Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH 2022 Luật Tần số vô tuyến điện

Số hiệu: 27/VBHN-VPQH Loại văn bản: Văn bản hợp nhất
Nơi ban hành: Văn phòng quốc hội Người ký: Bùi Văn Cường
Ngày ban hành: 29/12/2022 Ngày hợp nhất: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/VBHN-VPQH

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2022

LUẬT

TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009 của Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2010, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Luật số 09/2022/QH15 ngày 09 tháng 11 năm 2022 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;

Quốc hội ban hành Luật Tần số vô tuyến điện[1].

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Luật này quy định về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ (sau đây gọi chung là quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện); quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Luật này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Tần số vô tuyến điện là tần số của sóng vô tuyến điện.

Sóng vô tuyến điện là sóng điện từ có tần số thấp hơn 3000 gigahéc (GHz) truyền lan tự do trong không gian, không có dẫn sóng nhân tạo.

2. Phổ tần số vô tuyến điện là toàn bộ dải tần số vô tuyến điện.

3. Băng tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là băng tần) là một dải tần số vô tuyến điện được giới hạn bằng hai tần số xác định.

4. Kênh tần số vô tuyến điện (sau đây gọi là kênh tần số) là một dải tần số vô tuyến điện được xác định bằng độ rộng và tần số trung tâm của kênh hoặc các thông số đặc trưng khác.

5. Thông tin vô tuyến điện là sự truyền dẫn, phát hoặc thu ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện.

6. Nghiệp vụ vô tuyến điện là việc truyền dẫn, phát hoặc thu sóng vô tuyến điện cho một mục đích thông tin vô tuyến điện cụ thể, bao gồm nghiệp vụ vô tuyến điện cố định, di động, phát thanh, truyền hình, hàng không, hàng hải, dẫn đường, định vị, vệ tinh, phát chuẩn, nghiệp dư và nghiệp vụ vô tuyến điện khác. Nghiệp vụ vô tuyến điện được phân loại thành nghiệp vụ chính và nghiệp vụ phụ.

Nghiệp vụ chính là nghiệp vụ vô tuyến điện được quy định ưu tiên sử dụng trong Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.

Nghiệp vụ phụ là nghiệp vụ vô tuyến điện không được quy định ưu tiên sử dụng trong Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia.

7. Đài vô tuyến điện là một hoặc tổ hợp thiết bị vô tuyến điện, bao gồm cả thiết bị phụ trợ kèm theo được triển khai để thực hiện nghiệp vụ vô tuyến điện. Đài vô tuyến điện được phân loại theo nghiệp vụ mà đài vô tuyến điện đó hoạt động thường xuyên hoặc tạm thời.

8. Bức xạ vô tuyến điện là năng lượng sinh ra ở dạng sóng vô tuyến điện từ một nguồn bất kỳ.

9. Phát xạ vô tuyến điện là bức xạ của một đài phát vô tuyến điện.

10. Thiết bị vô tuyến điện là thiết bị thu, phát hoặc thu - phát các ký hiệu, tín hiệu, số liệu, chữ viết, hình ảnh, âm thanh hoặc dạng thông tin khác bằng sóng vô tuyến điện.

11. Thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện là thiết bị tạo ra và sử dụng năng lượng sóng vô tuyến điện cục bộ phục vụ các ứng dụng trong công nghiệp, khoa học, y tế, gia dụng hoặc mục đích tương tự, trừ thiết bị vô tuyến điện.

12. Quỹ đạo vệ tinh là đường chuyển động của vệ tinh trong không gian.

13. Nhiễu có hại là ảnh hưởng có hại của năng lượng điện từ do việc phát xạ, bức xạ hoặc cảm ứng gây mất an toàn hoặc cản trở, làm gián đoạn hoạt động của thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện đang khai thác hợp pháp.

14. Tương thích điện từ là khả năng thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện, điện, điện tử hoạt động bình thường trong môi trường điện từ và không gây nhiễu đến thiết bị, hệ thống thiết bị khác.

15. Phân bổ tần số vô tuyến điện là việc dành băng tần, kênh tần số xác định cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân sử dụng theo những điều kiện cụ thể đối với một loại nghiệp vụ vô tuyến điện.

16. Ấn định tần số vô tuyến điện là việc xác định để cho phép tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc kênh tần số theo những điều kiện cụ thể đối với một đài vô tuyến điện.

17. Kiểm tra tần số vô tuyến điện là việc xem xét thực tế tình hình sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Chứng chỉ vô tuyến điện viên, đo tham số kỹ thuật của đài vô tuyến điện, xác định nguyên nhân gây nhiễu có hại để đánh giá, nhận xét việc chấp hành quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

18. Kiểm soát tần số vô tuyến điện là việc theo dõi và giám sát bằng phương tiện kỹ thuật hoạt động phát sóng vô tuyến điện.

Điều 4. Chính sách của Nhà nước về tần số vô tuyến điện

1. Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, cơ sở vật chất - kỹ thuật để bảo đảm quản lý, sử dụng hiệu quả tần số vô tuyến điện.

2. Tăng cường hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, chủ quyền quốc gia về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.

3. Ưu tiên sử dụng tần số vô tuyến điện ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và phục vụ quốc phòng, an ninh, phòng chống thiên tai, dịch bệnh.

4. Ưu tiên, khuyến khích việc nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.

5. Khuyến khích, hỗ trợ các tổ chức tham gia đăng ký vị trí quỹ đạo vệ tinh.

Điều 5. Trách nhiệm quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

a) Ban hành hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện; ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện;

b) Phê duyệt hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện; phân bổ băng tần phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh; quy định điều kiện phân bổ, ấn định và sử dụng tần số vô tuyến điện;

c)[2] Cấp, cấp lại, cấp đổi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; quản lý lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, phí sử dụng tần số vô tuyến điện, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;

d) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với các quốc gia, vùng lãnh thổ và tổ chức quốc tế; đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với tổ chức quốc tế;

đ) Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại;

e) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện;

g) Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện;

h)[3] Bồi dưỡng, hướng dẫn nghiệp vụ vô tuyến điện; quản lý việc đào tạo và việc cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên;

i) Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tần số vô tuyến điện.

3. Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện.

4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện tại địa phương.

Điều 6. Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện

Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện là cơ quan thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có trách nhiệm giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện một số nhiệm vụ quản lý nhà nước về tần số vô tuyến điện theo sự phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 7. Thanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện

Thanh tra chuyên ngành về tần số vô tuyến điện và tổ chức bộ máy thanh tra chuyên ngành do Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.

Điều 8. Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện

1. Hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện được thực hiện theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, các bên cùng có lợi.

2. Nội dung hợp tác quốc tế về tần số vô tuyến điện bao gồm:

a) K‎ý kết điều ước quốc tế và thỏa thuận quốc tế về tần số vô tuyến điện;

b) Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh;

c) Trao đổi thông tin, kinh nghiệm về tần số vô tuyến điện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện của Việt Nam, phù hợp với xu hướng phát triển của thế giới;

d) Thiết lập, phát triển quan hệ hợp tác về quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện với các quốc gia, vùng lãnh thổ; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực; xây dựng và thực hiện chương trình, dự án quốc tế về tần số vô tuyến điện.

3.[4] (được bãi bỏ)

Điều 9. Những hành vi bị cấm

1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội; gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

2. Sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh vào mục đích khác.

3. Cản trở cơ quan, tổ chức, người thi hành công vụ thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.

4. Cố ý gây nhiễu có hại, cản trở trái pháp luật hoạt động của hệ thống thông tin vô tuyến điện.

5. Phá hoại cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện; cản trở trái pháp luật việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật vô tuyến điện hợp pháp.

6. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

Chương II

QUY HOẠCH TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 10. Nguyên tắc xây dựng, phê duyệt quy hoạch tần số vô tuyến điện

1. Tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.

2. Phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước từng thời kỳ; bảo đảm hài hòa nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.

3. Phù hợp với xu hướng phát triển các nghiệp vụ vô tuyến điện trên thế giới, đồng thời tính đến hiện trạng sử dụng tần số vô tuyến điện tại Việt Nam.

4. Bảo đảm quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích.

5. Ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến sử dụng hiệu quả phổ tần số vô tuyến điện.

6. Phù hợp với xu hướng hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện.

7. Phù hợp với quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia, tránh tích tụ[5] đối với băng tần sử dụng trong hoạt động viễn thông.

Điều 11. Các loại quy hoạch tần số vô tuyến điện; thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện

1. Quy hoạch tần số vô tuyến điện bao gồm:

a) Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia là quy hoạch phân chia phổ tần số vô tuyến điện thành các băng tần dành cho các nghiệp vụ vô tuyến điện và quy định mục đích, điều kiện sử dụng đối với từng băng tần;

b)[6] Quy hoạch băng tần là quy hoạch phân chia băng tần thành một hoặc nhiều khối băng tần cho một loại hệ thống thông tin vô tuyến điện và quy định việc phân bổ băng tần đó cho một hoặc nhiều tổ chức sử dụng theo những điều kiện cụ thể.

Đối với băng tần được quy hoạch cho hệ thống thông tin di động mặt đất công cộng thì việc phân bổ phải bao gồm giới hạn tối đa tổng độ rộng băng tần mà một tổ chức được cấp phép sử dụng trong băng tần được quy hoạch hoặc trong nhóm băng tần xác định;

c)[7] Quy hoạch phân kênh tần số là quy hoạch phân chia một băng tần thành các kênh tần số cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể theo một tiêu chuẩn nhất định và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đó;

d) Quy hoạch sử dụng kênh tần số là quy hoạch bố trí và quy định điều kiện sử dụng các kênh tần số đối với một hệ thống cho một loại nghiệp vụ vô tuyến điện cụ thể.

2. Thẩm quyền phê duyệt và thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện được quy định như sau:

a) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;

b) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt quy hoạch băng tần, quy hoạch phân kênh tần số, quy hoạch sử dụng kênh tần số trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia;

c) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức thực hiện quy hoạch tần số vô tuyến điện;

d) Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền thẩm định về sự phù hợp của quy hoạch, kế hoạch phát triển của các ngành có sử dụng tần số vô tuyến điện với các quy hoạch tần số vô tuyến điện.

3.[8] Việc sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để sử dụng tại Việt Nam và việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phải phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.

Điều 11a. Trường hợp đặc biệt được sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài quy hoạch [9]

1. Trường hợp đặc biệt được sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài quy hoạch tần số vô tuyến điện bao gồm sử dụng cho mục đích triển lãm, đo kiểm, nghiên cứu, thử nghiệm công nghệ mới; sử dụng trong các sự kiện quốc tế, hội nghị quốc tế.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét cấp phép từng trường hợp cụ thể được sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo điều kiện sử dụng.

Điều 12. Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch

1. Thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu một phần hoặc toàn bộ quyền sử dụng băng tần, kênh tần số đã cấp cho tổ chức, cá nhân khi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đang còn hiệu lực để chuyển đổi mục đích hoặc đối tượng sử dụng.

2. Việc thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi để sử dụng tần số vô tuyến điện vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia;

b) Mục đích, đối tượng sử dụng tần số vô tuyến điện không còn phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện.

3. Bộ Thông tin và Truyền thông công bố công khai quy hoạch tần số vô tuyến điện, thời gian, kế hoạch chuyển đổi tần số, thiết bị vô tuyến điện để thực hiện quy hoạch và thông báo cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

4. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo quyết định thu hồi của Bộ Thông tin và Truyền thông[10].

5. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi quyền sử dụng tần số vô tuyến điện quy định tại khoản 2 Điều này được bồi thường theo quy định của pháp luật.

Chương III

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG PHÁT XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN, AN TOÀN BỨC XẠ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ TƯƠNG THÍCH ĐIỆN TỪ

Điều 13. Quản lý chất lượng phát xạ vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

3. Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và công bố tiêu chuẩn quốc gia về phát xạ vô tuyến điện sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.

4. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phát xạ vô tuyến điện giữa Việt Nam và các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.

Điều 14. Quản lý an toàn bức xạ vô tuyến điện

1. Bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện là các biện pháp nhằm ngăn ngừa, chống lại hoặc giảm thiểu tác hại của bức xạ vô tuyến điện của đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện đối với con người, môi trường.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn bức xạ vô tuyến điện.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

4. Tổ chức, cá nhân trước khi đưa đài vô tuyến điện thuộc Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện vào sử dụng phải thực hiện việc kiểm định.

5. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn bức xạ vô tuyến điện phải chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy; Danh mục đài vô tuyến điện bắt buộc kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện; quy định thủ tục kiểm định và công bố danh sách tổ chức đủ điều kiện kiểm định về an toàn bức xạ vô tuyến điện đối với đài vô tuyến điện.

Điều 15. Quản lý tương thích điện từ

1. Tổ chức, cá nhân đưa thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện vào sử dụng phải thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý tương thích điện từ.

2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện thuộc Danh mục thiết bị có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này, trước khi đưa vào lưu thông trên thị trường hoặc sử dụng phải thực hiện việc chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy và sử dụng dấu hợp quy.

3. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Danh mục thiết bị vô tuyến điện, thiết bị viễn thông và thiết bị công nghệ thông tin, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ.

4. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Danh mục thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện có khả năng gây mất an toàn do không tương thích điện từ, trừ thiết bị thuộc Danh mục quy định tại khoản 3 Điều này; công bố Tiêu chuẩn quốc gia về tương thích điện từ đối với thiết bị điện, điện tử có bức xạ vô tuyến điện sau khi thống nhất với Bộ Thông tin và Truyền thông.

5. Việc thừa nhận lẫn nhau về kết quả đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về tương thích điện từ giữa Việt Nam với các quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; giữa tổ chức đánh giá sự phù hợp của Việt Nam và tổ chức đánh giá sự phù hợp của quốc gia, vùng lãnh thổ được thực hiện theo thỏa thuận giữa các bên.

Chương IV

CẤP GIẤY PHÉP VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN

Điều 16. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện phải có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng, trừ trường hợp quy định tại Điều 27 của Luật này.

Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, Giấy phép sử dụng băng tần, Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh.

2. Thời hạn của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được quy định như sau:

a) Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có thời hạn tối đa là 10 năm, được cấp cho tổ chức, cá nhân để sử dụng tần số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện kèm theo các điều kiện cụ thể;

b) Giấy phép sử dụng băng tần có thời hạn tối đa là 15 năm, được cấp cho tổ chức để sử dụng băng tần hoặc kênh tần số xác định kèm theo các điều kiện cụ thể;

c) Giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh có thời hạn tối đa là 20 năm, được cấp cho tổ chức để khai thác đài vô tuyến điện đặt trên vệ tinh, tại vị trí quỹ đạo vệ tinh xác định, sử dụng băng tần xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.

3.[11] Thời hạn của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được cấp theo đề nghị của tổ chức, cá nhân nhưng không vượt quá thời hạn tối đa của từng loại giấy phép quy định tại khoản 2 Điều này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3a Điều này và điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này.

3a.[12] Thời hạn của giấy phép sử dụng băng tần được cấp thông qua đấu giá, thi tuyển hoặc được cấp lại do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định nhưng không vượt quá thời hạn tối đa quy định tại khoản 2 Điều này.

4.[13] Chính phủ quy định chi tiết về việc cấp, cấp lại, cấp đổi, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 17. Nguyên tắc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Công khai, minh bạch, đúng pháp luật.

2.[14] Phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện, trừ trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này.

3. Đáp ứng yêu cầu hội tụ công nghệ và dịch vụ vô tuyến điện.

4. Bảo đảm khả thi, hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ vô tuyến điện.

5. Nghiệp vụ chính được ưu tiên hơn nghiệp vụ phụ.

6. Đáp ứng nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ lợi ích công cộng và thực hiện nhiệm vụ công ích của Nhà nước.

7. Việc cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam, đoàn đại biểu cấp cao nước ngoài đến thăm Việt Nam được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao phải theo các quy định của Luật này, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, phù hợp với pháp luật và thông lệ quốc tế.

Điều 18. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện [15]

1. Phương thức cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:

a) Cấp giấy phép thông qua đấu giá quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ đấu giá theo các tiêu chí về năng lực đầu tư, kỹ thuật nghiệp vụ, kinh doanh bảo đảm thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông và mức tiền trả giá khi tham gia đấu giá của tổ chức;

b) Cấp giấy phép thông qua thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở đánh giá hồ sơ thi tuyển theo các tiêu chí về năng lực đầu tư, kỹ thuật nghiệp vụ, kinh doanh bảo đảm thực hiện cam kết triển khai mạng viễn thông của tổ chức;

c) Cấp giấy phép trực tiếp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trên cơ sở xem xét hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo nguyên tắc tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đầy đủ, đúng quy định trước được xét cấp trước.

2. Phương thức cấp giấy phép thông qua đấu giá áp dụng đối với băng tần, kênh tần số sau đây:

a) Băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất;

b) Băng tần, kênh tần số để thiết lập mạng viễn thông công cộng mặt đất khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông căn cứ vào tình hình phát triển của thị trường viễn thông trong nước và thông lệ quốc tế về cấp phép loại băng tần, kênh tần số này.

3. Phương thức cấp giấy phép thông qua thi tuyển áp dụng đối với băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này khi cần phủ sóng công nghệ mới trên diện rộng trong một khoảng thời gian nhất định hoặc khi cần có tổ chức mới tham gia thị trường để thúc đẩy cạnh tranh cho hoạt động viễn thông.

Thủ tướng Chính phủ quyết định băng tần, kênh tần số được cấp phép thông qua thi tuyển theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.

4. Phương thức cấp giấy phép trực tiếp áp dụng đối với băng tần, kênh tần số sau đây:

a) Băng tần, kênh tần số không thuộc băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này khi sử dụng cho mục đích thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, các trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này;

c) Băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 Điều này khi cấp trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật với thời hạn giấy phép không quá 03 năm hoặc khi cấp lại theo quy định tại Điều 20a của Luật này;

d) Trường hợp đặc biệt, băng tần quy định tại khoản 2 Điều này được cấp cho doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh với thời hạn không quá 03 năm để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an chịu trách nhiệm lập đề án sử dụng băng tần để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh lấy ý kiến Bộ Thông tin và Truyền thông, ý kiến Bộ Công an đối với đề án do Bộ Quốc phòng lập, ý kiến Bộ Quốc phòng đối với đề án do Bộ Công an lập để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án trước khi Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép.

Đề án phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh; an toàn, bảo vệ bí mật nhà nước; sự cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động viễn thông; xác định cụ thể nhiệm vụ quốc phòng, an ninh giao cho doanh nghiệp; xác định lượng tần số phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh chiếm tỷ lệ cơ bản trên tổng lượng tần số đề nghị cấp phép.

Trước khi giấy phép hết thời hạn 03 tháng, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức đánh giá hiệu quả việc sử dụng băng tần đã cấp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định dừng hoặc tiếp tục thực hiện đề án không quá 12 năm làm cơ sở để Bộ Thông tin và Truyền thông gia hạn giấy phép.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 18a. Điều kiện tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và cam kết triển khai mạng viễn thông [16]

1. Điều kiện tham gia đấu giá, thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:

a) Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này;

b) Có đủ điều kiện được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông sử dụng băng tần, kênh tần số tương ứng với băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển theo quy định của pháp luật về viễn thông;

c) Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về viễn thông, tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật;

d) Có cam kết triển khai mạng viễn thông theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.

2. Cam kết triển khai mạng viễn thông bao gồm các nội dung sau đây:

a) Tổng số vốn đầu tư vào mạng lưới hoặc số lượng trạm phát sóng vô tuyến điện phải triển khai;

b) Vùng phủ sóng tính theo dân số hoặc theo khu vực địa lý;

c) Thời điểm chính thức cung cấp dịch vụ viễn thông tính từ thời điểm cấp phép;

d) Chất lượng dịch vụ viễn thông;

đ) Chuyển vùng dịch vụ viễn thông.

3. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định số lượng nội dung cam kết, yêu cầu cụ thể của từng nội dung cam kết triển khai mạng viễn thông đối với từng băng tần, kênh tần số được đấu giá, thi tuyển hoặc cấp lại.

4. Tổ chức vi phạm nội dung cam kết triển khai mạng viễn thông quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 2 Điều này bị đình chỉ có thời hạn một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần đã được cấp mà không được hoàn trả phí, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với phần tần số vô tuyến điện bị đình chỉ trong thời gian bị đình chỉ.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 19. Cấp Giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện

1. Đối tượng được cấp giấy phép bao gồm:

a) Tổ chức, công dân Việt Nam, tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam;

b) Người nước ngoài sử dụng đài vô tuyến điện nghiệp dư hoặc tần số vô tuyến điện cho mục đích khác theo quy định của Chính phủ[17].

2. Điều kiện để được cấp giấy phép bao gồm:

a) Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà pháp luật không cấm;

b)[18] Có giấy phép viễn thông theo quy định của pháp luật về viễn thông đối với tổ chức đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện để thiết lập mạng viễn thông;

c)[19] Có giấy phép hoạt động báo chí hoặc được quyền phát sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật;

d)[20] Có phương án sử dụng tần số vô tuyến điện khả thi, phù hợp quy hoạch tần số vô tuyến điện hoặc có phương án sử dụng tần số vô tuyến điện khả thi đối với trường hợp đặc biệt quy định tại khoản 1 Điều 11a của Luật này;

đ) Có thiết bị vô tuyến điện phù hợp quy chuẩn kỹ thuật về phát xạ vô tuyến điện, an toàn bức xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ;

e) Cam kết thực hiện quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin; kiểm tra, giải quyết nhiễu có hại và an toàn bức xạ vô tuyến điện;

g) Có Chứng chỉ vô tuyến điện viên đối với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 32 của Luật này.

3.[21] (được bãi bỏ)

Điều 20. Cấp giấy phép sử dụng băng tần [22]

1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được cấp giấy phép trực tiếp phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này.

Trường hợp cấp giấy phép theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này và phải có quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án.

Trường hợp cấp lại giấy phép thực hiện theo quy định tại Điều 20a của Luật này.

3. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này được cấp giấy phép thông qua đấu giá hoặc thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải có đủ các điều kiện sau đây:

a) Trúng đấu giá hoặc trúng thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện;

b) Có giấy phép thiết lập mạng viễn thông sử dụng băng tần, kênh tần số trúng đấu giá hoặc trúng thi tuyển quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 20a. Cấp lại giấy phép sử dụng băng tần [23]

1. Cấp lại giấy phép sử dụng băng tần là việc cho phép tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần tiếp tục sử dụng tần số vô tuyến điện đối với toàn bộ khối băng tần đã cấp trước đó khi giấy phép sử dụng băng tần đã cấp hết hiệu lực.

2. Băng tần được cấp lại quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trong trường hợp tất cả các khối băng tần đã cấp phù hợp với việc phân chia các khối băng tần của quy hoạch băng tần được áp dụng tại thời điểm giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực.

3. Chậm nhất là 03 năm trước ngày giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực, Bộ Thông tin và Truyền thông phải thông báo cho tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần về quy hoạch băng tần được áp dụng tại thời điểm giấy phép sử dụng băng tần hết hiệu lực.

4. Điều kiện được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần bao gồm:

a) Có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này;

b) Đã hoàn thành các nghĩa vụ tài chính về viễn thông, tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật đối với băng tần, kênh tần số đã cấp trước đó được đề nghị cấp lại;

c) Nộp đủ, đúng thời hạn tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện và phí sử dụng tần số vô tuyến điện đối với băng tần, kênh tần số được đề nghị cấp lại theo quy định của pháp luật;

d) Có cam kết triển khai mạng viễn thông đối với băng tần, kênh tần số đề nghị cấp lại theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18a của Luật này.

5. Trong thời hạn 30 ngày trước ngày giấy phép sử dụng băng tần còn hiệu lực 06 tháng, tổ chức có nhu cầu được cấp lại giấy phép sử dụng băng tần phải gửi Bộ Thông tin và Truyền thông hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép.

Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm cấp lại giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức chậm nhất là 30 ngày trước ngày giấy phép đã cấp hết hiệu lực; trường hợp không cấp lại thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

6. Giấy phép sử dụng băng tần được cấp lại khi hết thời hạn ghi trong giấy phép thì được xem xét gia hạn theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của Luật này.

7. Không cấp lại giấy phép sử dụng băng tần đối với băng tần, kênh tần số được cấp cho mục đích thử nghiệm mạng và dịch vụ viễn thông, được cấp trong tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật và được cấp theo quy định tại khoản 1 Điều 11a, điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này.

Điều 21. Cấp giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh

1. Đối tượng được cấp giấy phép là tổ chức hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2. Điều kiện để được cấp giấy phép bao gồm:

a) Có năng lực về tài chính, kỹ thuật và nguồn nhân lực để quản lý, khai thác vệ tinh;

b) Có phương án sử dụng quỹ đạo vệ tinh hiệu quả, khả thi vào mục đích và nghiệp vụ vô tuyến điện mà pháp luật không cấm;

c) Cam kết thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên về sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và khoảng không vũ trụ.

Điều 22. Gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp đổi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện [24]

1. Việc gia hạn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:

a) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép tương ứng;

b) Thời hạn hiệu lực của giấy phép còn lại ít nhất là 30 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, 60 ngày đối với giấy phép sử dụng băng tần, 90 ngày đối với giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh;

c) Thời hạn hiệu lực của giấy phép được gia hạn không vượt quá thời hạn của giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc phù hợp với quyền phát sóng phát thanh, truyền hình theo quy định của pháp luật;

d) Tổng thời hạn cấp lần đầu và các lần gia hạn giấy phép không vượt quá thời hạn tối đa quy định cho từng loại giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện tương ứng; trường hợp thời hạn cấp giấy phép lần đầu bằng thời hạn tối đa quy định cho loại giấy phép tương ứng thì không được gia hạn;

đ) Có quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ đối với trường hợp được cấp theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này.

2. Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải căn cứ vào nguyên tắc cấp giấy phép quy định tại Điều 17 của Luật này và các quy định sau đây:

a) Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện còn hiệu lực;

b) Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quy định cho từng loại giấy phép tương ứng;

c) Việc sửa đổi, bổ sung giấy phép phải phù hợp với quy định tại các điều 19, 20, 20a và 21 của Luật này đối với từng loại giấy phép tương ứng.

3. Việc cấp đổi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện được thực hiện trong trường hợp giấy phép bị mất hoặc bị hư hỏng.

4. Việc ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo đề nghị của tổ chức, cá nhân được quy định như sau:

a) Tổ chức, cá nhân không còn nhu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện phải có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông đề nghị ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện;

b) Đối với giấy phép được cấp không gắn với cam kết triển khai mạng viễn thông thì tổ chức, cá nhân ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp cho thời gian còn lại của giấy phép (làm tròn theo tháng) theo quy định của pháp luật nếu giấy phép còn hiệu lực ít nhất 30 ngày kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông nhận được văn bản đề nghị của tổ chức, cá nhân;

c) Đối với giấy phép được cấp có gắn với cam kết triển khai mạng viễn thông thì tổ chức, cá nhân ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện không được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp.

5. Trường hợp ngừng sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại Điều 12 của Luật này thì tổ chức, cá nhân được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đã nộp cho thời gian còn lại của giấy phép (làm tròn theo tháng) theo quy định của pháp luật kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông quyết định thu hồi.

Điều 23. Thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trong các trường hợp sau đây:

a) Sử dụng tần số vô tuyến điện nhằm chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; làm phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

b) Sử dụng tần số vô tuyến điện không đúng với quy định của giấy phép, gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;

c) Cố ý gây nhiễu có hại trái phép cho thiết bị, hệ thống thiết bị vô tuyến điện khác hoặc sử dụng tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh, cấp cứu, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn vào mục đích khác gây hậu quả nghiêm trọng;

d) Cố ý gian dối hoặc cung cấp thông tin giả mạo để được cấp giấy phép;

đ)[25] Không nộp đủ phí sử dụng tần số vô tuyến điện hoặc tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật mà không khắc phục để nộp đủ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày hết hạn nộp tiền theo thông báo của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện;

e)[26] Không triển khai trên thực tế các nội dung quy định của giấy phép sau thời hạn 02 năm kể từ ngày được cấp giấy phép, trừ trường hợp quy định tại điểm h khoản này;

g)[27] Khi giấy phép viễn thông, giấy phép hoạt động báo chí hoặc quyền phát sóng phát thanh, truyền hình tương ứng bị thu hồi;

h)[28] Không khắc phục vi phạm về cam kết triển khai mạng viễn thông sau thời hạn bị đình chỉ một phần quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

2.[29] Sau thời hạn 01 năm kể từ ngày bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều này nhưng chưa đến mức bị xử lý về hình sự, nếu đã khắc phục được hậu quả và có đủ điều kiện để được cấp giấy phép theo quy định của Luật này thì tổ chức, cá nhân được xét cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

3.[30] Tổ chức, cá nhân bị thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định tại khoản 1 Điều này không được hoàn trả phí sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 24. Chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện [31]

1. Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua đấu giá được phép chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho tổ chức khác sau 05 năm kể từ ngày được cấp giấy phép sử dụng băng tần.

Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần thông qua thi tuyển hoặc cấp trực tiếp không được chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

2. Điều kiện được chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:

a) Tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện phải có đủ điều kiện được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông phù hợp với băng tần, kênh tần số nhận chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về viễn thông, điều kiện cấp giấy phép quy định tại các điểm a, d, đ và e khoản 2 Điều 19 của Luật này và phải kế thừa đầy đủ các nghĩa vụ của tổ chức chuyển nhượng;

b) Tổng độ rộng băng tần được phép sử dụng của tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện sau khi nhận chuyển nhượng không vượt quá giới hạn tổng độ rộng băng tần mà một tổ chức được phép sử dụng quy định tại quy hoạch băng tần;

c) Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng dịch vụ viễn thông theo hợp đồng sử dụng dịch vụ viễn thông đã giao kết.

3. Căn cứ vào các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét chấp thuận việc chuyển nhượng; cấp giấy phép sử dụng băng tần cho tổ chức nhận chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện sau khi hoàn thành chuyển nhượng.

4. Các bên tham gia chuyển nhượng quyền sử dụng tần số vô tuyến điện thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật về thuế.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Điều 25. Cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân là chủ sở hữu phương tiện giao thông có trang bị thiết bị vô tuyến điện, chủ sở hữu đài vô tuyến điện nghiệp dư có thể thỏa thuận bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân khác thuê, mượn thiết bị vô tuyến điện đã được cấp giấy phép để khai thác và phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.

2. Bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải đáp ứng quy định về đối tượng được cấp giấy phép tại khoản 1 Điều 19 của Luật này. Bên cho thuê, cho mượn và bên thuê, bên mượn thiết bị vô tuyến điện phải tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

3. Chính phủ[32] quy định chi tiết việc cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện.

Điều 26. Sử dụng chung tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số vô tuyến điện với lưu lượng sử dụng thấp hoặc di chuyển trên phạm vi rộng phải sử dụng chung tần số vô tuyến điện với tổ chức, cá nhân khác và chấp nhận ảnh hưởng do việc sử dụng chung tần số vô tuyến điện.

2. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép để sử dụng chung tần số vô tuyến điện phải sử dụng đúng tần số vô tuyến điện quy định của giấy phép và được khuyến khích sử dụng mã hóa hoặc các biện pháp kỹ thuật khác để bảo đảm giữ bí mật thông tin.

3. Chính phủ[33] quy định chi tiết việc sử dụng chung tần số vô tuyến điện.

Điều 27. Miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện

1. Các loại thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện bao gồm:

a) Thiết bị vô tuyến điện[34] ít khả năng gây nhiễu có hại thuộc Danh mục quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Thiết bị vô tuyến điện đặt trên tàu biển, tàu bay nước ngoài đi qua lãnh thổ Việt Nam được miễn giấy phép theo thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông công bố Danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, điều kiện kỹ thuật và khai thác kèm theo.

3. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu thiết bị vô tuyến điện thuộc Danh mục quy định tại khoản 2 Điều này có trách nhiệm công bố, bảo đảm thiết bị phù hợp với điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện trước khi đưa thiết bị vào lưu thông trên thị trường.

4. Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải tuân thủ điều kiện kỹ thuật và khai thác đối với thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 28. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện

1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện đúng quy định của giấy phép.

2. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải quyết nhiễu có hại.

3. Khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

4. Tuân thủ quy định của pháp luật trong lắp đặt, sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện.

5. Thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng-ten phù hợp với quy định về tương thích điện từ, an toàn bức xạ vô tuyến điện, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

8. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.

9. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 29. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần

1. Quyết định số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.

2. Không phải xin giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho từng thiết bị vô tuyến điện sử dụng trong mạng thông tin vô tuyến điện.

3. Khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

4. Thực hiện đúng các quy định của giấy phép; báo cáo, bổ sung kịp thời các thay đổi về kỹ thuật, danh mục thiết bị phát sóng vô tuyến điện trong mạng thông tin vô tuyến điện.

5. Tuân thủ quy định của pháp luật về tần số vô tuyến điện.

6. Thiết kế, lắp đặt đài vô tuyến điện, cột ăng-ten phù hợp với quy định về an toàn bức xạ vô tuyến điện, tương thích điện từ, an toàn xây dựng, an toàn hàng không và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

7. Xử lý nhiễu có hại giữa các thiết bị vô tuyến điện trong nội bộ mạng thông tin vô tuyến điện của mình.

8. Phối hợp với tổ chức được cấp giấy phép ở băng tần liền kề trong việc sử dụng tần số vô tuyến điện và phòng tránh nhiễu có hại.

9. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

10. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.

11. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.

12. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 30. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh

1. Quyết định số lượng, chủng loại thiết bị vô tuyến điện hoạt động trong mạng thông tin vô tuyến điện.

2. Liên doanh, liên kết với tổ chức khác trong việc quản lý, khai thác vệ tinh.

3. Khiếu nại hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

4. Thực hiện đúng các quy định của giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.

5. Thực hiện quy định của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế về khoảng không vũ trụ mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, kiểm soát về tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định của pháp luật.

8. Tham gia đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh; kiểm tra các đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài[35] đối với các trường hợp quy định tại Điều 41 của Luật này.

9. Tuân thủ thỏa thuận phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Điều 31. Phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện [36]

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải nộp phí sử dụng tần số vô tuyến điện, lệ phí cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện.

Mức thu phí được xác định cơ bản bảo đảm bù đắp chi phí, có tính đến chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ, bảo đảm công bằng, công khai, minh bạch, bình đẳng trên cơ sở mục đích sử dụng; mức độ chiếm dụng phổ tần số vô tuyến điện; phạm vi phủ sóng; mức độ sử dụng tần số trong băng tần và địa bàn sử dụng tần số vô tuyến điện.

Việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí về tần số vô tuyến điện được thực hiện theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.

2. Tổ chức được cấp giấy phép sử dụng băng tần đối với băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2, khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 18 của Luật này phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

3. Doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được cấp phép sử dụng tần số vô tuyến điện để phát triển kinh tế kết hợp với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 của Luật này có nghĩa vụ nộp phí, tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện đối với lượng tần số vô tuyến điện được sử dụng cho phát triển kinh tế bảo đảm nguyên tắc công bằng giữa doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh với doanh nghiệp viễn thông khác được cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện trên cùng băng tần.

4. Tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện được nộp vào ngân sách nhà nước. Chính phủ quy định chi tiết mức thu, phương thức thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện.

Điều 32. Chứng chỉ vô tuyến điện viên

1.[37] Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư phải có chứng chỉ vô tuyến điện viên, trừ trường hợp đã có chứng chỉ tương đương theo quy định của luật hoặc điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

2.[38] Chính phủ quy định chi tiết điều kiện, thủ tục công nhận tổ chức đủ điều kiện đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên thuộc nghiệp vụ di động hàng hải, di động hàng không, vô tuyến điện nghiệp dư; quy định chứng chỉ vô tuyến điện viên, đối tượng, điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi chứng chỉ vô tuyến điện viên, công nhận chứng chỉ vô tuyến điện viên nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.

3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi tiết điều kiện, thủ tục cấp, thu hồi Chứng chỉ vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; đào tạo vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh.

Điều 33. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trong trường hợp khẩn cấp

1. Trong trường hợp khẩn cấp gây nguy hiểm đến tính mạng con người và tài sản, tổ chức, cá nhân có thể sử dụng tạm thời tần số và thiết bị vô tuyến điện chưa được cấp giấy phép để phục vụ cho việc gọi cấp cứu và phải thông báo cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện.

2. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gửi thông tin, tín hiệu cấp cứu được phát sóng để thu hút sự chú ý ở cả tần số vô tuyến điện không dành riêng cho gọi cứu nạn.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện nhận được thông tin, tín hiệu cấp cứu phải lắng nghe trên tần số vô tuyến điện phát gọi cấp cứu, trả lời và thực hiện ngay mọi hỗ trợ cần thiết, đồng thời thông báo cho cơ quan tìm kiếm, cứu nạn.

Chương V

KIỂM TRA, KIỂM SOÁT TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN VÀ XỬ LÝ NHIỄU CÓ HẠI

Điều 34. Đối tượng chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện

1. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Người trực tiếp khai thác thiết bị vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện lắp đặt trên tàu biển, tàu bay của Việt Nam và của nước ngoài khi vào lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam, thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và phải chịu sự kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Điều 35. Trách nhiệm về kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện

1. Bộ Thông tin và Truyền thông tổ chức kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện trong phạm vi cả nước; quy định việc thành lập đoàn kiểm tra, nội dung kiểm tra, thủ tục kiểm tra, trách nhiệm của đối tượng chịu sự kiểm tra.

2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an tổ chức kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh.

3. Kết quả kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, thu, đo tham số kỹ thuật thiết bị vô tuyến điện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện là bằng chứng để xác định và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện và xử lý nhiễu có hại.

Điều 36. Các hình thức kiểm tra

1. Kiểm tra định kỳ được thực hiện theo chương trình, kế hoạch kiểm tra đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 35 của Luật này phê duyệt.

2. Kiểm tra đột xuất được thực hiện khi giải quyết nhiễu có hại hoặc khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện.

Điều 37. Biện pháp hạn chế nhiễu có hại

Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện phải thực hiện đúng quy định của giấy phép và thực hiện các biện pháp sau đây để hạn chế nhiễu có hại:

1. Duy trì tần số vô tuyến điện phát trong phạm vi sai lệch tần số vô tuyến điện cho phép theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông;

2. Giảm mức phát xạ vô tuyến điện không mong muốn xuống trị số thấp nhất;

3. Sử dụng phương thức phát có độ rộng băng tần chiếm dụng nhỏ nhất tương ứng với công nghệ sử dụng;

4. Hạn chế thu, phát sóng vô tuyến điện ở những hướng không cần thiết;

5. Sử dụng mức công suất nhỏ nhất đủ để bảo đảm chất lượng thông tin.

Điều 38. Nguyên tắc xử lý nhiễu có hại

1. Cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện xử lý nhiễu có hại theo nguyên tắc sau đây:

a) Ưu tiên phát xạ vô tuyến điện trong độ rộng băng tần cần thiết đối với đài vô tuyến điện, hạn chế ở mức thấp nhất phát xạ vô tuyến điện không mong muốn;

b) Ưu tiên nghiệp vụ chính hơn nghiệp vụ phụ trong việc thay đổi tần số vô tuyến điện hoặc các tham số kỹ thuật phát sóng để xử lý nhiễu có hại;

c) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng đài vô tuyến điện gây nhiễu có hại áp dụng biện pháp thay đổi tần số vô tuyến điện, hạn chế công suất phát, thay đổi chiều cao, phân cực, đặc tính hướng của ăng-ten phát, phân chia lại thời gian làm việc và các biện pháp cần thiết khác đối với đài vô tuyến điện gây nhiễu để khắc phục nhiễu;

d) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện gây nhiễu có hại thực hiện các biện pháp để loại bỏ nhiễu;

đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện ngừng sử dụng các thiết bị này nếu gây nhiễu có hại cho thông tin vô tuyến dẫn đường, an toàn, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn, quốc phòng, an ninh cho đến khi đã khắc phục được nhiễu có hại;

e) Tổ chức, cá nhân gây nhiễu do không thực hiện đúng quy định của giấy phép phải chịu chi phí cho việc chuyển đổi tần số vô tuyến điện, chuyển đổi thiết bị vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật;

g) Tổ chức, cá nhân sử dụng thiết bị vô tuyến điện gây nhiễu có hại vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện phải khắc phục nhiễu có hại và bị xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức, cá nhân đề nghị cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện giải quyết nhiễu có hại phải cung cấp đầy đủ thông tin về nhiễu có hại; nếu cung cấp thông tin, chứng cứ giả thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 39. Thủ tục xử lý nhiễu có hại

1. Tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện khi bị nhiễu có hại phải thực hiện các thủ tục sau đây để xử lý:

a) Thông báo về nhiễu có hại cho cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện;

b) Thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện để xác định nguồn gây nhiễu, nguyên nhân gây nhiễu và thực hiện các biện pháp để xử lý nhiễu có hại.

2. Trong khi tìm nguyên nhân gây nhiễu có hại, cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện có quyền và trách nhiệm:

a) Đo trực tiếp thông số kỹ thuật của thiết bị vô tuyến điện hoặc thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện có thể là nguyên nhân gây nhiễu có hại;

b) Yêu cầu tạm dừng việc khai thác thiết bị vô tuyến điện hoặc thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện để xác định chính xác nguồn gây nhiễu có hại trong trường hợp cần thiết;

c) Hạn chế ảnh hưởng tới sự vận hành bình thường của thiết bị vô tuyến điện trong quá trình đo trực tiếp hoặc tạm dừng việc khai thác thiết bị để tìm nguyên nhân gây nhiễu có hại.

3. Tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện, thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện[39] trong khu vực nhiễu có hại có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện và tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát hiện nguồn nhiễu nhanh chóng, chính xác và xử lý nhiễu có hiệu quả.

4. Tổ chức, cá nhân sở hữu thiết bị gây nhiễu có hại phải tiến hành sửa chữa, cải thiện tính năng, dừng hoạt động của thiết bị gây nhiễu có hại và các biện pháp khác theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện để bảo đảm chấm dứt việc gây nhiễu có hại.

Điều 40. Hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện

1. Hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện là khoảng không gian cần thiết theo hướng thu, phát để bảo đảm tính năng hoạt động bình thường của đài vô tuyến điện.

2. Chính phủ[40] ban hành quy định về hành lang an toàn kỹ thuật của đài vô tuyến điện; ban hành Danh sách đài vô tuyến điện có hành lang an toàn kỹ thuật được bảo đảm kèm theo địa chỉ, địa điểm lắp đặt.

Chương VI

ĐĂNG KÝ, PHỐI HỢP QUỐC TẾ VỀ TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN, QUỸ ĐẠO VỆ TINH

Điều 41. Các trường hợp đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh

Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện phải tham gia thực hiện việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trong các trường hợp sau đây:

1. Sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện có khả năng gây nhiễu có hại cho nghiệp vụ vô tuyến điện của quốc gia khác;

2. Sử dụng tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện quốc tế;

3. Sử dụng tần số vô tuyến điện đã được tổ chức quốc tế phân bổ cho các quốc gia;

4. Sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc các trường hợp phải thực hiện việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện theo thỏa thuận quốc tế, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

5. Có nhu cầu được bảo vệ để không bị nhiễu có hại từ hệ thống thông tin vô tuyến điện từ các quốc gia khác.

Điều 42. Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh

1. Việc đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh cho hệ thống vệ tinh được thực hiện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh, thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;

b) Tổ chức việc phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;

c)[41] Phê duyệt kết quả phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh;

d)[42] Kiểm tra, thông báo cho Liên minh Viễn thông quốc tế về đăng ký tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài có khả năng ảnh hưởng đến hệ thống vệ tinh của Việt Nam.

3. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh có trách nhiệm:

a) Thực hiện các quy định về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của Luật này và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

b) Trực tiếp phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44 của Luật này;

c) Tham gia phối hợp tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;

d) Nộp phí đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;

đ) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với hệ thống vệ tinh khác theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.

e)[43] Kiểm tra, báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông kết quả kiểm tra các đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài được Liên minh Viễn thông quốc tế công bố có khả năng ảnh hưởng đến vệ tinh đã được cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh.

Điều 43. Đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện cho hệ thống thông tin vô tuyến điện mặt đất

1. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:

a) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia có chung đường biên giới với Việt Nam;

b) Tổ chức việc phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện với các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;

c) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký tần số vô tuyến điện, thực hiện đăng ký với Liên minh Viễn thông quốc tế;

d) Phê duyệt kết quả phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện[44].

2. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện có trách nhiệm:

a) Thực hiện quy định của pháp luật về đăng ký, phối hợp quốc tế về tần số vô tuyến điện;

b) Trực tiếp phối hợp tần số vô tuyến điện với tổ chức nước ngoài theo quy định tại Điều 44 của Luật này;

c) Tham gia phối hợp tần số vô tuyến điện với cơ quan quản lý tần số vô tuyến điện của các quốc gia do Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì;

d) Nộp phí đăng ký tần số vô tuyến điện theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế;

đ) Thực hiện các biện pháp cần thiết để xử lý nhiễu có hại với hệ thống thông tin vô tuyến điện của các quốc gia theo quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.

Điều 44. Phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh trực tiếp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài

1. Tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh quy định tại Điều 41 của Luật này trực tiếp phối hợp với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài khi được phép của Bộ Thông tin và Truyền thông.

2. Việc phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh với tổ chức sử dụng tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài phải bảo đảm lợi ích quốc gia và phù hợp với quy định của Liên minh Viễn thông quốc tế.

3. Kết quả phối hợp tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh có hiệu lực khi được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.

Chương VII

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TẦN SỐ VÔ TUYẾN ĐIỆN PHỤC VỤ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH

Điều 45. Phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh

1. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đề xuất việc phân bổ tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh trong từng thời kỳ trên cơ sở Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2.[45] Trường hợp Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có yêu cầu sử dụng tần số vô tuyến điện cho mục đích quốc phòng, an ninh ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ riêng thì Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, chấp thuận, trừ băng tần, kênh tần số quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 18 của Luật này phải thực hiện phân bổ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

3.[46] Trường hợp có tình huống ảnh hưởng trực tiếp đến chủ quyền, an ninh quốc gia thì thực hiện như sau:

a) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được quyền quyết định việc sử dụng thiết bị vô tuyến điện và việc sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện đã được phân bổ cho mục đích quốc phòng, an ninh và thông báo cho Bộ Thông tin và Truyền thông;

b) Nếu có khả năng gây nhiễu có hại cho tần số và thiết bị vô tuyến điện của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an thì Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo cho tổ chức, cá nhân phải ngừng sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện cho đến khi kết thúc tình huống quy định tại khoản này.

Điều 46. Quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh

1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm:

a)[47] Quy định việc quản lý, sử dụng tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm sử dụng hiệu quả, tiết kiệm, đúng mục đích, phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện;

b) Xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn về thiết bị vô tuyến điện, phát xạ vô tuyến điện và tương thích điện từ trong hoạt động sử dụng tần số vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh, bảo đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng;

c) Cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện, Chứng chỉ vô tuyến điện viên trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

d) Kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện, xử lý nhiễu có hại; thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tần số vô tuyến điện trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh;

đ) Chỉ định cơ quan chuyên trách quản lý tần số vô tuyến điện chịu trách nhiệm tham mưu giúp Bộ trưởng tổ chức quản lý, kiểm tra, kiểm soát tần số vô tuyến điện được phân bổ phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;

e)[48] Chỉ đạo, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp nhà nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh được cấp phép theo quy định tại điểm d khoản 4 Điều 18 về việc thực hiện đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, các quy định khác của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an xây dựng cơ chế phối hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các nội dung[49] sau đây:

a) Quản lý, sử dụng các băng tần dùng chung cho mục đích quốc phòng, an ninh, kinh tế - xã hội;

b) Xử lý nhiễu có hại giữa đài vô tuyến điện phục vụ kinh tế - xã hội với đài vô tuyến điện phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh;

c) Sử dụng tần số vô tuyến điện ngoài các tần số vô tuyến điện được phân bổ trong trường hợp khẩn cấp về quốc phòng, an ninh.

Điều 47. Quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu

1. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an được sử dụng thiết bị gây nhiễu để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc, phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.

Cơ quan, tổ chức không thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an, trong trường hợp đặc biệt cần thiết sử dụng thiết bị gây nhiễu phải được Thủ tướng Chính phủ cho phép.

2. Cơ quan, tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này khi sử dụng thiết bị gây nhiễu phải thực hiện các quy định về quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu.

3. Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết việc quản lý và sử dụng thiết bị gây nhiễu.

Chương VIII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH [50]

Điều 48. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.

2. Các quy định về tần số vô tuyến điện của Pháp lệnh Bưu chính, viễn thông số 43/2002/PL-UBTVQH10 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 49. Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành

Chính phủ và các cơ quan có thẩm quyền quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật; hướng dẫn những nội dung cần thiết khác của Luật này để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước./.

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

CHỦ NHIỆM




Bùi Văn Cường



[1] Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12.”.

[2] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[3] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[4] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm k khoản 17 Điều 1 của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[5] Cụm từ “quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia” được thay thế bằng cụm từ “quy hoạch hạ tầng thông tin và truyền thông quốc gia, tránh tích tụ” theo quy định tại điểm a khoản 17 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[6] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[7] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[8] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[9] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[10] Cụm từ “cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện” được thay thế bằng cụm từ “Bộ Thông tin và Truyền thông” theo quy định tại điểm b khoản 17 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[11] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[12] Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[13] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[14] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[15] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[16] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[17] Cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” được thay thế bằng từ “Chính phủ” theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[18] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[19] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[20] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[21] Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm k khoản 17 Điều 1 của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[22] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[23] Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[24] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[25] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[26] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[27] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[28] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[29] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[30] Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[31] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[32] Cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” được thay thế bằng từ “Chính phủ” theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[33] Cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” được thay thế bằng từ “Chính phủ” theo quy định tại điểm c khoản 17 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[34] Cụm từ “hoạt động ở cự ly ngắn, có công suất hạn chế,” được bỏ theo quy định tại điểm d khoản 17 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[35] Cụm từ “; kiểm tra các đăng ký tần số vô tuyến điện và quỹ đạo vệ tinh của nước ngoài” được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 17 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[36] Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[37] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[38] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[39] Cụm từ “, thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện” được bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 17 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[40] Cụm từ “Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an” được thay thế bằng từ “Chính phủ” theo quy định tại điểm g khoản 17 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[41] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[42] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 14 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[43] Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 14 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[44] Cụm từ “theo quy định tại Điều 44 của Luật này” được bỏ theo quy định tại điểm h khoản 17 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[45] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[46] Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[47] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[48] Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[49] Cụm từ “trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các nội dung” được bổ sung theo quy định tại điểm i khoản 17 Điều 1 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023.

[50] Điều 3 và Điều 4 của Luật số 09/2022/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tần số vô tuyến điện, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023 quy định như sau:

Điều 3. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2023, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Quy định về đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2024.

Điều 4. Quy định chuyển tiếp

1. Giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện đã cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn được ghi trong giấy phép. Chứng chỉ vô tuyến điện viên đã cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2024 thì được tiếp tục sử dụng cho đến hết thời hạn được ghi trong chứng chỉ.

2. Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng trước ngày 06 tháng 9 năm 2023 thì được xem xét gia hạn theo quy định tại Điều 16 của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 và các điểm a, b, c khoản 1 Điều 22 của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 được sửa đổi, bổ sung theo khoản 9 Điều 1 của Luật này tối đa đến hết ngày 15 tháng 9 năm 2024 và không phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho thời gian được gia hạn.

3. Tổ chức đã được cấp giấy phép sử dụng băng tần để thiết lập mạng viễn thông công cộng di động mặt đất mà hết hạn sử dụng trước ngày 16 tháng 9 năm 2024 thì không phải nộp tiền cấp quyền sử dụng tần số vô tuyến điện cho đến hết thời hạn được ghi trong giấy phép và không được gia hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

4. Bộ Thông tin và Truyền thông thông báo quy hoạch băng tần đối với các băng tần đã cấp cho tổ chức quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này trước ngày 01 tháng 8 năm 2023. Đối với khối băng tần được xem xét cấp lại mà sử dụng chung tần số vô tuyến điện theo giấy phép sử dụng băng tần đã cấp trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì được xem xét cấp lại theo hiện trạng sử dụng.

5. Việc đào tạo, cấp chứng chỉ vô tuyến điện viên tiếp tục được thực hiện theo quy định của Luật Tần số vô tuyến điện số 42/2009/QH12 đến hết ngày 30 tháng 6 năm 2024.”.

OFFICE OF THE NATIONAL ASSEMBLY OF VIETNAM
--------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
----------------

No. 27/VBHN-VPQH

Hanoi, December 29, 2022

 

LAW

ON RADIO FREQUENCIES

The Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12 dated November 23, 2009 of the National Assembly, coming into effect from July 1, 2010 is amended by:

The Law No. 09/2022/QH15 dated November 9, 2022 of the National Assembly on amendment to the Law on Radio Frequencies, coming into effect from July 1, 2023.

Pursuant to the Constitution of the Socialist Republic of Vietnam in 1992 amended by Resolution No. 51/2001/QH10;

The National Assembly promulgates the Law on Radio Frequencies[1].

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



This Law prescribes management and use of radio frequencies, radio frequency devices, satellite orbit, and management of radio frequency radiation safety, electromagnetic compatibility (hereinafter referred to as “management and use of radio frequencies”); rights and obligations of organizations and individuals managing, using radio frequencies.

Article 2. Regulated entities

This Law applies to organizations and individuals managing, using radio frequencies in Vietnam.

Article 3. Definitions

In this Law, the terms below are construed as follows:

1. “radio frequencies” mean frequencies of radio waves.

 “radio waves” mean electromagnetic waves with frequencies below 3000 GHz propagating freely in space, without waveguide.

2. “radio spectrum” refers to the entire spectrum of radio frequencies.

3. “radio frequency band” (hereinafter referred to as “frequency band”) refers to a band of radio frequencies limited by 2 defined frequencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. “radio communication” means transmission, emission, or reception of symbols, signals, codes, writings, pictures, sounds or other types of information via radio waves.

6. “radio service” means the transmission, emission, or reception of radio waves for a specific radio communication purpose, includes fixed radio service, mobile radio service, sound broadcasting, television broadcasting, aviation, navigation, positioning, satellite, standard broadcasting, amateur broadcasting, and other radio services. Radio services are classified into primary services and secondary services.

 “primary services” are priority services according to the National planning for radio spectrum.

 “secondary services” are non-priority services according to the National planning for radio spectrum.

7. “radio station” refers to a combination of radio frequency devices, including attachments to implement radio services. Radio stations are classified by the type of services which the radio stations regularly or temporarily implement.

8. “radio frequency radiation” refers to energy created in form of radio waves by any source.

9. “radio frequency emission” refers to radiation of a radio station.

10. “radio frequency devices” refer to receivers, transceivers of signals, symbols, data, writings, pictures, sounds, or other types of information via radio waves.

11. “devices applying radio waves” refer to devices that create and use localized radio waves for application in industry, science, medical, household, or similar purposes but are not radio frequency devices.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



13. “harmful interference” means harmful effect of electromagnetic energy caused by emission, radiation, or induction that causes safety loss or interferes, interrupts operation of other legally operating radio frequency devices and systems.

14. “electromagnetic compatibility” refers to the ability of radio frequency, electric, electronic devices and systems to operate normal in electromagnetic environment without interfering other devices and systems.

15. “radio frequency allotment” means to allot defined frequency bands and channels to one or many organizations, individuals to use under specific conditions in regard to a type of radio service.

16. “radio frequency assignment” means determining to allow organizations and individuals to use radio frequencies or channels under specific conditions in regard to a radio station.

17. “radio frequency examination” means reviewing the use of radio frequency, radio frequency devices, license to use radio frequency, radio operator certificate, measuring technical parameters of radio stations, identifying causes of harmful interference in order to evaluate and comment on compliance with radio frequency laws.

18. “radio frequency control” means monitoring and supervising radio broadcasting activities via the use of technical equipment.

Article 4. The Government policies on radio frequencies

1. Prioritize the development of human resources, technical facilities to ensure effective management and use of radio frequencies.

2. Strengthen international cooperation in radio frequency to protect Government benefits and national sovereignty in regard to radio frequency and satellite orbit.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Prioritize and encourage research, development, and application of technologies that effectively utilize radio spectrum.

5. Encourage and assist organizations registering satellite orbit location.

Article 5. State management responsibilities in radio frequencies

1. The Government shall perform joint state management in regard to radio frequencies.

2. The Ministry of Information and Communications shall be responsible to the Government for performing joint state management in regard to radio frequencies and have the tasks, powers to:

a) promulgate or request competent authorities to promulgate and organize implementation of legislative documents on radio frequencies; promulgate national technical regulations on radio frequency devices, radio frequency emission, electromagnetic compatibility, and radio frequency radiation safety;

b) approve or request competent authorities to approve and organize implementation of planning for radio frequencies; allot radio bands for the purpose of national defense and security; regulate the requirements for allotting, assigning, and using radio frequencies;

c)[2] issue, reissue, revise, amend, extend, and revoke license to use radio frequencies; manage fee for issuance of license to use radio frequencies, fee for use of radio frequencies, fee for licensing of radio frequencies as per the law;

d) organize cooperation of radio frequencies and satellite orbit with other countries, territories, and international organizations; register radio frequencies and satellite orbit with international organizations;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) inspect, examine, deal with complaints, denunciations, and take actions against violations of radio frequency laws;

g) perform international cooperation in radio frequencies;

h)[3] provide refresher training and professional guidance in radio frequencies; manage the training and issuance of radio operator certificate;

i) disseminate regulations and law on radio frequencies.

3. Ministries and ministerial agencies within their tasks and powers are responsible for cooperating with Ministry of Information and Communications in performing state management in radio frequencies.

4. People’s Committees of all levels, within their tasks and powers, shall perform state management in radio frequencies in their jurisdiction.

Article 6. Radio frequency authority

Radio frequency authority is an authority affiliated to the Ministry of Information and Communications, responsible for assisting the Minister of Information and Communications in implementing state management tasks pertaining to radio frequencies under assignment and empowerment of competent authority.

Article 7. Radio frequency inspectors

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 8. International cooperation in radio frequencies

1. International cooperation in radio frequencies shall be implemented in a manner that respects independence, sovereignty, equality, and reciprocity principles.

2. International cooperation in radio frequencies includes:

a) Signing international treaties and agreements pertaining to radio frequencies;

b) Implementing international registration and cooperation pertaining to radio frequencies and satellite orbit;

c) Exchanging information and experience in radio frequencies in order to improve radio frequency management and use effectiveness of Vietnam and fit development trend worldwide;

d) Establishing and developing cooperation relation pertaining to radio frequency management and use with other countries, territories; providing training, human resource development; developing and implementing international programs and projects pertaining to radio frequencies.

3. [4] (annulled)

Article 9. Prohibited acts

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Using radio frequencies intended specifically for emergency care, safety, search, rescue, evacuation, national defense and security for other purposes.

3. Obstructing agencies, organizations, and persons in the performance of inspection, examination, and control tasks regarding radio frequencies and satellite orbit.

4. Intentionally causing harmful interference or illegally obstructing the operation of radio communication system.

5. Sabotaging technical radio frequency infrastructures; illegally obstructing the legal construction of technical radio frequency infrastructures.

6. Abusing power to violate radio frequency laws.

Chapter II

PLANNING FOR RADIO FREQUENCIES

Article 10. Rules for developing and approving planning for radio frequencies

1. Comply with regulations and law of Vietnam, international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, international laws and practices.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Conform to development trend of radio services around the world while take into account the situation of radio frequency use in Vietnam.

4. Ensure reasonable, effective, efficient, and purposeful management, use of radio frequencies.

5. Apply new and advanced technologies in effectively utilizing radio spectrum.

6. Conform to technological convergence trends and radio frequency services.

7. Conform to national planning for information and communications infrastructures, avoid cluttering[5] of frequency band used in telecommunication operation.

Article 11. Types of planning for radio frequencies; entitlement to approve and execute planning for radio frequencies

1. Planning for radio frequencies includes:

a) National planning for radio spectrum shall plan to divide radio spectrum into frequency bands for use by radio services and regular purpose, conditions for use of each frequency band;

b)[6] Frequency band planning shall plan to divide frequency bands into one or multiple frequency blocks for each radio communication system and regulate the allotment of the frequency band for use by organization or organizations under specific conditions.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c)[7] Planning for frequency subchannels shall divide a frequency band into frequency channels intended for a specific radio service under a specific standard and regulate the conditions for use of these channels;

d) Planning for use of channels shall allocate and regulate conditions for use of channels

2. The entitlement to approve and implement planning for radio frequencies is prescribed as follows:

a) The Minister of Information and Communications shall develop and request the Prime Minister to approve the National planning for radio spectrum;

b) The Minister of Information and Communications shall approve frequency band planning, sub-channel planning, and channel use planning on the basis of the National planning for radio spectrum;

c) The Minister of Information and Communications shall organize implementation of planning for radio frequencies;

d) The Minister of Information and Communications shall take charge and cooperate with competent authorities in assessing conformity of development planning and plans of sectors that utilize radio frequencies in regard to planning for radio frequencies.

3. [8] The manufacturing and import of radio frequency devices, devices applying radio waves for use in Vietnam and the management, use of radio frequencies must conform to planning for radio frequencies in accordance with the law, except for special cases under Clause 1 Article 11a of this Law.

Article 11a. Special cases in which radio frequencies are used beyond planning[9]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Minister of Information and Communications shall grant permission for the use of radio frequencies and radio devices under Clause 1 of this Article on a case-by-case basis under specific conditions.

Article 12. Revocation of use right of radio frequencies for planning implementation

1. Revocation of use right of radio frequencies for planning implementation refers to cases where competent authorities decide to partially or entirely revoke use right of frequency bands, channels issued to organizations, individuals together with valid license to use radio frequencies in order to change use purposes or users.

2. Revocation of use right of radio frequencies shall be implemented when:

a) The revocation of radio frequencies serves national defense, security, or national benefits;

b) Use purpose or users no longer conform to planning for radio frequencies.

3. Ministry of Information and Communications shall publish planning for radio frequencies, time, plans for changing frequencies, radio frequency devices for planning implementation, and notify organizations, individuals whose right to use radio frequencies is revoked.

4. Organizations and individuals whose right to use radio frequencies must stop using radio frequencies in accordance with revocation decision of the Ministry of Information and Communications[10].

5. Organizations and individuals whose right to use radio frequencies are revoked mentioned under Clause 2 of this Article shall receive compensation as per the law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



RADIO FREQUENCY EMISSION QUALITY CONTROL, RADIO FREQUENCY RADIATION SAFETY MANAGEMENT, AND ELECTROMAGNETIC COMPATIBILITY MANAGEMENT

Article 13. Radio frequency emission quality control

1. Organizations and individuals importing radio frequency devices under the List of radio frequency devices that can cause harmful interference must apply for conformity certification, issue declaration of conformity, and use seal of conformity prior to introducing such radio frequency devices in market circulation or use.

2. the Minister of Information and Communications shall promulgate the List of radio frequency devices that can cause harmful interference and are required conformity certification, declaration of conformity, and seal of conformity.

3. The Ministry of Science and Technology shall appraise and publish national standards on radio frequency emission after reaching an agreement with the Ministry of Information and Communications.

4. The mutual recognition agreements with regard to conformity assessments in technical standards and regulations pertaining to radio frequency emission between Vietnam and other countries, territories shall conform to international treaties to which Vietnam is a signatory; between conformity assessing bodies of Vietnam and conformity assessing bodies of other countries, territories shall conform to respective agreements between the parties.

Article 14. Radio frequency radiation safety management

1. Radio frequency radiation safety management refers to a number of measures for preventing and mitigating harmful effects of radio frequency radiation of radio stations, radio frequency devices, devices applying micro waves on humans and environment.

2. Organizations and individuals using radio stations, radio frequency devices, and devices applying micro waves must conform to regulations on radio frequency radiation safety.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Organizations and individuals must inspect radio stations named under the List of radio stations that require radio frequency radiation safety inspection prior to introducing such radio stations into use.

5. The Minister of Information and Communications shall promulgate the List of radio frequency devices and devices applying micro waves that can cause loss of radio frequency radiation safety and require conformity certification, declaration of conformity, and seal of conformity; the List of radio stations that require radio frequency radiation safety inspection; regulations on inspection procedures, and list of eligible inspecting organizations for radio stations.

Article 15. Electromagnetic compatibility management

1. Organizations and individuals introducing electric, electronic devices that produce radio frequency radiation into use must conform to regulations on electromagnetic compatibility management.

2. Organizations and individuals manufacturing, importing electric, electronic devices that produce radio frequency radiation under the List of devices that can cause safety loss due to electromagnetic incompatibility under Clause 3 and Clause 4 of this Article must apply for conformity certification, issue declaration of conformity, and use seal of conformity prior to introducing such as electric, electronic devices into use.

3. The Minister of Information and Communications shall promulgate the List of electric devices, telecommunication devices, information technology devices, and devices applying radio waves that can cause safety loss due to electromagnetic incompatibility.

4. The Minister of Science and Technology shall promulgate the List of electric, electronic devices that produce radio frequency radiation and cause safety loss due to electromagnetic incompatibility, except for devices under the List specified in Clause 3 of this Article; publish National Standards on electromagnetic compatibility in regard to electric, electronic devices that produce radio frequency radiation after reaching an agreement with Ministry of Information and Communications.

5. The mutual recognition agreements with regard to conformity assessments in technical standards and regulations pertaining to electromagnetic compatibility ion between Vietnam and other countries, territories shall conform to international treaties to which Vietnam is a signatory; between conformity assessing bodies of Vietnam and conformity assessing bodies of other countries, territories shall conform to respective agreements between the parties.

Chapter IV

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 16. License to use radio frequencies

1. Organizations and individuals using radio frequencies, radio frequency devices must hold respective license to use radio frequencies, except for cases under Article 27 hereof.

The license to use radio frequencies includes the license to use frequencies and radio frequency devices, license to use frequency band, license to use frequencies and satellite orbit.

2. Effective period of license to use radio frequencies is prescribed as follows:

a) License to use radio frequencies and radio frequency devices shall remain effective for up to 10 years and be issued to organizations and individuals to allow them to use radio frequencies and radio frequency devices under specific conditions;

b) License to use frequency band shall remain effective for up to 15 years, be issued to organizations to allow them to use frequency band or channels under specific conditions;

c) License to use frequencies and satellite orbit shall remain effective for up to 20 years, be issued to organizations to allow them to operate radio stations positioned on satellites, on defined satellite orbit, using defined band, and under specific conditions.

3. [11] Effective period of license to use radio frequencies shall depend on request of applicants without exceeding the maximum effective period under Clause 2 of this Article, except for cases under Clause 3a of this Article and Point d Clause 4 Article 18 hereof.

3a. [12] Effective period of license to use frequency band issued via bidding or reissued shall be decided by Minister of Information and Communications without exceeding the maximum effective period under Clause 2 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 17. Rules for issuing license to use radio frequencies

1. Remain public, transparent, and legitimate.

2. [14] Conform to planning for radio frequencies, except for special cases under Clause 1 Article 11a hereof.

3. Satisfy technological convergence and radio service requirements.

4. Ensure feasibility, legitimacy, effectiveness, efficiency, and use purposes; protect legal rights and benefits of users of radio services.

5. Primary services shall be prioritized over secondary services.

6. Satisfy radio frequency use demands which serve public interest and perform Government's public tasks.

7. The issuance of license to use radio frequencies to representative diplomatic missions, foreign consular, representative agencies of foreign organizations in Vietnam, foreign high-ranking delegations visiting Vietnam receiving benefits and diplomatic immunity must conform to this Law, international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory, international laws and practices.

Article 18. Methods of issuing license to use radio frequencies[15]

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) License issuance via bidding for the right to use radio frequencies shall be implemented on the basis of assessing bid documents based on investment capacity, technical operation, business models guaranteeing implementation of telecommunication network commitment, and bid of organizations;

b) License issuance via selection for the right to use radio frequencies shall be implemented on the basis of assessing selection request based on investment capacity, technical operation, and business models guaranteeing implementation of telecommunication network of organizations;

c) License issuance in person for the right to use radio frequencies shall be implemented on the basis of assessing application following first come first serve principle.

2. License issuance via bidding shall apply to:

a) Frequency bands necessary for establishing public land telecommunication network;

b) Frequency bands and channels necessary for establishing other public land telecommunication networks decided by the Prime Minister at request of the Minister of Information and Communications based on development of domestic telecommunication market and international practices regarding the licensing of these frequency bands and channels.

3. License issuance via selection shall apply to frequency bands and channels under Clause 2 of this Article if large-scale broadcasting using new technology is required in a definite amount of time or when new organizations are required to promote competition in telecommunication operations.

The Prime Minister shall decide frequency bands and channels to be licensed via selection at request of Minister of Information and Communications.

4. License issuance in person shall apply to:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Frequency bands and channels mentioned under Clause 2 of this Article if they are used for testing telecommunication networks and services, and in special cases mentioned under Clause 1 Article 11a hereof;

c) Frequency band sand channels under Clause 2 of this Article when they are issued in case of emergency as per the law with no more than 3 years of effective period or when they are reissued in accordance with Article 20a hereof;

d) In special cases, frequency bands under Clause 2 of this Article shall be issued to state-owned enterprises serving national defense and security with no more than 3 years of effective period in order to develop the economy and implement national defense and security tasks.

Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall be responsible for producing schemes for using frequency bands in economic development together with national defense and security tasks and consulting Ministry of Information and Communications, consulting Ministry of Public Security in case of schemes produced by the Ministry of National Defense or consulting Ministry of National Defense in regard to schemes produced by the Ministry of Public Security, requesting Prime Minister to approve the schemes before Ministry of Information and Communications issues license.

Schemes must not affect national defense, security, government secret safety, security, healthy competitiveness in telecommunication operation; define national defense and security tasks which are assigned to enterprises; define number of frequencies serving national defense and security over total number of frequencies requested for licensing.

Within 3 months before expiry date of license, Ministry of Information and Communications shall assess effectiveness of the use of issued frequency bands and report to allow the Prime Minister to decide on suspension or continuation of the schemes for up to 12 years which enables Ministry of Information and Communications to extend the license.

5. The Government shall elaborate this Article.

Article 18a. Conditions for participating in bidding, selection for use right of radio frequencies and commitment to implement telecommunication networks[16]

1. Conditions for participating in bidding, selection for use right of radio frequencies includes:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Requirements for permission to establish telecommunication networks using frequency bands and channels corresponding to frequency bands and channels for bidding and selection in accordance with telecommunication laws;

c) Having completed financial obligations relating to telecommunication and radio frequencies as per the law;

d) Having made commitment to implement telecommunication network in accordance with Clause 2 and Clause 3 of this Article.

2. Commitment to implement telecommunication network consists of:

a) Total investment made into the network or number of radio broadcasting stations to be implemented;

b) Coverage depending on population or geographic area;

c) Telecommunication service start date starting from the date of licensing;

d) Quality of telecommunication services;

dd) Telecommunication service roaming.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Organizations infringing the commitment to implement telecommunication network under Point a or Point b Clause 2 of this Article shall have their right to use radio frequencies partially suspended without receiving part of the licensing fee corresponding to the partially suspended frequencies during suspension period.

5. The Government shall elaborate this Article.

Article 19. Issuance of license to use frequencies and radio frequency devices

1. Entities eligible for license issuance include:

a) Vietnamese organizations and citizens, foreign organizations legally operating in Vietnam;

b) Foreigners using amateur radio stations or radio frequencies for other purposes determined by the Government[17].

2. Conditions for applying for the license include:

a) Using frequencies and radio frequency devices for purposes and radio services that are not prohibited by the law;

b)[18] Holding telecommunication license in accordance with telecommunication laws regard to organizations applying for license to use radio frequencies to establish telecommunication network;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



d)[20] Having feasible plans for using radio frequencies that conform to planning for radio frequencies or feasible plans for using radio frequencies for special cases mentioned under Clause 1 Article 11a of this Law;

dd) Having radio frequency devices conforming to technical regulations on radio frequency emission, radio frequency radiation, and electromagnetic compatibility;

e) Having made commitment to comply with regulations and law on information safety, security, inspection and dealing with harmful interference, and radio frequency radiation safety;

g) Having radio operator certificate for cases under Clause 1 Article 32 of this Law.

3. [21] (annulled)

Article 20. Issuance of license to use frequency bands[22]

1. Entities eligible for applying for the license shall be organizations legally operating in Vietnam.

2. Organizations mentioned under Clause 1 of this Article shall be eligible for license issuance in person if they meet requirements under Points a, b, d, dd, and e Clause 2 Article 19 of this Law.

License issuance under Point d Clause 4 Article 18 of this Law requires fulfillment of requirements under Points a, b, d, dd, and e Clause 2 Article 19 of this Law and decision of the Prime Minister approving the schemes.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. In order to receive the license via bidding or selection for the right to use radio frequencies, organizations under Clause 1 of this Article must:

a) win the bid or be selected for the right to use radio frequencies;

b) possess the license to establish telecommunication network using frequency bands, channels that they win via bidding or get selected for.

Article 20a. Reissuance of license to use frequency bands[23]

1. Reissuance of license to use frequency bands means allowing organizations which have been issued with license to use frequency bands to continue to use previously issued frequency blocks when previous license to use frequency bands has expired.

2. The right to use radio frequencies shall be reissued for frequency bands if all previously issued frequency blocks still conform to the division of frequency blocks under planning for frequency bands applicable at the time in which license to use frequency bands expires.

3. At least 3 years before the expiry date of license to use frequency bands, Ministry of Information and Communications must inform holders of license to use frequency bands about the planning for frequency bands applicable at expiry date.

4. Conditions for reissuance of license to use frequency bands include:

a) Requirements under Points a, d, dd, and e Clause 2 Article 19 hereof;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) Adequately paying fee for licensing of radio frequencies and fee for use of radio frequencies with respect to frequency bands and channels requested for reissuance as per the law;

d) Having made commitment to implement telecommunication network with respect to frequency bands and channels requested for reissuance in accordance with Clause 2 and Clause 3 Article 18a of this Law.

5. Within 30 days before the date on which the license to use frequency bands expires after 6 months, organizations can submit application for reissuance to the Ministry of Information and Communications.

Ministry of Information and Communications is responsible for reissuing license to use frequency bands within 30 days before expiry date of the previous license; providing written response and reason in case of rejection.

6. If license to use frequency bands is issued after the previous license has expired shall be eligible for extension in accordance with Clause 1 Article 22 hereof.

7. License to use frequency bands shall not be re-issued in case of frequency bands and channels provided for the purpose of network and telecommunication service testing, provided in case of emergency as per the law; and provided in accordance with Clause 1 Article 11a, Point d Clause 4 Article 18 hereof.

Article 21. License to use frequencies and satellite orbit

1. Entities eligible for applying for the license shall be organizations legally operating in Vietnam.

2. Conditions for applying for the license include:

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



b) Having effective and feasible plans for using satellite orbit in purposes and radio services not prohibited by the law;

c) Having made commitment to comply with Vietnam’s regulations and law and international agreements to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory regarding the use of radio frequencies, satellite orbits, and space.

Article 22. Extension, revision, replacement issue of license to use radio frequencies; suspension of use of radio frequencies[24]

1. The extension of license to use radio frequencies must rely on principles under Article 17 of this Law and the following regulations:

a) Organizations and individuals receiving the license to use radio frequencies shall adequately fulfill obligations corresponding to respective type of license;

b) Minimum remaining effective period of license shall be 30 days in case of license to use frequencies and radio frequency devices, 60 days in case of license to use frequency bands, and 90 days in case of license to use frequencies and satellite orbit;

c) Extended period of license must not exceed effective period of telecommunication license, license for press activities, or must conform to the right of sound broadcasting and television broadcasting as per the law;

d) The total effective period of first issuance and instances of extension must not exceed the maximum effective period prescribed for respective type of license to use radio frequencies; if effective period of the first license equals the maximum effective period, extension of said license is no longer feasible;

dd) The Prime Minister issues decision on approval for cases mentioned under Point d Clause 4 Article 18 of this Law.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



a) The license to use radio frequencies remains effective;

b) Organizations and individuals receiving the license to use radio frequencies shall adequately fulfill obligations corresponding to respective type of license;

c) The revision of license must conform to Article 19 through 21 of this Law for each type of license.

3. The replacement issue of license to use radio frequencies shall be implemented if the previous license is lost or damaged.

4. Suspension of use of radio frequencies at request of organizations and individuals is prescribed as follows:

a) Organizations and individuals that no longer use radio frequencies must request the Ministry of Information and Communications in writing to suspend the use of radio frequencies;

b) If the license is not accompanied by commitment to implement telecommunication network, applicants are eligible for a refund of the fee for use of radio frequencies and fee for licensing of radio frequencies that they have submitted corresponding to the remaining effective period of the license (rounded in months) as per the law if the remaining effective period is at least 30 months starting from the date on which the Ministry of Information and Communications receives the request;

c) If the license is accompanied by commitment to implement telecommunication network, applicants are not eligible for a refund of the fee for use of radio frequencies and fee for licensing of radio frequencies that they have submitted.

5. In case of suspension mentioned under Article 12 of this Law, applicants are eligible for a refund of the fee for use of radio frequencies and fee for licensing of radio frequencies that they have submitted corresponding to the remaining effective period of the license (rounded in months) as per the law from the date on with the Ministry of Information and Communications issues decision on revocation.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Organizations and individuals shall have their license to use radio frequencies revoked when they:

a) use radio frequencies to harm the Socialist Republic of Vietnam; harm national defense, security, social order or safety; or

b) use radio frequencies in a manner that disregards the license, causes serious damage to benefits of the Government, legal rights and benefits of organizations and individuals; or

c) intentionally cause harmful interference for other radio frequency devices, systems, or use radio frequencies intended for national defense, security, rescue, safety, search, evacuation for other purposes thereby causing serious damage; or

d) intentionally commit fraud or provide false information in order to apply for the license; or

dd)[25] fail to adequately submit fee for use radio frequencies or fee for licensing of radio frequencies as per the law within 12 months from the date on which the payment deadline is reached according to notice of radio frequency authority; or

e)[26] fail to implement contents of the license within 2 years from the date on which the license is issued, except for cases under Point h of this Clause; or

g)[27] have respective telecommunication license, license for press activities or the right to sound broadcasting, television broadcasting revoked; or

h)[28] fail to rectify infringement of commitment to implement telecommunication network after a period of partial suspension of the right to use radio frequencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. [30] Organizations and individuals having their license to use radio frequencies revoked in accordance with Clause 1 of this Article are not eligible for a refund of fee for use of radio frequencies and fee for licensing of radio frequencies.

Article 24. Transfer of the right to use radio frequencies[31]

1. Organizations issued with license to use frequency bands via bidding are allowed to transfer the right to use radio frequencies to other organizations after 5 years from the date on which the license to use frequency bands is issued.

Organizations issued with the license to use frequency bands via selection or direct issuance are not allowed to transfer the right to use frequency bands.

2. Conditions for transfer of the right to use radio frequencies include:

a) Transferred organizations must satisfy conditions for issuance of license to establish telecommunication network appropriate to frequency bands, channels that are transferred to them in accordance with telecommunication laws, conditions under Points a, d, dd, and e Clause 2 Article 19 of this Law, and must inherit all obligations of transferring organizations;

b) Total bandwidth available to transferred organizations shall not exceed the total bandwidth per organization under planning for frequency bands;

c) Parties to a transfer of the right to use radio frequencies are responsible for securing legitimate rights and benefits of users of telecommunication services as per signed telecommunication service agreements.

3. Based on conditions under Clause 2 of this Article, Ministry of Information and Communications shall review and approve the transfer; issue the license to use frequency bands to transferred organizations once the transfer is complete.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



5. The Government shall elaborate this Article.

Article 25. Lease and leading of radio frequency devices

1. Organizations and individuals owning vehicles equipped with radio frequency devices, or owning amateur radio stations can reach an agreement in order to lease or lend the licensed radio frequency devices to other organizations, individuals and must inform radio frequency authority.

2. Parties borrowing, renting radio frequency devices must satisfy conditions for issuance of license under Clause 1 Article 19 of this Law. Leasing, lending parties and renting, borrowing parties must comply with radio frequency laws and other relevant law provisions.

3. The Government[32] shall elaborate the lending and leasing of radio frequency devices.

Article 26. Sharing of radio frequencies

1. Organizations and individuals using radio frequencies with low frequency of use or in on a large scale must share radio frequencies with other organizations and individuals and accept any effect caused by the sharing of radio frequencies.

2. Organizations and individuals issued with license to share radio frequencies must use radio frequencies in accordance with the license and are encourage to utilize encryption or other technical solutions for the purpose of information security.

3. The Government[33] shall elaborate the sharing of radio frequencies.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. License to use the following radio frequency devices shall be exempted:

a) Radio frequency devices[34] with low possibility of causing harmful interference named under List specified in Clause 2 of this Article;

b) Radio frequency devices mounted on sea vessels, aircrafts traversing Vietnamese territories eligible for exemption from license according to international agreements, international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

2. The Minister of Information and Communications shall publish the List of radio frequency devices exempt from license to use radio frequencies together with technical and operating conditions.

3. Organizations and individuals manufacturing, importing radio frequency devices under the List mentioned in Clause 2 of this Article are responsible for declaring and making sure that the devices satisfy technical and operating conditions applicable to radio frequency devices exempt from license to use radio frequencies before introducing the devices into market circulation.

4. Organizations and individuals using radio frequency devices exempt from license to use radio frequencies must comply with technical and operating conditions applicable to the devices.

Article 28. Rights and obligations of organizations, individuals issued with license to use radio frequencies and radio frequency devices

1. Use radio frequencies and radio frequency devices in accordance with the license.

2. Request competent authorities to deal with harmful interference.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Comply with regulations and law in installing and using radio frequencies, radio frequency devices.

5. Design and install radio stations, antennas in a manner that complies with regulations on electromagnetic compatibility, radio frequency radiation safety, construction safety, aviation safety, and other relevant law provisions.

6. Stay under investigation, inspection, and control regarding radio frequencies of competent authorities.

7. Perform financial obligations relating to the use of radio frequencies as per the law.

8. Implement international registration and cooperation in radio frequencies for cases under Article 41 of this Law.

9. Comply with agreements on international cooperation regarding radio frequencies and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

Article 29. Rights and obligations of organizations issued with license to use frequency bands

1. Decide on quantity and type of radio frequency devices operating in radio communication network.

2. Are not required to apply for license to use radio frequencies and radio frequency devices for every radio frequency device operating within radio communication network.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



4. Comply with the license; report, promptly include changes to technical specifications, lists of broadcasting devices in radio communication network.

5. Comply with radio frequency laws.

6. Design and install radio stations, antennas in a manner that complies with regulations on radio frequency radiation safety, electromagnetic compatibility, construction safety, aviation safety, and other relevant law provisions.

7. Deal with harmful interference between radio frequency devices within their radio communication network.

8. Cooperate with organizations holding license for adjacent frequency bands in using radio frequencies and preventing harmful interference.

9. Stay under investigation, inspection, and control regarding radio frequencies of competent authorities.

10. Perform financial obligations relating to the use of radio frequencies as per the law.

11. Implement international registration and cooperation in radio frequencies for cases under Article 41 of this Law.

12. Comply with agreements on international cooperation regarding radio frequencies and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Decide on quantity and type of radio frequency devices operating in radio communication network.

2. Form a joint venture and connect with other organizations in managing and utilizing satellites.

3. File complaints against violations of the law regarding radio frequency.

4. Comply with regulations of license to use radio frequencies and satellite orbit.

5. Comply with regulations of Vietnam and international treaties on outer space to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

6. Stay under investigation, inspection, and control regarding radio frequencies of competent authorities.

7. Perform financial obligations relating to the use of radio frequencies and satellite orbit as per the law.

8. Implement international registration and cooperation in radio frequencies and satellite orbit; inspect registration of radio frequencies and satellite orbit of foreign countries[35] for cases mentioned under Article 41 of this Law.

9. Comply with agreements on international cooperation regarding radio frequencies and satellite orbit, and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Organizations and individuals issued with license to use radio frequencies must pay fee for use of radio frequencies and fee for licensing of radio frequencies.

The fee shall be determined in order to cover the costs and in a manner that takes into account social-economic development policies of the Government from time to time, ensures equality, openness, transparency depending on use purpose; level of spectrum occupancy; range of coverage; level of frequency use in frequency band and area where radio frequencies are used.

The submission, collection, management, and use of fees relating to radio frequencies shall conform to regulations and law on fees and charges.

2. Organizations issued with license to use frequency bands in regard to frequency bands and channels under Clause 2, Clause 3, and Point c Clause 4 Article 18 of this Law on must submit fee for use right of radio frequencies.

3. State-owned enterprises serving national defense, security issued with license to use radio frequencies for economic development in combination with national defense and security tasks in accordance with Point d Clause 4 Article 18 of this Law are responsible for submitting fee for use right of radio frequencies corresponding to the quantity of radio frequencies used for economic development in a manner that ensures equality between state-owned enterprises serving national defense and security and other telecommunication enterprises licensed to use radio frequencies on the same frequency bands.

4. Fee for use right of radio frequencies shall be submitted to state budget. The Government shall elaborate amount of fee for use right of radio frequencies and collection, submission, management, use thereof.

Article 32. Radio operator certificate

1. [37] Individuals operating radio frequency devices in maritime mobile service, aviation mobile service, amateur radio service must obtain radio operator certificates unless they have obtained equivalent certificates according to the law or international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory.

2. [38] The Government shall elaborate conditions and procedures for recognizing organizations eligible for providing training, issuing radio operator certificate in maritime mobile service, aviation mobile service, amateur radio service; elaborate radio operator certificate, eligibility, conditions, and procedures for issuing, revoking radio operator certificate, recognizing radio operator certificate of foreign countries, except for cases under Clause 3 of this Article.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Article 33. Use of radio frequencies and radio frequency devices in case of emergency

1. In case of an emergency that threatens human lives and property, organizations and individuals are allowed to temporarily use unlicensed radio frequencies and radio frequency devices to contact emergency care and must inform radio frequency authority.

2. Organizations and individuals shall use radio stations to broadcast distress signals in order to attract attention from radio frequencies that are not intended for rescue.

3. Organizations and individuals receiving distress signals via radio stations must listen on the broadcasting frequencies, respond, provide necessary assistance, and inform search and rescue authority.

Chapter V

RADIO FREQUENCY EXAMINATION AND CONTROL, AND DEALING WITH HARMFUL INTERFERENCE

Article 34. Entities subject to radio frequency examination and control

1. Organizations and individuals using radio frequencies and radio frequency devices within the territory of the Socialist Republic of Vietnam shall be subject to radio frequency examination and control conducted by competent authorities.

2. Individuals directly operating radio frequency devices and radio frequency devices mounted on sea vessels and Vietnamese aircrafts and of foreign aircrafts entering territory of the Socialist Republic of Vietnam must conform to Vietnam’s regulations, international agreements, international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is a signatory and be subject to radio frequency examination and control conducted by competent authorities.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. The Ministry of Information and Communications shall organize radio frequency examination and control on a nationwide level; regulate the establishment of inspectorates, contents of inspection, procedures for inspection, and responsibilities of inspected entities.

2. Ministry of National Defense and Ministry of Public Security shall organize radio frequency examination and control for radio frequencies serving national defense and security purposes.

3. Results of radio frequency examination and control, reception and measurement of specifications of radio frequency devices produced by competent authorities entitled to conduct radio frequency examination and control shall serve as evidence for the purpose of determining and taking actions against violations of the law regarding radio frequencies and dealing with harmful interference.

Article 36. Forms of inspection

1. Periodic inspection shall be conducted in according to inspection programs and plans approved by competent authorities under Clause 1 and Clause 2 Article 35 of this law.

2. Irregular inspection shall be conducted when dealing with harmful interference or when signs of violation of radio frequency laws are found.

Article 37. Solutions for mitigating harmful interference

Organizations and individuals holding license to use radio frequencies must comply with the license and implement the following measures to mitigate harmful interference:

1. Maintain radio frequencies within the permissible radio frequency deviation according to regulations of the Ministry of Information and Communications;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. Utilize broadcasting methods with the lowest bandwidth occupancy that corresponds to the employed technology;

4. Refrain from receiving, broadcasting radio frequencies in unnecessary directions;

5. Use the lowest power level while maintaining information quality.

Article 38. Rules for dealing with harmful interference

1. Radio frequency authority shall deal with harmful interference as follows:

a) Prioritize radio frequency emission within sufficient bandwidth in regard to radio stations, maintain unwanted radio frequency emission at the lowest level;

b) Prioritize primary services over secondary services in changing radio frequencies or broadcasting specifications for dealing with harmful interference;

c) Request organizations and individuals using radio stations that cause harmful interference to change radio frequencies, minimize channel capacity, changing height, polarization, directional properties of broadcasting antennas, rearrange working hours, and take other necessary actions in case of radio stations that cause harmful interference;

d) Requesting organizations and individuals using electric devices, electronic devices, and devices applying micro waves to take measures to eliminate harmful interference;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e) Organizations and individuals causing interference as a result of failure to comply with their license must incur costs for changing radio frequencies, radio frequency devices, dealing with harmful interference, and pay damages if any damage is done by the harmful interference;

g) Organizations and individuals using radio frequency devices to cause harmful interference in a manner that violates radio frequency laws must rectify harmful interference and be met with punitive actions as per the law.

2. Organizations and individuals requesting radio frequency authority to deal with harmful interference must provide information on harmful interference. If these organizations and individuals provide false information or evidence, they shall be met with legal actions.

Article 39. Procedures for dealing with harmful interference

1. Organizations and individuals holding license to use radio frequencies, during harmful interference, must take the following procedures:

a) Notify radio frequency authority of harmful interference;

b) Conform to guidelines of radio frequency authority in order to determine sources of interference, causes of interference, and take actions to deal with harmful interference.

2. Radio frequency authority, while finding causes of harmful interference, has the right and responsibilities to:

a) directly measure specifications of radio frequency devices or electric devices, electronic devices, devices applying micro waves that can be the cause for harmful interference;

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c) minimize impact on normal operation of radio frequency devices during measurement or suspension of device operation which serves identification of causes of harmful interference.

3. Organizations and individuals using radio frequencies, radio frequency devices, electric devices, electronic devices, devices applying micro waves[39] in area where harmful interference occurs are responsible for cooperating with radio frequency authority and facilitating rapid, accurate identification of harmful interference sources and effective resolution of harmful interference.

4. Organizations and individuals owning devices that cause harmful interference must repair, improve, or cease operation of the devices and take other actions at request of radio frequency authority in order to stop harmful interference.

Article 40. Technical corridor of radio stations

1. Technical corridors of radio stations mean the necessary empty space along directions of broadcast and reception which warrant normal operation of radio stations.

2. The Government[40] shall promulgate regulations on technical corridors of radio stations; promulgate List of radio stations with secured technical corridor together with installation address and location.

Chapter VI

INTERNATIONAL REGISTRATION AND COOPERATION PERTAINING TO RADIO FREQUENCIES AND SATELLITE ORBIT

Article 41. Cases of international registration and cooperation pertaining to radio frequencies and satellite orbit

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. They use radio frequencies and radio frequency devices that can cause harmful interference to radio services of other countries;

2. They use radio frequencies for international radio communication system;

3. They use radio frequencies allotted to countries by international organizations;

4. They use radio frequencies which require international cooperation in accordance with international agreement and international treaties to which the Socialist Republic of Vietnam is signatory;

5. They require protection against harmful interference caused by radio communication systems of other countries.

Article 42. International registration and cooperation pertaining to radio frequencies and satellite orbit for satellite system

1. International registration and cooperation pertaining to radio frequencies and satellite orbit for satellite systems shall conform to regulations of the International Telecommunication Union (ITU).

2. Ministry of Information and Communications is responsible for:

a) examining legitimacy of registration for radio frequencies and satellite orbit, and registering with the ITU; And

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



c)[41] approving international cooperation results pertaining to radio frequencies and satellite orbit; and

d)[42] examining and notifying the ITU of registration of radio frequencies and satellite orbit of foreign countries that can affect Vietnam’s satellite system.

3. Organizations using radio frequencies and satellite orbit are responsible for:

a) conforming to regulations on international registration and cooperation pertaining to radio frequency and satellite orbit under this Law and international treaties to which Vietnam is a signatory; and

b) implementing cooperation in radio frequencies with foreign organizations in accordance with Article 44 of this Law; and

c) implementing cooperation in radio frequencies and satellite orbit with radio frequency authority of other countries led by the Ministry of Information and Communications; and

d) submitting radio frequency and satellite orbit registration fee in accordance with regulations of the ITU; and

dd) taking necessary actions to eliminate harmful interference which affects other satellite system in accordance with regulations of the ITU; and

e)[43] examining, produce reports on examination results of registration of radio frequencies and satellite orbit of foreign countries satellites published by the ITU potentially affecting satellites of issued license to use radio frequencies and satellite orbit, and submitting the reports to the Ministry of Information and Communications.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



1. Ministry of Information and Communications is responsible for:

a) organizing international cooperation pertaining to radio frequencies with bordering countries; and

b) organizing international cooperation pertaining to radio frequencies with other countries in accordance with regulations of the ITU; and

c) examining legitimacy of registration for radio frequencies and registering with the ITU; and

d) approving results of international cooperation pertaining to radio frequencies[44].

2. Organizations using radio frequencies are responsible for:

a) complying with regulations and law on international registration and cooperation pertaining to radio frequencies; and

b) implementing cooperation in radio frequencies with foreign organizations in accordance with Article 44 of this Law; and

c) implementing cooperation in radio frequencies with radio frequency authority of other countries led by the Ministry of Information and Communications; and

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



dd) taking necessary actions to eliminate harmful interference which affects radio communication system of other countries in accordance with regulations of the ITU.

Article 44. Direct cooperation in radio frequencies and satellite orbit with organizations using radio frequencies and satellite orbit of foreign countries

1. Organizations using radio frequencies and satellite orbit under Article 41 of this Law shall directly cooperate with organizations using radio frequencies and satellite orbit of foreign countries after Ministry of Information and Communications approves.

2. Cooperation in radio frequencies and satellite orbit with organizations using radio frequencies and satellite orbit of foreign countries must ensure national benefits and conform to regulations of the ITU.

3. Radio frequency and satellite orbit cooperation results takes effect as soon as the Ministry of Information and Communications approves.

Chapter VII

MANAGEMENT AND USE OF RADIO FREQUENCIES FOR NATIONAL DEFENSE AND SECURITY

Article 45. Allotment of radio frequencies for national defense and security

1. The Ministry of Information and Communications shall take charge and cooperate with the Ministry of National Defense and Ministry of Public Security in proposing allotment of radio frequencies for national defense and security from time to time on the basis of National planning for radio spectrum and requesting the Prime Minister to approve.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



3. [46] If a situation directly affects national sovereignty or security:

a) Ministry of National Defense and Ministry of Public Security have the right to use radio frequency devices and radio frequencies other than radio frequencies intended for national defense and security and must notify Ministry of Information and Communications;

b) If harmful interference can affect radio frequencies and radio frequency devices of Ministry of National Defense or Ministry of Public Security, Ministry of Information and Communications shall inform organizations and individuals to stop using the corresponding radio frequencies and radio frequency devices until the situation specified under this Clause ends.

Article 46. Management and use of radio frequencies for national defense and security

1. Ministry of National Defense and Ministry of Public Security are responsible for:

a)[47] regulating the management and use of radio frequencies allotted to serve national defense and security, ensuring effective, efficient, proper use in accordance with radio frequency planning; and

b) developing and adopting standards regarding radio frequency devices, radio frequency emission, and electromagnetic compatibility in the use of radio frequencies for national defense and security, ensure compliance with respective national technical regulations; and

c) issuing, revising, amending, extending, and revoking license to use radio frequencies, radio operator certificate in national defense and security; and

d) examining and controlling radio frequencies, dealing with harmful interference; investigating, resolving complaints and denunciation, and taking actions against violations of the law in radio frequency and national defense, security; and

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



e)[48] directing, examining, and investigating state-owned enterprises serving national defense and securities licensed under Point d Clause 4 Article 18 regarding implementation of schemes approved by the Prime Minister, other regulations under this Law, and other relevant law provisions.

2. Ministry of Information and Communications shall take charge and cooperate with Ministry of National Defense and Ministry of Public Security in developing cooperation regulations and requesting the Prime Minister to approve the followings[49]:

a) Management and use of frequency bands used for national defense, security, socio-economic purposes;

b) Dealing with harmful interference between radio stations serving socio-economic purposes and radio stations serving national defense and security;

c) Use of radio frequencies other than allotted radio frequencies in case of national defense and security emergency.

Article 47. Management and use of jammers

1. The Ministry of National Defense and Ministry of Public Security are allowed to deploy jammers for the purpose of protecting the country, preventing, thwarting any attempt to infringe national security, social order and safety.

Organizations and agencies not affiliated to the Ministry of National Defense or Ministry of Public Security must be granted permission by the Prime Minister to use jammers in special circumstances.

2. Agencies and organizations under Clause 1 of this Article, when deploying jammers, must conform to regulations on management use of jammers.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



Chapter VIII

IMPLEMENTATION[50]

Article 48. Entry into force

1. This Law comes into force from July 1, 2010.

2. Regulations on radio frequencies of the Ordinance on Post and Telecommunication No. 43/2002/PL-UBTVQH10 expire from the effective date hereof.

Article 49. Specific provisions and guiding implementation

The Government and competent authorities shall elaborate and provide guidelines on implementation of clauses in this Law; provide guidelines on other necessary details under this Law for the purpose of state management./.

 

 

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



DIRECTOR




Bui Van Cuong

 

 

[1] The Law No. 09/2022/QH15 on amendment to the Law on Radio Frequencies has the following basis:

 “Pursuant to Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;

The National Assembly promulgates the Law on amendment to the Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12.”.

[2] This Point is amended in accordance with Point a Clause 1 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[3] This Point is amended in accordance with Point b Clause 1 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[4] This Clause is annulled by Point k Clause 17 Article 1 of the Law on Radio Frequencies, coming into force from July 1, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[6] This Point is amended in accordance with Point a Clause 2 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[7] This Point is amended in accordance with Point a Clause 2 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[8] This Clause is amended in accordance with Point b Clause 2 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[9] This Article is amended in accordance with Point b Clause 2 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[10] The phrase “cơ quan quản lý chuyên ngành tần số vô tuyến điện” (radio frequency authority) is replaced by “Bộ Thông tin và Truyền thông” (Ministry of Information and Communications) in accordance with Point b Clause 17 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[11] This Clause is amended in accordance with Clause 4 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[12] This Clause is added in accordance with Clause 4 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[13] This Clause is amended in accordance with Clause 4 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[14] This Clause is amended in accordance with Clause 5 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[16] This Point is added in accordance with Clause 6 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[17] The phrase “Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” (Minister of Information and Communications) is replaced by the phrase “Chính phủ” (Government) in accordance with Point c Clause 17 Article 1 of the Law on Radio Frequencies, coming into force from July 1, 2023.

[18] This Clause is amended in accordance with Clause 7 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[19] This Clause is amended in accordance with Clause 7 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[20] This Clause is amended in accordance with Clause 7 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[21] This Clause is annulled by Point k Clause 17 Article 1 of the Law on Radio Frequencies, coming into force from July 1, 2023.

[22] This Article is amended in accordance with Clause 8 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[23] This Article is added in accordance with Clause 8 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[24] This Article is amended in accordance with Clause 9 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[26] This Point is amended in accordance with Point a Clause 10 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[27] This Point is amended in accordance with Point a Clause 10 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[28] This Point is amended in accordance with Point a Clause 10 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[29] This Clause is amended in accordance with Point b Clause 10 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[30] This Clause is added in accordance with Point b Clause 10 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[31] This Article is amended in accordance with Clause 11 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[32] The phrase “Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” (Minister of Information and Communications) is replaced by the phrase “Chính phủ” (Government) in accordance with Point c Clause 17 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[33] The phrase “Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông” (Minister of Information and Communications) is replaced by the phrase “Chính phủ” (Government) in accordance with Point c Clause 17 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[34] The phrase “hoạt động ở cự ly ngắn, có công suất hạn chế,” (operating at short distances and having limited capacity) is removed in accordance with Point d Clause 17 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[36] This Article is amended in accordance with Clause 12 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[37] This Clause is amended in accordance with Clause 13 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[38] This Clause is amended in accordance with Clause 13 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[39] The phrase “, thiết bị điện, điện tử, thiết bị ứng dụng sóng vô tuyến điện” (electric devices, electronic devices and equipment using radio waves) is added in accordance with Point e Clause 17 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[40] The phrase “Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an” (“The Minister of Information and Communications shall cooperate with the Minister of Construction, Minister of National Defense and Ministry of Public Security”) shall be replaced with the phrase “Chính phủ” (Government) in accordance with Point g Clause 17 Article 1 of Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[41] This Point is amended in accordance with Point a Clause 14 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[42] This Point is amended in accordance with Point a Clause 14 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[43] This Point is amended in accordance with Point b Clause 14 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[44] The phrase “theo quy định tại Điều 44 của Luật này” (in accordance with Article 44 of this Law) is annulled in accordance with Point h Clause 17 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



[46] This Clause is amended in accordance with Clause 15 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[47] This Point is amended in accordance with Point a Clause 16 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[48] This Point is amended in accordance with Point b Clause 16 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[49] The phrase “trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các nội dung” (request the Prime Minister to approve) is added in accordance with Point i Clause 17 Article 1 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023.

[50] Article 3 and Article 4 of the Law No. 09/2022/QH15 coming into force from July 1, 2023 prescribes:

 “Article 3. Entry into force

1. This Law comes into force from July 1, 2023, except for cases under Clause 2 of this Article.

2. Regulations on training and issuance of radio operator certificate under this Law come into force from July 1, 2024.

Article 4. Transition clauses

...

...

...

Please sign up or sign in to your TVPL Pro Membership to see English documents.



2. Organizations issued with license to use frequency bands to establish public land mobile telecommunication network which expires before September 6, 2023 shall be eligible for extension in accordance with Article 16 of the Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12 and Points a, b, and c Clause 1 Article 22 of the Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12 amended by Clause 9 Article 1 of this Law until the end of September 15, 2024 and shall not be required to submit fee for licensing of radio frequencies for the extended period.

3. Organizations issued with license to use frequency bands to establish public land mobile telecommunication network which expires before September 16, 2024 shall not be required to submit fee for licensing of radio frequencies until the end of the expiry date and shall not be eligible for extension, except for cases under Clause 2 of this Article.

4. The Ministry of Information and Communications shall declare frequency band planning in regard to frequency bands allotted to organizations specified under Clause 2 and Clause 3 of this Article before August 1, 2023. Frequency blocks under consideration for reissuance which shares radio frequencies according to license to use radio frequencies issued before the effective date hereof shall be eligible for reissuance depending on use conditions.

5. The training and issuance of radio operator certificate shall continue to comply with the Law on Radio Frequencies No. 42/2009/QH12 until the end of June 30, 2024.”.

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản hợp nhất 27/VBHN-VPQH ngày 29/12/2022 hợp nhất Luật Tần số vô tuyến điện do Văn phòng Quốc hội ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


4.723

DMCA.com Protection Status
IP: 18.118.193.28
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!