầu tư có sử dụng đất[7]
|
Điều 12
|
|
|
|
|
|
- BMT giao TCG lập
- Tổ thẩm định thẩm định
- NCTQ phê duyệt
|
Điều 14
Điều 54
|
|
3. Tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư
|
|
BMT
|
Điều 17
|
|
NĐT, BMT
|
Điều 18
|
|
4. Đánh giá HSDT
|
|
|
|
|
|
|
II. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU RỘNG RÃI THEO
PHƯƠNG THỨC HAI GIAI ĐOẠN MỘT TÚI HỒ SƠ
PHỤ
LỤC II
BẢNG
THEO DÕI TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ
(Kèm
theo Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
1. Dự án:
________________________ [Ghi tên dự án]
2. Bên mời thầu: __________________ [Ghi tên bên
mời thầu]
3. Hình thức, phương thức lựa chọn nhà
đầu tư __________________
[Ghi
tên hình thức,
phương
thức lựa chọn nhà đầu tư]
4. Thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn
nhà đầu tư: __________________
[Ghi
thời gian bắt
đầu
tổ chức lựa chọn nhà đầu tư]
STT
|
Các hoạt động
cơ bản trong
lựa chọn nhà đầu tư
|
Thời gian
thực hiện (theo kế hoạch)
|
Thời gian
thực hiện (theo thực tế)
|
Số ngày
chênh lệch
|
Số ngày
|
Tổng số ngày (cộng
dồn)
|
Số ngày
|
Tổng số ngày (cộng
dồn)
|
Số ngày
|
Tổng số ngày (cộng dồn)
|
|
[1]
|
[2]
|
[3]
|
[4]
|
[5]
|
[6]
|
[7]
|
1
|
Lập hồ sơ mời thầu
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Thẩm định hồ sơ mời thầu
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Phê duyệt hồ sơ mời thầu
|
|
|
|
|
|
|
4
|
Đánh giá hồ sơ dự thầu
|
|
|
|
|
|
|
5
|
Thẩm định kết quả lựa chọn nhà đầu
tư
|
|
|
|
|
|
|
6
|
Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu
tư
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Các hoạt động khác (nếu có)
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Cột [1]: Nội dung các hoạt động lựa
chọn nhà đầu tư được liệt kê chi tiết tại cột này.
- Cột [2], [3]: Thời gian dự kiến cho
các hoạt động lựa chọn nhà đầu tư được liệt kê tại các cột này.
- Cột [4], [5], [6], [7]: Bên mời thầu
cập nhật thời gian thực hiện thực tế và so sánh thời gian chênh lệch khi trình
người có thẩm quyền phê
duyệt các nội dung đấu thầu để theo dõi tiến độ.
PHỤ
LỤC III
HƯỚNG
DẪN LẬP HỢP ĐỒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
(Kèm
theo Nghị định số 115/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2024 của Chính phủ)
I. THÀNH PHẦN HỢP ĐỒNG DỰ ÁN ĐẦU
TƯ CÓ SỬ DỤNG ĐẤT
1. Văn bản thỏa thuận của các bên về hợp
đồng dự án đầu tư có sử dụng đất (sau đây gọi là hợp đồng dự án), bao gồm: căn
cứ pháp lý ký kết hợp đồng dự án; thông tin về các bên ký kết hợp đồng; hồ sơ hợp
đồng và thứ tự ưu tiên; thời hạn hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
2. Điều kiện chung của hợp đồng, bao gồm
các nội dung áp dụng chung và nội dung đặc thù phù hợp với ngành và lĩnh vực của
dự án.
3. Điều kiện cụ thể của hợp đồng, bao
gồm các nội dung tương ứng với điều kiện chung khi áp dụng đối với từng dự án cụ
thể.
4. Phụ lục hợp đồng quy định chi tiết
một số điều khoản của hợp đồng (nếu có).
II. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Các nội dung dưới đây được sắp xếp,
trình bày trong hợp đồng dự án căn cứ tính chất, đặc điểm của từng ngành, lĩnh
vực của dự án.
1. Giải thích từ ngữ:
a) Định nghĩa và các từ viết tắt về
các khái niệm, từ ngữ được sử dụng trong hợp đồng dự án, phù hợp với quy định của
pháp luật hiện hành và bối cảnh cụ thể của hợp đồng dự án;
b) Nguyên tắc giải thích các từ số ít,
số nhiều, giới tính và các vấn đề đặc thù khác trong trường hợp hợp đồng dự án
được ký kết với một bên là nhà đầu tư nước ngoài.
2. Mục tiêu, phạm vi và quy mô của dự
án:
a) Mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể của
dự án;
b) Quy mô, công suất của dự án;
c) Tổng vốn đầu tư.
3. Địa điểm thực hiện dự án:
Điều này quy định địa điểm thực hiện dự
án, bao gồm cụ thể địa danh, vị trí, diện tích sử dụng đất trong phạm vi dự án
và các công trình có liên quan (nếu có).
4. Thời hạn hợp đồng và tiến độ thực
hiện dự án:
a) Thời hạn hợp đồng dự án căn cứ vào
thời điểm hợp đồng dự án có hiệu lực cho đến khi nhà đầu tư hoàn thành nghĩa vụ
thực hiện các cam kết đã đề xuất trong hồ sơ dự thầu và các nghĩa vụ khác theo
thỏa thuận của các bên trong hợp đồng dự án;
b) Các trường hợp, điều kiện, thủ tục điều
chỉnh thời hạn hợp đồng dự án theo quy định của pháp luật và thỏa thuận cụ thể giữa các
bên;
c) Thỏa thuận về sửa đổi hợp đồng khi điều
chỉnh thời hạn hợp đồng dự án;
d) Tiến độ thực hiện dự án bao gồm các
mốc thời gian sau: thời gian bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có); thời
gian xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng (nếu có); thời gian vận hành,
quản lý, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng.
5. Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu
có); tiến độ giao đất, cho thuê đất, điều kiện sử dụng đất, mặt nước, tài
nguyên khác và công trình có liên quan:
a) Thông tin về phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và tổ chức xây dựng công trình phụ trợ (nếu có);
Đối với dự án đầu tư cải tạo, xây dựng
lại nhà chung cư, thông tin về phương án bồi thường, tái định cư gồm nội dung
theo quy định của pháp luật về nhà ở.
b) Quyền và nghĩa vụ của các bên trong
việc tổ chức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có) và hoàn thành các thủ tục
giao đất, cho thuê đất, giám sát, kiểm tra việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư;
c) Nghĩa vụ của các bên trong việc bảo
đảm thu xếp nguồn vốn để thanh toán chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;
d) Điều kiện sử dụng đất, mặt nước,
tài nguyên khác hoặc công trình có liên quan theo quy định của pháp luật;
đ) Quy định về khai quật và xử lý các
vật hóa thạch, cổ vật, công trình kiến trúc hoặc hiện vật khác trong khu vực dự
án và quyền, nghĩa vụ của các bên đối với các hiện vật này;
e) Thời điểm, tiến độ giao đất, cho
thuê đất; quyền và nghĩa vụ của các bên trong việc quản lý, sử dụng diện tích đất
được giao (nếu có);
g) Trách nhiệm của mỗi bên trong trường
hợp vi phạm nghĩa vụ nêu trên.
6. Thực hiện phương án nhà đầu tư đề
xuất về hiệu quả sử dụng đất, giá trị trợ giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi
xã hội khác (đối với dự án áp dụng tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất):
a) Tỷ lệ nộp ngân sách nhà nước mà nhà
đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu;
b) Tiến độ, hình thức nộp;
c) Phương án cụ thể, cách thức triển
khai, tiến độ đầu tư xây dựng công trình, nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ
các pháp luật có liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất xây dựng
công trình công cộng); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp này;
d) Phương án cụ thể, cách thức triển
khai, tiến độ hỗ trợ, các điều kiện và nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các
pháp luật có liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất thực hiện
các hoạt động trợ giúp xã hội hoặc phúc lợi xã hội); quyền và nghĩa vụ của mỗi
bên trong trường hợp này.
đ) Trách nhiệm của nhà đầu tư trong trường
hợp vi phạm nghĩa vụ nêu trên.
7. Thực hiện phương án nhà đầu tư đề
xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương trong hồ sơ dự
thầu (đối với dự
án áp dụng tiêu chuẩn đánh giá hiệu
quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương):
a) Giá trị do nhà đầu tư đề xuất gồm một
trong các thông tin sau: giá trị bằng tiền nộp ngân sách nhà nước; tỷ lệ doanh
thu nhà đầu tư đề xuất nộp ngân sách nhà nước; giá hàng hóa, dịch vụ; số lượng
công trình công cộng không có mục đích kinh doanh; giá trị của hoạt động trợ
giúp xã hội hoặc hoạt động phúc lợi xã hội khác dành cho đối tượng bảo trợ xã hội
được xác định theo giá trị bằng tiền hoặc số lượng người được hỗ trợ; loại, mức
độ độc hại và tổng lượng chất
ô nhiễm thải vào
môi trường; diện tích sử dụng đất, hệ số sử dụng đất; mức nộp ngân sách nhà nước
và tỷ lệ tăng thêm nhà đầu tư đề xuất thực hiện dự án đầu tư xây dựng công
trình dịch vụ hàng không; giá điện đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
năng lượng; thời gian bàn giao nhà ở phục vụ tái định cư đối với dự án đầu tư cải
tạo, xây dựng lại nhà chung cư;
b) Hình thức, tiến độ nộp ngân sách
nhà nước (áp dụng đối với trường hợp nộp ngân sách nhà nước);
c) Phương án cụ thể, cách thức triển
khai, tiến độ đầu tư xây dựng công trình, nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ
các pháp luật có liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất xây dựng
công trình công cộng); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường hợp này;
d) Phương án cụ thể, cách thức
triển khai, tiến
độ hỗ trợ, các điều kiện và nguyên tắc cần bảo đảm để tuân thủ các pháp luật có
liên quan (áp dụng đối với trường hợp nhà đầu tư đề xuất thực hiện các hoạt động
trợ giúp xã hội hoặc phúc lợi xã hội); quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong trường
hợp này.
8. Tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành
lập để quản lý dự án đầu tư có sử dụng đất:
a) Trường hợp đã thành lập tổ chức
kinh tế: Mô hình tổ chức, hoạt động của tổ chức kinh tế; vốn điều lệ của tổ chức
kinh tế; cam kết về việc tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền
và nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 9 Mục này.
b) Trường hợp chưa thành lập tổ chức
kinh tế: Yêu cầu tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập sẽ kế thừa quyền và
nghĩa vụ thực hiện dự án đầu tư mà nhà đầu tư đã cam kết tại khoản 9 Mục này;
trình tự sửa đổi hợp đồng để bổ sung tên,
quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập.
9. Nghĩa vụ của nhà đầu tư:
a) Nộp bảo đảm thực hiện hợp đồng, gồm:
hình thức, giá trị, thời hạn nộp bảo đảm;
b) Ứng vốn để thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên cơ sở
phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được phê duyệt. Quá thời hạn 06 tháng
kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà
không ứng đủ vốn để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quyết định hủy kết quả trúng thầu;
c) Nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
theo quy định của pháp luật về đất đai. Đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất,
ghi rõ cụ thể hình thức nộp tiền thuê đất (một lần hoặc hằng năm) và tiến độ nộp
tiền thuê đất;
d) Thực hiện phương án nhà đầu tư đề
xuất về hiệu quả sử dụng đất theo các nội dung tại khoản 6 Mục này;
đ) Thực hiện phương án nhà đầu tư đề
xuất về hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo các nội
dung tại khoản 7 Mục này;
e) Thực hiện các cam kết khác đã đề xuất
trong hồ sơ dự thầu;
g) Thực hiện dự án theo quy hoạch được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, đáp ứng tiến độ đã cam kết, bảo đảm
an toàn và bảo vệ môi trường, tuân thủ quy định của pháp luật liên quan về đầu
tư, xây dựng, đất đai, môi trường, thuế và pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực;
h) Thực hiện các cam kết về giải pháp ứng
dụng công nghệ, kỹ thuật hiện có tốt nhất nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường,
cam kết về chuyển giao công nghệ, thực hiện hoạt động công nghệ cao đã đề xuất
trong hồ sơ dự thầu để được hưởng ưu đãi trong đấu thầu;
i) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác
theo thỏa thuận (nếu có).
10. Trách nhiệm của người có thẩm quyền
hoặc bên mời thầu trong trường hợp được người có thẩm quyền ủy quyền ký kết hợp
đồng:
a) Trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày
ban hành quyết định công nhận kết quả trúng thầu hoặc thời hạn khác theo hợp đồng
đã ký kết với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền
phải thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ tái định cư để giao đất, cho thuê đất
cho nhà đầu tư theo quy định tại khoản 8 Điều 126 của Luật Đất
đai năm 2024;
b) Phối hợp với nhà đầu tư, tổ chức
kinh tế do nhà đầu tư trúng thầu thành lập thực hiện phương án về hiệu quả sử dụng
đất, hiệu quả đầu tư phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương tại khoản 6 và khoản
7 Mục này;
c) Thực hiện các quyền, nghĩa vụ khác
theo thỏa thuận (nếu có).
11. Sửa đổi hợp đồng dự án:
a) Xác định cụ thể trường hợp bất khả
kháng và phương án xử lý trong trường hợp bất khả kháng;
b) Các trường hợp được xem xét sửa đổi hợp đồng dự
án theo quy định tại Điều 76 Luật Đấu thầu;
c) Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu
tư có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai,
kinh doanh bất động sản, pháp luật quản lý, ngành, lĩnh vực và quy định khác của
pháp luật có liên quan; trường hợp chuyển nhượng cổ phần, phần vốn góp theo quy
định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp, đất đai, kinh doanh doanh bất động
sản, pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực, pháp luật có liên quan; hồ sơ, trình tự,
thủ tục chuyển nhượng dự án, cổ
phần, phần vốn góp;
d) Trình tự bổ sung tên, quyền, nghĩa
vụ, trách nhiệm của tổ chức kinh tế do nhà đầu tư thành lập theo trường hợp quy
định tại điểm b khoản 8 Mục này; các trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư không dẫn
đến điều chỉnh chủ trương đầu tư theo pháp luật về đầu tư;
đ) Trình tự sửa đổi hợp đồng.
12. Chấm dứt hợp đồng dự án:
a) Các trường hợp và điều kiện chấm dứt
hợp đồng dự án theo thỏa thuận hoặc chấm dứt trước thời hạn;
b) Quyền, nghĩa vụ của mỗi bên khi chấm
dứt hợp đồng dự án theo thời hạn đã thỏa thuận;
c) Quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong
trường hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn.
13. Pháp luật điều chỉnh:
a) Luật áp dụng để điều chỉnh quan hệ
hợp đồng dự án và các hợp đồng có liên quan đến việc thực hiện dự án;
b) Trường hợp có ít nhất một bên ký kết
hợp đồng là nhà đầu tư nước ngoài thì các bên có thể thỏa thuận trong hợp đồng
việc áp dụng pháp luật theo quy định của pháp luật về đầu tư.
14. Giải quyết tranh chấp:
Các bên quy định cơ chế giải quyết
tranh chấp theo quy định của pháp luật về đầu tư.
15. Thanh lý hợp đồng:
a) Trình tự, thủ tục thực hiện thỏa
thuận thanh lý hợp đồng;
b) Quyền, nghĩa vụ của các bên ký kết
khi thanh lý hợp đồng.
16. Điều khoản phạt vi phạm, không
tuân thủ nghĩa vụ hợp đồng:
a) Các trường hợp vi phạm, không tuân
thủ nghĩa vụ của các bên;
b) Cơ chế giải quyết trong từng trường
hợp vi phạm, không tuân thủ nghĩa vụ hợp đồng;
c) Phạt vi phạm đối với trường hợp nhà
đầu tư không thực hiện theo cam kết trong hồ sơ dự thầu và hợp đồng dự án khi
đã hưởng ưu đãi theo quy định tại Nghị định này.
17. Các quy định khác: Các nội dung
khác do các bên thỏa thuận với điều kiện không được trái quy định của pháp luật
về đấu thầu, đất đai, kinh doanh bất động sản, doanh nghiệp, đầu tư và quy định
của pháp luật có liên quan.