BỘ THÔNG
TIN
VÀ TRUYỀN THÔNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/VBHN-BTTTT
|
Hà Nội,
ngày 31 tháng 3 năm 2022
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN
INTERNET
Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 10
tháng 10 năm 2015, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP
ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT
ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài
nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019.
Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
Căn cứ Luật
Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định
số 132/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Thông tư quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet[1].
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này quy định việc quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet, bao gồm: đăng ký, phân bổ, cấp, sử dụng,
hoàn trả, tạm ngừng, thu hồi, giải quyết tranh chấp, đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực Internet Việt Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong thông tư này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. ICANN là
tên viết tắt của tổ chức quản lý tên miền và số quốc tế, có thẩm quyền quản lý
hệ thống tên miền cấp cao nhất toàn cầu.
2. VNNIC là
tên viết tắt của Trung tâm Internet Việt Nam, đơn vị thuộc Bộ Thông tin và Truyền
thông.
3. Nhà đăng ký tên
miền là tổ chức thực hiện dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền bao gồm Nhà
đăng ký tên miền “.vn” và Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.
4. Tên miền
là tên được sử dụng để định danh địa chỉ Internet của máy chủ gồm các dãy
ký tự cách nhau bằng dấu chấm “.”. Tên miền bao gồm:
a) Tên miền dùng các
ký tự dựa trên cơ sở bảng mã ASCII, sau đây gọi là tên miền mã ASCII;
b) Tên miền dùng bảng
chữ cái dựa trên cơ sở ngôn ngữ truyền thống của từng quốc gia, sau đây gọi là
tên miền đa ngữ (IDN).
5. Tên miền cấp
cao nhất là dãy ký tự cuối cùng trong cấu trúc tên miền toàn cầu. Tên miền
cấp cao nhất (TLD) bao gồm:
a) Tên miền chung
cấp cao nhất (gTLD) là các tên miền ".com"; ".net";
".edu"; ".org"; ".int"; ".biz"; ".info";
".name"; ".pro"; ".aero"; ".museum";
".coop" và những tên miền chung cấp cao nhất khác;
b) Tên miền quốc
gia cấp cao nhất (ccTLD) là tên miền cấp cao nhất dành riêng cho mỗi
quốc gia và vùng lãnh thổ quy định theo chuẩn quốc tế về mã quốc gia (ISO-3166),
trong đó tên miền “.vn” là tên miền quốc gia Việt Nam cấp cao nhất.
6[2]. (được bãi
bỏ)
7. Tên miền quốc
gia Việt Nam là tập hợp tên miền các cấp dưới tên miền quốc gia Việt Nam cấp
cao nhất “.vn” (sau đây gọi chung là tên miền “.vn”) và tên miền các cấp dưới
tên miền cấp cao nhất khác thuộc quyền quản lý của Việt Nam.
8. Tên miền quốc tế
là tên miền các cấp dưới tên miền chung cấp cao nhất (gTLD) và tên miền các cấp
dưới tên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD), ngoài tên miền quốc gia Việt Nam.
9. Tên miền các cấp
(cấp 2, cấp 3,...) là các dãy ký tự tạo nên tên miền theo trật tự lần lượt
nằm dưới tên miền cấp cao nhất.
10. Địa chỉ
Internet (địa chỉ IP) là địa chỉ mạng của thiết bị, máy chủ bao gồm
các thế hệ địa chỉ IPv4, IPv6 và các thế hệ địa chỉ mới tiếp theo.
11. Số hiệu mạng là
số được sử dụng để định danh một mạng máy tính tham gia vào hoạt động định tuyến
chung trên Internet.
12. Hệ thống máy
chủ tên miền (hệ thống DNS) là tập hợp các cụm máy chủ được kết nối với
nhau để trả lời địa chỉ IP tương ứng với một tên miền khi được hỏi đến. Hệ thống
DNS quốc gia là hệ thống DNS do VNNIC trực tiếp quản lý phục vụ việc truy vấn địa
chỉ IP cho tên miền các cấp dưới tên miền “.vn”.
13[3]. (được bãi
bỏ)
14. Chủ thể đăng
ký sử dụng tên miền (sau đây gọi tắt là chủ thể) là các cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký và được cấp quyền sử dụng tên miền “.vn”.
15[4]. Thành viên địa
chỉ là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ Bộ
Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam).
16[5]. Tạm ngừng hoạt động
tên miền là việc áp dụng biện pháp kỹ thuật cần thiết để ngừng hoạt động của
tên miền trên Internet hoặc ngăn chặn truy cập tới nguồn thông tin vi phạm
trong một khoảng thời gian, phục vụ công tác xử lý vi phạm và công tác quản lý
về tài nguyên Internet.
17[6]. Thu hồi tên miền
là việc áp dụng biện pháp kỹ thuật cần thiết để xóa bỏ quyền sử dụng tên miền của
chủ thể, phục vụ công tác xử lý vi phạm và công tác quản lý về tài nguyên
Internet.
18[7]. Giữ nguyên hiện
trạng đăng ký, sử dụng tên miền là việc áp dụng biện pháp cần thiết để ngăn
chặn việc thay đổi chủ thể đăng ký sử dụng hoặc thay đổi Nhà đăng ký quản lý
tên miền để phục vụ công tác xử lý vi phạm, giải quyết tranh chấp tên miền.
Điều 3. Nguyên tắc quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet
1. Tài nguyên
Internet được quy hoạch thống nhất để bảo đảm cho hoạt động Internet của Việt
Nam an toàn, tin cậy và hiệu quả.
2. Tài nguyên
Internet liên quan tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia; đến các cơ quan, tổ
chức Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội được ưu tiên bảo vệ và không được
xâm phạm.
3. Việc quản lý, sử dụng
tài nguyên Internet phải bảo đảm đúng mục đích, đúng đối tượng, đúng quy định
và không xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân khác.
4. Tăng cường hợp tác
quốc tế, nghiêm chỉnh thực hiện và tôn trọng điều ước, pháp luật quốc tế trong
lĩnh vực quản lý, sử dụng tài nguyên Internet.
5. Tài nguyên
Internet chỉ được đưa vào hoạt động hoặc được tiếp tục duy trì hoạt động sau
khi cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet đã thực hiện việc nộp
phí và lệ phí theo quy định.
6[8]. Chủ thể cá nhân là
công dân Việt Nam từ 18 đến 23 tuổi được ưu tiên, hỗ trợ trong đăng ký sử dụng
tên miền cấp 3 dưới “.id.vn”. Chủ thể tổ chức là doanh nghiệp mới thành lập, hộ
kinh doanh được ưu tiên, hỗ trợ trong đăng ký sử dụng tên miền cấp 3 dưới
“.biz.vn”.
Điều 4. Trách nhiệm của
VNNIC
1. Tuyên truyền, hướng
dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng tài nguyên
Internet hiệu quả, đúng quy định.
2. Bảo đảm an toàn việc
quản lý và sử dụng tài nguyên Internet và bí mật thông tin của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân sử dụng tài nguyên Internet theo quy định.
3. Đầu tư, quản lý,
khai thác hệ thống DNS quốc gia và các hệ thống kỹ thuật phục vụ việc quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet hiệu quả, an toàn, đúng quy định.
4. Báo cáo tình hình
và thống kê số liệu liên quan đến việc quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
5. Xây dựng và trình
Bộ Thông tin và Truyền thông phê duyệt hợp đồng mẫu ký với Nhà đăng ký tên miền
“.vn”; hợp đồng mẫu ký với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền các cấp
dưới New gTLD vào từng thời kỳ phù hợp với yêu cầu thực tiễn và các quy định của
các tổ chức quốc tế mà Việt Nam tham gia là thành viên.
6. Tổ chức thỏa thuận,
ký kết và thực hiện hợp đồng với Nhà đăng ký tên miền “.vn”; với doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền các cấp dưới New gTLD phù hợp với quy hoạch
và quy định quản lý tài nguyên Internet.
7. Hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát hoạt động của các Nhà đăng ký tên miền “.vn”; các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ đăng ký tên miền các cấp dưới New gTLD bảo đảm đúng quy định của
pháp luật và hợp đồng đã ký giữa hai bên.
8. Thực hiện bảo vệ
các tên miền “.vn” liên quan tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia.
9[9]. Thực hiện nhiệm vụ
của Tổ chức quản lý tên miền cấp cao mã quốc gia (Registry) trong cung cấp dịch
vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn”.
10[10]. Thực hiện cung cấp
dịch vụ đăng ký, duy trì tên miền “.vn” trong các trường hợp không có sự tham
gia của doanh nghiệp làm Nhà đăng ký tên miền “.vn” để đảm bảo quyền lợi của chủ
thể và yêu cầu của công tác quản lý, phát triển tên miền “.vn”.
Chương
II
ĐĂNG KÝ VÀ SỬ DỤNG TÊN MIỀN THUỘC QUYỀN QUẢN
LÝ CỦA VIỆT NAM[11]
Điều 5. Cấu trúc tên
miền “.vn”
1. Tên miền “.vn” bao
gồm tên miền không dấu và tên miền tiếng Việt:
a) Tên miền không dấu
là tên miền mã ASCII, trong đó các ký tự tạo nên tên miền là các ký tự được quy
định trong bảng mã ASCII, bao gồm tên miền không dấu các cấp dưới tên miền
“.vn”;
b) Tên miền tiếng Việt
là tên miền đa ngữ, trong đó các ký tự tạo nên tên miền là các ký tự được quy định
trong bảng mã tiếng Việt, bảng mã tiếng Việt mở rộng theo tiêu chuẩn TCVN
6909:2001 và dấu “-”, bao gồm tên miền tiếng Việt các cấp dưới tên miền “.vn”.
2. Tên miền “.vn”[12] bao gồm:
a) Tên miền “.vn”[13]
cấp 2 dùng chung phân theo lĩnh vực;
b) Tên miền “.vn”[14] cấp 2 dùng chung
phân theo địa giới hành chính;
c) Tên miền “.vn”[15] dấu cấp 2 dùng
riêng;
d) Tên miền “.vn”[16] cấp 3 dưới tên miền
không dấu cấp 2 dùng chung.
3. Tên miền “.vn”[17] cấp 2 dùng chung
phân theo lĩnh vực là tên miền “.vn” được đặt theo tên các lĩnh vực hoạt động
trong đời sống xã hội và được sử dụng chung mà không cấp riêng cho bất kỳ cơ
quan, tổ chức, cá nhân nào, bao gồm:
a) COM.VN dành cho tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại;
b) BIZ.VN dành cho tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại
(tương đương với tên miền COM.VN);
c) EDU.VN dành cho
các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
d) GOV.VN dành cho
các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa phương;
đ) NET.VN dành cho
các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực thiết lập và cung cấp
các dịch vụ trên mạng;
e) ORG.VN dành cho
các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội;
g) INT.VN dành cho
các tổ chức quốc tế;
h) AC.VN dành cho các
tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu;
i) PRO.VN dành cho
các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực có tính chuyên
ngành cao;
k) INFO.VN dành cho
các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, phân phối,
cung cấp thông tin;
l) HEALTH.VN dành cho
các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực dược, y tế;
m)[18] NAME.VN dành cho các
tổ chức, cá nhân đăng ký theo tên gọi như tên đầy đủ, tên viết tắt, tên thương
mại, tên bí danh… của tổ chức, cá nhân;
n)[19] ID.VN: Dành cho cá
nhân là công dân Việt Nam đăng ký để sử dụng cho các hình ảnh, sản phẩm, thương
hiệu cá nhân trên môi trường mạng;
o)[20] IO.VN: Dành cho tổ
chức, cá nhân đăng ký để sử dụng cho các ứng dụng công
nghệ, nền tảng, dịch vụ trên môi trường mạng;
p)[21] AI.VN: Dành cho tổ
chức, cá nhân đăng ký để sử dụng cho các hoạt động, dịch vụ liên quan đến lĩnh
vực trí tuệ nhân tạo;
q)[22] Những tên miền khác
do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
4.[23] Tên miền cấp 2
dùng chung phân theo địa giới hành chính là tên miền được đặt theo tên các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương không có dấu hoặc có dấu và được sử dụng chung
mà không cấp riêng cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào (hanoi.vn, hànội.vn,
haiphong.vn, hảiphòng.vn…).
5. Tên miền “.vn”[24]
cấp 2 dùng riêng là tên miền “.vn” dành cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng
ký sử dụng theo yêu cầu riêng.
6. Tên miền “.vn”[25]
cấp 3 là tên miền “.vn” nằm dưới tên miền “.vn” cấp 2 dùng chung phân theo lĩnh
vực, tên miền “.vn” cấp 2 dùng chung phân theo địa giới hành chính và dành cho các
cơ quan, tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng theo yêu cầu riêng.
7.[26] (được bãi
bỏ)
Điều 6. Đăng ký tên
miền[27]
1. Đăng ký tên miền
“.vn” được thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, không phân biệt đối xử, đăng ký
trước được quyền sử dụng trước, ngoại trừ:
a) Các tên miền thuộc
phạm vi ưu tiên bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư
này;
b) Các tên miền được
dành cho đấu giá theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2.[28] Tên miền do tổ chức,
cá nhân tự chọn để đăng ký, nhưng phải đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Không có các cụm từ
xâm phạm đến chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia hoặc vi phạm đạo đức xã hội,
thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Rõ ràng, nghiêm
túc, không gây hiểu nhầm hoặc xuyên tạc do tính đa âm, đa nghĩa hoặc khi không
dùng dấu trong tiếng Việt;
c) Tổ chức, cá nhân
không liên quan không đăng ký sử dụng tên miền là tên gọi của tổ chức Đảng, cơ
quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Công
đoàn Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt Nam...);
d) Tổ chức, cá nhân
không liên quan không đăng ký sử dụng các tên miền liên quan đến hoạt động bảo
đảm an ninh, quốc phòng, ngoại giao của đất nước;
đ) Đối với tên miền
“.vn” đăng ký: Có ít nhất một hoặc một dãy ký tự dưới tên miền cấp cao “.vn”.
Được chứa các ký tự từ a đến z; 0 đến 9; các ký tự tiếng Việt và các ký tự được
hệ thống máy chủ tên miền chấp nhận không phân biệt viết hoa hay viết thường.
Được chứa dấu gạch nối “-” nhưng không được bắt đầu hoặc kết thúc với ký tự này
và không được có hai dấu gạch nối “-” đi liền nhau trong tên miền. Ở mỗi cấp
không được nhiều hơn 63 ký tự (đối với tên miền tiếng Việt, số lượng ký tự được
tính theo chiều dài sau chuyển đổi thành chuỗi không dấu ASCII);
e) Không vi phạm quy
định tại khoản 1 Điều 23b Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của
Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được
sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày
01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin trên mạng;
g) Không phải là tên
miền có các cụm từ dễ gây nhầm lẫn là trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã
hội nếu chủ thể đăng ký sử dụng không phải đối tượng được cấp Giấy phép thiết lập
trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội theo quy định
của pháp luật.
Điều 7. Sử dụng tên
miền “.vn”
1. Chủ thể đăng ký sử
dụng tên miền phải chịu trách nhiệm quản lý và sử dụng tên miền đăng ký theo
đúng quy định của pháp luật về tài nguyên Internet.
2. Cơ quan, tổ chức chỉ
được cấp tên miền dưới tên miền đăng ký cho các đơn vị thành viên, các cá nhân
đang làm việc trong cơ quan, tổ chức của mình và phải có trách nhiệm quản lý
các tên miền cấp dưới mà mình đã cấp. Không được cấp tên miền dưới tên miền của
mình cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác.
3. Báo điện tử, trang
thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan Đảng, Nhà nước phải
sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có
địa chỉ IP ở Việt Nam.
4. Trang thông tin điện
tử tổng hợp và mạng xã hội thuộc đối tượng cấp phép phải sử dụng ít nhất 01 tên
miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
Điều 8. Bảo vệ tên miền
“.vn”
1. Bảo vệ tất cả các
cấp của tên miền “.vn” liên quan tới chủ quyền, lợi ích, an ninh quốc gia, bao
gồm:
a) Tên miền là tên
các địa bàn quan trọng thuộc khu vực biên giới, tên các đảo, quần đảo, tên biển,
vùng biển Việt Nam;
b) Tên miền là tên
các địa danh của Việt Nam đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới;
c) Tên miền là tên gọi
của tổ chức Đảng, cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; Công đoàn Việt Nam; Hội Nông dân Việt Nam; Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Hội Cựu chiến binh Việt
Nam...);
d) Các tên miền liên
quan đến hoạt động bảo đảm an ninh, quốc phòng, ngoại giao của đất nước;
đ) Các tên miền khác
cần được bảo vệ theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2.[29] Các tổ chức Đảng;
các tổ chức chính trị - xã hội quy định tại điểm c khoản 1 Điều này; các cơ
quan nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 13 có trách nhiệm
đăng ký, giữ chỗ bảo vệ các tên miền có liên quan được quy định tại khoản 1 Điều
này với Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam).
3. Bộ Thông tin và
Truyền thông ban hành danh sách các tên miền được ưu tiên bảo vệ.
4. VNNIC giữ chỗ, bảo
vệ các tên miền trong danh sách được phê duyệt.
5. Cơ quan, tổ chức,
cá nhân không liên quan đến tên miền được bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều này
không được đăng ký các tên miền được bảo vệ.
Điều 9.[30] (được
bãi bỏ)
Điều
10. Thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền “.vn”
1. Hồ sơ đăng ký:
Khi thực hiện thủ tục
đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền “.vn”, chủ thể phải nộp
Bản khai đăng ký tên miền, Đơn đề nghị thay đổi thông tin đăng ký tên miền hoặc
Đơn đề nghị hoàn trả tên miền. Mẫu Bản khai đăng ký tên miền, Đơn đề nghị thay
đổi thông tin đăng ký tên miền, Đơn đề nghị hoàn trả tên miền do Nhà đăng ký
tên miền “.vn” quy định tại trang thông tin điện tử của Nhà đăng ký, nhưng phải
bảo đảm đầy đủ thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục 3,
Phụ lục 4, Phụ lục 5 ban
hành kèm theo Thông tư này.
2. Địa chỉ đăng ký:
a) Hồ sơ đăng ký tên
miền nộp tại các Nhà đăng ký tên miền “.vn” có tên trong danh sách được công bố
tại địa chỉ: www.nhadangky.vn;
b) Hồ sơ thay đổi
thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền nộp tại Nhà đăng ký tên miền “.vn” đang quản
lý tên miền.
3.[31] Phương thức nộp hồ
sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền:
a) Tổ chức, cá nhân nộp
hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền trực tuyến thông qua
công cụ đăng ký, quản lý hồ sơ tên miền trực tuyến của Nhà đăng ký tên miền
“.vn”.
Chủ thể nộp hồ sơ
đăng ký tên miền được xác minh thông qua chữ ký số trong hồ sơ đăng ký tên miền
hoặc giải pháp công nghệ thu thập, kiểm tra, đối chiếu, đảm bảo sự đầy đủ, khớp
đúng giữa thông tin nhận biết khách hàng và thông tin, dữ liệu trên hồ sơ điện
tử. Nhà đăng ký tên miền “.vn” có trách nhiệm xác thực thông tin chủ thể và đảm
bảo sự đầy đủ, tính chính xác của hồ sơ đăng ký sử dụng tên miền.
Đối với hồ sơ thay đổi
thông tin chủ thể, hoàn trả tên miền, phải sử dụng chữ ký số của chủ thể đăng
ký sử dụng tên miền;
b) Nộp trực tiếp tại
các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn” hoặc gửi hồ sơ đến các cơ sở của Nhà
đăng ký tên miền “.vn” trong trường hợp không có khả
năng sử dụng phương thức trực tuyến.
Trong trường hợp chủ
thể đăng ký tên miền là cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin
đăng ký, hoàn trả tên miền khi nộp hồ sơ trực tiếp cần xuất trình một trong các
giấy tờ: Giấy chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu. Nếu nộp hồ sơ
qua đường bưu chính cần gửi kèm theo bản sao có chứng thực một trong các giấy tờ
nêu trên của chủ thể đứng tên đăng ký tên miền;
c) Các Nhà đăng ký
tên miền “.vn” thực hiện sao lưu, chuyển hồ sơ điện tử về Trung tâm Internet Việt
Nam và triển khai các biện pháp bảo vệ, dự phòng dữ liệu, hồ sơ phục vụ quản lý
tập trung và đảm bảo hồ sơ, dữ liệu tên miền.
4. Trong thời hạn 03
(ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng
ký, hoàn trả tên miền hợp lệ, Nhà đăng ký tên miền “.vn” thông báo tới chủ thể
kết quả xử lý hồ sơ. Trường hợp từ chối, thông báo nêu rõ lý do.
5. Không được đăng ký
các tên miền không đúng cấu trúc quy định tại Điều 5, vi phạm
quy định đăng ký tên miền tại Điều 6 hoặc các tên miền vi phạm
quy định bảo vệ tên miền tại Điều 8 của Thông tư này.
6.[32] Việc đổi tên chủ thể
đăng ký sử dụng tên miền được áp dụng trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức đổi tên
theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Sáp nhập, hợp nhất
hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền mà dẫn tới sự thay đổi về chủ thể đăng ký sử dụng
tên miền;
c) Tổ chức lại doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp hoặc có hoạt động mua bán doanh nghiệp,
góp vốn, cổ phần giữa các doanh nghiệp hoặc chuyển đổi chức năng, nhiệm vụ giữa
công ty mẹ, công ty con dẫn tới sự thay đổi về chủ thể đăng ký sử dụng tên miền;
d) Cá nhân thay đổi họ,
tên theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7.[33] Trường hợp đề nghị đổi
tên chủ thể theo quy định tại khoản 6 Điều này, ngoài Đơn đề nghị thay đổi
thông tin đăng ký tên miền, chủ thể nộp bản sao có chứng thực hoặc bản sao (kèm
bản chính để đối chiếu) quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn
bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ
khác chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng tên miền.
8. Không được hoàn trả
tên miền đang trong quá trình xử lý vi phạm, chưa có kết luận cuối cùng của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều
11. Căn cứ và thủ tục tạm ngừng hoạt động tên miền[34]
1.[35] Các căn cứ tạm ngừng
hoạt động tên miền:
a) Theo yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan điều tra khi tiến hành các hoạt động nghiệp vụ để ngăn chặn
kịp thời các hành vi gây mất an ninh thông tin trong hoạt động bảo đảm an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật;
b) Theo quyết định áp
dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính của cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm về thông tin và
truyền thông khi tiến hành các hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm hoặc
khi tiến
hành các hoạt động phối hợp với thanh tra các Bộ, ngành khác có thẩm quyền để ngăn chặn kịp thời
các hành vi vi phạm các quy định về thông tin và truyền thông theo quy định của
pháp luật;
c) Tên miền “.vn” hết
hạn sử dụng theo quy định mà chủ thể đăng ký tên miền không thực hiện việc nộp
phí duy trì tên miền;
d) Các trường hợp tên
miền không xác định được chủ thể đăng ký sử dụng; tên miền có thông tin đăng ký
không chính xác; các trường hợp chủ thể đăng ký sử dụng tên miền không phối hợp
xử lý yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông liên
quan đến đăng ký, sử dụng tên miền.
2.[36] Trường hợp quy định
tại điểm a và b khoản 1 Điều này:
a) Thời gian tạm ngừng
hoạt động tên miền được nêu cụ thể trong quyết định áp dụng các biện pháp ngăn
chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính hoặc trong văn bản yêu cầu tạm ngừng
hoạt động tên miền của cơ quan có thẩm quyền;
b) Đối với tên miền
“.vn”: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, quyết
định của các cơ quan có thẩm quyền, Trung tâm Internet Việt Nam thực hiện việc
tạm ngừng hoạt động tên miền được yêu cầu trên hệ thống máy chủ tên miền quốc
gia; đồng thời yêu cầu Nhà đăng ký tên miền “.vn” gửi văn bản thông báo về việc
tạm ngừng tên miền đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày Trung tâm Internet Việt Nam có thông báo tạm ngừng hoạt
động tên miền;
c) Đối với tên miền
quốc tế: Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu,
quyết định của các cơ quan có thẩm quyền, các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại
Việt Nam thực hiện việc tạm ngừng hoạt động tên miền được yêu cầu đồng thời gửi
văn bản thông báo về việc tạm ngừng tên miền đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan.
3.[37] Trường hợp quy định
tại điểm c khoản 1 Điều này:
a) Kể từ ngày hết hạn
sử dụng, tên miền bị tự động tạm ngừng hoạt động. Trung tâm Internet Việt Nam
thực hiện tạm ngừng hoạt động tên miền trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;
b) Trong thời gian 25
ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền, nếu chủ thể đăng ký tên miền nộp
phí duy trì tên miền theo quy định thì sẽ được tiếp tục sử dụng tên miền đã
đăng ký.
4.[38] Trường hợp quy định
tại điểm d khoản 1 Điều này:
a) Sau 15 ngày kể từ
ngày các cơ quan quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông, Trung tâm
Internet Việt Nam hoặc Nhà đăng ký yêu cầu cập nhật, bổ sung thông tin mà chủ
thể đăng ký tên miền không thực hiện, tên miền bị tạm ngừng hoạt động trong thời
gian 30 ngày. Nhà đăng ký gửi thông báo về việc tạm ngừng hoạt động tên miền đến
chủ thể tên miền trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi tên miền tạm ngừng
hoạt động;
b) Trong thời gian 30
ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền, nếu chủ thể đăng ký tên miền cập
nhật, bổ sung hoặc hoàn thiện thông tin, tên miền được gỡ bỏ trạng thái tạm ngừng
hoạt động.
5.[39] Sau thời gian tạm ngừng,
Trung tâm Internet Việt Nam, các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam đưa
tên miền vào hoạt động trở lại nếu tên miền không thuộc các trường hợp phải thực
hiện việc thu hồi theo quy định tại Điều 12 Thông tư này.
Điều
12. Thủ tục thu hồi tên miền[40]
1. Tên miền “.vn” bị
thu hồi trong các trường hợp sau:
a)[41] Theo văn bản hòa giải
thành theo quy định của pháp luật về hòa giải; quyết định, phán quyết của trọng
tài theo quy định của pháp luật về trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có
hiệu lực pháp luật của tòa án trong giải quyết tranh chấp tên miền;
b) Theo văn bản yêu cầu
của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các trường hợp thu hồi tên miền quy định
tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 50 Luật Viễn thông;
c) Theo quyết định xử
phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông có
biện pháp khắc phục hậu quả là thu hồi tên miền hoặc áp dụng hình thức xử phạt
bổ sung tịch thu phương tiện vi phạm khi việc sử dụng tên miền vi phạm các quy
định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
d) Theo yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan điều tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật phụ trách về an ninh thông tin, tội phạm công nghệ cao khi việc sử
dụng tên miền xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội theo quy định của
pháp luật;
đ)[42] Sau 25 ngày, kể
từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền quy định tại điểm a khoản 3
Điều 11 Thông tư này, chủ thể đăng ký tên miền không nộp phí duy trì tên miền
theo quy định;
e)[43] Tên miền vi phạm
nguyên tắc đặt tên quy định tại khoản 2 Điều 6; tên miền vi
phạm quy định về bảo vệ tên miền tại Điều 8 hoặc sau 30 ngày
kể từ ngày tạm ngừng hoạt động đối với các trường hợp không xác định được chủ
thể đăng ký sử dụng tên miền; tên miền có thông tin đăng ký không chính xác quy
định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư này mà chủ thể
không bổ sung, cập nhật, hoàn thiện thông tin đăng ký;
g)[44] Các trường hợp khác
theo quy định của Chính phủ.
2.[45] Trường hợp nhận
được văn bản yêu cầu thu hồi tên miền của các cơ quan có thẩm quyền như quy định
tại điểm a, b, c, d khoản 1 và trường hợp thu hồi tên miền như quy định tại điểm
e khoản 1 Điều này:
a) Đối với tên miền
“.vn”: Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu thu
hồi tên miền, Trung tâm Internet Việt Nam thực hiện việc ngừng hoạt động và thu
hồi tên miền. Nhà đăng ký gửi văn bản thông báo về việc thu hồi tên miền cho chủ
thể đăng ký sử dụng tên miền trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày Trung tâm Internet Việt
Nam có thông báo
thu hồi tên miền;
b) Đối với tên miền
quốc tế: các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam phối hợp với tổ chức quản
lý đuôi tên miền cấp cao quốc tế thực hiện việc thu hồi tên miền trong 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được quyết định, văn bản yêu cầu thu hồi tên miền. Nhà
đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam thông báo về việc thu hồi tên miền cho chủ
thể đăng ký sử dụng tên miền đồng thời báo cáo lại kết quả thực hiện thu hồi
tên miền tới cơ quan yêu cầu thu hồi tên miền.
3. Trong thời hạn 02
(hai) năm, kể từ ngày thu hồi tên miền, các tổ chức, cá nhân có tên miền bị thu
hồi theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều này không được đăng ký sử dụng các
tên miền đã bị thu hồi.
4.[46] Trong trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này:
Trung tâm Internet Việt
Nam thực hiện việc ngừng hoạt động, xử lý thu hồi tên miền trên hệ thống máy chủ
tên miền quốc gia và thông báo tới các Nhà đăng ký tên miền “.vn” về việc thu hồi
tên miền. Các Nhà đăng ký tên miền “.vn” thông báo việc thu hồi tên miền cho
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong vòng 05 ngày
làm việc kể từ ngày thu
hồi tên miền.
5.[47] Trong vòng 15
ngày kể từ thời điểm thu hồi tên miền “.vn”, nếu các tên miền thu hồi không thuộc
các trường hợp vi phạm quy định đăng ký tên miền tại Điều 6 Thông
tư này, Trung tâm Internet Việt Nam đưa các tên miền bị thu hồi về trạng
thái cho đăng ký tự do.
Điều
13. Đăng ký và sử dụng tên miền dưới “.gov.vn”
Ngoài các quy định tại
các Điều 6, 7, 8, 10, 11, 12 Thông tư này,
việc đăng ký và sử dụng tên miền dưới “.gov.vn” phải bảo đảm các quy định sau:
1.[48] Đối tượng được đăng
ký tên miền dưới “.gov.vn” bao gồm:
a) Cơ quan nhà nước ở
trung ương và địa phương được quy định tại các Luật: Tổ chức Quốc hội; Tổ chức Chính
phủ; Tổ chức chính quyền địa phương; Tổ chức Tòa án nhân dân; Tổ chức Viện kiểm
sát nhân dân và Nghị định của Chính phủ;
b) Các đơn vị thực hiện
chức năng quản lý nhà nước nằm trong cơ cấu tổ chức của các bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ được quy định tại các Nghị định quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ.
2. Tên miền dưới
“.gov.vn” phải đặt theo tên gọi của cơ quan, đơn vị một cách cụ thể, rõ ràng, dễ
phân biệt với tên của các tổ chức khác và phù hợp với chức năng nhiệm vụ của cơ
quan, đơn vị được quy định tại các văn bản ban hành bởi cơ quan có thẩm quyền
quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị đăng ký sử dụng
tên miền dưới “.gov.vn”.
3. Người chịu trách
nhiệm quản lý tên miền dưới “.gov.vn” phải là người có thẩm quyền hoặc người được
ủy quyền thuộc cơ quan, đơn vị đăng ký tên miền theo quy định của pháp luật; Bản
khai đăng ký tên miền dưới “.gov.vn” theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Đối với các tên miền
được bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này
và các tên miền dưới “.gov.vn”, việc đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn
trả tên miền tuân thủ các quy định sau:
a) Được thực hiện
thông qua các Nhà đăng ký tên miền “.vn” trong nước;
b) Trong thời hạn 01
(một) ngày làm việc, Nhà đăng ký tên miền “.vn” trong nước có trách nhiệm chuyển
hồ sơ cho VNNIC để xem xét quyết định. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc,
VNNIC thông báo kết quả xử lý cho Nhà đăng ký tên miền “.vn” bằng đường thư điện
tử để phối hợp thực hiện và yêu cầu Nhà đăng ký thông báo kết quả xử lý cho các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Việc tạm ngừng,
thu hồi các tên miền dưới “.gov.vn”, các tên miền được bảo vệ quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư này do Bộ Thông tin và Truyền thông
(VNNIC) trực tiếp xem xét giải quyết.
Điều 14. Hệ thống tra cứu thông tin tên miền
“.vn”[49]
1. Hệ thống tra cứu
thông tin tên miền “.vn” (Whois tên miền VN) là hệ thống do Trung tâm Internet
Việt Nam xây dựng và quản lý, cung cấp công khai, trực tuyến các thông tin về
tên miền “.vn”.
2. Thông tin về tên
miền “.vn” trên hệ thống Whois tên miền VN bao gồm:
a) Tên miền;
b) Ngày đăng ký, ngày
hết hạn;
c) Tên cơ quan, tổ chức
hoặc họ và tên của cá nhân;
d) Nhà đăng ký quản
lý tên miền;
đ) Thông tin về máy
chủ tên miền chuyển giao;
e) Trạng thái tên miền;
g) Thông tin khác phục
vụ cho công tác quản lý tên miền “.vn”.
3. Thông tin quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2 Điều này được cung cấp công khai trên mạng
Internet.
Điều
15. Chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn”
1.[50] Việc chuyển đổi nhà
đăng ký tên miền “.vn” được thực hiện theo yêu cầu của chủ thể đăng ký sử dụng
tên miền và khi có sự thống nhất của Nhà đăng ký đang quản lý tên miền và Nhà
đăng ký mà chủ thể có nhu cầu chuyển tên miền đến. Khi có yêu cầu của chủ thể,
Nhà đăng ký đang quản lý tên miền phải thực hiện các thủ tục để chuyển đổi nhà
đăng ký và không được gây cản trở khi chủ thể đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
trong thỏa thuận về đăng ký, duy trì tên miền “.vn” với Nhà đăng ký. Trường hợp
từ chối thực hiện yêu cầu chuyển đổi nhà đăng ký tên miền của chủ thể, Nhà đăng
ký đang quản lý tên miền phải có văn bản trả lời cho chủ thể nêu rõ lý do từ chối.
2. Tên miền không được
phép chuyển đổi nhà đăng ký trong các trường hợp sau:
a) Trong vòng 60 (sáu
mươi) ngày, kể từ ngày tên miền được đăng ký mới;
b) Trong vòng 30 (ba
mươi) ngày trước khi tên miền hết hạn sử dụng;
c) Tên miền đang
trong quá trình xử lý vi phạm;
d) Tên miền đang bị tạm
ngừng hoạt động;
đ) Tên miền đang có
tranh chấp.
3. Trong trường hợp
Nhà đăng ký tên miền “.vn” không còn khả năng quản lý tên miền của mình, số tên
miền đó sẽ được chuyển sang quản lý tại một Nhà đăng ký tên miền “.vn” khác
theo thỏa thuận giữa hai Nhà đăng ký trong thời hạn 60 (sáu mươi) ngày làm việc,
sau khi được Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) chấp thuận bằng văn bản hoặc
theo yêu cầu bằng văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC).
Điều
16. Quản lý tên miền “.vn” trong quá trình giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm[51]
1. Trung tâm Internet
Việt Nam hoặc Nhà đăng ký tên miền “.vn” thực hiện giữ nguyên hiện trạng đăng
ký, sử dụng tên miền căn cứ vào văn bản yêu cầu của các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền về giải quyết tranh chấp, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Trong trường hợp
có văn bản thống nhất đề nghị giữ nguyên hiện trạng đăng ký, sử dụng tên miền của
cả hai bên có tranh chấp tên miền, Trung tâm Internet Việt Nam xem xét giải quyết
theo quy định của pháp luật.
3. Tên miền giữ
nguyên hiện trạng đăng ký, sử dụng không được đổi tên chủ thể, không được chuyển
đổi nhà đăng ký, không được chuyển nhượng quyền sử dụng, không được trả lại tên
miền.
4. Trường hợp văn bản
hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải; quyết định, phán quyết
của trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài; bản án, quyết định của
tòa án nêu rõ tên miền tranh chấp bị thu hồi cho phép nguyên đơn đăng ký sử dụng
thì người được thi hành án (là nguyên đơn trong vụ việc giải quyết tranh chấp)
được ưu tiên đăng ký trong thời hạn 45 ngày, kể từ ngày văn bản, quyết định,
phán quyết, bản án có hiệu lực pháp luật. Hết thời hạn này tên miền sẽ được cho
đăng ký tự do.
Việc xử lý thi hành
quyết định của tòa án, trọng tài trong giải quyết tranh chấp tên miền được thực
hiện theo quy định của Luật Thi hành án dân sự.
Điều
17. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể đăng ký sử dụng tên miền “.vn”
1. Đăng ký và sử dụng
tên miền “.vn” theo quy định của pháp luật.
2. Khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện khi việc đăng ký, sử dụng tên miền “.vn” của mình bị can thiệp, bị
xâm phạm không đúng với quy định của pháp luật.
3. Lựa chọn nhà đăng
ký trong hệ thống Nhà đăng ký tên miền “.vn” để đăng ký tên miền hoặc để chuyển
đổi nhà đăng ký tên miền.
4. Cung cấp đầy đủ,
chính xác thông tin khi đăng ký tên miền theo quy định; chịu trách nhiệm quản
lý thông tin tên miền của mình; thông báo, cập nhật thông tin theo hướng dẫn của
Nhà đăng ký quản lý tên miền mỗi khi có thay đổi thông tin và có trách nhiệm kiểm
tra, cung cấp cập nhật lại thông tin chính xác khi có yêu cầu từ Nhà đăng ký quản
lý tên miền hoặc VNNIC.
5. Tham gia, phối hợp
theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để chống việc lạm dụng tên miền
thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật.
6. Triển khai các biện
pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn cho tên miền và thông tin cung cấp kèm theo
tên miền đăng ký, sử dụng.
Điều
18. Đăng ký và sử dụng New gTLD tại Việt Nam
1. Đăng ký và sử dụng
New gTLD
a) Để sử dụng New gTLD, cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp phải có Bản khai các thông tin theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 ban hành kèm theo Thông tư này gửi Bộ Thông
tin và Truyền thông;
b) Bộ Thông tin và Truyền thông có ý
kiến bằng văn bản về việc sử dụng New gTLD trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
c) Văn bản của Bộ Thông tin và Truyền
thông là cơ sở để cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tiến hành thủ tục đăng ký New
gTLD với ICANN. Sau 30 (ba mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nếu Bộ Thông tin và Truyền thông không có ý kiến
trả lời thì các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được tiến hành thủ tục đăng ký
New gTLD;
d) Trong thời hạn 05 (năm) ngày, kể từ
ngày được ICANN chính thức chuyển giao New gTLD, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
phải có công văn thông báo với Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC);
đ) New gTLD do các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam đăng ký và sử dụng được Bộ Thông tin
và Truyền thông quản lý theo các quy định của pháp luật về tài nguyên Internet.
2. Các tên miền cấp dưới New gTLD:
a) Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp chỉ được cấp các tên miền cấp dưới New gTLD mà mình đã đăng ký cho
các đơn vị thành viên hoặc các cá nhân trực thuộc cơ quan, tổ chức;
b) Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
có nhu cầu cấp phát tên miền cấp dưới New gTLD mà mình đã đăng ký cho các tổ chức,
cá nhân khác ngoài các đơn vị thành viên hoặc các cá nhân trực thuộc cơ quan, tổ
chức phải có văn bản gửi Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Trong vòng 30 (ba mươi) ngày làm việc,
kể từ ngày Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản, cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp thực hiện việc ký hợp đồng với VNNIC để triển khai dịch vụ đăng
ký, duy trì tên miền các cấp dưới New gTLD tại Việt Nam;
d) Hoạt động cấp phát
tên miền cấp dưới New gTLD tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý
tài nguyên Internet.
Chương
III
ĐĂNG KÝ, SỬ DỤNG TÊN MIỀN QUỐC TẾ TẠI
VIỆT NAM
Điều
19. Thủ tục đăng ký tên miền quốc tế với nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt
Nam
1. Hồ sơ đăng ký:
Bản khai đăng ký tên miền
quốc tế do Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam quy định tại trang thông
tin điện tử của Nhà đăng ký, nhưng phải đảm bảo đầy đủ thông tin và đáp ứng các
yêu cầu theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 ban hành kèm
theo Thông tư này.
2. Địa chỉ đăng ký:
Danh sách và địa chỉ
liên hệ của các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam được công bố tại địa
chỉ: www.thongbaotenmien.vn, mục Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam.
3. Phương thức đăng ký:
a) Nộp hồ sơ đăng ký tên miền trực
tiếp tại các cơ
sở của Nhà đăng ký
tên miền quốc tế tại Việt Nam: khi nộp hồ sơ đăng ký tên miền, cá nhân
đăng ký tên miền hoặc người
thay mặt cơ quan,
tổ chức
làm thủ tục đăng ký tên miền cần xuất trình Giấy chứng minh nhân dân (hoặc
hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);
b) Gửi hồ sơ đăng ký
tên miền đến các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam qua đường
bưu chính: khi gửi hồ sơ đăng ký tên miền qua đường bưu chính, cá nhân đăng ký
tên miền hoặc người thay mặt cơ quan, tổ chức làm thủ tục đăng ký tên miền cần
gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu đối
với cá nhân là người nước ngoài);
c) Thực hiện trực tuyến
thông qua trang thông tin điện tử của các Nhà đăng ký tên miền quốc tế tại Việt
Nam trong trường hợp sử dụng chữ ký số.
Điều
20. Thông báo sử dụng tên miền quốc tế
1.[52] Thời gian thông báo:
Sau khi tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên miền quốc tế.
2. Thực hiện thông
báo tại địa chỉ: www.thongbaotenmien.vn.
3. Nội dung thông
báo:
a) Đối với cơ quan, tổ
chức: tên cơ quan, tổ chức ghi trong quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp (hoặc các loại Giấy chứng nhận hợp lệ khác được cấp
trước ngày có hiệu lực của Luật doanh nghiệp năm 2014), Giấy chứng nhận
đăng ký hoạt động văn phòng đại diện; địa chỉ trụ sở chính, số điện thoại, hộp
thư điện tử; họ và tên người quản lý tên miền kèm theo địa chỉ, số điện thoại,
hộp thư điện tử, số Giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu đối với người nước
ngoài;
b) Đối với cá nhân: Họ
và tên; địa chỉ thường trú; số điện thoại; hộp thư điện tử; số, ngày cấp, nơi cấp
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với người nước ngoài;
c) Tên miền đưa vào sử
dụng.
4. Thay đổi thông
tin:
a) Khi có sự thay đổi
thông tin đã thông báo, tổ chức, cá nhân sử dụng tên miền quốc tế phải sử dụng
tên truy cập và mật khẩu đã được cấp để thực hiện việc bổ sung, thay đổi hay
xóa các thông tin liên quan đến tên miền quốc tế đang sử dụng tại địa chỉ:
www.thongbaotenmien.vn;
b) Trường hợp quên, mất
mật khẩu hoặc tên miền đã bị người khác thông báo sử dụng, chủ thể phải có văn
bản gửi VNNIC để hỗ trợ cấp lại mật khẩu và điều chỉnh thông tin.
Điều
21.[53] (được bãi bỏ)
Chương
IV
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐỊA CHỈ IP VÀ SỐ HIỆU MẠNG
Điều
22. Nguyên tắc cấp, phân bổ và sử dụng địa chỉ IP
1.[54] Các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được quyền đề nghị
cấp, phân bổ địa chỉ IP (khuyến khích việc đăng ký sử dụng địa chỉ IPv6) để sử
dụng nội bộ hoặc cấp lại cho khách hàng có kết nối đến mạng cung cấp dịch vụ của
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (trong trường hợp được cung cấp dịch vụ
Internet) và được đề nghị thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng địa chỉ IP trong
các trường hợp sau:
a) Cơ quan, tổ chức đổi
tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức quản lý, vận
hành mạng, dịch vụ đang sử dụng vùng địa chỉ IP;
c) Tổ chức lại doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, hoặc có hoạt động mua bán doanh
nghiệp, góp vốn, cổ phần giữa các doanh nghiệp hoặc chuyển đổi chức năng, nhiệm
vụ giữa công ty mẹ, công ty con dẫn tới sự thay đổi về tổ chức trực tiếp quản
lý, vận hành mạng, dịch vụ đang sử dụng vùng địa chỉ IP.
2. Địa chỉ IP được cấp,
phân bổ cho nhu cầu sử dụng thực tế và có giá trị sử dụng trên toàn bộ lãnh thổ
Việt Nam. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tham gia hoạt động Internet phải đảm
bảo:
a) Thực hiện việc định
tuyến các vùng địa chỉ IP ở Việt Nam theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền
thông (VNNIC);
b) Không được định
tuyến những vùng địa chỉ IP nằm ngoài danh mục quản lý của Bộ Thông tin và Truyền
thông (VNNIC) trừ trường hợp kết nối với cổng quốc tế;
c) Phối hợp với VNNIC
về kỹ thuật và chính sách định tuyến để đảm bảo hệ thống DNS quốc gia và trạm
trung chuyển Internet quốc gia (VNIX), Internet Việt Nam hoạt động an toàn, hiệu
quả;
d) Có kế hoạch đưa địa
chỉ IPv6 đi vào hoạt động phù hợp kế hoạch hành động quốc gia về IPv6.
3. Quá thời hạn 06
(sáu) tháng kể từ ngày cấp, phân bổ mà địa chỉ không được đưa vào sử dụng trên
mạng sẽ bị thu hồi, nếu không giải trình được mục đích sử dụng chính đáng trên
mạng lưới.
4. Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp không còn nhu cầu sử dụng địa chỉ IP phải có văn bản hoàn trả gửi
Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC). Các vùng địa chỉ hoàn trả sẽ được cấp,
phân bổ lại cho những cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác có nhu cầu.
5. Trong giai đoạn cạn
kiệt IPv4:
a) Việc cấp, phân bổ
mới IPv4 áp dụng theo chính sách cấp phát hạn chế quy định bởi tổ chức quản lý
địa chỉ khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (APNIC), được công bố tại địa chỉ www.apnic.net;
b) Việc nhận địa chỉ
IP trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải tuân thủ theo quy định của các tổ chức
quản lý tài nguyên địa chỉ quốc tế và quy định tại Điều 27 Thông
tư này. Vùng địa chỉ IP quốc tế sau khi hoàn tất các thủ tục tiếp nhận vào
Việt Nam theo quy định sẽ được coi là tài nguyên Internet và chịu sự điều chỉnh
của các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên Internet;
c)[55] (được bãi
bỏ).
Điều
23. Cấp, phân bổ địa chỉ IP[56]
1. Đối tượng được đề
nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP:
a) Các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được đề nghị cấp,
phân bổ địa chỉ IP theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư
này;
b) Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp có nhu cầu được cấp, phân bổ lại địa chỉ IPv4 từ vùng địa chỉ IPv4
sau hoàn trả hoặc thu hồi đã được Trung tâm Internet Việt Nam niêm yết đáp ứng
các nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 24 Thông tư này;
c) Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp thay đổi tên chủ thể đăng ký trong các trường hợp quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 22 Thông tư này.
2. Cách thức thực hiện
Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp nộp hồ sơ bằng hình thức trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ công của
Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc Cổng Dịch vụ công quốc gia tại địa chỉ
dichvucong.mic.gov.vn hoặc dichvucong.gov.vn.
Trường hợp không có
khả năng nộp trực tuyến, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nộp hồ sơ trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính đến Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt
Nam), địa chỉ: Tòa nhà VNTA đường Dương Đình Nghệ, Cầu Giấy, Hà Nội.
3. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản khai đăng ký địa
chỉ IP theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng
thực hoặc bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) quyết định thành lập hoặc các loại
Giấy chứng nhận hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật Doanh nghiệp
năm 2020 (trong trường hợp không có Mã số doanh nghiệp);
c) Bản sao có chứng
thực hoặc bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và các giấy tờ khác chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng
địa chỉ IP (đối với trường hợp thay đổi tên chủ thể).
4. Trường hợp đồng
thời xin cấp cả địa chỉ IP và số hiệu mạng thì cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
chỉ phải nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, phí, lệ phí đầy đủ, hợp lệ, Bộ Thông tin
và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) có trách nhiệm cấp, phân bổ địa
chỉ IP cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 10a ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp
từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
24. Cấp, phân bổ lại các vùng địa chỉ IPv4 sau hoàn trả hoặc thu hồi
1. Việc cấp, phân bổ
lại các vùng địa chỉ IPv4 tại Việt Nam sau hoàn trả hoặc thu hồi không bị điều
chỉnh theo các quy định tại điểm a khoản 5 Điều 22 Thông tư này.
2. Các vùng địa chỉ
IPv4 còn trống do thu hồi hoặc hoàn trả từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại
Việt Nam được cấp, phân bổ lại cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu
sử dụng theo các nguyên tắc sau:
a) Đến trước, xét duyệt
xử lý hồ sơ trước;
b) Chưa có địa chỉ
IPv4 để sử dụng hoặc đã có địa chỉ nhưng giải trình được đã sử dụng hết ít nhất
80% các vùng địa chỉ IPv4 được cấp, phân bổ trước đó đối với các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp đã được cấp, phân bổ địa chỉ;
c) Thuyết minh mức độ
cần thiết và khả năng sử dụng ngay vùng địa chỉ đề nghị cấp, phân bổ;
d) Trường hợp được
xét cấp, phân bổ lại vùng địa chỉ IPv4, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đề nghị
cấp, phân bổ địa chỉ hoàn tất nghĩa vụ nộp phí, lệ phí sử dụng địa chỉ IP tại
Việt Nam theo quy định của Bộ Tài chính.
3.[57] Khi có vùng địa
chỉ IPv4 thu hồi hoặc được hoàn trả từ các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp:
a) Trung tâm Internet
Việt Nam niêm yết thông tin về vùng địa chỉ IP và thời điểm mở tiếp nhận hồ sơ
đề nghị cấp, phân bổ lại vùng địa chỉ IP tại website www.diachiip.vn;
b) Việc tiếp nhận và
xử lý hồ sơ đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP tuân thủ theo các nguyên tắc quy định
tại khoản 2 Điều này và theo quy trình, thủ tục quy định tại Điều
23 Thông tư này.
Điều
25. Nguyên tắc cấp, phân bổ và sử dụng số hiệu mạng
1.[58] Theo nhu cầu sử
dụng thực tế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp đã được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ Trung tâm Internet Việt Nam được quyền
đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng và được đề nghị thay đổi tên chủ thể đăng ký
sử dụng số hiệu mạng trong các trường hợp sau:
a) Cơ quan, tổ chức đổi
tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Chia, tách, sáp nhập,
hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức quản lý, vận
hành mạng, dịch vụ đang sử dụng số hiệu mạng;
c) Tổ chức lại doanh
nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, hoặc có hoạt động mua bán doanh
nghiệp, góp vốn, cổ phần giữa các doanh nghiệp hoặc chuyển đổi chức năng, nhiệm
vụ giữa công ty mẹ, công ty con dẫn tới sự thay đổi về tổ chức trực tiếp quản
lý, vận hành mạng, dịch vụ đang sử dụng số hiệu mạng.
2. Sử dụng số hiệu mạng
vào vùng địa chỉ IP của Việt Nam với chính sách định tuyến độc lập, kết nối với
những nhà cung cấp dịch vụ có chính sách định tuyến khác nhau.
3. Các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp được cấp, phân bổ số hiệu mạng chỉ được sử dụng số hiệu mạng đó
trong phạm vi mạng của mình.
4. Quá thời hạn 06
(sáu) tháng kể từ ngày cấp, phân bổ, số hiệu mạng không được đưa vào sử dụng
trên mạng Internet sẽ bị thu hồi, nếu không giải trình được mục đích sử dụng
chính đáng trên mạng lưới.
5. Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp không còn nhu cầu sử dụng số hiệu mạng phải có văn bản hoàn trả gửi
Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC). Các số hiệu mạng hoàn trả sẽ được cấp,
phân bổ lại cho những cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp khác có nhu cầu.
6. Việc nhận số hiệu
mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế phải tuân thủ theo quy định của các tổ chức
quản lý tài nguyên địa chỉ quốc tế và quy định tại Điều 27 Thông
tư này. Số hiệu mạng sau khi hoàn tất các thủ tục tiếp nhận vào Việt Nam
theo quy định sẽ được coi là tài nguyên Internet và chịu sự điều chỉnh của các
văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên Internet.
Điều
26. Thủ tục cấp, phân bổ số hiệu mạng[59]
1. Đối tượng đề nghị cấp,
phân bổ số hiệu mạng:
a) Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp đã được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ Bộ Thông tin và Truyền thông
(Trung tâm Internet Việt Nam) được đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng theo quy định
tại khoản 1 Điều 25 Thông tư này;
b) Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp đã được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ Bộ Thông tin và Truyền thông
(Trung tâm Internet Việt Nam) được quyền đề nghị thay đổi tên chủ thể đăng ký sử
dụng số hiệu mạng trong các trường hợp quy định tại điểm a, b,
c khoản 1 Điều 25 Thông tư này.
2. Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp nộp hồ sơ theo cách thức quy định tại khoản 2 Điều
23 Thông tư này.
3. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản khai đăng ký số
hiệu mạng theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành
kèm theo Thông tư này;
b) Bản sao có chứng
thực hoặc bản sao (kèm bản chính để đối chiếu) quyết định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật
Doanh nghiệp và các giấy tờ khác chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng
số hiệu mạng (đối với trường hợp thay đổi tên chủ thể).
4. Trong thời hạn 05
ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Thông tin và Truyền
thông (Trung tâm Internet Việt Nam) có trách nhiệm cấp, phân bổ số hiệu mạng
cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 11a ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp
từ chối cấp phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều
27. Nhận địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế
Các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp ở Việt Nam khi có nhu cầu nhận địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng trực
tiếp từ các tổ chức quốc tế phải thực hiện:
1. Báo cáo tiếp nhận
vùng địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng theo mẫu quy định tại Phụ
lục 12 ban hành kèm theo Thông tư này để đưa vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng
vào danh mục quản lý tập trung của VNNIC.
2. Trả các khoản phí
phát sinh theo quy định của các tổ chức quản lý địa chỉ quốc tế để có thể thực
hiện chuyển vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng vào danh mục quản lý tập trung của
VNNIC.
3. Nộp phí duy trì sử
dụng vùng địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều
28. Thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng
Địa chỉ IP, số hiệu mạng
bị thu hồi trong các trường hợp sau:
1. Theo văn bản yêu cầu
của Bộ Thông tin và Truyền thông đối với các trường hợp thu hồi địa chỉ IP, số
hiệu mạng quy định tại điểm a, điểm b, khoản 2 Điều 50 Luật Viễn thông.
2. Theo quyết định xử
phạt vi phạm hành chính của thanh tra chuyên ngành thông tin và truyền thông có
biện pháp khắc phục là thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng, hoặc áp dụng hình thức
phạt bổ sung tịch thu phương tiện vi phạm khi việc sử dụng địa chỉ IP, số hiệu
mạng vi phạm các quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và
thông tin trên mạng.
3. Theo yêu cầu bằng
văn bản của cơ quan điều tra hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định
của pháp luật phụ trách về an ninh thông tin, tội phạm công nghệ cao khi việc sử
dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội
theo quy định của pháp luật.
4.[60] Địa chỉ IP, số
hiệu mạng thuộc trường hợp nêu tại khoản 3 Điều 22 và khoản 4
Điều 25 Thông tư này. Các trường hợp không xác định được chủ thể đăng ký sử
dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng do mạo danh đăng ký, thông tin đăng ký không
chính xác.
5. Sau 30 (ba mươi)
ngày kể từ thời điểm vùng địa chỉ IP, số hiệu mạng hết thời hạn sử dụng mà cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp không nộp phí duy trì theo quy định.
6.[61] Đối với các trường
hợp thu hồi địa chỉ IP, số hiệu mạng quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này,
Bộ Thông tin và Truyền thông (Trung tâm Internet Việt Nam) thực hiện việc thu hồi
địa chỉ IP, số hiệu mạng; thông báo cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có liên
quan. Trường hợp địa chỉ IP phải thu hồi thuộc vùng địa chỉ do doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ Internet đã cấp cho khách hàng, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet có trách nhiệm thực hiện việc thu hồi vùng địa chỉ đã cấp cho khách
hàng.
Điều
29. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp, phân bổ địa chỉ
IP và số hiệu mạng
1. Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp được cấp, phân bổ các vùng địa chỉ IP được công nhận là thành viên
địa chỉ của VNNIC.
2. Thành viên địa chỉ
tự xây dựng chính sách định tuyến cho các vùng địa chỉ IP được cấp, phân bổ phù
hợp với tình hình mạng lưới của mình và không được cản trở việc quảng bá định
tuyến hợp lệ của các vùng địa chỉ IP.
3. Thành viên địa chỉ
có trách nhiệm khai báo, cập nhật đầy đủ thông tin sử dụng các vùng địa chỉ IP
và số hiệu mạng đã được cấp theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông
(VNNIC).
4. Thành viên địa chỉ
có trách nhiệm xác minh và xử lý ngay các địa chỉ IP, số hiệu mạng thuộc phạm
vi quản lý của mình có liên quan đến các hành vi vi phạm pháp luật khi nhận được
thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) hoặc của các cơ quan có thẩm
quyền khác.
5.[62] Chỉ các thành
viên địa chỉ có giấy phép cung cấp dịch vụ Internet mới được cấp phát lại địa
chỉ IP thuộc vùng IP mà mình đã được phân bổ cho khách hàng sử dụng dịch vụ của
thành viên địa chỉ.
Điều
29a. Hệ thống tra cứu thông tin địa chỉ IP, số hiệu mạng (ASN) Việt Nam[63]
1. Hệ thống tra cứu
thông tin IP, ASN Việt Nam (Whois IP/ASN) là hệ thống do Trung tâm Internet Việt
Nam xây dựng và quản lý, cung cấp công khai, trực tuyến các thông tin về IP,
ASN Việt Nam và chủ thể.
2. Thông tin về IP,
ASN Việt Nam trên hệ thống Whois IP/ASN bao gồm:
a) Địa chỉ IP, ASN;
b) Tên cơ quan, tổ chức;
c) Tên mạng của cơ quan, tổ chức;
d) Trạng thái IP, ASN
và các thông tin phục vụ cho quản lý hoạt động của IP/ASN Việt Nam.
3. Thông tin quy định
tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều này được cung cấp công khai trên mạng
Internet; Thông tin khác được cung cấp theo nhóm đối tượng cụ thể theo quy định
của pháp luật để phục vụ cho công tác quản lý và sử dụng địa chỉ IP, ASN.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[64]
Điều
30. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư có hiệu lực
kể từ ngày 10 tháng 10 năm 2015.
2. Bãi bỏ các quy định
tại:
a) Thông tư số 19/2014/TT-BTTTT
ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet;
b) Điều 1 Thông tư số
09/2011/TT-BTTTT ngày 08 tháng 4 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông sửa
đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12
năm 2008 và Thông tư số 12/2008/TT-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2008;
c) Thông tư số
10/2008/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về giải quyết tranh chấp tên miền quốc gia Việt Nam “.vn”;
d) Thông tư số
09/2008/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
3. Trong quá trình thực
hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền
thông để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
PHỤ LỤC 1[65]:
(được bãi bỏ)
PHỤ LỤC 2[66]:
(được bãi bỏ)
PHỤ
LỤC 3[67]:
BẢN KHAI ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN “.VN”
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI ĐĂNG Ký TÊN
MIỀN “.VN”
(Dành cho cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp)
Kính gửi: Tên của Nhà
đăng ký tên miền “.vn”
1.Tên miền
đăng ký
|
………………………………………………….
|
2. NĐK quản lý tên
miền
|
………………………………………………….
|
3. Máy chủ DNS chuyển
giao
(Lưu ý:
Mục này bắt buộc phải khai báo đầy đủ tối thiểu 02 máy chủ)
|
Tên DNS Primary: ………………………………
Địa chỉ IP (nếu là máy chủ tự dựng):
……………
Tên DNS Secondary: …………………………….
Địa chỉ IP: (nếu là máy chủ tự dựng):
………...…
……………………………………………………
|
4. Chủ thể đăng ký
tên miền
|
|
Tên Chủ thể *
|
……………………………………………………
|
Tên giao dịch Quốc tế và tên viết tắt
|
……………………………………………………
|
Mã số doanh nghiệp/Mã số thuế *
|
……………………………………………………
|
Địa chỉ *
|
……………………………………………………
|
Tỉnh/thành phố *
|
……………………………………………………
|
Quốc gia *
|
……………………………………………………
|
Số điện thoại *
|
……………………………………………………
|
Fax
|
……………………………………………………
|
Email *
|
……………………………………………………
|
Postcode:
|
……………………………………………………
|
5. Người quản lý
tên miền (người đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp là
chủ tên miền)
|
|
Họ và tên *
|
…………………………………………………….
|
Số CMTND/Số CCCD/Hộ chiếu *
|
…………………………………………………….
|
Địa chỉ *
|
…………………………………………………….
|
Tỉnh/thành phố *
|
…………………………………………………….
|
Quốc gia *
|
…………………………………………………….
|
Số điện thoại *
|
…………………………………………………….
|
Email *
|
…………………………………………………….
|
Postcode
|
…………………………………………………….
|
6. Người quản lý kỹ
thuật
|
…………………………………………………….
|
Họ và tên *
|
…………………………………………………….
|
Địa chỉ *
|
…………………………………………………….
|
Tỉnh/thành phố *
|
…………………………………………………….
|
Quốc gia *
|
…………………………………………………….
|
Số điện thoại *
|
…………………………………………………….
|
Fax
|
…………………………………………………….
|
Email *
|
…………………………………………………….
|
Postcode
|
…………………………………………………….
|
7. Người thanh toán
|
|
Họ và tên *
|
…………………………………………………….
|
Địa chỉ *
|
…………………………………………………….
|
Tỉnh/thành phố *
|
…………………………………………………….
|
Quốc gia *
|
…………………………………………………….
|
Số điện thoại *
|
…………………………………………………….
|
Fax
|
…………………………………………………….
|
Email *
|
…………………………………………………….
|
Postcode
|
…………………………………………………….
|
Chủ thể đăng ký tên miền cam kết tuân thủ các
quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
|
………, ngày…… tháng……
năm……
Xác
nhận của chủ thể đăng ký tên miền
(Người
đại diện theo pháp luật ký tên và đóng dấu)
|
____________________
Lưu ý: - Các thông tin có dấu (*) là bắt buộc
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN
KHAI ĐĂNG Ký
TÊN MIỀN “.VN”
(Dành cho cá nhân)
Kính gửi: Tên của Nhà
đăng ký tên miền “.vn”
1. Tên miền đăng ký
|
………...……………………………………
|
2. NĐK quản lý tên
miền
|
………………………………………………
|
3. Máy chủ DNS chuyển
giao
(Lưu ý:
Mục này bắt buộc phải khai báo đầy đủ tối thiểu 02 máy chủ)
|
Tên DNS Primary: ………………………….
Địa chỉ IP (nếu là máy chủ tự dựng):……….
Tên DNS Secondary: ……………………….
Địa chỉ IP (nếu là máy chủ tự dựng):
………………………………………………
|
4. Thông tin chủ thể
đăng ký sử dụng tên miền
|
|
Họ và tên Chủ thể *
|
………………………………………………
|
Năm sinh *
|
………………………………………………
|
Số CMTND/Số CCCD/Hộ chiếu *
|
………………………………………………
|
Địa chỉ *
|
………………………………………………
|
Tỉnh/thành phố *
|
………………………………………………
|
Quốc gia*
|
………………………………………………
|
Số điện thoại *
|
………………………………………………
|
Email *
|
………………………………………………
|
Postcode:
|
………………………………………………
|
Chủ thể đăng ký sử dụng tên miền cam kết
tuân thủ các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài nguyên
Internet.
|
………, ngày……
tháng…… năm……
Xác
nhận của chủ thể đăng ký tên miền
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
____________________
Lưu ý: - Các
thông tin có dấu (*) là bắt buộc
PHỤ LỤC 4:
ĐƠN ĐỀ NGHỊ THAY ĐỔI
THÔNG TIN TÊN MIỀN ĐĂNG KÝ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ Thông tin và
Truyền thông)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
THAY ĐỔI THÔNG TIN TÊN MIỀN “.VN”
(Dành cho cá
nhân; hoặc cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp)
Kính gửi: Tên của Nhà
đăng ký tên miền “.vn”
Chúng tôi/tôi là chủ thể tên miền………………………………
làm đơn đề nghị Nhà đăng ký………………………..…………………………... xem xét và thay đổi thông
tin của tên miền. Cụ thể như sau:
|
Thông
tin hiện tại
|
Thông
tin đề nghị được thay đổi
|
Nội dung thông tin
cần thay đổi:
(Tên chủ thể, thông
tin liên hệ của chủ thể, máy chủ DNS, …)
|
…………………………...
…………………………...
…………………………...
|
…………………………………
…………………………………
…………………………………
|
Lý do thay đổi
thông tin
|
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
|
Chúng tôi/tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các thông tin cung cấp và cam kết tuân thủ các quy định
của pháp luật về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
.............,
ngày........ tháng......... năm........
Xác
nhận của chủ thể tên miền
(Cá
nhân hoặc người đại diện theo pháp luật ký tên và
đóng dấu, nếu là tổ chức)
PHỤ LỤC 5:
ĐƠN ĐỀ NGHỊ HOÀN TRẢ
TÊN MIỀN “.VN”
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ Thông tin và
Truyền thông)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
HOÀN TRẢ TÊN MIỀN “.VN”
(Dành cho cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp)
Kính gửi: Tên của Nhà
đăng ký tên miền “.vn”
Chúng tôi là chủ thể tên miền………………….. hiện
nay không còn nhu cầu sử dụng nữa, chúng tôi làm đơn hoàn trả tên miền và đề
nghị Nhà đăng ký ……………………………………………. xem xét thu hồi tên miền. Các thông tin chi
tiết của tên miền như sau:
1. Tên miền đề nghị
hoàn trả:
……………………………………………………………………………………….
- Ngày đăng
ký:………………………………………………….…………………..
- Ngày hết hạn:………………………………………………………………………
- Nhà đăng ký quản
lý:………………………………………………………………
2. Thông tin của chủ
thể tên miền:
- Tên Cơ quan/Tổ chức/doanh
nghiệp: .....................................................................................................................................
- Tên Giao dịch Quốc
tế (nếu có):...............................................................................
- Tên viết tắt (nếu
có):.................................................................................................
- Địa chỉ:.....................................................................................................................
- Điện thoại:..........................
Fax (nếu có):................................................................
-
Email:........................................................................................................................
3. Thông tin của người
chịu trách nhiệm quản lý tên miền:
- Họ và
tên:…………………………………………………………………………..
- Số CMTND/hộ chiếu
(đối với cá nhân người nước ngoài):..……………………...
- Địa chỉ liên hệ:…………………………………………………………………….
- Điện thoại
…..……………………………………………………………………..
- Email:………………………………………………………………………………
4. Lý do hoàn trả tên
miền:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về các thông tin cung cấp và cam kết tuân thủ các quy định
của pháp luật về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
|
.............,
ngày........ tháng......... năm........
Xác
nhận của chủ thể tên miền
(Người
đại diện theo pháp luật ký tên và đóng dấu)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
HOÀN TRẢ TÊN MIỀN “VN”
(Dành cho cá
nhân)
Kính gửi: Tên của Nhà
đăng ký tên miền “.vn”
Tôi là chủ thể tên miền………………….. hiện nay
không còn nhu cầu sử dụng tên miền này nữa, tôi làm đơn hoàn trả tên miền và đề
nghị Nhà đăng ký………….................................................... xem
xét thu hồi tên miền. Các thông tin chi tiết của tên miền như sau:
1. Tên miền đề nghị
hoàn trả:
……………………………………………………………………………………….
- Ngày đăng ký:……………………………………………………………………...
- Ngày hết hạn:………………………………………………………………………
- Nhà đăng ký quản
lý:………………………………………….…………………...
2. Thông tin của chủ
thể tên miền:
- Họ và
tên:............................................... Năm sinh:.................................................
- Số CMTND/Hộ chiếu (đối
với cá nhân người nước ngoài):………………………
- Địa chỉ:......................................................................................................................
- Điện thoại:....................................
Email:.................................................................
3. Lý do hoàn trả tên
miền:
……………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các thông tin cung cấp và cam kết tuân thủ các quy định
của pháp luật về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
|
.............,
ngày........ tháng......... năm........
Xác
nhận của chủ thể tên miền
(Ký
và ghi rõ họ tên)
|
PHỤ
LỤC 6:
BẢN KHAI ĐĂNG KÝ TÊN MIỀN DƯỚI
“.GOV.VN”
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ Thông tin và
Truyền thông)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI ĐĂNG
KÝ TÊN MIỀN DƯỚI “.GOV.VN”
Kính gửi: Tên
của Nhà đăng ký tên miền “.vn”
1. Tên miền đăng ký
|
……………………………………………………...
|
2. Nộp hồ sơ đăng
ký tại NĐK tên miền .VN
|
……………………………………………………...
|
3. Máy chủ DNS chuyển
giao
(Lưu ý:
Mục này bắt buộc phải đã có khai báo đầy đủ tối thiểu 01 máy chủ
Primary và 01 máy chủ Secondary trước khi nộp hồ sơ đăng ký).
|
Tên DNS Primary: …………………………………
Địa chỉ IP (nếu là máy chủ tự dựng):………………
Tên DNS Secondary:………………………………
Địa chỉ IP (nếu là máy chủ tự dựng):……………....
|
4. Chủ thể đăng ký
tên miền*:
|
……………………………………………………..
|
Tên giao dịch Quốc tế và tên viết tắt
|
……………………………………………………..
|
Địa chỉ *
|
……………………………………………………..
|
Tỉnh/thành phố *
|
……………………………………………………..
|
Quốc gia (nếu không phải là Việt Nam) *
|
……………………………………………………..
|
Số điện thoại *
|
……………………………………………………..
|
Fax
|
……………………………………………………..
|
Hộp thư điện tử *
|
……………………………………………………..
|
5. Người quản lý
tên miền
(Người đại diện
theo pháp luật, cấp trưởng hoặc người được cấp trưởng ủy quyền thuộc cơ quan,
tổ chức đăng ký tên miền):
|
|
Họ và tên*/Chức vụ *
|
………………………………………………………
|
Số CMTND*
|
………………………………………………………
|
Địa chỉ*
|
………………………………………………………
|
Tỉnh/thành phố *
|
………………………………………………………
|
Quốc gia (nếu không phải là Việt Nam) *
|
………………………………………………………
|
Số điện thoại *
|
………………………………………………………
|
Fax
|
………………………………………………………
|
Hộp thư điện tử *
|
………………………………………………………
|
6. Người quản lý kỹ
thuật
|
|
Họ và tên */Chức vụ
|
………………………………………………………
|
Địa chỉ*
|
………………………………………………………
|
Tỉnh/thành phố *
|
………………………………………………………
|
Quốc gia (nếu không phải là Việt Nam)*
|
………………………………………………………
|
Số điện thoại *
|
………………………………………………………
|
Fax
|
………………………………………………………
|
Hộp thư điện tử *
|
………………………………………………………
|
7. Người đại diện của
tổ chức làm thủ tục đăng ký tên miền
|
|
Họ và tên*/Chức vụ *
|
………………………………………………………
|
Số CMTND *
|
………………………………………………………
|
Địa chỉ*
|
………………………………………………………
|
Tỉnh/thành phố *
|
………………………………………………………
|
Quốc gia (nếu không phải là Việt Nam)*
|
………………………………………………………
|
Số điện thoại *
|
………………………………………………………
|
Fax
|
………………………………………………………
|
Hộp thư điện tử *
|
………………………………………………………
|
8. Địa chỉ thanh
toán
|
|
Tên cá nhân người chịu trách nhiệm thanh
toán *
|
………………………………………………………
|
Địa chỉ*
|
………………………………………………………
|
Tỉnh/thành phố *
|
………………………………………………………
|
Quốc gia (nếu không phải là Việt Nam)*
|
………………………………………………………
|
Số điện thoại *
|
………………………………………………………
|
Fax
|
………………………………………………………
|
Hộp thư điện tử *
|
………………………………………………………
|
Tổ chức có
nhu cầu đăng ký tên miền dưới “.gov.vn” cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật
về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
|
………, ngày…… tháng…… năm……
Xác
nhận của chủ thể đăng ký tên miền
(Người
đại diện theo pháp luật, cấp trưởng hoặc người được cấp trưởng ủy quyền thuộc
cơ quan, tổ chức đăng ký tên miền ký tên, đóng dấu)
|
____________________
Lưu ý: Các thông
tin có dấu (*) là bắt buộc
PHỤ LỤC 7:
BẢN KHAI ĐĂNG KÝ VÀ SỬ
DỤNG TÊN MIỀN CHUNG MỚI CẤP CAO NHẤT (NEW GTLD) TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ Thông tin và
Truyền thông)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN
KHAI ĐĂNG KÝ VÀ SỬ DỤNG TÊN MIỀN CHUNG MỚI CẤP CAO NHẤT (NEW GTLD) TẠI VIỆT NAM
Kính
gửi: Bộ Thông tin và Truyền thông
1.
Thông tin tổ chức
|
Tên
tổ chức:…………………………………………..…
Địa
chỉ liên hệ:…………………………………………..
Số
điện thoại/fax:………………………………………..
Email:……………..……………………………………..
Website:………….………………………………………
Ghi
chú:…………..………………………………………
|
2.
Đăng ký thông tin về người chịu trách nhiệm chính của tổ chức trong việc quản
lý New gTLD
|
Người
lãnh đạo cao nhất của tổ chức:
Họ
tên:…………………………………………………...
Địa
chỉ liên hệ:…………………………………………..
Số
điện thoại/fax:………………………………………..
Email:……………………………………………………
Người chịu
trách nhiệm quản lý New gTLD:
Họ
tên:…………………………………………………..
Chức
vụ:…………………………………………………
Địa
chỉ liên hệ:…………………………………………..
Số
điện thoại/fax: ……………………………………….
Email:…………………………………………………….
Người quản
lý kỹ thuật: …………………………………
Họ
tên:…………………………………………………...
Chức
vụ:……………………………………………….…
Địa
chỉ liên hệ:……………………………………….…..
Số
điện thoại/fax:……………………………………..….
Email:……………………………………………………
|
3.
Thông tin về New gTLD có nhu cầu đăng ký với ICANN
|
New
gTLD: ……………………………..………………
|
4.
Kế hoạch sử dụng New gTLD
|
(Tổ
chức mô tả chi tiết kế hoạch sử dụng New gTLD tại đây)
|
5.
Tài liệu gửi kèm
|
(1)
Thuyết minh về hạ tầng mạng lưới kỹ thuật; hệ thống máy chủ DNS quản lý
New gTLD.
(2)
Dự báo đánh giá tác động xã hội, ảnh hưởng đối với hoạt động Internet
Việt Nam khi sử dụng New gTLD tại Việt Nam.
|
6.
Thông tin bổ sung
|
|
Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp đề nghị đăng ký và sử dụng New gTLD tại Việt Nam cam kết các thông tin
đã cung cấp là hoàn toàn chính xác và tuân thủ các quy định của pháp luật về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet.
........,
ngày........ tháng......... năm........
Xác
nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
(Người
đại diện theo pháp luật ký tên và đóng dấu)
PHỤ LỤC 8:
BẢN KHAI ĐĂNG KÝ TÊN
MIỀN QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ Thông tin và
Truyền thông)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI ĐĂNG Ký TÊN
MIỀN QUỐC TẾ
(Dành cho Tổ chức)
Kính gửi: Tên của Nhà
đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
1. Tên miền đăng ký
|
……………………………………………………….
|
2. Máy chủ DNS chuyển
giao
(Lưu ý:
Mục này bắt buộc phải đã có khai báo đầy đủ tối thiểu 01 máy chủ
Primary và 01 máy chủ Secondary trước khi nộp hồ sơ đăng ký).
|
Tên DNS Primary:.....................................................
Địa chỉ
IP:.................................................................
Tên DNS
Secondary:.................................................
Địa chỉ
IP:.................................................................
Tên DNS
Secondary:.................................................
Địa chỉ
IP:.................................................................
|
3. Chủ thể đăng ký
tên miền quốc tế
|
|
Tên Chủ thể *
|
……………………………………………………….
|
Tên giao dịch Quốc tế và tên viết tắt
|
……………………………………………………….
|
Địa chỉ *
|
……………………………………………………….
|
Tỉnh/thành phố *
|
……………………………………………………….
|
Quốc gia (nếu không phải là Việt Nam) *
|
……………………………………………………….
|
Số điện thoại *
|
……………………………………………………….
|
Fax
|
……………………………………………………….
|
Hộp thư điện tử *
|
……………………………………………………….
|
4. Người quản lý
tên miền
|
|
Họ và tên*/Chức vụ *
|
………………………………………………………..
|
Số CMTND *
|
……………………………………………………….
|
Địa chỉ *
|
……………………………………………………….
|
Tỉnh/thành phố *
|
……………………………………………………….
|
Quốc gia (nếu không phải là Việt Nam) *
|
……………………………………………………….
|
Số điện thoại*
|
……………………………………………………….
|
Fax
|
……………………………………………………….
|
Hộp thư điện tử *
|
………………………………………………………..
|
5. Người quản lý kỹ
thuật
|
|
Họ và tên*/Chức vụ
|
………………………………………………………..
|
Địa chỉ *
|
……………………………………………………….
|
Tỉnh/thành phố *
|
……………………………………………………….
|
Quốc gia (nếu không phải là Việt Nam)*
|
……………………………………………………….
|
Số điện thoại *
|
……………………………………………………….
|
Fax
|
……………………………………………………….
|
Hộp thư điện tử *
|
……………………………………………………….
|
6. Người đại diện của
tổ chức làm thủ tục đăng ký tên miền
|
|
Họ và tên*/Chức vụ *
|
……………………………………………………….
|
Số CMTND *
|
……………………………………………………….
|
Địa chỉ *
|
……………………………………………………….
|
Tỉnh/thành phố *
|
……………………………………………………….
|
Quốc gia (nếu không phải là Việt Nam) *
|
……………………………………………………….
|
Số điện thoại *
|
……………………………………………………….
|
Fax
|
……………………………………………………….
|
Hộp thư điện tử *
|
……………………………………………………….
|
7. Địa chỉ thanh
toán
|
|
Tên cơ quan thanh toán *
|
………………………………………………………
|
Người chịu trách nhiệm thanh toán: *
|
………………………………………………………
|
Địa chỉ *
|
………………………………………………………
|
Tỉnh/thành phố *
|
………………………………………………………
|
Quốc gia (nếu không phải là Việt Nam) *
|
………………………………………………………
|
Số điện thoại *
|
………………………………………………………
|
Fax:
|
………………………………………………………
|
Hộp thư điện tử *
|
………………………………………………………
|
Chủ thể
đăng ký tên miền cam kết tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng
tài nguyên Internet.
|
………, ngày…… tháng…… năm……
Xác
nhận của chủ thể đăng ký tên miền
(Người
đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu)
|
____________________
Lưu ý: Các thông tin có dấu (*) là bắt buộc
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN KHAI ĐĂNG Ký TÊN
MIỀN QUỐC TẾ
(Dành cho Cá nhân)
Kính gửi: Tên của Nhà
đăng ký tên miền quốc tế tại Việt Nam
1. Tên miền đăng ký
|
……………………………………………………
|
2. Máy chủ DNS chuyển
giao
(Lưu ý:
Mục này bắt buộc phải đã có khai báo đầy đủ tối thiểu 01 máy chủ
Primary và 01 máy chủ Secondary trước khi nộp hồ sơ đăng ký).
|
Tên DNS Primary:………………………………..
Địa chỉ IP:………………………………………...
Tên DNS Secondary:……………………………..
Địa chỉ IP:…………..…………………………….
Tên DNS Secondary:……………………………..
Địa chỉ IP:…………..…………………………….
|
3. Chủ thể đăng ký
tên miền quốc tế
|
|
Tên Chủ thể *
|
……………………………………………………
|
Năm sinh *
|
……………………………………………………
|
Địa chỉ *
|
……………………………………………………
|
Tỉnh/thành phố *
|
……………………………………………………
|
Quốc gia (nếu không phải là Việt Nam)*
|
……………………………………………………
|
Số CMTND/Số hộ chiếu *
|
……………………………………………………
|
Số điện thoại *
|
……………………………………………………
|
Fax
|
……………………………………………………
|
Hộp thư điện tử *
|
……………………………………………………
|
4. Địa chỉ thanh
toán
|
|
Tên người chịu trách nhiệm thanh toán: *
|
…………………………………………………….
|
Địa chỉ *
|
…………………………………………………….
|
Tỉnh/thành phố *
|
…………………………………………………….
|
Quốc gia (nếu không phải là Việt Nam)*
|
………………………………………………….…
|
Số điện thoại *
|
…………………………………………………….
|
Fax:
|
………………………………………………….…
|
Hộp thư điện tử *
|
………………………………………………….…
|
Chủ thể đăng ký tên miền cam kết tuân thủ quy
định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
|
………, ngày…… tháng…… năm……
Xác
nhận của chủ thể đăng ký tên miền
(Ký
và ghi rõ họ và tên)
|
____________________
Lưu ý: Các thông tin có dấu (*) là bắt buộc
PHỤ LỤC 9[68]:
(được bãi bỏ)
PHỤ LỤC 10[69]:
BẢN KHAI ĐĂNG KÝ ĐỊA CHỈ
IP (HOẶC IP VÀ ASN)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN
KHAI ĐĂNG KÝ ĐỊA CHỈ IP (hoặc IP VÀ ASN)
Kính
gửi: Trung tâm Internet Việt Nam
1.
Thông tin về cơ quan/tổ chức/ doanh nghiệp là chủ thể đăng ký sử dụng IP (hoặc
IP và ASN)
|
Tên
cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp: ……………………..…
Tên
mạng (netname) thành viên: …………………………..
(netname
phải đảm bảo duy nhất, không trùng với netname của các thành viên khác đã có)
Địa
chỉ liên hệ:……………………………………………...
Số
điện thoại/fax:…………………………………………...
Email:………………………………………………………
Abuse-mailbox:…………………………………………….
Website:…………………………………………………….
Mã
số doanh nghiệp:……………………………………….
Ghi
chú:…………………………………………………….
|
2. Người
đại diện theo pháp luật của cơ quan/tổ chức/ doanh nghiệp là chủ thể đăng ký
sử dụng IP/ASN
|
Họ và tên:…………………………………………………..
Số CMTND/Số CCCD/Hộ chiếu:……………………….…
Địa chỉ:………………………………………………….….
Tỉnh/thành phố:………………………………………..……
Số điện thoại:…………………………………………...…..
Email:……………………………………………………….
|
3. Thông
tin về người chịu trách nhiệm của cơ quan/tổ chức/ doanh nghiệp trong việc quản
lý IP/ASN
|
Người chịu
trách nhiệm quản lý IP/ASN:
Họ
tên:……………………………………………………...
Chức
vụ:………………………………………………….…
Số
điện thoại/fax:…………………………………………...
Email:………………………………………………………
Người quản
lý kỹ thuật:
Họ
tên:……………………………………………………...
Chức
vụ:…………………………………………………….
Số
điện thoại/fax:…………………………………………...
Email:…………………………………………………….…
|
4.
Vùng địa chỉ IP/ASN có đề nghị cấp
|
□ Trường
hợp 1 - đăng ký mới:
IPv4/IPv6/ASN:………………….........................................
(VD:
/23 IPv4, /48 IPv6 hoặc /32 IPv6, 01 ASN)
□ Trường
hợp 2 - đăng ký tái cấp IPv4:
(Nêu rõ
thông tin vùng IP đang được Trung tâm Internet Việt Nam niêm yết)
□ Trường
hợp 3 - đổi tên chủ thể sử dụng:
(Nêu rõ
thông tin vùng IP/ASN có nhu cầu đổi tên chủ thể)
|
5.
Hiện trạng sử dụng các vùng IP đã được cấp
|
Tổng địa
chỉ IP đã được cấp:……………………………….
Tỷ lệ %
IP đã sử dụng:……………………………………..
Thông
tin bổ sung:
……………………………………………………………...
|
6.
Kế hoạch sử dụng vùng địa chỉ hiện có đề nghị cấp
|
(Tổ
chức mô tả chi tiết kế hoạch sử dụng vùng địa chỉ IP có nhu cầu nghị cấp tại
đây)
-
Vùng địa chỉ | sử dụng nội bộ| thời điểm sử dụng hết
-
Vùng địa chỉ | sử dụng cho dịch vụ | thời điểm sử dụng hết
- …
VD:
01/24
IPv4 và 01/56 IPv6 | Hệ thống, dịch vụ CNTT nội bộ | tháng…/202…
01/24
IPv4 và 01/48 IPv6 | Dịch vụ FTTH tại HN | tháng …/202…
|
7.
Thông tin kết nối (thông tin đường truyền kết nối
Internet)
|
Đường
truyền kết nối Internet 1: Tên nhà cung cấp (số hiệu mạng)
Đường
truyền kết nối Internet 2: Tên nhà cung cấp (số hiệu mạng)
VD:
Đường
truyền kết nối Internet 1: VNPT (AS45899)
Đường
truyền kết nối Internet 2: VNIX (AS23902)
|
8.
Thông tin liên hệ nộp phí duy trì, sử dụng địa chỉ
|
Đơn
vị thanh toán:…………………………………………
Họ
và tên/Chức vụ người chịu trách nhiệm nộp phí:………
Địa
chỉ thanh toán:…………………………………………
Điện
thoại/Fax:…………………………………………….
Email:………………………………………………………
|
Cơ quan/Tổ chức/Doanh
nghiệp đăng ký địa chỉ IP cam kết tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý và
sử dụng tài nguyên Internet.
………, ngày…… tháng…… năm……
Xác nhận của tổ chức đăng ký
(Người
đại diện theo pháp luật ký tên và đóng dấu/ký
số của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp)
Xác
nhận của tổ chức, doanh nghiệp
đang đứng tên quản lý vùng địa chỉ IP/ASN*
(Người
đại diện theo pháp luật ký tên và đóng dấu/ký
số của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp)
Lưu ý:
- Yêu cầu bắt buộc
khai toàn bộ các trường thông tin.
- Địa chỉ email
của các cá nhân đã đăng ký tại mục 3 sẽ được đưa vào danh sách cho phép thực hiện
các giao dịch qua email với Trung tâm Internet Việt Nam liên quan tới địa chỉ
IP, ASN đã cấp, phân bổ.
- * Trường hợp thay đổi
tên chủ thể sử dụng vùng địa chỉ IP/ASN, yêu cầu xác nhận của cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp đang đứng tên quản lý vùng địa chỉ IP/ASN.
PHỤ LỤC 10a[70]:
Mẫu Quyết định cấp IP
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông)
BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
TRUNG
TÂM INTERNET VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-VNNIC
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH
Cấp phát địa chỉ
IP/ASN cho <Công ty ABC>
GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
Căn cứ Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày
18/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử
dụng tài nguyên Internet;
Căn cứ Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT
ngày 08/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông
tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;
Căn cứ Quyết định số 1756/QĐ-BTTTT
ngày 13/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Internet Việt Nam;
Xét đề nghị của <Công ty
ABC> và theo đề nghị của...................
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp phát cho
<Công ty ABC> 01 vùng địa chỉ IPv4 (hoặc/và IPv6) độc lập sau đây:
......../.....
(Tên mạng:
<NETNAME>-VN)
Điều 2. <Công ty ABC>
có trách nhiệm đưa vùng địa chỉ được cấp phát vào sử dụng tuân thủ theo các Quy
định hiện hành về việc quản lý và sử dụng địa chỉ IP của Việt Nam: tự xây dựng
chính sách định tuyến cho vùng địa chỉ của mình; khai báo tên miền ngược đầy đủ;
triển khai IPv6 bám sát mục tiêu chung quốc gia; phối hợp giải quyết spam khi
có yêu cầu; cập nhật thông tin sử dụng địa chỉ kịp thời cho Trung tâm Internet
Việt Nam và nộp phí duy trì sử dụng hàng năm theo quy định của Nhà nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Trưởng phòng Hợp tác
- Quản lý tài nguyên; Trưởng phòng Tài chính - Kế toán; Trưởng Đài DNS và VNIX
trực thuộc Trung tâm Internet Việt Nam và <Công ty ABC> chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 4;
.....
- Lưu: VT.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 11[71]:
BẢN KHAI ĐĂNG KÝ SỐ
HIỆU MẠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN
KHAI ĐĂNG KÝ SỐ HIỆU MẠNG
Kính
gửi: Trung tâm Internet Việt Nam
1.
Thông tin thành viên
|
Tên
thành viên: ……………………………….……………………………
Tên
mạng thành viên đã được cấp:……………………...
|
2.
Số hiệu mạng đề nghị cấp (hoặc điều chuyển)
|
Chọn loại
đăng ký:
¨ Trường
hợp 1 - đăng ký mới
¨ Trường
hợp 2 - đổi tên chủ thể: AS………..
(Nêu rõ
thông tin ASN đổi tên chủ thể)
|
Cơ quan/Tổ chức/Doanh
nghiệp đăng ký số hiệu mạng cam kết tuân thủ các quy định của pháp luật về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet.
………,
ngày…… tháng…… năm……
Xác
nhận của tổ chức đăng ký
(Người
đại diện theo pháp luật ký tên và đóng dấu/ký số
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp)
Xác
nhận của tổ chức, doanh nghiệp đang đứng tên quản lý ASN*
(Người
đại diện theo pháp luật ký tên và đóng dấu/ký số
của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp)
*: Trường hợp thay đổi
tên chủ thể sử dụng số hiệu mạng, yêu cầu xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp đang đứng tên quản lý số hiệu mạng.
PHỤ LỤC 11a[72]:
MẪU
QUYẾT ĐỊNH CẤP SỐ HIỆU MẠNG (ASN)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
BỘ
THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
TRUNG
TÂM INTERNET VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
QĐ-VNNIC
|
Hà Nội,
ngày tháng năm
|
QUYẾT ĐỊNH
Cấp phát số hiệu mạng
cho <..........>
GIÁM ĐỐC
TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
Căn cứ Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT
ngày 18/8/2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet;
Căn cứ Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT
ngày 08/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông
tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;
Căn cứ Quyết định số 1756/QĐ-BTTTT
ngày 13/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Internet Việt Nam;
Theo đề nghị của <Công ty
ABC> và xét đề nghị của ............
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cấp phát cho
<Công ty ABC> 01 số hiệu mạng sau đây:
AS..........
Điều 2. <Công ty ABC>
có trách nhiệm quản lý và sử dụng số hiệu mạng được cấp; thường xuyên cập nhật
thông tin theo yêu cầu của Trung tâm Internet Việt Nam. Việc quản lý và sử dụng
số hiệu mạng phải tuân thủ theo các quy định hiện hành về quản lý và sử dụng
tài nguyên Internet.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Trưởng phòng Hợp tác
- Quản lý tài nguyên; Trưởng Đài DNS và VNIX trực thuộc Trung tâm Internet Việt
Nam và <Công ty ABC> chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 4;
.....
- Lưu: VT.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký
tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 12:
BÁO CÁO TIẾP NHẬN VÙNG ĐỊA CHỈ IP HOẶC SỐ HIỆU
MẠNG TỪ TỔ CHỨC QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ
Thông tin và Truyền thông)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BÁO
CÁO TIẾP NHẬN VÙNG ĐỊA CHỈ IP HOẶC SỐ HIỆU MẠNG TỪ TỔ CHỨC QUỐC TẾ
(Dành
cho các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp chưa là thành viên địa chỉ của Trung tâm Internet
Việt Nam)
Kính
gửi: Trung tâm Internet Việt Nam
1.
Thông tin đăng ký thành viên
|
Tên
tổ chức:………………………………………...……
Tên
mạng thành viên (netname) tổ chức dự định đăng ký:……………………………………………………..…
(netname
phải đảm bảo duy nhất, không trùng với netname của các thành viên khác đã có
- tham khảo http://www.vnnic.vn/diachiip/danhsachthanhvien )
Địa
chỉ liên hệ:…………………………………………...
Số
điện thoại/fax:………………………………………..
Email:…………………………………………………….
Website:………………………………………………….
Ghi
chú:………………………………………………….
|
2.
Đăng ký thông tin về người chịu trách nhiệm chính của tổ chức trong việc quản
lý các nguồn tài nguyên Internet được cấp (địa chỉ
email của người đã đăng ký trong mục này sẽ được đưa vào danh sách cho phép
thực hiện các giao dịch qua email với VNNIC liên quan tới tài nguyên địa chỉ
IP, số hiệu mạng)
|
Người
lãnh đạo cao nhất của tổ chức:
Họ
tên:……………………………………………………
Địa
chỉ liên hệ: …………………………………………
Số
điện thoại/fax:………………………………………...
Email:…………………………………………………….
Người chịu
trách nhiệm quản lý tài nguyên:
Họ
tên:…………………………………………………...
Chức
vụ:…………………………………………………
Địa
chỉ liên hệ:…………………………………………...
Số
điện thoại/fax:………………………………………...
Email:…………………………………………………….
Người quản
lý kỹ thuật:
Họ
tên:……………………………………………………
Chức
vụ: …………………………………………………
Địa
chỉ liên hệ: …………………………………………..
Số
điện thoại/fax:………………………………………...
Email:…………………………………………………….
|
3.
Thông tin về vùng địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng có nhu cầu tiếp nhận
|
Vùng
địa chỉ hoặc số hiệu mạng:………………………...
Thuộc
tổ chức quản lý vùng:…………………….………
|
4.
Thông tin về tổ chức đang quản lý vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng
|
Tên
tổ chức:………………………………………...……
Địa
chỉ liên hệ:…………………………………………...
Số
điện thoại/fax:……………………………………...…
Email:………………………………………………….....
Website:……………………………………………….…
|
5.
Thông tin về người liên hệ của tổ chức đang quản lý vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng
|
Họ
tên:…………………………………………………...
Địa
chỉ liên hệ:……………………………………….…..
Số
điện thoại/fax:…………………………………….…..
Email:……………………………………………………
|
6.
Kế hoạch sử dụng vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng hiện có nhu cầu tiếp nhận
|
(Tổ
chức mô tả chi tiết kế hoạch sử dụng vùng địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng có nhu
cầu tiếp nhận tại đây)
|
7.
Các tài liệu nộp kèm
|
Sơ đồ cấu
hình mạng..............................................
Tài
liệu khác (nêu rõ):…………………………………...
|
8.
Thông tin liên hệ về việc nộp phí duy trì sử dụng địa chỉ hoặc số hiệu mạng
|
Đơn
vị thanh toán: ………………………………………
Họ
và tên/Chức vụ người chịu trách nhiệm nộp phí:
…………………………………………………………..
Địa
chỉ thanh toán:………………………………………
Điện
thoại/fax:…………………………………………..
Email:……………………………………………………
|
Cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp đăng ký tiếp nhận địa chỉ IP/số hiệu mạng cam kết tuân thủ
các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
………,
ngày…… tháng…… năm……
Xác
nhận của tổ chức đăng ký
(Người
đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu)
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BÁO
CÁO TIẾP NHẬN VÙNG ĐỊA CHỈ IP HOẶC SỐ HIỆU MẠNG TỪ TỔ CHỨC QUỐC TẾ
(Dành
cho thành viên địa chỉ của Trung tâm Internet Việt Nam)
Kính gửi: Trung tâm Internet Việt Nam
1.
Thông tin về thành viên
|
Tên
thành viên:…………………………………
Tên
tài khoản thành viên đã được cấp:…………
|
2.
Thông tin về người chịu trách nhiệm chính của thành viên trong việc quản lý các
nguồn tài nguyên Internet sẽ tiếp nhận
(địa
chỉ email của người đã đăng ký trong mục này sẽ được đưa vào danh sách cho
phép thực hiện các giao dịch qua email với VNNIC liên quan tới tài nguyên địa
chỉ IP, số hiệu mạng)
|
Người
lãnh đạo cao nhất của thành viên:
Họ
tên:………………………………………….
Địa
chỉ liên hệ:…………………………………
Số
điện thoại/fax:………………………………
Email:…………………………………………..
Người chịu
trách nhiệm quản lý tài nguyên:
Họ
tên:………………………………………….
Chức
vụ:………………………………………..
Địa
chỉ liên hệ:....................................................
Số
điện thoại/fax:................................................
Email:…………………………………………..
Người quản
lý kỹ thuật:
Họ
tên:………………………………………….
Chức
vụ:………………………………………..
Địa
chỉ liên hệ:…………………………………
Số
điện thoại/fax:………………………………
Email:…………………………………………..
|
3.
Các vùng địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng thành viên đã được cấp và đang sử dụng
|
…………………………………………………
…………………………………………………
|
4.
Thông tin về vùng địa chỉ IP hoặc số hiệu mạng có nhu cầu tiếp nhận
|
Vùng
địa chỉ hoặc số hiệu mạng:………………
Thuộc
tổ chức quản lý vùng:………………...…
|
5.
Thông tin về tổ chức đang quản lý vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng
|
Tên
tổ chức:……………………..…………….
Địa
chỉ liên hệ:…………………………………
Số
điện thoại/fax:………………………………
Email:…………………………………………..
Website:………………………………………..
|
6.
Thông tin về người liên hệ của tổ chức đang quản lý vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng
|
Họ
tên:…………………………………………
Địa
chỉ liên hệ:…………………………………
Số
điện thoại/fax:………………………………
Email:……………………………………..……
|
7.
Kế hoạch sử dụng vùng địa chỉ hoặc số hiệu mạng hiện có nhu cầu tiếp nhận
|
(Tổ
chức mô tả chi tiết kế hoạch sử dụng vùng địa chỉ IPv4 có nhu cầu tiếp nhận tại
đây)
|
8.
Các tài liệu nộp kèm
|
Sơ đồ cấu
hình mạng…………………………..
Tổng
hợp thông tin sử dụng các vùng địa chỉ IPv4 đã được cấp:………………………………
Tài
liệu khác (nêu rõ):….………………….…..
|
9.
Thông tin liên hệ về việc nộp phí duy trì sử dụng địa chỉ hoặc số hiệu mạng của
thành viên
|
Đơn
vị thanh toán:……………………………...
Họ
và tên/Chức vụ người chịu trách nhiệm nộp phí:……………………………………………..
Địa
chỉ thanh toán:……………………………..
Điện
thoại/fax:………………………..….……..
Email:………………………………………..…
|
Thành viên tiếp nhận
địa chỉ IP (số hiệu mạng) cam kết các thông tin đã cung cấp là hoàn toàn chính
xác và tuân
thủ quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
……, ngày……
tháng…… năm……
XÁC
NHẬN CỦA THÀNH VIÊN
(Người
đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu)
[1] Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm
2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 4 năm 2018 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật
viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật
công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ Luật
xuất bản ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Luật
đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật
doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Theo đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
Chính phủ
ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày
15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng.”
Thông tư
số 06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2019 có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ
Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật
Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật
Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;
Căn cứ
Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng và Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều
của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11
năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư
kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
Bộ Thông
tin và Truyền thông ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư
số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.”
Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022 có
căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Viễn thông
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Công nghệ
thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet
và thông tin trên mạng và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Nghị định
số 150/2018/NĐ-CP ngày 07 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một
số nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;
Căn cứ Nghị định số
17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông
tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng
8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử
dụng tài nguyên Internet.”
[2]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
[3]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
[4]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT
ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài
nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 và được bổ sung
theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều
tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet,
có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[5]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[6]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[7]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[8]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[9]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[10]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[11]
Tên Chương này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[12]
Cụm từ “không dấu” được thay thế bởi cụm từ “.vn” theo quy định tại điểm a khoản
5 Điều 1 Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[13]
Cụm từ “không dấu” được thay thế bởi cụm từ “.vn” theo quy định tại điểm a khoản
5 Điều 1 Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[14]
Cụm từ “không dấu” được thay thế bởi cụm từ “.vn” theo quy định tại điểm a khoản
5 Điều 1 Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[15]
Cụm từ “không dấu” được thay thế bởi cụm từ “.vn” theo quy định tại điểm a khoản
5 Điều 1 Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[16]
Cụm từ “không dấu” được thay thế bởi cụm từ “.vn” theo quy định tại điểm a khoản
5 Điều 1 Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày
07 tháng 02 năm 2022.
[17]
Cụm từ “không dấu” tại khoản này được thay thế bởi cụm từ “.vn” theo quy định tại
điểm a khoản 5 Điều 1 Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể
từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[18]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số
06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 và
được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[19]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 1 Thông tư
số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày
18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[20]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[21]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[22]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[23]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 5 Điều 1 Thông
tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày
18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[24]
Cụm từ “không dấu” tại khoản này được thay thế bởi cụm từ “.vn” theo quy định tại
điểm a khoản 5 Điều 1 Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể
từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[25]
Cụm từ “không dấu” tại khoản này được thay thế bởi cụm từ “.vn” theo quy định tại
điểm a khoản 5 Điều 1 Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông
tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể
từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[26]
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[27]
Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1
Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[28]
Khoản này có điểm g, h được sửa đổi, bổ sung tại điểm a, b khoản 3 Điều 1 Thông
tư số 06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày
18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019
và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[29]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[30]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
[31]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 Thông
tư số 06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày
18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019
và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[32]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 Thông
tư số 06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày
18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019
và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[33]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 4 Điều 1 Thông
tư số 06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày
18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019
và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng
8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử
dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[34]
Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1
Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[35]
Khoản này có điểm d được bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 1 Thông
tư số 06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày
18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019
và khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1
Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[36]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 1 Thông
tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày
18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[37]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 9 Điều 1 Thông
tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày
18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[38]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 1 Thông tư số
06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 và
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[39]
Khoản này được bổ sung theo quy định tại điểm e khoản 9 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[40]
Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 10 Điều 1
Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[41]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 6 Điều 1 Thông tư số
06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 và
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[42]
Điểm này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 Thông
tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày
18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[43]
Điểm này được sửa đổi theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 1 Thông tư số
06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 và
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[44]
Điểm này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 6 Điều 1 Thông tư số
06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 và
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[45]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 1 Thông tư số
06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 và
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 10 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[46]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm d khoản 10 Điều 1 Thông
tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày
18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[47]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 10 Điều 1 Thông
tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày
18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[48]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[49]
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[50]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 7 Điều 1 Thông tư số
06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 và
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[51]
Điều này được sửa đổi theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Thông tư số
06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 và
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[52]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[53]
Điều này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
[54]
Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Thông tư số
06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 và
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 16 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[55]
Điểm này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 16 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[56]
Điều này có khoản 1, 3, 4 được sửa đổi theo quy định tại điểm a, b, c khoản 10 Điều
1 Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2019 và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều
1 Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[57]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[58]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Thông tư số
06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 và
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[59]
Điều này có khoản 1, 3 được sửa đổi theo quy định tại điểm a, b khoản 12 Điều 1
Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2019 và được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều
1 Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số
24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ
ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[60]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 21 Điều 1 Thông
tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày
18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[61]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm b khoản 21 Điều 1 Thông
tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày
18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản
lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[62]
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[63]
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[64]
Điều 2 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định
số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 4
năm 2018 quy định như sau:
“Điều 2.
Hiệu lực thi hành
1. Nghị định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
2. Kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực, các quy định sau sẽ hết hiệu lực, bao gồm:
a) Thông
tư số 23/2013/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về quản lý điểm truy nhập Internet công cộng và điểm cung
cấp dịch vụ trò chơi điện tử công cộng;
b) Khoản 6, Khoản 13 Điều 2; Khoản 2, Khoản 3 Điều 7; Điều 9; Điều 21
Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;
c) Khoản 2, Khoản 5, Khoản 6 Điều 2; Điều 3; Điều 4; Điều 5; Điều 6; điểm
a, b Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 3 Điều 7; Điều 8; Khoản 1, 2, 5, 6 Điều 10 Thông
tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng thông
tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội;
d) Khoản 1 Điều 3; Điều 4; Điều 12; Điều 13; Điều 14; Điều 15; Điều
16; Điều 17; Điều 18; Điều 19; Điều 20; Điều 21; Điều 22; Điều 23; Điều 24; Điều
25; Điều 26; các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 Điều 27 Thông tư số 24/2014/TT-BTTTT
ngày 29 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chi tiết về hoạt động quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ trò chơi điện tử
trên mạng.
3. Các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ
trưởng cơ quan khác ở trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và các tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.”
Điều 2 Thông tư số
06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 quy
định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 9 năm 2019.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem
xét, bổ sung, sửa đổi./.”
Điều 2 Thông tư số 21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại
Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu
lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022 quy định như sau:
“Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
2. Trong thời hạn 01 năm kể từ ngày có hiệu lực của Thông
tư này, các Nhà đăng ký tên miền “.vn” hoàn tất việc sao lưu, chuyển hồ sơ điện
tử về Trung tâm Internet Việt Nam đối với các tên miền “.vn” được đăng ký trước
thời điểm có hiệu lực của Thông tư này.
3. Thông tư số 06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019
của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet hết hiệu
lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị
phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.”
[65]
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
[66]
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
[67]
Phụ lục này được bổ sung mục 4 phần Bản khai đăng ký tên miền “.VN” (dành cho
cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp) theo quy định tại khoản 13 Điều 1 Thông tư số
06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 và
được thay thế theo quy định tại điểm a khoản 24 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[68]
Phụ lục này được bãi bỏ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định số
27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản
lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng, có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 4 năm 2018.
[69]
Phụ lục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số
06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 và
được thay thế theo quy định tại điểm b khoản 24 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[70]
Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại điểm c khoản 24 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[71]
Phụ lục này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 Thông tư số
06/2019/TT-BTTTT ngày 19 tháng 7 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019 và
được thay thế theo quy định tại điểm d khoản 24 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.
[72]
Phụ lục này được bổ sung theo quy định tại điểm đ khoản 24 Điều 1 Thông tư số
21/2021/TT-BTTTT ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18
tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý
và sử dụng tài nguyên Internet, có hiệu lực kể từ ngày 07 tháng 02 năm 2022.