BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 10/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày
05 tháng 02 năm 2020
|
THÔNG TƯ[1]
HƯỚNG DẪN CHẾ ĐỘ THU NỘP, HẠCH TOÁN CÁC KHOẢN ĐÓNG GÓP VÀO QUỸ
DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM VÀ VIỆC CHUYỂN GIAO TÀI SẢN HÌNH THÀNH TỪ
KINH PHÍ CỦA QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
Thông tư số 57/2016/TT-BTC ngày 29
tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ thu nộp, hạch toán các khoản
đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và việc chuyển giao tài sản
hình thành từ kinh phí của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đến năm
2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2016, được sửa đổi, bổ
sung bởi:
Thông tư số 83/2019/TT-BTC ngày 21
tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
57/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ thu nộp,
hạch toán các khoản đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và việc
chuyển giao tài sản hình thành từ kinh phí của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích
Việt Nam đến năm 2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020.
Căn cứ Nghị định số
215/2013/NĐ-CP ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Viễn thông;
Thực hiện Quyết định số
1168/QĐ-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung
cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư hướng dẫn chế độ thu nộp, hạch toán các khoản đóng góp vào Quỹ Dịch vụ
viễn thông công ích Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020 của các doanh nghiệp viễn
thông và việc chuyển giao tài sản hình thành từ nguồn kinh phí của Quỹ Dịch vụ
viễn thông công ích Việt Nam như sau:[2]
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh[3]
Thông tư này hướng dẫn chế độ
thu nộp, hạch toán các khoản đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt
Nam (sau đây viết tắt là Quỹ) của các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.[4] Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng và doanh
nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ điện thoại quốc tế chiều về nhưng không có
giấy phép thiết lập mạng viễn thông hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam
(sau đây gọi là doanh nghiệp) là đối tượng áp dụng Thông tư này.
2. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên
quan đến việc thu nộp, hạch toán khoản đóng góp vào Quỹ, chuyển giao hoặc nhận
chuyển giao tài sản hình thành từ nguồn kinh phí của Quỹ.
Chương II
MỨC ĐÓNG GÓP, CHẾ ĐỘ HẠCH
TOÁN THU NỘP
Điều 3. Mức đóng góp tài
chính của các doanh nghiệp gồm
1.[5] Doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng thực hiện
đóng góp vào Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định số 868/QĐ-TTg ngày
16/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
2.[6] (bị bãi bỏ)
3.[7]
Doanh thu dịch vụ viễn thông làm cơ sở xác định mức
đóng góp vào Quỹ theo hướng dẫn tại Thông tư số 21/2013/TT-BTTTT ngày
18/12/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định doanh thu dịch vụ viễn
thông và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có).
Riêng đối với dịch vụ viễn
thông trả trước (thẻ viễn thông), trường hợp doanh nghiệp chưa xác định được
doanh thu dịch vụ theo quy định tại Thông tư số 21/2013/TT-BTTTT và các văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có) thì sử dụng doanh thu thẻ viễn thông để
xác định mức đóng góp vào Quỹ. Doanh nghiệp có trách nhiệm báo cáo rõ cách xác
định doanh thu dịch vụ viễn thông trả trước với Quỹ để làm cơ sở quyết toán số
thu nộp trong năm.
4. Doanh thu xác định mức đóng
góp vào Quỹ[8] không bao gồm các khoản doanh thu dịch vụ công ích:
a) Doanh thu từ nguồn kinh phí
hỗ trợ của Quỹ[9];
b) Doanh thu từ các đối tượng
được áp dụng chính sách giá cước viễn thông công ích.
c) Doanh thu từ các dịch vụ
công ích khác.
Doanh nghiệp có trách nhiệm báo
cáo rõ các khoản doanh thu dịch vụ công ích với Quỹ[10] để làm cơ sở quyết
toán số thu nộp trong năm.
Điều 4. Chế
độ thu, nộp
1. Đối với các doanh nghiệp:
a) Căn cứ tình hình thực hiện của
năm và kế hoạch kinh doanh của năm kế hoạch, các doanh nghiệp có trách nhiệm
xây dựng kế hoạch đóng góp tài chính năm kế hoạch vào Quỹ cùng với kế hoạch tài
chính năm kế hoạch của doanh nghiệp, có chia ra theo quý gửi Quỹ và Bộ Thông
tin và Truyền thông. Thời hạn gửi kế hoạch chậm nhất là ngày 30 tháng 9 hàng
năm.
Riêng năm 2016, các doanh nghiệp
xây dựng kế hoạch đóng góp tài chính vào Quỹ, có chia ra theo quý, gửi Quỹ và Bộ
Thông tin và Truyền thông trước ngày 01/6/2016.
b) Căn cứ kế hoạch đóng góp tài
chính năm có chia ra theo quý do Quỹ thông báo, các doanh nghiệp có trách nhiệm
nộp tiền vào tài khoản của Quỹ theo quý. Thời hạn nộp chậm nhất không quá 20
ngày (đối với các Công ty) và 45 ngày (đối với các Tập đoàn, Tổng công ty) kể từ
ngày kết thúc quý.
Riêng năm 2016, căn cứ kế hoạch
đóng góp tài chính năm vào Quỹ do Quỹ thông báo, các doanh nghiệp nộp tiền đóng
góp 2 quý đầu năm 2016 vào tài khoản của Quỹ trước ngày 15/8/2016.
c)[11]
Kết thúc năm tài chính, trên cơ sở Báo cáo doanh thu dịch vụ
viễn thông quy định tại Điều 8 Thông tư số 21/2013/TT-BTTTT , các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư này (nếu có) và doanh thu quyết toán năm, các doanh nghiệp xác định số phải nộp
trong năm theo quy định tại Thông tư này, gửi Quỹ và thực hiện quyết toán số tiền
phải đóng góp tài chính với Quỹ. Thời hạn quyết toán do Quỹ và doanh nghiệp chủ
động thực hiện nhưng phải đảm bảo phù hợp với thời hạn nộp báo cáo tài chính
năm của doanh nghiệp quy định tại Điều 109 Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 của Bộ Tài chính và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu
có).
Doanh nghiệp phải nộp đủ số còn
thiếu vào Quỹ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết toán với Quỹ. Trường hợp
doanh nghiệp đã nộp thừa cho Quỹ thì số nộp thừa được trừ vào số tiền phải nộp
của kỳ tiếp theo hoặc được Quỹ hoàn trả trong trường hợp: doanh nghiệp không tiếp
tục cung ứng các dịch vụ có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho Quỹ hoặc Quỹ dừng
thu đóng góp của doanh nghiệp theo quy định. Quỹ hoàn trả cho doanh nghiệp
trong thời hạn là 15 ngày kể từ ngày quyết toán với Quỹ.
- Khi quyết toán, các doanh
nghiệp xác định số phải nộp về Quỹ cho năm tài chính 2015 theo Quyết định số
1168/QĐ-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ, công văn số 7970/VPCP-KTN
ngày 05/10/2015 của Văn phòng Chính phủ và công văn số 9594/VPCP-KTTH ngày
22/10/2019 của Văn phòng Chính phủ.
- Năm 2018, mức đóng góp vào Quỹ
được xác định theo quy định tại Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24/7/2015 của Thủ
tướng Chính phủ và Quyết định số 868/QĐ-TTg ngày 16/7/2018 của Thủ tướng Chính
phủ. Cụ thể như sau:
+ Trường hợp doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ đủ 12 tháng của năm tài chính:
Công thức (1): Mức đóng góp
theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg đến trước thời điểm Quyết định số 868/QĐ-TTg có
hiệu lực (áp dụng đối với các doanh nghiệp nêu tại khoản 2 Điều
1 Thông tư này) như sau:
Mức đóng góp của doanh nghiệp vào Quỹ theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg
|
=
|
Tỷ lệ đóng góp của dịch vụ theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg
|
x
|
Doanh thu dịch vụ viễn thông trong năm
|
x
|
196 ngày
|
365 ngày
|
Công thức (2): Mức đóng góp từ
thời điểm Quyết định số 868/QĐ-TTg có hiệu lực (chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp
viễn thông cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng nêu tại khoản 2 Điều
1 Thông tư này) như sau:
Mức đóng góp của doanh nghiệp vào Quỹ theo Quyết định số 868/QĐ-TTg
|
=
|
Tỷ lệ đóng góp của dịch vụ theo Quyết định số 868/QĐ-TTg
|
x
|
Doanh thu dịch vụ viễn thông trong năm
|
x
|
169 ngày
|
365 ngày
|
+ Trường hợp doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ không đủ 12 tháng của năm tài chính, mức đóng góp vào Quỹ được xác định
như sau:
Công thức (3): Trường hợp doanh
nghiệp dừng cung cấp dịch vụ trước ngày Quyết định số 1168/QĐ-TTg hết hiệu lực
(áp dụng đối với các doanh nghiệp nêu tại khoản 2 Điều 1 Thông
tư này):
Mức đóng góp của doanh nghiệp vào Quỹ theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg
|
=
|
Tỷ lệ đóng góp của dịch vụ theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg
|
x
|
Doanh thu dịch vụ viễn thông trong năm
|
Công thức (4): Trường hợp doanh
nghiệp dừng cung cấp dịch vụ sau ngày Quyết định số 868/QĐ-TTg có hiệu lực: (i)
mức đóng góp vào Quỹ đến trước thời điểm Quyết định số 868/QĐ-TTg có hiệu lực đối
với doanh nghiệp nêu tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này xác định
theo công thức (1) nêu trên và (ii) mức đóng góp vào Quỹ theo Quyết định
số 868/QĐ-TTg đối với doanh nghiệp viễn thông cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng
nêu tại khoản 2 Điều 1 Thông tư này xác định như sau:
Mức đóng góp của doanh nghiệp vào Quỹ theo Quyết định số 868/QĐ-TTg
|
=
|
Tỷ lệ đóng góp của dịch vụ theo Quyết định số 868/QĐ-TTg
|
x
|
Doanh thu dịch vụ viễn thông trong năm
|
x
|
Số ngày thực tế cung cấp dịch vụ tương ứng với Quyết định số
868/QĐ-TTg
|
365 ngày
|
Doanh nghiệp xác định số phải nộp của năm 2018, gửi Quỹ và thực hiện quyết toán số
phải nộp của năm 2018 với Quỹ cùng với quyết toán số phải nộp của năm 2019.
Trường hợp các doanh nghiệp vi
phạm chế độ đóng góp, thu nộp vào Quỹ quy định tại Thông tư này sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật về xử phạt hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn
thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.
d) Các khoản đóng góp của doanh
nghiệp viễn thông cho Quỹ được quy định tại Thông tư này là các khoản chi thực
hiện nghĩa vụ cung cấp dịch vụ viễn thông công ích của doanh nghiệp và được hạch
toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp phải thống kê,
theo dõi riêng doanh thu các dịch vụ thuộc đối tượng đóng góp nêu tại Điều 3 Thông tư này và có trách nhiệm nộp các khoản đóng góp kịp
thời theo đúng quy định tại Thông tư này.
e) Các khoản đóng góp tài chính của
các doanh nghiệp quy định tại Thông tư này được nộp bằng đồng Việt Nam vào Tài
khoản của Quỹ.
f) Doanh nghiệp có trách nhiệm
cung cấp số liệu, tài liệu, giải trình các vấn đề liên quan đến thực hiện nghĩa
vụ đóng góp tài chính vào Quỹ.
g)[12]
Doanh nghiệp dừng đóng góp vào Quỹ theo thông báo của Quỹ.
Doanh nghiệp có trách nhiệm
hoàn thành Báo cáo doanh thu dịch vụ viễn thông quy định tại Điều 8 Thông tư số
21/2013/TT-BTTTT và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có), doanh
thu quyết toán quý gần nhất với thời điểm dừng thu đóng góp vào Quỹ và xác định
số phải nộp theo quy định tại Thông tư này, gửi Quỹ và thực hiện quyết toán số
tiền phải đóng góp tài chính với Quỹ. Việc quyết toán thực hiện trong thời hạn
90 ngày kể từ ngày kết thúc quý.
Doanh nghiệp phải nộp đủ số còn
thiếu vào Quỹ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết toán với Quỹ. Trường hợp
doanh nghiệp đã nộp thừa cho Quỹ thì được Quỹ hoàn trả cho doanh nghiệp trong
thời hạn là 15 ngày kể từ ngày quyết toán với Quỹ.
2. Đối với Quỹ:
a)[13]
Trên cơ sở kế hoạch đóng góp tài chính hàng năm của các
doanh nghiệp, Quỹ tiến hành rà soát, tổng hợp kế hoạch thu các khoản đóng góp
vào Quỹ của các doanh nghiệp và trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt.
Kế hoạch thu các khoản đóng góp
của doanh nghiệp vào Quỹ phải đảm bảo phù hợp với mức kinh phí thực hiện Chương
trình viễn thông công ích đến năm 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Khi số thu vào Quỹ đã phù hợp với mức kinh phí được phê duyệt, Quỹ có trách nhiệm
trình Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt về thời điểm dừng thu đóng góp của
doanh nghiệp vào Quỹ. Thời điểm dừng thu được xác định theo nguyên tắc tròn quý
và gần nhất với thời điểm thu đủ mức kinh phí đã được phê duyệt.
Căn cứ phê duyệt của Bộ Thông
tin và Truyền thông về thời điểm dừng thu đóng góp của doanh nghiệp, Quỹ có
trách nhiệm thông báo tới các doanh nghiệp để thực hiện.
b) Căn cứ kế hoạch đóng góp tài
chính hàng năm đã được Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt, Quỹ có trách nhiệm
lập và thông báo kế hoạch đóng góp tài chính năm cho doanh nghiệp trước ngày
31/01 năm kế hoạch.
Riêng năm 2016, Quỹ có trách nhiệm
lập và thông báo cho doanh nghiệp kế hoạch đóng góp tài chính năm, có chia ra
theo quý trước ngày 01/7/2016.
c) Thường xuyên đôn đốc các doanh
nghiệp đóng góp tài chính đầy đủ, đúng kỳ hạn. Thực hiện quyết toán tiền đóng
góp tài chính phải nộp hàng năm với các đối tượng theo chế độ quy định.
d) Kiểm tra, hướng dẫn các doanh
nghiệp thuộc đối tượng thực hiện nộp các khoản đóng góp tài chính theo đúng hướng
dẫn tại Thông tư này, đảm bảo không để sót nguồn thu và đối tượng thu.
e) Quỹ có quyền yêu cầu các doanh
nghiệp cung cấp số liệu, tài liệu, giải trình các vấn đề liên quan đến thực hiện
nghĩa vụ đóng góp tài chính vào Quỹ.
f) Phát hiện, kiến nghị cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền xử lý các vi phạm của các doanh nghiệp trong việc chấp
hành nghĩa vụ đóng góp tài chính vào Quỹ theo quy định tại Thông tư này và các
quy định có liên quan khác của pháp luật.
3.[14]
Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Giám sát, kiểm tra việc
xác định các khoản đóng góp của doanh nghiệp vào Quỹ
và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các
doanh nghiệp chậm đóng góp vào Quỹ.
- Phê duyệt kế hoạch đóng
góp hàng năm vào Quỹ của doanh nghiệp và phê duyệt về thời điểm dừng thu đóng góp của
doanh nghiệp vào Quỹ theo nguyên tắc tròn quý.
Điều 5. Kế
toán khoản đóng góp
1. Bổ sung Tài khoản cấp 2 phù
hợp với Hệ thống tài khoản cụ thể mà các doanh nghiệp đang áp dụng, cụ thể:
a) Bổ sung 1 Tài khoản cấp 2
thuộc Tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác” để theo dõi số phải nộp, số đã nộp,
số còn phải nộp và số dư về khoản đóng góp tài chính cho Quỹ[15].
b) Bổ sung 1 Tài khoản cấp 2
thuộc Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” để theo dõi số đã tính vào
chi phí, số đã kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh về khoản đóng góp tài
chính cho Quỹ dịch vụ viễn thông công ích.
2. Phương pháp kế toán các nghiệp
vụ kinh tế chủ yếu liên quan đến các khoản đóng góp tài chính được thực hiện
như sau:
a) Tại thời điểm cuối quý:
- Căn cứ vào thông báo của Quỹ về khoản đóng góp
tài chính, ghi:
Nợ tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
(Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Đóng góp tài chính cho Quỹ)
Có tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác (Chi
tiết Tài khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ)
- Khi chuyển tiền nộp vào tài khoản của Quỹ,
ghi:
Nợ tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác (Chi
tiết Tài khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ)
Có các tài khoản 111, 112
b) Khi kết thúc năm tài chính:
- Căn cứ vào doanh thu thực tế phát sinh trong
năm, doanh nghiệp xác định chênh lệch giữa số phải nộp theo thông báo của Quỹ
và số phải nộp do doanh nghiệp xác định để hạch toán:
+ Trường hợp số phải nộp theo thông báo của Quỹ
nhỏ hơn số phải nộp do doanh nghiệp xác định, thì số phải nộp thêm ghi:
Nợ tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
(Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Đóng góp tài chính cho Quỹ)
Có tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác (Chi
tiết Tài khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ)
+ Trường hợp số phải nộp theo thông báo của Quỹ
lớn hơn số phải nộp do doanh nghiệp xác định, thì ghi giảm số phải nộp (ghi
âm):
Nợ tài khoản 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
(Chi tiết Tài khoản cấp 2 - Đóng góp tài chính cho Quỹ)
Có tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác (Chi
tiết Tài khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ)
- Khi chuyển số tiền phải nộp thêm vào tài khoản
của Quỹ kế toán ghi như bút toán thứ hai của điểm a khoản 2 Điều này.
- Trường hợp doanh nghiệp đã nộp thừa cho Quỹ
thì số nộp thừa được trừ vào số tiền phải nộp của kỳ sau; Trường hợp số nộp thừa
được hoàn trả (nếu có), ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có tài khoản 338: Phải trả, phải nộp khác (Chi
tiết Tài khoản cấp 2 - Phải nộp cho Quỹ)
c) Tại thời điểm Quỹ thực hiện xong việc quyết
toán với các doanh nghiệp nếu có phát sinh chênh lệch giữa số phải nộp do doanh
nghiệp xác định và số phải nộp do Quỹ xác định thì kế toán thực hiện các bút
toán điều chỉnh tương tự như điểm b khoản 2 Điều này.
Chương III[16]
CHUYỂN GIAO TÀI SẢN HÌNH
THÀNH TỪ QUỸ DỊCH VỤ VIỄN THÔNG CÔNG ÍCH VIỆT NAM
(bị bãi bỏ)
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN[17]
Điều 8. Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ nêu tại khoản 3 Điều 4 và khoản 3 Điều 7 Thông tư này.
Điều 9. Các cơ quan được phân công làm đại diện chủ sở hữu có trách nhiệm
giám sát, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện đóng góp tài chính vào Quỹ
theo quy định.
Điều 10. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm
2016.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu hướng dẫn thực hiện./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Huỳnh Quang Hải
|
[1] Văn bản này được hợp
nhất từ 02 Thông tư sau:
- Thông tư số 57/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính Hướng
dẫn chế độ thu nộp, hạch toán các khoản đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông
công ích Việt Nam và việc chuyển giao tài sản hình thành từ kinh phí của Quỹ Dịch
vụ viễn thông công ích Việt Nam đến năm 2020, có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 5 năm 2016.
- Thông tư số 83/2019/TT-BTC ngày 21 tháng 11 năm 2019 của Bộ Tài chính sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 3 năm
2016 của Bộ Tài chính Hướng dẫn chế độ thu nộp, hạch toán các khoản đóng góp
vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và việc chuyển giao tài sản hình
thành từ kinh phí của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đến năm 2020, có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020 (Sau đây gọi là Thông tư số
83/2019/TT-BTC).
Văn bản hợp nhất này không thay thế
02 Thông tư nêu trên.
[2] Thông
tư số 83/2019/TT-BTC có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Viễn thông số
41/2009/QH12 ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông;
Thực hiện Quyết định số
1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình cung cấp dịch vụ viễn thông công ích đến năm 2020, Quyết định số
868/QĐ-TTg ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ,
công văn số 7970/VPCP-KTN ngày 05 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ và
công văn số 9594/VPCP-KTTH ngày 22 tháng 10 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Tài chính doanh nghiệp;
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2016/TT-BTC ngày 29
tháng 3 năm 2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu nộp, hạch toán các khoản
đóng góp vào Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam và việc chuyển giao tài sản
hình thành từ nguồn kinh phí của Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam đến
năm 2020 (sau đây viết tắt là Thông tư số 57/2016/TT-BTC) như sau:”
[3] Điều
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
83/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020.
[4] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
83/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020.
[5] Khoản
này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 83/2019/TT-BTC ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020.
[6] Khoản
này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 83/2019/TT-BTC , có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020.
[7] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số
83/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020.
[8] Cụm từ
này được thay thế theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 83/2019/TT-BTC ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020
[9] Cụm từ
này được thay thế theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số 83/2019/TT-BTC ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020.
[10] Cụm
từ này được thay thế theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số
83/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020.
[11] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 Thông tư số
83/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020.
[12] Điểm
này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Thông tư số 83/2019/TT-BTC ,
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020.
[13] Điểm
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số 83/2019/
TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020.
[14] Khoản
này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số
83/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020.
[15] Cụm
từ này được thay thế theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số
83/2019/TT-BTC , có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020.
[16] Toàn
bộ nội dung chương này được bãi bỏ theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
83/2019/ TT-BTC, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 06 tháng 01 năm 2020.
[17] Điều
3 Thông tư số 83/2019/TT-BTC quy định như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
từ ngày 06 tháng 01 năm 2020. Thời điểm áp dụng để xác định số phải nộp về Quỹ
của từng năm thực hiện theo Quyết định số 1168/QĐ-TTg
ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình cung cấp dịch vụ
viễn thông công ích đến năm 2020, Quyết định số 868/QĐ-TTg ngày 16/7/2018 của
Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1168/QĐ-TTg ngày 24/7/2015 của
Thủ tướng Chính phủ, công văn số 7970/VPCP-KTN
ngày 05/10/2015 của Văn phòng Chính phủ và công văn số 9594/VPCP-KTTH ngày
22/10/2019 của Văn phòng Chính phủ.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, bổ
sung và sửa đổi./.”