BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU
TƯ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2014/TT-BKHĐT
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 01 năm 2014
|
THÔNG
TƯ
HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 38/2013/NĐ-CP NGÀY 23 THÁNG 4 NĂM
2013 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
(ODA) VÀ NGUỒN VỐN VAY ƯU ĐÃI CỦA CÁC NHÀ TÀI TRỢ
Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Căn cứ Nghị định số 116/2008/NĐ-CP
ngày 14 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kinh tế
đối ngoại;
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban
hành Thông tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.
Chương
1.
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ về
quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 38/2013/NĐ-CP) theo
quy định tại Khoản 1 Điều 70 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
Điều 2. Các nhà tài
trợ vốn ODA và vốn vay ưu đãi
Các nhà tài trợ vốn ODA và vốn vay ưu
đãi bao gồm:
1. Các nhà tài trợ song phương:
Chính phủ các nước Ai-len, Anh, Ấn-độ,
Áo, Ba Lan, Bỉ, Ca-na-đa, Cô- oét, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Hàn Quốc, Hung-ga-ri,
I-ta-li-a, Lúc-xăm-bua, Ma-lai-xi-a, Mỹ, Na-uy, Nhật Bản, Niu-di-lân,
Ôx-trây-li-a, Phần Lan, Pháp, Séc, Tây Ban Nha, Thái Lan, Thụy Điển, Thụy Sĩ,
Trung Quốc, Xinh-ga-po, Ấn Độ.
2. Các nhà tài trợ đa phương:
a) Các định chế và các quỹ tài chính
quốc tế:
Nhóm Ngân hàng Thế giới (WB), Quỹ Tiền
tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Quỹ Phát triển quốc tế của
các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC (OFID), Quỹ Cô-oét, Quỹ Đầu tư Ả rập, Quỹ Phát
triển Bắc Âu (NDF), Ngân hàng Đầu tư Bắc Âu (NIB).
b) Các tổ chức quốc tế và liên Chính
phủ:
Liên minh châu Âu (EU), Cao uỷ Liên hợp
quốc về người tị nạn (UNHCR), Chương trình chung của Liên hợp quốc về Phòng chống
HIV/AIDS (UNAIDS), Chương trình Phát triển của Liên hợp quốc (UNDP), Chương
trình Môi trường của Liên hợp quốc (UNEP), Chương trình Định cư con người của
Liên hợp quốc (UN-HABITAT), Chương trình Tình nguyện của Liên hợp quốc (UNV),
Cơ quan của Liên hợp quốc về bình đẳng giới và nâng cao quyền năng cho phụ nữ
(UN Women), Hội nghị Liên hợp quốc về thương mại và phát triển (UNCTAD), Tổ chức
Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO), Tổ chức Nông nghiệp
và Lương thực của Liên hợp quốc (FAO), Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), Tổ chức
Y tế Thế giới (WHO), Tổ chức Di cư quốc tế (IOM), Tổ chức Phát triển công nghiệp
của Liên hợp quốc (UNIDO), Quỹ Nhi đồng của Liên hợp quốc (UNICEF), Quỹ Dân số
của Liên hợp quốc (UNFPA), Quỹ Phát triển nông nghiệp quốc tế (IFAD), Quỹ Môi
trường toàn cầu (GEF), Quỹ Đầu tư phát triển của Liên hợp quốc (UNCDF), Quỹ
Toàn cầu phòng chống AIDS, lao và sốt rét, Trung tâm Thương mại quốc tế (ITC),
Cơ quan Phòng chống ma túy và tội phạm của Liên hợp quốc (UNODC).
3. Các nhà tài trợ khác cung cấp ODA
và vốn vay ưu đãi cho Nhà nước và Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
Điều 3. Quản lý và sử
dụng viện trợ phi dự án
1. Viện trợ phi dự án bao gồm:
a) Các khoản viện trợ riêng lẻ, không cấu
thành một dự án cụ thể được cung cấp dưới dạng: tiền, hiện vật, mua sắm hàng
hoá, chuyên gia, các hoạt động hội nghị, hội thảo, tập huấn, nghiên cứu, khảo
sát, đào tạo.
b) Các khoản viện trợ khẩn cấp để khắc
phục hậu quả trong các trường hợp khẩn cấp như thiên tai, dịch bệnh hoặc tai họa
khác và kéo dài tối đa 3 tháng kể từ khi xảy ra trường hợp khẩn cấp.
2. Việc quản lý và sử dụng viện trợ
phi dự án áp dụng tương tự như đối với các chương trình, dự án tại Nghị định số
38/2013/NĐ-CP và Thông tư này, trừ quy trình và nội dung thẩm định riêng quy định
tại Khoản 4 Điều 12 của Thông tư này.
Điều 4. Khu vực tư
nhân tiếp cận vốn ODA và vốn vay ưu đãi quy định tại Khoản
1 Điều 9 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
1. Đối với trường hợp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP:
Chủ dự án thuộc khu vực tư nhân gửi hồ
sơ đề nghị vay vốn theo quy định cho vay lại của tổ chức tài chính, tín dụng
trong nước đến các tổ chức tài chính, tín dụng đó để thực hiện các hoạt động
phù hợp với điều ước quốc tế về các nguồn vốn này và tuân thủ quy trình cho vay
của tổ chức tài chính, tín dụng.
Các tổ chức tài chính, tín dụng trong
nước xem xét việc cho vay vốn theo các quy định hiện hành của pháp luật về cho
vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ.
2. Đối với trường hợp tham gia thực hiện
các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay
ưu đãi của Chính phủ theo hình thức ngân sách nhà nước cho vay lại quy định tại
Điểm b Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP:
Thực hiện theo quy định về cho vay lại
nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ và các quy định khác của pháp luật
hiện hành.
3. Đối với trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP:
Chủ dự án thuộc khu vực tư nhân đề xuất
và thực hiện chương trình, dự án theo các quy định của pháp luật hiện hành về đầu
tư theo hình thức đối tác công tư.
4. Đối với trường hợp quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 9 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP:
a) Đối với các chương trình, dự án
trong giai đoạn xây dựng Danh mục tài trợ:
Cơ quan chủ quản đề xuất chương trình,
dự án có mục tiêu hỗ trợ khu vực tư nhân thông báo để các tổ chức, đơn vị khu vực
tư nhân có nhu cầu phù hợp với mục tiêu hỗ trợ khu vực tư nhân của chương
trình, dự án gửi đề xuất dự án thành phần (đối với chương trình, dự án ô) hoặc
hợp phần của chương trình, dự án mà các tổ chức, đơn vị này tham gia thực hiện.
Cơ quan chủ quản tổng hợp, lựa chọn các đề xuất dự án thành phần hoặc hợp phần
để xây dựng đề xuất chương trình, dự án và tiến hành các thủ tục tiếp theo quy
định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP và Thông tư này;
b) Đối với các chương trình, dự án đã
ký kết Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi:
Trường hợp chương trình, dự án đã xác
định cụ thể các tổ chức, đơn vị khu vực tư nhân tham gia chương trình, dự án,
cơ quan chủ quản chương trình, dự án thông báo để các tổ chức, đơn vị khu vực
tư nhân tham gia thực hiện chương trình, dự án trên cơ sở Điều ước quốc tế cụ
thể về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết.
Trường hợp chương trình, dự án chưa
xác định cụ thể các tổ chức, đơn vị khu vực tư nhân tham gia chương trình, dự
án, cơ quan chủ quản chương trình, dự án thông báo để các tổ chức, đơn vị khu vực
tư nhân có nhu cầu phù hợp với mục tiêu hỗ trợ khu vực tư nhân của chương
trình, dự án gửi công văn và các tài liệu theo yêu cầu đề nghị tham gia chương
trình, dự án. Cơ quan chủ quản chương trình, dự án quyết định sự tham gia thực
hiện chương trình, dự án của tổ chức, đơn vị khu vực tư nhân trên cơ sở Điều ước
quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết.
Chương
2.
XÂY
DỰNG VÀ PHÊ DUYỆT DANH MỤC TÀI TRỢ
Điều 5. Xây dựng và
phê duyệt Danh mục tài trợ quy định tại Điều 13 của
Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
1. Trên cơ sở định hướng hợp tác và
lĩnh vực ưu tiên của Chính phủ và nhà tài trợ cho từng thời kỳ được Bộ Kế hoạch
và Đầu tư thông báo, căn cứ nhu cầu huy động và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của mình, cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư công văn đề nghị tài
trợ kèm theo Đề xuất chương trình, dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục Ia hoặc Đề xuất viện trợ phi dự án theo mẫu
quy định tại Phụ lục Ib của Thông tư này (sau đây gọi
tắt là Đề
xuất).
Đề xuất được lập thành 08 bản bằng hai thứ tiếng (Việt và Anh) có đóng dấu xác nhận
của cơ quan chủ quản.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Bộ Tài chính, các cơ quan có liên quan xem xét và trao đổi với nhà tài
trợ lựa chọn các đề xuất phù hợp dựa trên các căn cứ sau:
a) Lĩnh vực ưu tiên và cơ sở vận động
ODA và vốn vay ưu đãi quy định tại Điều 7 và Điều 11 của Nghị
định số 38/2013/NĐ-CP;
b) Mức độ ưu tiên trong hợp tác với
nhà tài trợ trong từng thời kỳ.
3. Sau khi lựa chọn các đề xuất phù hợp,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho cơ quan chủ quản và nhà tài trợ phối hợp
xây dựng Đề cương chương trình, dự án theo mẫu quy định tại Phụ
lục IIa hoặc Đề cương viện trợ phi dự án theo mẫu quy định tại Phụ lục IIb của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
(sau đây gọi tắt là Đề cương).
Đối với chương trình, dự án ô, cơ quan
chủ quản chương trình, dự án ô chủ trì, phối hợp với các cơ quan chủ quản dự án
thành phần xây dựng Đề cương theo mẫu quy định tại Phụ lục IIa ban hành kèm theo Nghị định
số 38/2013/NĐ- CP, trong đó phải thể hiện rõ quyền hạn và nghĩa vụ của cơ quan
chủ quản chương trình, dự án ô với vai trò đầu mối điều phối và chủ trì tổ chức
thực hiện các hoạt động chung của chương trình, dự án ô; quyền hạn và nghĩa vụ
của các cơ quan chủ quản dự án thành phần với vai trò phối hợp với cơ quan chủ
quản chương trình, dự án ô và chịu trách nhiệm chính đối với dự án thành phần
do mình quản lý và thực hiện.
Đề cương chương trình, dự án ô phải
bao gồm:
a) Nội dung các dự án thành phần gồm
tên dự án, cơ quan chủ quản và chủ dự án, mục tiêu và các kết quả chủ yếu, thời
gian tối đa thực hiện, hạn mức vốn, nguồn và cơ chế tài chính trong nước, các
hoạt động thực hiện trước (nếu có);
b) Phương thức phối hợp, cơ chế quản
lý và thực hiện chương trình, dự án ô và các dự án thành phần.
4. Đối với Danh mục tài trợ thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại Khoản 1
Điều 14 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP:
a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hồ sơ bao gồm:
- Công văn đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu
tư trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Danh mục tài trợ;
- Đề cương chương trình, dự án hoặc viện
trợ phi dự án được lập thành 08 bản bằng hai thứ tiếng (Việt và Anh) có
đóng dấu xác nhận của cơ quan chủ quản;
- Văn bản, tài liệu về khả năng thu xếp
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ theo quy định tại Khoản 6 Điều
này. Các văn bản, tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt
kèm theo.
b) Quy trình xây dựng và phê duyệt
Danh mục tài trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 của
Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
5. Đối với Danh mục tài trợ thuộc thẩm
quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản quy định tại Khoản 2 Điều
14 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP:
a) Hồ sơ cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan bao gồm:
- Đề cương chương trình, dự án hoặc viện
trợ phi dự án được lập thành 08 bản bằng hai thứ tiếng (Việt và Anh) có
đóng dấu xác nhận của cơ quan chủ quản;
- Văn bản, tài liệu về khả năng thu xếp
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ theo quy định tại Khoản 6 Điều
này. Các văn bản, tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt
kèm theo.
b) Quy trình xây dựng và phê duyệt Danh
mục tài trợ thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều 13 của
Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
6. Văn bản, tài liệu về khả năng thu xếp
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ bao gồm một trong những văn bản,
tài liệu sau đây:
a) Văn bản, tài liệu về các chương
trình hợp tác phát triển, chiến lược hợp tác quốc gia của nhà tài trợ, trong đó
chương trình, dự án hoặc viện trợ phi dự án có trong danh mục xem xét tài trợ;
b) Các văn bản thoả thuận về khả năng
tài trợ ký giữa các cơ quan, tổ chức Việt Nam và đại diện có thẩm quyền của
nhà tài trợ;
c) Công thư của nhà tài trợ thông báo
cho các cơ quan, tổ chức Việt Nam về cam kết tài trợ hoặc khả năng tài trợ.
Điều 6. Xây dựng và
phê duyệt Danh mục tài trợ đối với các trường hợp ngoại lệ
1. Trường hợp nhà tài trợ cung cấp ODA
và vốn vay ưu đãi nhưng chưa có chương trình hợp tác phát triển với Việt Nam:
Trên cơ sở chủ động tìm hiểu thông tin, chính sách và các lĩnh vực ưu tiên của
nhà tài trợ, cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư đề nghị tài trợ kèm
theo Đề xuất theo quy định tại Khoản 1 Điều 5 Thông tư này.
Các bước tiếp theo được thực hiện theo quy định tại các Khoản 3 và 4 Điều 13 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP và các Khoản 3,4,5 và 6 Điều 5 của Thông tư này.
2. Trường hợp nhà tài trợ chủ động đề
xuất và thoả thuận với cơ quan chủ quản việc tài trợ chương trình, dự án hoặc viện
trợ phi dự án:
a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư công văn kèm theo hồ sơ bao gồm:
- Đề cương chương trình, dự án hoặc viện
trợ phi dự án được lập thành 08 bản bằng hai thứ tiếng (Việt và Anh) có
đóng dấu xác nhận của cơ quan chủ quản;
- Văn bản, tài liệu về khả năng thu xếp
nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ theo quy định tại Khoản
6 Điều 5 Thông tư này. Các văn bản, tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có
bản dịch tiếng Việt kèm theo.
b) Căn cứ công văn đề nghị của cơ quan
chủ quản, trong thời hạn 05 ngày làm việc, Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Bộ Tài
chính và các cơ quan có liên quan công văn đề nghị góp ý kiến cho Đề cương chương
trình, dự án.
c) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được công văn đề nghị góp ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính và các cơ quan có liên quan gửi ý kiến góp ý bằng văn bản về Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
d) Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được văn bản góp ý của các cơ quan liên quan:
- Trường hợp không phải hoàn thiện Đề
cương: Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp ý kiến và trình Thủ tướng Chính phủ quyết
định việc phê duyệt Danh mục tài trợ hoặc thông báo cho cơ quan chủ quản phê
duyệt Danh mục tài trợ theo thẩm quyền.
- Trường hợp cần hoàn thiện Đề cương:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của các cơ
quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo cho cơ quan chủ quản phối hợp với nhà tài
trợ hoàn thiện Đề cương làm cơ sở cho việc xem xét phê duyệt Danh mục tài trợ
theo thẩm quyền.
3. Trường hợp các chương trình, dự án
và viện trợ phi dự án hỗ trợ khẩn cấp nhằm khắc phục hậu quả thiên tai, phòng
chống dịch bệnh hoặc tai họa bất thường:
a) Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư và các cơ quan liên quan công văn kèm theo Đề cương và công thư của nhà
tài trợ đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ áp dụng quy
trình rút gọn đối với việc phê duyệt Danh mục tài trợ.
b) Quy trình rút gọn áp dụng như sau:
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
khi nhận được đề nghị của cơ quan chủ quản, các cơ quan liên quan có ý kiến bằng
văn bản gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quá thời hạn này, cơ quan không có ý kiến
góp ý được hiểu là đồng ý với đề nghị của cơ quan chủ quản.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
khi nhận được ý kiến của các cơ quan, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có văn bản trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét và quyết định.
Điều 7. Nội dung quy
định tại các Điểm c, d và đ Khoản 1 Điều 14 của Nghị
định số 38/2013/NĐ-CP về thẩm quyền phê duyệt
Danh mục tài trợ của Thủ tướng Chính phủ
1. Các khoản ODA viện trợ không hoàn lại
là các chương trình, dự án hoặc viện trợ phi dự án tài trợ bằng nguồn vốn
ODA không hoàn lại.
2. Hỗ trợ kỹ thuật chuẩn bị chương
trình, dự án vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi là hỗ trợ kỹ thuật thông qua các chương
trình, dự án hoặc viện trợ phi dự án nhằm hỗ trợ trực tiếp công tác chuẩn bị chương
trình, dự án vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi với nội dung hoạt động và các khoản
chi phí chuẩn bị chương trình, dự án quy định tại Khoản 1 Điều
23 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
3. Viện trợ mua sắm hàng hóa thuộc diện
quản lý của Nhà nước là các trang thiết bị, vật tư, vật liệu, hóa sinh phẩm và
các sản phẩm khác thuộc diện cấm xuất nhập khẩu hoặc xuất nhập khẩu có điều kiện
do Chính phủ hoặc các cơ quan chức năng của Nhà nước quy định và ban hành theo
thẩm quyền.
Điều 8. Các hoạt động
thực hiện trước quy định tại Điều 17 của Nghị định
số 38/2013/NĐ-CP
Căn cứ các hoạt động thực hiện trước
trong Đề cương chương trình, dự án kèm theo Danh mục tài trợ được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản và chủ dự án tiến hành các hoạt động sau đây:
1. Đối với việc thành lập Ban Quản lý
dự án (sau đây gọi tắt là Ban QLDA) quy định tại Điểm a Khoản
1 Điều 17 của Nghị định số 38/2013/NĐ- CP:
a) Cơ quan chủ quản ban hành quyết định
về chủ dự án theo quy định tại Điều 9 của Thông tư
này;
b) Chủ dự án hoặc cơ quan chủ quản với
vai trò chủ dự án thành lập Ban QLDA theo quy định tại Điều 15 của
Thông tư này. Ban QLDA có nhiệm vụ hỗ trợ chủ dự án trong giai đoạn chuẩn bị
dự án bao gồm lập văn kiện chương trình, dự án, hoàn tất hồ sơ để thực hiện các
thủ tục về thẩm định và phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, xây dựng Khung
chính sách tái định cư, chuẩn bị kế hoạch đấu thầu, tài liệu đấu thầu, hồ sơ mời
thầu và các nhiệm vụ khác do cơ quan chủ quản và chủ dự án giao;
c) Sau khi văn kiện chương trình, dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án xem xét kiện
toàn bộ máy tổ chức của Ban QLDA trên cơ sở bổ sung chức năng, nhiệm vụ quản lý
và thực hiện chương trình, dự án của Ban QLDA được thành lập theo quy định tại Điểm
a, Khoản 1 Điều này hoặc quyết định thành lập Ban QLDA mới đáp ứng các yêu cầu
quy định tại các Điều 15 và 16 của Thông tư này.
2. Các hoạt động quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số
38/2013/NĐ-CP:
Đối với các chương trình, dự án có đàm
phán Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi: Cơ quan chủ quản phối hợp
với cơ quan chủ trì đàm phán thống nhất với nhà tài trợ tiến độ và nội dung các
hoạt động tại Điểm a Khoản 2 Điều 17 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
trong biên bản đàm phán, làm cơ sở để các bên liên quan triển khai ngay các hoạt
động này sau khi kết thúc đàm phán.
3. Nguồn kinh phí thực hiện các hoạt động
thực hiện trước được bố trí từ vốn chuẩn bị chương trình, dự án quy định tại
Điều 23 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, vốn đối ứng chuẩn bị
thực hiện chương trình, dự án quy định tại Điều 43 của Nghị định
số 38/2013/NĐ-CP, các nguồn vốn khác được nhà tài trợ cung cấp thông qua hỗ
trợ kỹ thuật chuẩn bị chương trình, dự án.
Chương 3.
CHUẨN BỊ, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT
VĂN KIỆN CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 9. Cơ quan chủ
quản ban hành Quyết định về chủ dự án quy định tại Khoản
1 Điều 20 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
Căn cứ Quyết định phê duyệt Danh mục
tài trợ của cấp có thẩm quyền, trong thời hạn 10 ngày làm việc, cơ quan chủ quản
ban hành quyết định về chủ dự án với những nội dung chính sau:
1. Tên chương trình, dự án hoặc viện
trợ phi dự án;
2. Tên chủ dự án;
3. Thông tin cơ bản của chủ dự án;
4. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ dự án
trong việc chuẩn bị, thẩm định, phê duyệt văn kiện chương trình, dự án hoặc viện
trợ phi dự án theo quy định tại Điều 21 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
và trong quản lý thực hiện các chương trình, dự án hoặc viện trợ phi dự án theo
quy định tại Điều 38 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
Điều 10. Quy trình thẩm
định văn kiện chương trình, dự án quy định tại Điểm b, Khoản
3 Điều 25 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
1. Cơ quan chủ quản chỉ định một đơn vị
trực thuộc làm cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định.
Đối với chương trình, dự án ô, cơ quan
chủ quản chương trình, dự án ô tổ chức thẩm định văn kiện chương trình, dự án ô
với sự tham gia của các cơ quan chủ quản dự án thành phần. Sau khi văn kiện chương
trình, dự án ô được cấp có thẩm quyền phê duyệt, các cơ quan chủ quản dự án
thành phần tổ chức thẩm định văn kiện các dự án thành phần phù hợp với quyết định
phê duyệt văn kiện chương trình, dự án ô.
2. Căn cứ quy định tại Điều
26 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP về hồ sơ thẩm định văn kiện chương trình,
dự án, chủ dự án nộp 08 bộ hồ sơ, trong đó có ít nhất 01 bộ hồ sơ gốc để cơ
quan, đơn vị đầu mối thẩm định tổ chức thẩm định. Các tài liệu bằng tiếng nước
ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định thông qua cơ
quan chủ quản gửi hồ sơ thẩm định kèm theo công văn đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan góp ý kiến về nội dung văn kiện chương
trình, dự án. Trường hợp hồ sơ thẩm định không đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều
26 của Nghị định, cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định yêu cầu chủ dự án hoàn chỉnh
hồ sơ và gửi lại trước khi tiến hành thẩm định.
4. Trong thời hạn 12 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được công văn đề nghị kèm theo bộ hồ sơ thẩm định của cơ quan chủ
quản, các cơ quan được đề nghị góp ý kiến nêu tại Khoản 3 Điều này phải gửi ý
kiến góp ý thẩm định văn kiện chương trình, dự án bằng văn bản về cơ quan, đơn
vị đầu mối thẩm định thông qua cơ quan chủ quản.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được ý kiến bằng văn bản góp ý kiến của các cơ quan với thời hạn
quy định tại Khoản 4 Điều này, cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định tổng hợp ý kiến,
lập báo cáo thẩm định, trong đó nêu rõ ý kiến đồng thuận và ý kiến khác nhau giữa
các bên.
Trong quá trình thẩm định, cơ quan,
đơn vị đầu mối thẩm định phải xem xét trình tự, thủ tục và tiến độ thẩm định của
nhà tài trợ để đảm bảo sự phối hợp và hài hòa cần thiết, xem xét các nội dung
đã thoả thuận với nhà tài trợ, ý kiến thẩm định của nhà tài trợ hoặc đại diện của
nhà tài trợ. Cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định có quyền yêu cầu chủ dự án giải
trình, bổ sung hồ sơ và trong trường hợp cần thiết có thể tổ chức hội nghị thẩm
định hoặc các cuộc họp để làm rõ các nội dung thẩm định theo quy định.
Trường hợp văn kiện chương trình, dự
án chưa đáp ứng yêu cầu, cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định thông báo cho chủ dự
án về nội dung cần hoàn thiện và thời hạn gửi lại cho cơ quan, đơn vị đầu mối
thẩm định để tiến hành các thủ tục tiếp theo.
6. Trên cơ sở kết luận của Báo cáo thẩm
định, cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định thực hiện công việc sau:
a) Đối với văn kiện chương trình, dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
- Trường hợp văn kiện chương trình, dự
án đủ điều kiện phê duyệt: Cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định dự thảo tờ trình
kèm theo báo cáo thẩm định và dự thảo quyết định phê duyệt văn kiện chương
trình, dự án để cơ quan chủ quản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định.
- Trường hợp văn kiện chương trình, dự
án không đủ điều kiện phê duyệt: Cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định báo cáo cơ
quan chủ quản để phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét và quyết định việc đưa chương trình, dự án này ra khỏi Danh mục tài trợ.
b) Đối với văn kiện chương trình, dự
án thuộc thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản:
- Trường hợp văn kiện chương trình, dự
án đủ điều kiện phê duyệt: Cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định lập tờ trình kèm
theo báo cáo thẩm định và dự thảo quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự
án trình cơ quan chủ quản xem xét và quyết định.
- Trường hợp văn kiện chương trình, dự
án không đủ điều kiện phê duyệt: Cơ quan, đơn vị đầu mối thẩm định báo cáo cơ
quan chủ quản để phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét và quyết định việc đưa chương trình, dự án này ra khỏi Danh mục tài trợ
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ hoặc để cơ quan chủ quản quyết
định việc đưa chương trình, dự án này ra khỏi Danh mục tài trợ theo thẩm quyền.
Điều 11. Nguyên tắc
thẩm định văn kiện chương trình, dự án theo quy định tại Điểm
b, Khoản 3 Điều 25 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
1. Thẩm định văn kiện chương trình, dự
án phải xem xét tính phù hợp với nội dung Đề cương và so sánh, đối chiếu nội dung
văn kiện chương trình, dự án và viện trợ phi dự án với nội dung trong Quyết định
phê duyệt Danh mục tài trợ của cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 38/2013/NĐ- CP. Trường hợp có thay đổi
với nội dung trong Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ, cơ quan chủ quản thực
hiện theo các quy định tại Điều 19 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
2. Trong trường hợp chương trình, dự
án bao gồm cả hợp phần hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư, ngoài nội dung thẩm định như
hướng dẫn tại Điều 12 của Thông tư này đối với hợp phần hỗ
trợ kỹ thuật, phải thẩm định các nội dung sau đây đối với hợp phần đầu tư:
a) Tính hợp lý về quy mô đầu tư,
phương án công nghệ và tiêu chuẩn chất lượng.
b) Đánh giá tính khả thi của các yếu tố
sau đây (nếu có):
- Phương án địa điểm, sử dụng đất đai;
chế độ khai thác và sử dụng tài nguyên quốc gia.
- Phương án thiết kế cơ sở.
- Giải pháp bảo vệ môi trường, sinh
thái, kế hoạch tái định cư; biện pháp giải quyết các vấn đề
xã hội của dự án.
- Các yếu tố liên quan đến quốc phòng,
an ninh; phòng, chống cháy nổ.
Điều 12. Nội dung thẩm
định văn kiện chương trình, dự án quy định tại Khoản 2 Điều
25 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
1. Nội dung thẩm định văn kiện dự án hỗ
trợ kỹ thuật:
Căn cứ vào hồ sơ thẩm định văn kiện dự
án hỗ trợ kỹ thuật quy định tại Điều 26 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP,
trong quá trình thẩm định phải làm rõ những nội dung sau:
a) Tính hợp lý của dự án về:
- Bối cảnh và sự cần thiết.
- Mục tiêu của dự án so với chính sách
ưu tiên ở cấp quốc gia và cấp Bộ, ngành và địa phương.
- Kết quả hoặc sản phẩm đầu ra dự kiến
so với mục tiêu đề ra của dự án.
- Từng cấu phần và hoạt động cụ thể của
từng cấu phần tạo ra kết quả hoặc sản phẩm đầu ra.
- Đối tượng thụ hưởng.
- Cơ cấu phân bổ ngân sách của dự án
(ODA viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng) cho các hoạt động bao gồm chuyên gia
tư vấn trong nước và quốc tế, đào tạo trong và ngoài nước, trang thiết bị và vật
tư, chi phí quản lý và các chi phí khác.
b) Tính khả thi của dự án về:
- Yếu tố đầu vào (tài chính, trang thiết
bị, chuyên gia và các yếu tố khác) của toàn bộ dự án và của từng hoạt động.
- Quy mô và mức độ đảm bảo vốn của dự
án (ODA viện trợ không hoàn lại, vốn đối ứng), cơ chế tài chính trong nước áp dụng
đối với dự án.
- Thời gian thực hiện.
- Các giải pháp thực hiện, bao gồm các
hoạt động thực hiện trước (nếu có).
- Tổ chức, cơ chế quản lý và thực hiện
dự án (bao gồm cơ chế quản lý tài chính, cơ chế phối hợp).
- Khả năng đáp ứng của phía Việt Nam đối
với các điều kiện của nhà tài trợ.
- Kế hoạch và biện pháp giám sát, đánh
giá và thúc đẩy thực hiện dự án.
- Tác động của dự án.
- Rủi ro và biện pháp phòng ngừa rủi
ro.
c) Tính bền vững của dự án về:
- Các yếu tố cần thiết để đảm bảo phát
huy tác động của dự án sau khi kết thúc.
- Những cam kết hoặc điều kiện của nhà
tài trợ và của phía Việt Nam để đảm bảo tính bền vững của dự án.
2. Nội dung thẩm định văn kiện chương
trình
Nội dung thẩm định văn kiện chương
trình tương tự như quy định tại Khoản 1 Điều này. Ngoài ra phải làm rõ mối liên
kết, cơ chế phối hợp giữa các ngành, lĩnh vực, lãnh thổ và các chủ thể khác
nhau nhằm đạt được mục tiêu và kết quả của chương trình.
3. Nội dung thẩm định văn kiện chương
trình, dự án ô và văn kiện các dự án thành phần
Nội dung thẩm định văn kiện chương
trình, dự án ô và văn kiện các dự án thành phần tương tự như quy định tại Khoản
1 Điều này. Ngoài ra phải đánh giá tính hợp lý và tính khả thi đối với các nội
dung sau:
a) Mối quan hệ giữa các hoạt động
chính của chương trình, dự án ô với các hoạt động chính của từng dự án thành phần;
b) Cơ cấu phân bổ vốn (ODA và vốn vay
ưu đãi, vốn đối ứng) của chương trình, dự án ô và của các dự án thành phần;
c) Phương thức tổ chức thực hiện và quản
lý chương trình, dự án ô.
4. Nội dung và quy trình thẩm định đối
với viện trợ phi dự án
a) Đối với viện trợ phi dự án có quy
mô tương đương dưới 20.000 đô la Mỹ, cơ quan chủ quản không tiến hành tổ chức
thẩm định và căn cứ Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ của cấp có thẩm quyền
để quyết định phê duyệt khoản viện trợ phi dự án này;
b) Đối với viện trợ phi dự án có quy
mô tương đương từ 20.000 đô la Mỹ trở lên, việc thẩm định văn kiện viện trợ phi
dự án thực hiện theo quy trình và nguyên tắc quy định tại các Điều
10 và 11 của Thông tư này. Hồ sơ thẩm định được quy định tại Điều
26 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, trong đó văn kiện viện trợ phi dự án được
lập trên cơ sở cụ thể hóa các nội dung nêu trong Đề cương viện trợ phi dự án
thuộc Danh mục tài trợ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Nội dung thẩm định
tương tự như quy định tại Điều 12 của Thông tư này. Nếu viện
trợ phi dự án chỉ bao gồm hoặc có hoạt động đầu tư, nội dung và quy trình thẩm
định thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 25 của Nghị
định số 38/2013/NĐ-CP.
Điều 13. Phê duyệt
văn kiện chương trình, dự án quy định tại các Khoản 2 và 3 Điều
27 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
1. Sau khi thẩm định, cơ quan, đơn vị
đầu mối thẩm định gửi báo cáo thẩm định cho cơ quan chủ quản trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định phê duyệt văn kiện chương trình, dự án theo quy định
tại Khoản 2 Điều 27 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày văn kiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan
chủ quản thông báo cho nhà tài trợ và chủ dự án kết quả phê duyệt, đồng thời gửi
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan quyết định phê
duyệt (bản gốc hoặc bản sao có công chứng) kèm theo văn kiện chương trình, dự
án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai của cơ quan chủ quản. Đối với các chương
trình, dự án ô, cơ quan chủ quản chương trình, dự án ô và cơ quan chủ quản dự
án thành phần có trách nhiệm thông báo cho nhau về kết quả phê duyệt.
Chương 4.
QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 14. Các hình thức
quản lý chương trình, dự án quy định tại Điều 36 của
Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
1. Trường hợp cơ quan chủ quản hoặc chủ
dự án trực tiếp quản lý chương trình, dự án quy định tại các Khoản
1 và 2, Điều 36 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP:
a) Trường hợp thành lập Ban QLDA, chủ
dự án hoặc cơ quan chủ quản với vai trò là chủ dự án ban hành quyết định thành
lập Ban QLDA theo quy định tại Điều 39 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP;
b) Trường hợp không thành lập Ban
QLDA, chủ dự án hoặc cơ quan chủ quản với vai trò là chủ dự án sử dụng bộ máy
hiện có để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án theo quy định
tại Điều 42 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP;
c) Trường hợp cơ quan chủ quản với vai
trò là chủ dự án, cơ quan chủ quản phải ban hành văn bản phân định rõ nhiệm vụ
và quyền hạn giữa vai trò cơ quan chủ quản và vai trò chủ dự án trong tổ chức
quản lý và thực hiện chương trình, dự án để đảm bảo tính khách quan và trách
nhiệm giải trình.
2. Trường hợp thuê tổ chức tư vấn quản
lý chương trình, dự án quy định tại Khoản 3, Điều 36 của Nghị
định số 38/2013/NĐ-CP:
a) Căn cứ hình thức thuê tổ chức tư vấn
quản lý dự án nêu trong văn kiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt, chủ dự án thuê tổ chức tư vấn làm nhiệm vụ của Ban QLDA hoặc quản lý một
phần chương trình, dự án;
b) Việc lựa chọn, ký hợp đồng thuê tổ
chức tư vấn quản lý dự án phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Hợp đồng thuê tư vấn quản lý dự án phải nêu rõ phạm vi công việc và nội dung quản
lý; trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức tư vấn và của chủ dự án;
c) Khi áp dụng hình thức thuê tổ chức
tư vấn quản lý dự án, chủ dự án vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ
máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng
của tổ chức tư vấn quản lý dự án và chịu trách nhiệm cuối cùng về việc tổ chức
quản lý dự án, chi phí, chất lượng, tiến độ thực hiện dự án và trách nhiệm liên
đới đối với những sai phạm do tổ chức tư vấn quản lý dự án gây ra.
Điều 15. Thành lập
Ban QLDA quy định tại Điều 39 của Nghị định
số 38/2013/NĐ-CP
1. Trong thời hạn 30 ngày làm việc sau
khi văn kiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định
tại Khoản 1 Điều 39 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, căn cứ
Quyết định về chủ dự án quy định tại Điều 9 của Thông tư này,
chủ dự án ban hành Quyết định thành lập Ban QLDA theo Mẫu quy định tại Phụ lục II của Thông tư này.
Việc thành lập Ban QLDA phải xem xét
khả năng sử dụng các Ban QLDA chuyên nghiệp hoặc các Ban QLDA hiện có của chủ dự
án để nâng cao chất lượng và giảm chi phí quản lý trên cơ sở sử dụng năng lực,
kinh nghiệm của các cán bộ quản lý dự án.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày ký Quyết định thành lập Ban QLDA theo quy định tại Khoản
4 Điều 39 của Nghị định số 38/2013/NĐ- CP, căn cứ Quyết định về chủ dự án
quy định tại Điều 9 của Thông tư này, chủ dự án ban hành Quy
chế tổ chức và hoạt động của Ban QLDA trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Ban QLDA
theo Mẫu quy định tại Phụ lục III của Thông tư này.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày ký Quyết định thành lập Ban QLDA, cơ quan quyết định thành lập Ban QLDA gửi
bản sao Quyết định có công chứng cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các
cơ quan liên quan khác và nhà tài trợ để phối hợp trong công tác quản lý và thực
hiện chương trình, dự án.
3. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của Ban
QLDA:
a) Căn cứ vào nội dung, quy mô, tính
chất, phạm vi hoạt động, phương thức tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự
án, Giám đốc Ban QLDA đề xuất cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án quyết định về cơ
cấu tổ chức của Ban QLDA, có thể bao gồm các đơn vị chức năng về hành chính,
nhân sự và đào tạo, kế hoạch, đấu thầu, tài chính trong Quy chế tổ chức và hoạt
động của Ban QLDA. Đối với dự án đầu tư, có thể thành lập thêm các đơn vị phụ
trách công tác giải phóng mặt bằng, giám sát thiết kế, thi công;
b) Các chức danh chủ chốt của Ban QLDA
bao gồm: Giám đốc Ban QLDA, Phó Giám đốc Ban QLDA (nếu có), Kế toán trưởng hoặc
Phụ trách kế toán Ban QLDA được bổ nhiệm trong quyết định thành lập Ban QLDA,
trong đó Giám đốc và Kế toán trưởng hoặc Phụ trách kế toán Ban QLDA phải là người
của phía Việt Nam. Các chức danh khác trong Ban QLDA do Giám đốc Ban QLDA tuyển
chọn, bổ nhiệm và miễn nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, chế độ
đãi ngộ của các chức danh này phải được quy định cụ thể và thông báo cho cơ
quan chủ quản và các bên liên quan;
c) Các yêu cầu cơ bản đối với tổ chức
và nhân sự của Ban QLDA:
- Ban QLDA phải có cơ cấu tổ chức
thích hợp, có đủ nhân sự với năng lực, kinh nghiệm phù hợp đảm bảo việc quản lý
thực hiện chương trình, dự án hiệu quả và bền vững.
- Chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm,
quyền hạn của từng đơn vị (nếu có); mối quan hệ công tác giữa các đơn vị phải
được quy định rõ ràng, cụ thể trong Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban QLDA.
Trường hợp cán bộ của Ban QLDA được điều
động từ các cơ quan, đơn vị khác phải được sự nhất trí bằng văn bản của
các tổ chức này.
Việc lựa chọn, thuê tuyển cán bộ từ
bên ngoài phải căn cứ vào văn kiện chương trình, dự án được cấp có thẩm quyền
phê duyệt và thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật.
4. Con dấu và tài khoản
của Ban QLDA:
Ban QLDA được phép sử dụng con dấu
riêng theo quy định của pháp luật hoặc con dấu của cơ quan chủ quản, chủ dự án
theo quy định của cơ quan để phục vụ việc quản lý và thực hiện chương trình, dự
án.
Ban QLDA được mở tài khoản của chương
trình, dự án tại Kho bạc Nhà nước và tại ngân hàng thương mại phù hợp với các
quy định của pháp luật và Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi đã
ký kết với nhà tài trợ.
5. Kinh phí hoạt động của Ban QLDA:
Kinh phí hoạt động của Ban QLDA được
trích từ nguồn vốn chuẩn bị chương trình, dự án quy định tại Điều
23 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, vốn đối ứng chuẩn bị thực hiện và thực
hiện chương trình, dự án quy định tại Điều 43 của Nghị định số
38/2013/NĐ-CP hoặc sử dụng kinh phí từ nguồn vốn ODA và vốn vay ưu
đãi theo Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà tài
trợ.
6. Quản lý và sử dụng tài sản do chủ dự
án giao cho Ban QLDA để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương
trình, dự án:
a) Tài sản do chủ dự án giao cho Ban
QLDA để phục vụ công tác quản lý và thực hiện chương trình, dự án phải được sử
dụng tiết kiệm và hiệu quả, đúng mục đích và đúng đối tượng theo quy định của
pháp luật và Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết với nhà
tài trợ;
b) Trường hợp các đơn vị tư vấn, nhà
thầu bàn giao, tặng, để lại tài sản cho Ban QLDA, Ban QLDA có văn bản đề nghị chủ
dự án cho phép quản lý, sử dụng trong thời gian thực hiện chương trình,
dự án và sẽ ban giao lại cho chủ dự án sau khi chương trình, dự án kết thúc.
7. Kết thúc chương trình, dự án và giải
thể Ban QLDA:
a) Thời điểm kết thúc chương trình, dự
án ODA được quy định tại Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký
kết với nhà tài trợ.
Trong thời hạn 6 tháng sau khi kết
thúc chương trình, dự án, Ban QLDA phải gửi chủ dự án báo cáo kết thúc và báo
cáo quyết toán chương trình, dự án để chủ dự án trình cơ quan chủ quản, đồng thời
Ban QLDA bàn giao các tài sản được chủ dự án giao quản lý cho chủ dự án theo
quy định của pháp luật.
Sau khi báo cáo kết thúc và báo cáo
quyết toán chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và việc bàn
giao các tài sản cho chủ dự án đã hoàn thành, chủ dự án hoặc cơ quan chủ quản với
vai trò là chủ dự án sẽ ban hành Quyết định kết thúc chương trình, dự án và giải
thể Ban QLDA.
b) Trường hợp chưa thể kết thúc được
các công việc nêu trên trong thời hạn quy định, trên cơ sở văn bản giải trình của
Ban QLDA, trên cơ sở ý kiến chấp thuận của cơ quan chủ quản, chủ dự án ban hành
văn bản cho phép gia hạn tối đa 6 tháng để Ban QLDA tiếp tục hoàn thành các
công việc dở dang và đảm bảo kinh phí cần thiết để Ban QLDA duy trì hoạt động
trong thời gian gia hạn.
c) Đối với trường hợp Ban QLDA quản lý
nhiều chương trình, dự án, chủ dự án sẽ ban hành Quyết định kết thúc từng chương
trình, dự án cụ thể, đồng thời điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Ban QLDA trên
cơ sở tuân thủ các quy định của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP và Thông tư này.
Điều 16. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban QLDA quy định tại Điều 40 của
Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
1. Hỗ trợ chủ dự án lập kế hoạch tổng
thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 40 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP:
Ban QLDA hỗ trợ chủ dự án xây dựng kế
hoạch tổng thể và kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án (kế hoạch giải
ngân, kế hoạch chi tiêu, kế hoạch đấu thầu,...) trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong các kế hoạch này phải xác định rõ các nguồn lực sử dụng, tiến độ thực hiện,
thời hạn hoàn thành, mục tiêu chất lượng và tiêu chí chấp nhận kết quả đối với
từng hoạt động của chương trình, dự án để làm cơ sở theo dõi, đánh giá.
Kế hoạch tổng thể thực hiện chương
trình, dự án phải được cơ quan chủ quản phê duyệt chậm nhất 3 tháng trước ngày
khởi động chương trình, dự án.
Kế hoạch thực hiện chương trình, dự án
hàng năm phải được xây dựng và phê duyệt trên cơ sở thống nhất với nhà tài trợ,
phù hợp với lịch biểu xây dựng kế hoạch phân bổ vốn hàng năm cho chương trình,
dự án của cơ quan chủ quản và tiến độ thực hiện chương trình, dự án theo Điều ước
quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết.
2. Hỗ trợ chủ dự án trong công tác chuẩn
bị thực hiện và thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại Điểm
b Khoản 3 Điều 40 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
3. Thực hiện các hoạt động đấu thầu và
hỗ trợ chủ dự án trong công tác quản lý hợp đồng theo quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 40 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
a) Thực hiện nhiệm vụ về đấu thầu do
chủ dự án giao phù hợp với quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định đấu
thầu của nhà tài trợ;
b) Quản lý việc thực hiện các nghĩa vụ
quy định tại hợp đồng đã được người có thẩm quyền ký kết với nhà thầu (trên các
phương diện: tiến độ, khối lượng, chất lượng, an toàn lao động và vệ sinh môi
trường). Theo dõi, giám sát, đánh giá hoạt động và kết quả hoạt động của nhà thầu.
Kịp thời giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện các hợp đồng
theo thẩm quyền;
c) Tổ chức thực hiện nghiệm thu sản phẩm,
thanh quyết toán theo quy định của pháp luật.
4. Hỗ trợ chủ dự án trong công tác giải
ngân, quản lý tài chính và tài sản của chương trình, dự án theo quy định tại Điểm d Khoản 3 Điều 40 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
Thực hiện các thủ tục giải ngân, quản
lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và phù hợp với các quy định của
nhà tài trợ.
5. Thực hiện công tác theo dõi và đánh
giá tình hình thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại Điểm
đ Khoản 3 Điều 40 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
Tổ chức theo dõi và đánh giá tình hình
thực hiện các chương trình, dự án theo quy định tại Điều 55 của
Nghị định số 38/2013/NĐ-CP và Điều 24 của Thông tư này.
6. Chuẩn bị để chủ dự án nghiệm thu và
bàn giao các kết quả đầu ra của chương trình, dự án sau khi hoàn thành; hoàn tất
công tác kiểm toán, bàn giao tài sản của chương trình, dự án; lập báo cáo kết
thúc và báo cáo quyết toán chương trình, dự án theo quy định tại tại Điểm e Khoản 3 Điều 40 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, trong
đó:
a) Chuẩn bị để chủ dự án nghiệm thu chương
trình, dự án và bàn giao chương trình, dự án đã hoàn thành cho đơn vị tiếp nhận
theo quy định để vận hành, khai thác;
b) Lập báo cáo kết thúc chương trình,
dự án và báo cáo quyết toán chương trình, dự án trong thời hạn quy định tại Điều 49 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do chủ
dự án giao theo quy định tại Điểm g Khoản 3 Điều 40 của Nghị định
số 38/2013/NĐ-CP, bao gồm:
a) Quản lý hành chính và chức năng điều
phối:
- Tổ chức văn phòng và quản lý nhân sự
Ban QLDA.
- Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ,
tập hợp, phân loại, lưu trữ toàn bộ thông tin, tư liệu gốc liên quan đến chương
trình, dự án và Ban quản lý dự án theo các quy định của pháp luật.
- Đại diện theo ủy quyền của chủ dự án
trong các giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện được xác định tại Quy chế tổ
chức và hoạt động của Ban QLDA và tại các văn bản ủy quyền.
- Làm đầu mối của chủ dự án và các cơ
quan tham gia thực hiện chương trình, dự án trong việc liên hệ với nhà tài trợ
về các vấn đề liên quan trong quá trình thực hiện chương trình, dự án.
- Làm đầu mối phối hợp với các đơn vị
chức năng của chủ dự án tham gia các hoạt động của chương trình, dự án.
b) Trách nhiệm về minh bạch và giải
trình:
- Thiết lập và tổ chức thực hiện cơ chế
kiểm soát nội bộ, bao gồm kiểm soát tài chính của chương trình, dự án.
- Chuẩn bị để chủ dự án thông báo công
khai nội dung, tổ chức, tiến độ thực hiện và ngân sách của chương trình, dự án
cho những đối tượng thụ hưởng trực tiếp của chương trình, dự án và chính quyền
địa phương, các cơ quan dân cử, các tổ chức chính trị, xã hội tại địa bàn dự
án.
- Cung cấp các thông tin chính xác và
trung thực cho các cơ quan bảo vệ pháp luật, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán,
nhà tài trợ, các cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân liên quan trong khuôn
khổ nhiệm vụ và trách nhiệm được giao, ngoại trừ những thông tin được giới hạn
phổ biến theo luật định.
Điều 17. Sửa đổi, bổ
sung nội dung chương trình, dự án trong quá trình thực hiện chương trình, dự án
quy định tại Điều 48 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
1. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội
dung chương trình, dự án dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định phê duyệt
Danh mục tài trợ: thực hiện theo Khoản 1 Điều 48 của Nghị định
số 38/2013/NĐ-CP. Thủ tục phê duyệt văn kiện chương trình, dự án sửa đổi và
bổ sung thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
2. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội
dung chương trình, dự án dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về
ODA và vốn vay ưu đãi:
a) Nếu việc sửa đổi, bổ sung nội dung chương
trình, dự án dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định phê duyệt Danh mục
tài trợ: thực hiện theo quy định tại Khoản 1 Điều này, làm cơ sở để tiến hành sửa
đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi theo quy định tại
Khoản 2 Điều 48 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
b) Nếu việc sửa đổi, bổ sung không dẫn
đến thay đổi về nội dung trong Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ: Cơ quan
chủ quản tiến hành các thủ tục liên quan đến việc phê duyệt văn kiện chương
trình, dự án sửa đổi và bổ sung thực hiện theo quy định tại Khoản 4 Điều này,
làm cơ sở để tiến hành sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước quốc tế về ODA và vốn
vay ưu đãi theo quy định tại Khoản 2 Điều 48 của Nghị định số
38/2013/NĐ-CP.
3. Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội
dung chương trình, dự án không dẫn đến thay đổi về nội dung trong Quyết định
phê duyệt Danh mục tài trợ và không dẫn đến sửa đổi, bổ sung, gia hạn điều ước
quốc tế về ODA và vốn vay ưu đãi: Cơ quan chủ quản tiến hành các thủ tục liên
quan đến việc phê duyệt văn kiện chương trình, dự án sửa đổi và bổ sung thực hiện
theo quy định tại Khoản 4 Điều này.
4. Phê duyệt văn kiện chương trình, dự
án sửa đổi và bổ sung.
a) Đối với các chương trình, dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ:
- Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan công văn đề nghị góp ý kiến
kèm theo đề xuất và lý do sửa đổi, bổ sung nội dung văn kiện chương trình, dự án
và văn bản thống nhất của nhà tài trợ;
- Trên cơ sở ý kiến góp ý của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan, trong vòng 10 ngày làm việc
cơ quan chủ quản trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các nội dung
thay đổi.
b) Đối với các chương trình, dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt của cơ quan chủ quản:
- Cơ quan chủ quản gửi Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan có liên quan công văn đề nghị góp ý kiến
kèm theo đề xuất và lý do sửa đổi, bổ sung nội dung văn kiện chương trình, dự
án và văn bản thống nhất của nhà tài trợ;
- Trên cơ sở ý kiến góp ý của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan, trong vòng 10 ngày làm việc
cơ quan chủ quản ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung các nội dung liên quan.
Chương
5.
LẬP
VÀ PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN VÀ KẾ HOẠCH VỐN CỦA CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 18. Lập và phê
duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại Khoản
2 Điều 37 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
1. Kế hoạch tổng thể thực hiện chương
trình, dự án được lập cho toàn bộ thời gian thực hiện chương trình, dự án và phải
bao gồm tất cả các hợp phần, hạng mục, nhóm hoạt động, nguồn lực và tiến độ thực
hiện dự kiến kèm theo.
2. Trong thời hạn 30 ngày làm việc kể
từ ngày ký kết Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi, căn cứ vào văn
kiện chương trình, dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và Điều ước quốc tế
cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi, chủ dự án phối hợp với nhà tài trợ lập hoặc rà
soát, cập nhật kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, trình cơ quan
chủ quản xem xét và phê duyệt.
3. Đối với chương trình, dự án ô, kế
hoạch tổng thể phải bao gồm kế hoạch tổng thể của các dự án thành phần. Thủ trưởng
cơ quan chủ quản chương trình, dự án ô phê duyệt kế hoạch tổng thể chương
trình, dự án ô; thủ trưởng cơ quan chủ quản dự án thành phần phê duyệt kế hoạch
tổng thể dự án thành phần.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày phê duyệt kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án, cơ quan chủ
quản chương trình, dự án, kể cả chương trình, dự án ô, gửi Quyết định phê duyệt
kèm theo kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ phục vụ công tác giám sát, đánh giá và
phối hợp thực hiện chương trình, dự án.
Điều 19. Lập và phê
duyệt kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án theo quy định tại Khoản
3 Điều 38 và Điểm a Khoản 3 Điều 40 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
1. Kế hoạch hàng năm thực hiện chương
trình, dự án được lập cho từng năm và phải bao gồm thông tin chi tiết nội dung
các hợp phần (phân theo hợp phần hỗ trợ kỹ thuật và đầu tư), các hạng mục và hoạt
động chính, các nguồn vốn, kể cả vốn đối ứng và tiến độ thực hiện dự kiến kèm
theo.
Kế hoạch hàng năm thực hiện chương
trình, dự án làm cơ sở để xây dựng kế hoạch thực hiện cho từng quý, phục vụ
công tác điều hành, theo dõi và đánh giá, tình hình thực hiện chương trình, dự
án đồng thời để chủ dự án lập và trình cơ quan chủ quản kế hoạch phân bổ vốn
hàng năm theo quy định về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm.
2. Trên cơ sở kế hoạch tổng thể thực
hiện chương trình, dự án được cơ quan chủ quản phê duyệt và căn cứ vào kế hoạch
giải ngân theo Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết, Ban
QLDA phối hợp với nhà tài trợ lập kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự
án, trình chủ dự án xem xét và phê duyệt theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Thông tư này.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày phê duyệt kế hoạch hàng năm thực hiện chương trình, dự án, chủ dự án gửi
cho cơ quan chủ quản và thông qua cơ quan chủ quản gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ Quyết định phê duyệt kèm theo kế hoạch
hàng năm phục vụ công tác giám sát, đánh giá và phối hợp thực hiện chương
trình, dự án.
Điều 20. Lập và phê
duyệt kế hoạch phân bổ vốn hàng năm của các chương trình, dự án quy định tại Khoản
2 Điều 37 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
1. Kế hoạch phân bổ vốn hàng năm của chương
trình, dự án bao gồm kế hoạch phân bổ vốn ODA và vốn vay ưu đãi (ODA viện trợ
không hoàn lại, ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi) và kế hoạch phân bổ vốn đối ứng,
trong đó:
a) Kế hoạch phân bổ vốn ODA và vốn vay
ưu đãi được xây dựng theo nguồn vốn xây dựng cơ bản (đối với dự án hoặc hợp phần
đầu tư), hành chính sự nghiệp (đối với dự án hoặc hợp phần hỗ trợ kỹ thuật), hỗ
trợ ngân sách, cho vay lại phân theo từng nhà tài trợ. Việc xây dựng kế hoạch
này thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục Va của Thông
tư này;
b) Kế hoạch phân bổ vốn đối ứng hàng
năm được xây dựng theo vốn ngân sách trung ương, vốn ngân sách địa phương, vốn
tín dụng trong nước, vốn tự có của chủ dự án và các nguồn vốn trong nước khác
theo quy định của pháp luật. Việc xây dựng kế hoạch này thực hiện theo mẫu quy
định tại Phụ lục Vb của Thông tư này.
2. Đối với các chương trình, dự án có
vốn thuộc diện ngân sách nhà nước cấp phát:
a) Hàng năm vào thời điểm xây dựng kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước theo quy định
hiện hành, chủ dự án gửi cho cơ quan chủ quản kế hoạch dự kiến phân bổ vốn để tổng
hợp vào kế hoạch ngân sách hàng năm của cơ quan chủ quản. Trên cơ sở kế hoạch
ngân sách hàng năm của các cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp
ngân sách nhà nước và phối hợp với Bộ Tài chính trình Chính phủ và Quốc hội xem
xét và phê
duyệt;
b) Quy trình giao kế hoạch vốn hàng
năm cho các chương trình, dự án thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành.
3. Đối với các chương trình, dự án có
vốn thuộc diện ngân sách nhà nước cho vay lại:
Hàng năm, vào cùng thời điểm xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước, chủ dự án lập
kế hoạch phân bổ vốn hàng năm gửi cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ
Tài chính. Chủ dự án có trách nhiệm tự cân đối đủ vốn đối ứng theo tiến độ thực
hiện của chương trình, dự án.
4. Đối với các chương trình, dự án có
vốn hỗn hợp vừa cấp phát, vừa cho vay lại:
Tùy theo tính chất của từng hợp phần chương
trình, dự án (cấp phát hay cho vay lại), chủ dự án áp dụng quy trình lập và
trình duyệt kế hoạch của chương trình, dự án tương ứng với từng hợp phần của chương
trình, dự án theo quy định tại các Khoản 2 và 3 của Điều này.
Chương
6.
GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG
TRÌNH, DỰ ÁN
Điều 21. Đánh giá chương
trình, dự án quy định tại các Điều 52 của Nghị định
số 38/2013/NĐ-CP
1. Đánh giá chương trình, dự án bao gồm
các giai đoạn sau:
a) Đánh giá ban đầu;
b) Đánh giá giữa kỳ;
c) Đánh giá kết thúc;
d) Đánh giá tác động.
Tùy thuộc tính chất của chương trình,
dự án và yêu cầu của cơ quan chủ quản hoặc nhà tài trợ, chương trình, dự án tiến
hành đánh giá theo một số hoặc tất cả các giai đoạn nêu trên. Ngoài đánh giá định
kỳ, việc đánh giá đột xuất có thể được tiến hành khi cần thiết.
2. Nội dung đánh giá ban đầu:
Đánh giá ban đầu do chủ dự án thuê
chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập hoặc giao Ban QLDA tiến hành sau khi bắt đầu
thực hiện chương trình, dự án. Đánh giá ban đầu tập trung vào các nội dung chủ
yếu sau đây:
a) Đánh giá công tác chuẩn bị thực hiện,
tổ chức, huy động các nguồn lực của Ban QLDA để đảm bảo việc thực hiện chương
trình, dự án theo đúng mục tiêu và kế hoạch đề ra;
b) Đánh giá những vướng mắc, phát sinh
mới xuất hiện so với thời điểm phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và đề
xuất phương hướng giải quyết;
c) Phát hiện và đề xuất các biện pháp
giải quyết đối với những vấn đề phát sinh do các nguyên nhân khách quan (môi
trường pháp lý có những thay đổi, yêu cầu thay đổi tiến độ hoặc nội dung một số
hạng mục cho phù hợp với điều kiện khí hậu, địa chất, tập quán, dân cư,…) hay
do các nguyên nhân chủ quan (năng lực và cơ cấu tổ chức của chủ dự án, Ban
QLDA,…).
Kết quả đánh giá ban đầu được sử dụng
để rà soát, cập nhật kế hoạch tổng thể thực hiện chương trình, dự án và xây dựng
kế hoạch chi tiết thực hiện chương trình, dự án cho năm đầu tiên.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo đánh giá ban đầu của chuyên gia, tổ chức tư vấn độc lập
hoặc Ban QLDA, chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo này và báo cáo phản hồi của
mình cho cơ quan chủ quản và nhà tài trợ, trong đó phân tích các phát hiện, các
vấn đề và các đề xuất của báo cáo đánh giá, nêu rõ các biện pháp xử lý, giải
quyết vấn đề, các hoạt động cần thiết để đáp ứng các đề xuất, các bài học kinh
nghiệm trong tổ chức triển khai thực hiện chương trình, dự án.
Đối với các chương trình, dự án do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và các chương trình, dự
án Nhóm A, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo đánh giá
ban đầu của chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá này
và ý kiến của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan để phục
vụ công tác giám sát và đánh giá ở cấp quốc gia.
3. Nội dung đánh giá giữa kỳ:
Đánh giá giữa kỳ do chủ dự án thuê
chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập tiến hành vào giữa thời gian thực hiện chương
trình, dự án hoặc sau khi kết thúc một giai đoạn đối với chương trình, dự án gồm
nhiều giai đoạn. Đánh giá giữa kỳ tập trung vào các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Đánh giá sự phù hợp của kết quả thực
hiện với mục tiêu của chương trình, dự án;
b) Đánh giá khối lượng và chất lượng
công việc đến thời điểm đánh giá so với kế hoạch thực hiện của chương trình, dự
án;
c) Phát hiện và đánh giá những vướng mắc,
phát sinh mới xuất hiện trong quá trình thực hiện chương trình, dự án do các
nguyên nhân khách quan (môi trường pháp lý có những thay đổi, yêu cầu thay đổi
tiến độ hoặc nội dung một số hạng mục cho phù hợp với điều kiện khí hậu, địa chất,
tập quán, dân cư,…) hay do các nguyên nhân chủ quan (năng lực và cơ cấu tổ chức
của chủ dự án, Ban QLDA,…);
d) Đề xuất các giải pháp nhằm đảm bảo chương
trình, dự án được thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ và bảo đảm chất lượng đề ra
trong thời gian còn lại hoặc gia đoạn tiếp theo. Trong trường hợp cần thiết,
khuyến nghị điều chỉnh nội dung, tái cấu trúc hoặc phương án sử dụng vốn dư của
chương trình, dự án.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo đánh giá giữa kỳ của chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc
lập, chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo này và báo cáo phản hồi của mình cho
cơ quan chủ quản và nhà tài trợ, trong đó phân tích các phát hiện, các vấn đề
và các đề xuất của báo cáo đánh giá, nêu rõ các biện pháp xử lý, giải quyết vấn
đề, các hoạt động cần thiết để đáp ứng các đề xuất, các bài học kinh nghiệm
trong công tác tổ chức quản lý và thực hiện chương trình, dự án.
Đối với các chương trình, dự án do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và các chương trình, dự
án Nhóm A, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo đánh giá
giữa kỳ của chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm gửi báo cáo này và ý kiến
kết luận của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan để phục
vụ công tác giám sát và đánh giá ở cấp quốc gia.
4. Nội dung đánh giá kết thúc:
Đánh giá kết thúc chương trình, dự án
do chủ dự án thuê chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập tiến hành và phải được
hoàn thành trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc chương trình, dự án theo
quy định tại Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi. Đánh giá kết
thúc được sử dụng làm cơ sở để lập báo cáo kết thúc chương trình, dự án.
Đánh giá kết thúc tập trung vào xem
xét và đánh giá toàn diện các khâu trong chu trình dự án, bao gồm:
a) Đánh giá công tác chuẩn bị và chuẩn
bị thực hiện chương trình, dự án;
b) Đánh giá kết quả thực hiện chương
trình, dự án, bao gồm: tổ chức quản lý thực hiện chương trình, dự án; bố trí vốn
và huy động các nguồn lực để thực hiện chương trình, dự án; các hoạt động, kết
quả đầu ra và kết quả cuối cùng của chương trình, dự án; các lợi ích trực tiếp
và gián tiếp do chương trình, dự án mang lại cho các đối tượng thụ hưởng;
c) Đánh giá các tác động của chương
trình, dự án sau khi hoàn thành, bao gồm các tác động về kinh tế, xã hội, môi
trường, kỹ thuật, công nghệ, phát triển nguồn nhân lực;
d) Đánh giá tính bền vững của chương
trình, dự án và các yếu tố đảm bảo;
đ) Các bài học rút ra trong công tác
chuẩn bị, chuẩn bị thực hiện, thực hiện chương trình, dự án;
e) Đưa ra các khuyến nghị cần thiết đảm
bảo hiệu quả của chương trình, dự án.
Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được báo cáo đánh giá kết thúc của chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc
lập, chủ dự án có trách nhiệm gửi báo cáo này và báo cáo phản hồi của mình
cho cơ quan chủ quản và nhà tài trợ.
Đối với các chương trình, dự án do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án và các chương trình, dự
án Nhóm A, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được báo cáo đánh giá
kết thúc của chủ dự án, cơ quan chủ quản có trách nhiệm gửi báo cáo này và ý kiến
kết luận của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan có liên quan để phục
vụ công tác giám sát và đánh giá ở cấp quốc gia.
5. Đánh giá tác động (Đánh giá sau dự
án):
Trên cơ sở kế hoạch hàng năm về đánh
giá tác động chương trình, dự án do Bộ Kế hoạch và đầu tư giao, cơ quan chủ quản
chủ trì và thuê chuyên gia hoặc tổ chức tư vấn độc lập đánh giá tác động chương
trình, dự án theo thẩm quyền. Đối với các chương trình, dự án do Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, việc đánh giá tác động là do
cơ quan tư vấn độc lập được Thủ tướng Chính phủ lựa chọn hoặc uỷ quyền cho Bộ Kế
hoạch và Đầu tư lựa chọn.
Đánh giá tác động các chương trình, dự
án được tiến hành trong vòng 3 năm kể từ ngày đưa chương trình, dự án vào khai
thác, sử dụng và tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau:
a) Thực trạng kinh tế, kỹ thuật của chương
trình, dự án trong quá trình vận hành khai thác, sử dụng;
b) Tác động của chương trình, dự án tới
các mặt kinh tế - chính trị - xã hội;
c) Tác động của chương trình, dự án tới
môi trường sinh thái;
d) Tính bền vững của chương trình, dự
án;
đ) Các bài học rút ra trong khâu thiết
kế, thực hiện, quản lý và vận hành chương trình, dự án.
Đối với các chương trình, dự án Nhóm
A, trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành đánh giá tác động, cơ
quan chủ quản có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá tác động của chuyên gia hoặc
tổ chức tư vấn độc lập và báo cáo phản hồi của mình cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan để phục vụ công tác đánh giá hiệu quả viện trợ ở cấp
quốc gia.
Đối với các chương trình, dự án do Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt văn kiện chương trình, dự án, trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày hoàn thành đánh giá tác động, căn cứ báo cáo đánh giá tác động
của cơ quan tư vấn độc lập và báo cáo phản hồi của cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ báo cáo kết quả đánh giá tác động.
6. Nội dung đánh giá đột xuất:
Đánh giá đột xuất được tiến hành trong
những trường hợp có những vướng mắc, khó khăn, tác động phát sinh ngoài dự kiến
trong quá trình thực hiện chương trình, dự án. Đánh giá đột xuất tập trung làm
rõ những vấn đề sau:
a) Xác định tình trạng và bản chất những
phát sinh ngoài dự kiến;
b) Đánh giá ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng
của những phát sinh đến việc thực hiện chương trình, dự án, đến khả năng hoàn
thành mục tiêu đã đề ra;
c) Đề xuất các biện pháp, các cơ quan
có trách nhiệm xử lý và thời hạn thực hiện.
Cơ quan chủ quản chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan và nhà tài trợ tổ chức đoàn đánh giá đột xuất. Kết quả
đánh giá đột xuất là cơ sở để cơ quan chủ quản can thiệp kịp thời, triển khai
các biện pháp xử lý cần thiết để ngăn ngừa sự thất bại của chương trình, dự án.
Trong trường hợp các biện pháp xử lý vượt quá thẩm quyền, cơ quan chủ quản gửi
văn bản kèm theo báo cáo kết quả đánh giá đột xuất đến các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định
theo thẩm quyền.
Điều 22. Trách nhiệm
của cơ quan chủ quản trong công tác giám sát và đánh giá quy định tại Điều
53 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
1. Đối với công tác giám sát, cơ quan
chủ quản có trách nhiệm chính sau đây:
a) Kiểm tra tính đầy đủ, cập nhật tính
chính xác của các thông tin theo dõi chương trình, dự án do chủ dự án cung cấp và
việc thực hiện hiện chế độ báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án theo
quy định tại Điều 57 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP;
b) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
theo quy định tại Khoản 2 Điều 57 của Nghị định số
38/2013/NĐ-CP và Điều 27 của Thông tư này;
c) Giám sát những thay đổi so với kế
hoạch thực hiện và bố trí vốn của các chương trình, dự án về tiến độ thực hiện,
tình hình giải ngân, công tác đấu thầu, giải phóng mặt bằng, tái định cư, bảo vệ
môi trường và an sinh xã hội (nếu có);
d) Phản hồi và xử lý kịp thời các vấn
đề nảy sinh thuộc thẩm quyền. Đối với những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền,
cơ quan chủ quản có trách nhiệm báo cáo các cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử
lý nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân chương trình, dự án;
đ) Bảo đảm các nguồn lực cần thiết
(cán bộ, tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật và các vấn đề có liên quan khác)
cho hoạt động giám sát chương trình, dự án tại cơ quan chủ quản. Hỗ trợ và tăng
cường năng lực giám sát chương trình, dự án trong nội bộ cơ quan chủ quản và
các chủ dự án thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Tổ chức kiểm tra ít nhất mỗi năm một
lần tình hình thực hiện chương trình, dự án và sự tuân thủ các quy định pháp luật
Việt Nam và quy định của nhà tài trợ về quản lý chương trình, dự án.
2. Đối với công tác đánh giá, cơ quan
chủ quản có trách nhiệm chính sau đây:
a) Trên cơ sở kế hoạch hàng năm về
đánh giá tác động chương trình, dự
án do Bộ Kế hoạch và Đầu tư giao, cơ
quan chủ quản bố trí vốn và các nguồn lực cần thiết để tổ chức đánh giá tác động
các chương trình, dự án theo thẩm quyền. Trường hợp nhà tài trợ và cơ quan chủ quản
tiến hành đánh giá chung, kế hoạch đánh giá tác động của cơ quan chủ quản phải
thể hiện rõ trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên trong quá trình đánh giá;
b) Xem xét và có ý kiến kết luận đối với
báo cáo đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc và đánh giá đột
xuất; có ý kiến nhận xét đối với báo cáo đánh giá tác động các chương trình, dự
án ODA thuộc thẩm quyền;
c) Xem xét và phê duyệt báo cáo kết
thúc chương trình, dự án do chủ dự án trình và gửi báo cáo này cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các cơ quan có liên quan và nhà tài trợ.
Điều 23. Trách nhiệm
của chủ dự án trong công tác giám sát và đánh giá quy định tại Điều
54 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
1. Đối với công tác giám sát, chủ dự
án có trách nhiệm chính sau đây:
a) Bố trí các nguồn lực cần thiết đảm
bảo cho công tác theo dõi của Ban QLDA;
b) Chỉ đạo, giám sát, kiểm tra tính đầy
đủ, tính cập nhật và tính chính xác của các thông tin theo dõi chương trình, dự
án do Ban QLDA thực hiện;
c) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 của Nghị định số
38/2013/NĐ-CP và Điều 26 của Thông tư này;
d) Phản hồi và xử lý kịp thời các vấn
đề thuộc thẩm quyền nảy sinh trong quá trình thực hiện chương trình, dự án do
Ban QLDA báo cáo. Đối với những khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền, chủ dự án
có trách nhiệm báo cáo cơ quan chủ quản để kịp thời xử lý nhằm đẩy nhanh tiến độ
thực hiện và giải ngân chương trình, dự án;
đ) Chuẩn bị nội dung và các điều kiện
cần thiết phục vụ công tác giám sát định kỳ hàng năm của cơ quan chủ quản;
e) Kiểm tra việc tuân thủ các quy định
của pháp luật Việt Nam và quy định của nhà tài trợ trong quản lý chương
trình, dự án của Ban QLDA.
2. Đối với công tác đánh giá, chủ dự
án có trách nhiệm chính sau đây:
a) Phê duyệt kế hoạch đánh giá, bố trí
vốn và các nguồn lực cần thiết cho công tác đánh giá theo thẩm quyền;
b) Chủ trì phối hợp với nhà tài trợ tổ
chức đánh giá ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc chương trình, dự án;
phối hợp với cơ quan chủ quản, các cơ quan liên quan và nhà tài trợ tiến hành
đánh giá tác động, đánh giá đột xuất chương trình, dự án;
c) Lập và trình cơ quan chủ quản báo
cáo kết thúc chương trình, dự án.
Điều 24. Trách nhiệm
của Ban QLDA trong công tác theo dõi và đánh giá quy định tại Điều
55 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
1. Đối với công tác theo dõi, Ban QLDA
có trách nhiệm chính sau đây:
a) Theo dõi, cập nhật tình hình thực
hiện chương trình, dự án: Tiến độ và khối lượng thực hiện, chất lượng, chi phí,
các biến động;
b) Hỗ trợ chủ dự án thực hiện chế độ
báo cáo theo quy định theo quy định tại Khoản 1 Điều 57 của Nghị
định số 38/2013/NĐ-CP và Điều 26 của Thông tư này;
c) Theo dõi, cập nhật tình hình quản
lý chương trình, dự án, đảm bảo việc tuân thủ các quy định của luật pháp Việt
Nam và quy định của nhà tài trợ trong quản lý chương trình, dự án của Ban QLDA;
d) Hỗ trợ chủ dự án chuẩn bị nội dung
và các điều kiện cần thiết phục vụ công tác giám sát định kỳ hàng năm của cơ
quan chủ quản;
đ) Theo dõi, cập nhật tình hình xử lý,
phản hồi thông tin: Tình hình bảo đảm thông tin báo cáo, tình hình xử lý thông
tin báo cáo, tình hình và kết quả giải quyết khó khăn, vướng mắc của chủ dự án,
cơ quan chủ quản, các cơ quan có thẩm quyền và nhà tài trợ.
2. Đối với công tác đánh giá, Ban QLDA
có trách nhiệm chính sau đây:
a) Lập kế hoạch đánh giá chương trình
và dự án trình chủ dự án phê duyệt;
b) Hỗ trợ chủ dự án tổ chức đánh giá
ban đầu, đánh giá giữa kỳ, đánh giá kết thúc chương trình, dự án; hỗ trợ chủ dự
án trong việc phối hợp với cơ quan chủ quản tổ chức đánh giá đột xuất chương
trình, dự án;
c) Lập báo cáo kết thúc chương trình,
dự án trình chủ dự án trên cơ sở báo cáo đánh giá kết thúc chương trình, dự án
theo mẫu Đề cương Báo cáo kết thúc chương trình, dự án nêu tại Mẫu V-GSĐG 5 trong Phụ lục V của Thông tư này.
Điều 25. Trách nhiệm
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong công tác giám sát và đánh giá quy định tại Điều
56 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP
1. Đối với công tác giám sát, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm chính sau đây:
a) Tổ chức thiết lập và vận hành hệ thống
giám sát ở cấp quốc gia và bố trí các nguồn lực cần thiết cho công tác này;
b) Lập kế hoạch giám sát hàng năm ở cấp
quốc gia trên cơ sở báo cáo giám sát của các cơ quan chủ quản và kết quả các cuộc
họp kiểm điểm tình hình thực hiện danh mục các chương trình, dự án với nhà tài
trợ;
c) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định
tại Khoản 3 Điều 57 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP và Khoản 1 Điều 28 của Thông tư này; giám sát việc tuân thủ chế độ
báo cáo ODA và vốn vay ưu đãi ở các cấp và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ
về tình hình thực hiện công tác này;
d) Xử lý kịp thời các khó khăn, vướng
mắc thuộc thẩm quyền nêu trong báo cáo của chủ dự án, cơ quan chủ quản và nhà
tài trợ; đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện tình hình thực hiện chương trình,
dự án và nâng cao hiệu quả sử dụng ODA và vốn vay ưu đãi;
đ) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính,
Bộ Ngoại giao và các cơ quan có liên quan giám sát việc tuân thủ pháp luật và điều
ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn này
ở các cấp;
e) Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính
phủ báo cáo kết quả giám sát hàng năm ở cấp quốc gia.
2. Đối với công tác đánh giá, Bộ Kế hoạch
và Đầu tư có trách nhiệm chính sau đây:
a) Lập kế hoạch đánh giá ODA và vốn
vay ưu đãi hàng năm ở cấp quốc gia và phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương
và nhà tài trợ tổ chức thực hiện kế hoạch đánh giá này;
b) Phối hợp với các cơ quan chủ quản
và nhà tài trợ lựa chọn các chương trình, dự án đã hoàn thành và đưa vào sử dụng
để xây dựng kế hoạch đánh giá tác động hàng năm vào thời điểm xây dựng kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước hàng năm;
c) Tổ chức thực hiện đánh giá tác động
chương trình, dự án trọng điểm quốc gia khi được Thủ tướng Chính phủ ủy quyền;
phối hợp với các cơ quan chủ quản trong việc thực hiện đánh giá tác động chương
trình, dự án thuộc thẩm quyền của cơ quan chủ quản;
d) Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn ODA và vốn vay ưu đãi.
Điều 26. Chế độ báo
cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi cấp chủ dự án quy
định tại Khoản 1 Điều 57 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
1. Đối với các chương trình, dự án:
Chủ dự án có nhiệm vụ lập báo cáo về
tình hình thực hiện chương trình, dự án gửi cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu
tư, Bộ Tài chính, Bộ quản lý ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực
hiện chương trình, dự án và nhà tài trợ.
Bộ mẫu biểu báo cáo cấp chủ dự án gồm
các mẫu biểu báo cáo tháng theo Mẫu V-GSĐG 1,
báo cáo quý theo Mẫu V-GSĐG 2, báo cáo năm
theo Mẫu V- GSĐG 3 và báo cáo kết thúc chương
trình, dự án theo Mẫu V-GSĐG 4 trong Phụ lục
V của Thông tư này. Ban QLDA phải xây dựng và trình các báo cáo nêu trên lên chủ
dự án để chủ dự án gửi các báo cáo này cho cơ quan chủ quản và các cơ quan liên
quan.
a) Báo cáo tháng
Báo cáo tháng chỉ áp dụng đối với các chương
trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ và các dự án đầu
tư nhóm A.
Trong thời hạn 10 ngày sau khi kết
thúc tháng, chủ dự án phải gửi Báo cáo tháng về tình hình thực hiện chương
trình, dự án theo Mẫu VI-GSĐG 1 trong Phụ lục
V của Thông tư này (trừ các tháng có báo cáo quý quy định tại Điểm b Khoản này)
bằng văn bản và thư điện tử về cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài
chính, Bộ quản lý ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự
án. Riêng Biểu Phụ đính GSĐG 1.1 chỉ gửi một lần trong kỳ báo cáo tháng đầu
tiên và chỉ phải gửi lại khi có thay đổi trong văn bản Điều ước cụ thể về ODA
và vốn vay ưu đãi đã được ký kết.
b) Báo cáo quý
Báo cáo quý áp dụng đối với tất cả các
chương trình, dự án.
Trong thời hạn 15 ngày sau khi kết
thúc quý, chủ dự án phải gửi Báo cáo quý về tình hình thực hiện chương trình, dự
án theo Mẫu VI-GSĐG 2 trong Phụ lục V của Thông
tư này bằng thư điện tử (riêng Biểu Phụ đính GSĐG 2.1 và 2.2 gửi cả bằng văn bản
và thư điện tử) về cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ quản
lý ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án và nhà tài trợ
(bằng tiếng Anh, trừ khi có thỏa thuận khác). Riêng Biểu Phụ đính GSĐG 2.1 chỉ
gửi một lần trong kỳ báo cáo quý đầu tiên và chỉ phải gửi lại khi có thay đổi
trong Điều ước cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi đã được ký kết.
Đối với các chương trình, dự án không
có các nội dung liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng và tái định cư, bảo vệ
môi trường không phải lập Biểu Phụ đính GSĐG 2.6 và Biểu Phụ đính GSĐG 2.7.
c) Báo cáo năm
Báo cáo năm áp dụng đối với tất cả các
chương trình, dự án.
Chậm nhất vào ngày 31 tháng 01 của năm
sau, chủ dự án phải gửi Báo cáo năm về tình hình thực hiện chương trình, dự án
theo Mẫu VI-GSĐG 3 trong Phụ lục V của Thông
tư này bằng văn bản và thư điện tử về cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính, các Bộ quản lý ngành liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực
hiện chương trình, dự án và nhà tài trợ.
d) Báo cáo kết thúc dự án
Báo cáo kết thúc dự án áp dụng đối với
tất cả các chương trình, dự án.
Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết
thúc thực hiện chương trình, dự án, chủ dự án phải gửi báo cáo theo mẫu Báo cáo
kết thúc chương trình, dự án theo Mẫu VI-GSĐG 4
trong Phụ lục VI của Thông tư này bằng văn bản và thư điện tử về cơ quan chủ quản,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Ngoại giao, các Bộ quản lý ngành liên
quan, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện chương trình, dự án và nhà tài trợ.
2. Đối với các dự án thành phần trong
khuôn khổ chương trình, dự án ô:
Chủ dự án các dự án thành phần thực hiện
chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo áp dụng như đối với các chương trình, dự án
theo quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP và Khoản 1 Điều này. Báo cáo gửi về
cơ quan chủ quản dự án thành phần, chủ chương trình, dự án ô. Chủ chương trình,
dự án ô chịu trách nhiệm tổng hợp báo cáo của các dự án thành phần trong các
báo cáo chung của chương trình, dự án ô và thực hiện chế độ báo cáo và mẫu biểu
báo cáo theo quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP và Khoản 1 Điều này.
3. Đối với viện trợ phi dự án:
Chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo áp
dụng như đối với các chương trình, dự án theo quy định tại Nghị định số
38/2013/NĐ-CP và Khoản 1 Điều này.
4. Đối với khu vực tư nhân tiếp cận vốn
ODA và vốn vay ưu đãi:
Chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo áp
dụng cho các hình thức tiếp cận vốn ODA và vốn vay ưu đãi quy định tại Điều 9 của Nghị định số 38/2013/NĐ- CP được quy định cụ thể
như sau:
a) Khu vực tư nhân vay vốn từ hệ thống
các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước thông qua các chương trình, dự án hạn
mức tín dụng hoặc hợp phần tín dụng được tài trợ bằng nguồn vốn ODA và vốn vay
ưu đãi: Chủ dự án khu vực tư nhân có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại Khoản
1 Điều này. Báo cáo gửi các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước cho vay, Bộ
Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính;
b) Tham gia thực hiện các chương
trình, dự án thuộc các lĩnh vực ưu tiên sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của
Chính phủ theo hình thức ngân sách nhà nước cho vay lại: Chủ dự án khu vực tư
nhân có trách nhiệm báo cáo theo quy định tại Khoản 1 Điều này. Báo cáo gửi về
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Bộ Tài chính;
c) Tham gia thực hiện các chương
trình, dự án theo hình thức đối tác công tư, trong đó Chính phủ góp bằng nguồn
vốn ODA và vốn vay ưu đãi: Khu vực tư nhân có trách nhiệm báo cáo theo tại Khoản
1 Điều này. Báo cáo gửi về cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các
cơ quan liên quan;
d) Tham gia thực hiện các chương
trình, dự án có mục tiêu hỗ trợ khu vực tư nhân của cơ quan chủ quản chương
trình, dự án: Đơn vị khu vực tư nhân có trách nhiệm báo cáo theo tại Khoản 1 Điều
này. Báo cáo gửi về cơ quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên
quan.
4. Các quy định khác về chế độ báo cáo
và mẫu biểu báo cáo:
a) Ngoài việc thực hiện chế độ báo cáo
và mẫu biểu báo cáo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này, trong quá trình
thực hiện chương trình, dự án, nếu Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu
đãi đã ký kết có sửa đổi, bổ sung, gia hạn, chủ dự án phải thông báo cho cơ
quan chủ quản, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, các bộ quản lý ngành có
liên quan và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi thực hiện dự án về những thay đổi này
trong kỳ báo cáo gần nhất;
b) Trường hợp Điều ước quốc tế cụ thể
về ODA và vốn vay ưu đãi có quy định riêng về chế độ báo cáo và mẫu biểu báo
cáo, ngoài việc tuân thủ các quy định tại Nghị định 38/2013/NĐ-CP và Thông tư
này, cơ quan chủ quản tuân thủ chế độ báo cáo và mẫu biểu báo cáo nêu trên.
Điều 27. Chế độ báo
cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi cấp cơ quan chủ quản
quy định tại Khoản 2 Điều 57 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
Trong thời hạn 20 ngày sau mỗi quý, cơ
quan chủ quản phải lập và gửi Báo cáo tổng hợp về tình hình vận động, tiếp nhận
và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi, kết quả thực hiện các chương trình, dự án
ODA và vốn vay ưu đãi thuộc thẩm quyền quản lý theo Mẫu VI-GSĐG 5 trong Phụ lục VI của Thông tư này
bằng văn bản và thư điện tử về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và Bộ Ngoại
giao để tổng hợp theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 28. Chế độ báo
cáo tình hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi cấp quốc gia quy định
tại Khoản 3 Điều 57 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư lập Báo cáo tổng
hợp định kỳ 06 tháng và cả năm về tình hình vận động, quản lý và sử dụng vốn
ODA và vốn vay ưu đãi ở cấp quốc gia theo Mẫu
VI-GSĐG 6 trong Phụ lục VI của Thông tư này trình Thủ tướng Chính phủ (bằng
văn bản), thông báo cho Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan (bằng văn bản và
thư điện tử). Báo cáo 06 tháng gửi trước ngày 31 tháng 7
hàng năm và báo cáo năm gửi trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
2. Bộ Tài chính lập Báo cáo tổng hợp định
kỳ 6 tháng và cả năm về tình hình giải ngân, rút vốn, thanh toán và trả nợ đối
với nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi vay nợ ở cấp quốc gia theo Mẫu VI-GSĐG 7 trong Phụ lục VI của Thông tư này
trình Thủ tướng Chính phủ (bằng văn bản), thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan (bằng văn bản và thư điện tử). Báo cáo 6 tháng đầu năm
gửi trước ngày 31 tháng 7 hàng năm và báo cáo năm gửi trước ngày 31 tháng 01
năm sau.
Điều 29. Xử lý vi phạm
trong công tác giám sát và đánh giá
1. Các cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm
theo quy định của pháp luật về mọi hậu quả phát sinh do các vi phạm sau:
a) Không thực hiện hay thực hiện không
đầy đủ các quy định về giám sát và đánh giá tại Nghị định 38/2013/NĐ-CP và Thông
tư này;
b) Cung cấp thông tin sai sự thực về
tình hình quản lý và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi trong phạm vi quản lý của
mình.
2. Trường hợp vi phạm chế độ báo cáo tình
hình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi áp dụng các hình thức xử
lý sau đây:
a) Vi phạm chế độ báo cáo không thường
xuyên (02 kỳ liên tục không có báo cáo hoặc 03 kỳ không có báo cáo): Bộ Kế hoạch
và Đầu tư gửi văn bản yêu đề nghị cấp có thẩm quyền áp dụng hình thức xử lý vi
phạm đối với tổ chức, cá nhân vi phạm chế độ báo cáo;
b) Vi phạm chế độ báo cáo có hệ thống
(04 kỳ liên tục không có báo cáo hoặc 06 kỳ không có báo cáo): Bộ Kế hoạch và Đầu
tư báo cáo Thủ tướng Chính phủ những cơ quan, đơn vị vi phạm và đề xuất hình thức
cảnh cáo, kể cả việc đề nghị cấp có thẩm quyền không xem xét phê duyệt Danh mục
tài trợ đối với các chương trình, dự án mới do các cơ quan, đơn vi phạm này đề
xuất.
Chương
7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Điều khoản
chuyển tiếp
Các chương trình, dự án và viện trợ
phi dự án trong giai đoạn chuyển đổi từ Nghị định số 131/2006/NĐ-CP ngày 09
tháng 11 năm 2006 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ
phát triển chính thức sang Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2013
của Chính phủ được xử lý như sau:
1. Đối với trường hợp cơ quan chủ quản
đã trình Đề cương chi tiết chương trình, dự án nhưng chưa được phê duyệt Danh mục
yêu cầu tài trợ theo quy định tại Nghị định 131/2006/NĐ-CP: cơ quan chủ quản
hoàn thiện Đề cương và thực hiện các bước như quy định tại Khoản
2 Điều 6 của Thông tư này. Việc phê duyệt Danh mục tài trợ thực hiện theo
quy định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
2. Đối với trường hợp chương trình, dự án
đã có Quyết định phê duyệt Danh mục yêu cầu tài trợ theo quy định tại
Nghị định 131/2006/NĐ-CP đang trong quá trình chuẩn bị, chuẩn bị thực hiện
và thực hiện nếu có nội dung thay đổi so với yêu cầu về nội dung của Quyết định
phê duyệt Danh mục tài trợ theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP, thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP.
3. Trường hợp các chương trình, dự án
đang thực hiện theo quy định tại Nghị định 31/2006/NĐ-CP song các vấn đề phát
sinh không phù
hợp với các
quy
định tại Nghị định số 38/2013/NĐ-CP và Thông tư này, chủ dự án trình cơ quan chủ quản
để xem xét và quyết định theo thẩm quyền. Trong trường hợp vượt thẩm quyền,
cơ quan chủ quản báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét và quyết định.
Điều 31. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 26 tháng 02 năm 2014.
2. Thông tư này thay thế Thông tư số 04/2007/TT-BKH
ngày 30 tháng 7
năm
2007 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức, Thông tư số 03/2007/TT-BKH ngày 12 tháng 3
năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ và
cơ cấu tổ chức của Ban quản lý chương trình, dự án ODA và Quyết định số 803/2007/QĐ-BKH
ngày 30 tháng 7 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc
ban hành chế độ báo cáo tình hình thực hiện các chương trình, dự án ODA.
Điều 32. Tổ chức thực
hiện
Các Bộ, ngành, địa phương, tổ chức và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc
TW;
- Văn
phòng Trung ương Đảng;
-
Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
-
Tòa
án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- Ủy ban Giám
sát tài chính quốc gia;
- Ngân hàng
Chính sách xã hội;
- Ngân hàng
Phát triển Việt Nam;
- Các Tổng
Công ty nhà nước;
- Cơ
quan Trung
ương
của các đoàn thể;
- Cục Kiểm tra
văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng Thông
tin điện tử của Chính phủ;
- Cổng Thông
tin điện tử của Bộ KH&ĐT;
- Công báo;
- Lưu; VT,
KTĐN (5).
|
BỘ TRƯỞNG
Bùi Quang Vinh
|
PHỤ LỤC
Ia
ĐỀ
XUẤT CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 01 năm 2014)
I. Tên chương trình, dự án
II. Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ
III. Tên cơ quan chủ quản
IV. Cơ sở đề xuất và sự cần thiết của chương
trình, dự án
IV. Mô tả tóm tắt chương trình, dự án
Mô tả tóm tắt chương trình, dự án, bao
gồm: mục tiêu, quy mô, thời gian và địa điểm dự kiến thực hiện của chương
trình, dự án; các kết quả và cấu phần chủ yếu; vốn ODA và vốn vay ưu đãi dự kiến
của chương trình, dự án (quy đổi ra Đô la Mỹ).
V. Tài liệu gửi kèm theo (nếu có)
1. Chiến lược, quy hoạch, chương trình
phát triển kinh tế, xã hội của Bộ, ngành, địa phương liên quan đến chương
trình, dự án.
2. Tài liệu liên quan đến sự quan tâm,
ủng hộ của nhà tài trợ đối với chương trình, dự án.
PHỤ LỤC
Ib
ĐỀ
XUẤT VIỆN TRỢ PHI DỰ ÁN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 01 năm 2014)
I. Tên viện trợ phi dự án
II. Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ
III. Cơ quan chủ quản
IV. Cơ sở đề xuất và sự cần thiết của
viện trợ phi dự án
VI. Mục tiêu và nội dung của viện trợ
phi dự án
V. Tổng vốn hoặc giá trị tương đương của
viện trợ phi dự án (quy đổi ra Đô la Mỹ)
PHỤ LỤC
II
MẪU
QUYẾT ĐỊNH THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 01 năm 2014)
(TÊN CƠ
QUAN CHỦ QUẢN HOẶC CHỦ DỰ ÁN)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…../QĐ-
|
……,
ngày...... tháng...... năm......
|
QUYẾT ĐỊNH
Thành lập Ban
quản lý dự án (Tên Chương trình, Dự án)
(TÊN CƠ QUAN
CHỦ QUẢN HOẶC CHỦ DỰ ÁN)
Căn cứ Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2013 về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và các khoản vay ưu đãi của nhà tài trợ;
Căn cứ Thông tư số……/2013/TT-BKH của Bộ
Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày
23 tháng 4 năm 2013 về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và các khoản vay ưu đãi của các nhà tài trợ;
Căn cứ (tên văn bản) số…..ngày…..tháng….năm
quyết định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của (Cơ quan chủ quản);
Căn cứ vào Quyết định số……..ngày…..tháng….năm….
của (Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt văn kiện chương trình, dự án) hoặc Quyết định
số ngày…..tháng….năm…. của (Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt phê duyệt Danh mục
tài trợ đối với chương trình, dự án) (trong trường hợp thực hiện hoạt động trước
về việc thành lập trước Ban QLDA) (Tên Chương trình, dự án);
Căn cứ Quyết định số……..ngày…..tháng….năm….
của (Cơ quan có thẩm quyền)về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của (Chủ dự án);
Xét đề nghị của (Thủ trưởng cơ quan
đơn vị được giao thực hiện chương trình, dự án với vai trò Ban QLDA) về việc
thành lập Ban Quản lý dự án (Ban QLDA),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Ban QLDA
(Tên chương trình, dự án và viện trợ phi dự án bằng tiếng Việt và tiếng Anh) do
(tên nhà tài trợ) tài trợ. Chương trình, dự án và viện trợ phi dự án có tổng vốn
(vốn ODA, vốn vay ưu đãi và vốn đối ứng), thực hiện trong thời gian từ ngày….
tháng…. năm…. đến ngày…. tháng…. năm….
Điều 2. Ban QLDA có nhiệm vụ
quản lý thực hiện chương trình, dự án và viện trợ theo đúng mục tiêu, tiến độ,
chất lượng và nguồn lực nêu trong văn kiện chương trình, dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt (hoặc Quyết định phê duyệt Danh mục tài trợ của cấp có thẩm quyền
trong trường hợp Ban QLDA được thành lập trong khuôn khổ các hoạt động thực hiện
trước) và Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi đối với chương
trình, dự án và viện trợ phi dự án.
Điều 3. Ban QLDA được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng thương mại, được phép sử dụng con dấu
riêng (hoặc sử dụng con dấu của Cơ quan chủ quản hoặc Chủ dự án) để phục vụ cho
việc chuẩn bị, chuẩn bị thực hiện án (trong khuôn khổ các hoạt động thực hiện
trước) và thực hiện chương trình, dự án và viện trợ phi dự án.
Điều 4. Bổ nhiệm Ông/Bà…… là
Giám đốc Ban QLDA.
Điều 5. Bổ nhiệm Ông/Bà…….
là Phó Giám đốc Ban QLDA (nếu có).
Điều 6. Bổ nhiệm Ông/Bà……
là Kế toán trưởng hoặc Cán bộ phụ trách kế toán của chương trình, dự án.
Điều 7. Giám đốc Ban QLDA có
trách nhiệm xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban QLDA (Tên Chương
trình, Dự án) trình (Cơ quan chủ quản hoặc Chủ dự án) phê duyệt trong thời hạn
15 ngày làm việc kể từ khi Quyết định này có hiệu lực.
Điều 8. Thời hạn hoạt động của
Ban QLDA
Ban QLDA giải thể theo Quyết định của
(Cơ quan chủ quản hoặc Chủ dự án) kể từ ngày báo cáo kết thúc và báo cáo quyết
toán chương trình, dự án được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và việc xử lý tài
sản của Ban QLDA đã hoàn thành.
Điều 9. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký. Giám đốc Ban QLDA, Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách
nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
-
Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
-
Bộ Tài chính;
- Các cơ quan, đơn vị có liên quan;
- Lưu: VT,...
|
CƠ QUAN CHỦ DỰ ÁN
HOẶC
CHỦ DỰ ÁN
(Ký tên, đóng
dấu)
|
PHỤ LỤC
III
MẪU
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 01 năm 2014)
(Tên Cơ
quan chủ quản hoặc Chủ Dự án)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
……,
ngày...... tháng...... năm......
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
(TÊN
CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN, VIỆN TRỢ PHI DỰ ÁN)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Cơ sở pháp lý
Việc thành lập Ban QLDA căn cứ vào các
cơ sở pháp lý sau:
a) Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23
tháng 4 năm 2013 về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
và các khoản vay ưu đãi của nhà tài trợ và Thông tư số…../2013/TT-BKHĐT
…..ngày….tháng….năm…. của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Nghị
định.
b) Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan chủ quản, chủ dự án.
c) Quyết định phê duyệt Danh mục tài
trợ của cấp có thẩm quyền (áp dụng đối với trường hợp Ban QLDA được thành lập
trong khuôn khổ các hoạt động thực hiện trước).
d) Quyết định phê duyệt văn kiện chương
trình, dự án, viện trợ phi dự án của cấp có thẩm quyền.
e) Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và
các khoản vay ưu đãi của chương trình, dự án, viện trợ phi dự án (nếu có).
g) Quyết định thành lập Ban QLDA của
cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án.
Điều 2. Thông tin chung về chương
trình, dự án, viện trợ phi dự án
a) Tên chương trình, dự án, viện trợ
phi dự án.
b) Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ.
c) Mục tiêu và kết quả chủ yếu của chương
trình, dự án, viện trợ phi dự án.
d) Thời gian bắt đầu và kết thúc chương
trình, dự án, viện trợ phi dự án.
đ) Tổng vốn của chương trình, dự án,
viện trợ phi dự án (ODA viện trợ không hoàn lại, ODA vốn vay, vốn vay ưu đãi, vốn
đối ứng).
e) Nguồn vốn và cơ chế tài chính trong
nước đối với chương trình, dự án, viện trợ phi dự án.
Điều 3. Thông tin về Ban QLDA
a) Tên giao dịch của Ban Quản lý dự
án: ………..
b) Địa chỉ: ………..
c) Điện thoại: ………..
d) Fax: ………..
đ) E-mail: ………..
e) Số tài khoản: ………..(nếu có)
Kho bạc Nhà nước : ……………..
Ngân hàng thương mại: …………
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động
của Ban Quản lý dự án
Chương II
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ CỦA CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 5. Lập kế hoạch thực hiện
chương trình, dự án, viện trợ phi dự án
Điều 6. Quản lý quá trình
chuẩn bị thực hiện chương trình, dự án, viện trợ phi dự án
Điều 7. Thực hiện các hoạt động
đấu thầu và quản lý hợp đồng
Điều 8. Quản lý tài chính,
tài sản và giải ngân
Điều 9. Công tác hành chính,
điều phối và trách nhiệm giải trình
Điều 10. Công tác theo dõi,
đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện chương trình, dự án, viện trợ phi dự án
Điều 11. Công tác nghiệm thu,
bàn giao, quyết toán chương trình, dự án, viện trợ phi dự án
Điều 12. Các nhiệm vụ đặc thù
Điều 13. Một số nhiệm vụ khác
do cơ quan chủ quản, chủ dự án giao
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
Điều 14. Cơ cấu tổ chức Ban
QLDA
Điều 15. Giám đốc Ban QLDA
Điều 16. Nhân sự của Ban QLDA
Điều 17. Chế độ đãi ngộ của
Ban QLDA
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
2. Các nhiệm vụ quản lý và thực hiện chương
trình, dự án, viện trợ phi dự án không được quy định cho Ban QLDA trong Quy chế
này sẽ do cơ quan chủ quản hoặc chủ dự án thực hiện theo quy định hiện hành.
3. Giám đốc Ban Quản lý dự án, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc (Chủ dự án) có trách nhiệm thi hành Quy chế này. Trong
quá trình thực hiện, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Ban Quản lý
dự án có trách nhiệm đề xuất với (Chủ dự án) xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa
đổi Quy chế này.
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN CHỦ QUẢN
HOẶC CHỦ DỰ ÁN
(Ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC
IV
KẾ
HOẠCH THỰC HIỆN HÀNG NĂM CỦA CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 01/2014/TT-BKHĐT ngày 09 tháng 01 năm 2014)
(Tên Cơ
quan chủ quản hoặc Chủ Dự án)
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
……,
ngày...... tháng...... năm......
|
KẾ HOẠCH HÀNG
NĂM THỰC HIỆN
CỦA CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN
I. Thông tin cơ bản về chương trình, dự
án
1. Tên chương trình, dự án (tiếng Việt):
2. Tên chương trình, dự án (tiếng
Anh):
3. Mã chương trình, dự án (nếu có):
4. Tên nhà tài trợ, đồng tài trợ:
5. Thời gian bắt đầu và kết thúc chương
trình, dự án (theo Điều ước quốc tế cụ thể về ODA và vốn vay ưu đãi đã ký kết):
II. Mục tiêu của chương trình dự án
Mô tả mục tiêu tổng thể, mục tiêu cụ
thể hoặc mục tiêu dài hạn, mục tiêu ngắn hạn của chương trình, dự án.
III. Tóm tắt các kết quả chủ yếu của chương
trình, dự án
1. Tóm tắt các kết quả dự kiến của
toàn bộ chương trình, dự án và của từng cấu phần, hạng mục.
2. Nêu cụ thể các kết quả dự kiến của chương
trình, dự án và của từng cấu phần, hạng mục trong năm kế hoạch.
IV. Tổng vốn của chương trình, dự án
1. Vốn ODA, vốn vay ưu đãi (nguyên tệ,
quy đổi ra đồng Việt Nam và đô la Mỹ).
2. Nguồn và vốn đối ứng (đồng Việt Nam
và quy đổi ra đô la Mỹ).
V. Đánh giá tình hình thực hiện chương
trình, dự án
Đánh giá khái quát tình hình và tiến độ
thực hiện chương trình, dự án so sánh với kế hoạch tổng thể thực hiện chương
trình, dự án đã được cơ quan chủ quản phê duyệt và dự kiến khả năng hoàn thành
kế hoạch của năm hiện hành (khối lượng công việc đã hoạt thành, các sản phẩm đầu
ra và giá trị giải ngân theo từng hợp phần).
VI. Kế hoạch thực hiện và phân bổ vốn
của chương trình, dự án năm tiếp theo
1. Nêu các hoạt động của chương trình,
dự án theo từng hợp phần căn cứ vào các kết quả dự kiến của chương trình, dự án
trong năm kế hoạch kèm theo nguồn lực tương ứng để đảm bảo các hoạt động được
hoàn thành.
2. Nêu rõ các cơ sở đảm bảo tính khả
thi của các hoạt động đề ra trong kế hoạch bao gồm:
a) Tiến độ thực hiện các hoạt động về
đấu thầu, ký kết hợp động và tiến độ thực hiện hợp đồng của các nhà thầu,…
b) Các yếu tố thuận lợi, khó khăn, các
rủi ro có thể xảy ra và các giải pháp đảm bảo hoàn thành kế hoạch.
c) Cơ sở tính toán các nguồn lực thực
hiện kế hoạch.
V. Giá trị giải ngân trong nội dung
đánh giá tình hình thực hiện, kế hoạch thực hiện và bố trí vốn của chương
trình, dự án năm tiếp theo
1. Đối với nguồn vốn ODA và vốn vay ưu
đãi (vốn nước ngoài): Giá trị giải ngân vốn nước ngoài ghi theo nguyên tệ và
quy đổi ra “Triệu VNĐ” theo tỷ giá hiện hành do Ngân hàng nhà nước công bố và
phân theo tính chất chi (xây dựng cơ bản (XDCB), hành chính sự nghiệp (HCSN),
hỗ trợ ngân sách (HTNS), cho vay lại (CVL)).
2. Đối với nguồn vốn đối ứng: Giá trị
giải ngân ghi theo “Triệu VNĐ” và phân theo nguồn vốn (cân đối từ ngân sách
Trung ương, cân đối từ ngân sách địa phương, chủ dự án tự bố trí, huy động
các nguồn vốn khác).
VI. Biểu kế hoạch thực hiện và phân bổ
vốn của chương trình, dự án năm kế hoạch nêu tại Phụ lục IV.1
|
CHỦ DỰ
ÁN
(ký
tên, đóng dấu)
|