Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT sử dụng tài nguyên Internet

Số hiệu: 06/2019/TT-BTTTT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Thông tin và Truyền thông Người ký: Nguyễn Mạnh Hùng
Ngày ban hành: 19/07/2019 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

Bị tạm ngừng hoạt động tên miền “.vn” nếu mạo danh đăng ký

Ngày 19/7/2019, Bộ TT&TT ban hành Thông tư 06/2019/TT-BTTTT sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

Theo đó, Thông tư bổ sung các căn cứ tạm ngừng hoạt động tên miền “.vn” sau:

- Không xác định được chủ thể do mạo danh đăng ký tên miền;

- Tên miền có thông tin đăng ký không chính xác;

- Chủ thể tên miền là tổ chức đã giải thể hoặc không còn tồn tại.

Nếu sau 30 ngày kể từ ngày Trung tâm Internet VN hoặc Nhà đăng ký yêu cầu cập nhật, bổ sung thông tin mà chủ thể đăng ký không thực hiện, tên miền bị tạm ngưng hoạt động trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia.

Ngoài ra, Thông tư 06 bổ sung thêm các trường hợp thu hồi tên miền “.vn” sau:

- Tên miền vi phạm nguyên tắc đặt tên; quy định về bảo vệ tên miền; hoặc

- Sau 30 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền (thuộc những trường hợp bị tạm ngừng với căn cứ nêu ở trên) mà chủ thể không cập nhật, hoàn thiện thông tin đăng ký.

Thông tư 06/2019/TT-BTTTT có hiệu lực ngày 15/9/2019.

>> XEM BẢN TIẾNG ANH CỦA BÀI VIẾT NÀY TẠI ĐÂY

BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2019/TT-BTTTT

Hà Nội, ngày 19 tháng 7 năm 2019

THÔNG TƯ

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 24/2015/TT-BTTTT NGÀY 18 THÁNG 8 NĂM 2015 CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI NGUYÊN INTERNET

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Căn cứ Luật Báo chí ngày 05 tháng 4 năm 2016;

Căn cứ Nghị định số 17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;

Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng và Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP và Nghị định số 150/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ sửa đổi một số nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực thông tin và truyền thông;

Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT ngày 18 tháng 8 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet (Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT) như sau:

1. Bổ sung khoản 15 Điều 2 như sau:

“15. Thành viên địa chỉ là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC)”.

2. Sửa đổi điểm m khoản 3 Điều 5 như sau:

“m) NAME.VN dành cho các tổ chức, cá nhân đăng ký theo tên gọi như tên đầy đủ, tên viết tắt, tên thương mại, tên bí danh... của tổ chức, cá nhân;”.

3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi điểm g như sau:

“g) Không vi phạm quy định tại khoản 1 Điều 23b Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng được sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 72/2013/NĐ-CP về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;”

b) Bổ sung điểm h như sau:

“h) Không phải là tên miền có các cụm từ dễ gây nhầm lẫn là trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội nếu chủ thể đăng ký sử dụng không phải đối tượng được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội theo quy định của pháp luật.”.

4. Sửa đổi Điều 10 như sau:

a) Sửa đổi khoản 3 như sau:

“3. Phương thức nộp hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền:

a) Nộp trực tiếp tại các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn”. Trong trường hợp chủ thể đăng ký tên miền là cá nhân thực hiện thủ tục đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền khi nộp hồ sơ trực tiếp xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài);

b) Gửi hồ sơ đến các cơ sở của Nhà đăng ký tên miền “.vn”. Hồ sơ đăng ký, thay đổi thông tin đăng ký, hoàn trả tên miền có chủ thể là cá nhân gửi kèm theo bản sao có chứng thực Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân (hoặc hộ chiếu đối với cá nhân là người nước ngoài) của chủ thể đứng tên đăng ký tên miền;

c) Thực hiện trực tuyến thông qua công cụ đăng ký, quản lý hồ sơ tên miền trực tuyến của Nhà đăng ký (không áp dụng đối với các hồ sơ thay đổi thông tin, hồ sơ hoàn trả tên miền):

Chủ thể tên miền nộp hồ sơ đăng ký tên miền trực tuyến thông qua công cụ đăng ký, quản lý hồ sơ tên miền trực tuyến của Nhà đăng ký và có trách nhiệm hoàn thiện thông tin đăng ký theo quy định tại trang thông tin điện tử của Nhà đăng ký. Nhà đăng ký có trách nhiệm xác thực thông tin cung cấp của chủ thể. Danh sách Nhà đăng ký được công bố bởi VNNIC tại địa chỉ: www.nhadangky.vn.”

b) Sửa đổi khoản 6 như sau:

“6. Việc đi tên chủ thđăng ký sử dụng tên miền được áp dụng trong các trường hợp sau:

a) Tổ chức đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà dẫn tới sự thay đổi về quyền sử dụng tên miền;

c) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp mà dẫn tới sự thay đổi về quyền sử dụng tên miền;

d) Cá nhân thay đổi họ, tên theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

c) Sửa đổi khoản 7 như sau:

“7. Các trường hợp được phép đổi tên chủ thể nêu tại khoản 6 Điều này, ngoài Đơn đề nghị thay đổi thông tin đăng ký tên miền, chủ thể sử dụng tên miền bổ sung bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc hoặc bản sao có chứng thực quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật doanh nghiệp hoặc các giấy tờ chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng tên miền theo các phương thức nộp hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này.”

5. Sửa đổi, bổ sung Điều 11 như sau:

a) Bổ sung điểm d khoản 1 như sau:

“d) Các trường hợp không xác định được chủ thể do mạo danh đăng ký tên miền; tên miền có thông tin đăng ký không chính xác; chủ thể tên miền là tổ chức đã giải thể hoặc không còn tồn tại.”

b) Bổ sung khoản 4 như sau:

“4. Trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này:

a) Sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày VNNIC hoặc Nhà đăng ký yêu cầu cập nhật, bổ sung thông tin mà chủ thể đăng ký tên miền không thực hiện, tên miền bị tạm ngừng hoạt động trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia. Nhà đăng ký gửi thông báo về việc tạm ngừng hoạt động tên miền đến chủ thể tên miền trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi tên miền tạm ngừng hoạt động;

b) Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền, nếu chủ thể đăng ký tên miền cập nhật, bổ sung hoặc hoàn thiện thông tin, tên miền được gỡ bỏ trạng thái tạm ngừng hoạt động.”

6) Sửa đổi, bổ sung Điều 12 như sau:

a) Sửa đổi điểm a khoản 1 như sau:

“a) Theo văn bản hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải; quyết định, phán quyết của trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài hoặc theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của tòa án trong giải quyết tranh chấp tên miền;”

b) Sửa đổi điểm e khoản 1 như sau:

“e) Tên miền vi phạm nguyên tắc đặt tên quy định tại khoản 2 Điều 6; quy định về bảo vệ tên miền tại Điều 8 hoặc sau 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động tên miền quy định tại điểm d khoản 1 Điều 11 Thông tư này, chủ thể không bổ sung, cập nhật, hoàn thiện thông tin đăng ký;”

c) Bổ sung điểm g khoản 1 như sau:

“g) Các trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.”

d) Sửa đổi khoản 2 như sau:

“2. Trường hợp thu hồi tên miền như quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 1 Điều này, Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) thực hiện:

a) Ngừng hoạt động các tên miền bị thu hồi trên hệ thống máy chủ tên miền quốc gia;

b) Yêu cầu Nhà đăng ký tên miền gửi văn bản thông báo về việc thu hồi tên miền cho chủ thđăng ký sử dụng tên miền trong vòng 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày VNNIC có thông báo thu hồi tên miền.”

7. Sửa đổi khoản 1 Điều 15 như sau:

“1. Việc chuyển đổi nhà đăng ký tên miền “.vn” được thực hiện theo yêu cầu của Chủ thể đăng ký sử dụng tên miền và khi có sự thống nhất của Nhà đăng ký đang quản lý tên miền và Nhà đăng ký mà chủ thể có nhu cầu chuyển tên miền đến. Khi có yêu cầu của chủ thể, Nhà đăng ký đang quản lý tên miền phải thực hiện các thủ tục để chuyển đổi nhà đăng ký và không được gây cản trở khi chủ thể đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ trong thỏa thuận về đăng ký, duy trì tên miền “.vn” với Nhà đăng ký. Trường hợp từ chối thực hiện yêu cầu chuyển đổi nhà đăng ký tên miền của chủ thể, Nhà đăng ký đang quản lý tên miền phải có văn bản nêu rõ lý do từ chối, gửi trả lời cho chủ thể.”

8. Sửa đổi khoản 3 Điều 16 như sau:

“3. Trường hợp văn bản hòa giải thành theo quy định của pháp luật về hòa giải; quyết định, phán quyết của trọng tài theo quy định của pháp luật về trọng tài; bản án, quyết định của tòa án nêu rõ tên miền tranh chấp bị thu hồi cho phép nguyên đơn đăng ký sử dụng thì người được thi hành án (là nguyên đơn trong vụ việc giải quyết tranh chấp) được ưu tiên đăng ký trong thời hạn 45 (bốn mươi lăm) ngày, kể từ ngày văn bản, quyết định, phán quyết, bản án có hiệu lực pháp luật. Hết thời hạn này tên miền sẽ được cho đăng ký tự do.”

9. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 22 như sau:

“1. Các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập mạng kết nối với Internet được quyền đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP (khuyến khích việc đăng ký sử dụng địa chỉ IPv6) để sử dụng nội bộ hoặc cấp lại cho khách hàng có kết nối đến mạng cung cấp dịch vụ của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (trong trường hợp được cung cấp dịch vụ Internet) và được đề nghị thay đổi tên chủ thđăng ký sử dụng địa chỉ IP trong các trường hợp sau:

a) Cơ quan, tổ chức đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới sự thay đi về tổ chức quản lý, vận hành mạng lưới, dịch vụ đang sử dụng vùng địa chỉ IP;

c) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức trực tiếp quản lý, vận hành mạng lưới, dịch vụ đang sử dụng vùng địa chỉ IP.”.

10. Bổ sung, sửa đổi Điều 23 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Hồ sơ đề nghị cấp, phân bổ địa chỉ IP bao gồm:

a) “Bản khai đăng ký địa chỉ IPtheo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính Quyết định thành lập hoặc các loại Giấy chứng nhận hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực của Luật Doanh nghiệp năm 2014 hoặc Mã số doanh nghiệp;

c) Trong trường hợp cấp, phân bổ địa chỉ IP do thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng địa chỉ IP theo quy định tại khoản 1 Điều 22 Thông tư này, ngoài thành phn hồ sơ quy định tại điểm a và điểm b khoản này, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bổ sung bản gốc hoặc bản sao có chứng thực quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng địa chỉ IP.”

b) Sửa đổi khoản 3 như sau:

“3. Phương thức nộp hồ sơ:

a) Nộp trực tiếp tại trụ sở của VNNIC;

b) Gửi hồ sơ qua đường bưu chính đến trụ sở của VNNIC;

c) Thực hiện trực tuyến tại địa chỉ www.diachiip.vn.”

c) Sửa đổi khoản 4 như sau:

“4. Thời hạn trả lời kết quả hoặc Quyết định cấp, phân bổ địa chỉ IP cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp chậm nhất là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối cấp, phân bổ, Bộ Thông tin và Truyền thông (VNNIC) thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.”

11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 25 như sau:

“ 1. Theo nhu cầu sử dụng thực tế của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được cấp, phân bổ địa chỉ IP từ VNNIC được quyền đề nghị cấp, phân bổ số hiệu mạng và được đề nghị thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng số hiệu mạng trong các trường hợp sau:

a) Cơ quan, tổ chức đổi tên theo quyết định của cấp có thẩm quyền;

b) Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc thay đổi chức năng nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức quản lý, vận hành mạng lưới, dịch vụ đang sử dụng số hiệu mạng;

c) Tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, dẫn tới sự thay đổi về tổ chức trực tiếp quản lý, vận hành mạng lưới, dịch vụ đang sử dụng số hiệu mạng.”.

12. Sửa đổi, bổ sung Điều 26 như sau:

a) Sửa đổi khoản 1 như sau:

“1. Hồ sơ đăng ký:

a) “Bản khai đăng ký số hiệu mạngtheo mẫu quy định tại Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư này.

b) Trong trường hợp cấp số hiệu mạng do thay đổi tên chủ thể đăng ký sử dụng số hiệu mạng quy định tại khoản 1 Điều 25 Thông tư này, ngoài thành phần hồ sơ quy định tại điểm a khoản này, cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp bổ sung bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc hoặc bản sao có chứng thực quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản tổ chức lại doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp và các giấy tờ chứng minh sự thay đổi hợp lệ về quyền sử dụng số hiệu mạng.”

b) Sửa đổi khoản 3 như sau

“3. Phương thức nộp hồ sơ:

a) Nộp trực tiếp tại trụ sở của VNNIC;

b) Gửi hồ sơ qua đường bưu chính đến trụ sở của VNNIC;

c) Thực hiện trực tuyến tại địa chỉ www.diachiip.vn.”

13. Bổ sung vào mục 4 Phụ lục 3 phần Bản khai đăng ký tên miền dành cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT nội dung như sau:

“Mã số doanh nghiệp”

14. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT nội dung như sau:

a) Bổ sung mục 1 nội dung như sau: “Mã số doanh nghiệp”;

b) Sửa đổi mục 2 nội dung như sau: Sửa đổi nội dung “Người lãnh đạo cao nhất của cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp” bằng nội dung “Người đại diện pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện theo pháp luật của cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp”.

c) Bãi bỏ nội dung tại mục 3 như sau:

“Lưu ý: nếu đề nghị cấp IPv4, tổ chức không thể xin quá prefix /22 trong giai đoạn này.

d) Bãi bỏ nội dung tại mục 5 như sau:

“(Áp dụng đối với cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp không phải là ISP, kết ni đa hướng, cần cung cấp thông tin cho ít nhất 02 hướng kết nối).

e) Bổ sung dưới phần xác nhận của tổ chức đăng ký các nội dung như sau:

“+ Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện theo pháp luật ký tên, đóng du;

+ Lưu ý: Trong trường hợp đề nghị thay đổi tên chủ thể sử dụng vùng địa chỉ, yêu cầu xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang đứng tên quản lý vùng địa chỉ IP”.

15. Sửa đổi, bổ sung Phụ lục 11 ban hành kèm theo Thông tư số 24/2015/TT-BTTTT nội dung như sau:

a) Bổ sung vào sau Mục 2 nội dung như sau:

“2a. Số hiệu mạng đề nghị đổi tên chủ thể: Trong trường hợp đề nghị thay đổi tên chủ thể sử dụng shiệu mạng, tổ chức cung cấp shiệu mạng có nhu cầu điều chuyển tại đây”.

b) Bãi bỏ nội dung tại mục 3 như sau (đối với cả phần chính sách định tuyến hướng vào và chính sách định tuyến hướng ra):

“tối thiểu 02 hướng”

c) Bổ sung dưới phần xác nhận của tổ chức đăng ký các nội dung như sau:

“+ Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu;

+ Lưu ý: Trong trường hợp đề nghị thay đổi tên chủ thể sử dụng số hiệu mạng, yêu cầu xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang đứng tên quản lý shiệu mạng”.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 9 năm 2019.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông để xem xét, bổ sung, sửa đổi./.


Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án Nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TTTT các tỉnh thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Cổng TTĐT Chính phủ, Công báo;
- Bộ TTTT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng; các cơ quan đơn vị thuộc Bộ; Cổng TTĐT Bộ;
- Lưu: VT, VNNIC (400).

BỘ TRƯỞNG




Nguyễn Mạnh Hùng

THE MINISTRY OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS
-------

THE SOCIALIST REPUBLIC OF VIETNAM
Independence - Freedom - Happiness
---------------

No. 06/2019/TT-BTTTT

Hanoi, July 19, 2019

 

CIRCULAR

AMENDMENTS TO CIRCULAR NO. 24/2015/TT-BTTTT DATED AUGUST 18, 2015 OF THE MINISTER OF INFORMATION AND COMMUNICATIONS ON MANAGEMENT AND USE OF INTERNET RESOURCES

Pursuant to the Law on Telecommunications dated November 23, 2009;

Pursuant to the Law on Information Technology dated June 29, 2006;

Pursuant to the Press Law dated April 05, 2016;

Pursuant to the Government’s Decree No. 17/2017/ND-CP dated February 17, 2017 defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Information and Communications;

Pursuant to the Government’s Decree No. 72/2013/ND-CP dated July 15, 2013 on management, supply and use of Internet services and online information and Government’s Decree No. 27/2018/ND-CP dated March 01, 2018 on amendments to the Government’s Decree No. 72/2013/ND-CP and Government’s Decree No. 150/2018/ND-CP dated November 07, 2018 on amendments to certain Decrees on investment and business requirements, and administrative procedures in the information and communications sector;

The Ministry of Information and Communications hereby promulgates a Circular on amendments to the Circular No. 24/2015/TT-BTTTT dated August 18, 2015 of the Minister of Information and Communications on management and use of Internet resources.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Clause 15 is added to Article 2 as follows:

“15. “IP address member” refers to an agency, organization or enterprise that receives IP addresses assigned or distributed by the Ministry of Information and Communications (VNNIC)”

2. Point m Clause 3 of Article 5 is amended as follows:

“m) NAME.VN particularly designed for organizations and individuals applying for registration under their names such as full names, abbreviated names, trade names, aliases, etc.;”.

3. Clause 2 of Article 6 is amended as follows:

a) Point g is amended as follows:

“g) Do not violate Clause 1 Article 23b of the Government’s Decree No. 72/2013/ND-CP amended by the Government’s Decree No. 27/2018/ND-CP dated March 01, 2018;”

b) Point h is added as follows:

“h) Do not contain words or phrases that are easily confused with news websites or social networking sites if the applicant for domain registration does not hold the license to establish news websites or license to establish social networking sites as prescribed by law.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Clause 3 is amended as follows:

“3. Method of submitting application for domain registration, registration information change and domain return:

a) Directly submit application to “.vn” domain registrars’ offices. If the applicant for domain registration is an individual who applies for domain registration, registration information change or domain return, he/she is required to present his/her ID card or Citizen ID card (or passport if the individual is a foreigner);

b) Submit application to “.vn” domain registrars’ offices by post. If the applicant for domain registration is an individual who applies for domain registration, registration information change or domain return, he/she is required to attach the certified true copy of his/her ID card or Citizen ID card (or passport if the individual is a foreigner);

c) Submit application online through the registrar’s domain name registration system (not applicable to the application for registration information change and domain return):

The applicant shall submit application online through the registrar’s domain name registration system and shall complete the registration information in accordance with regulations on the registrar’s website. The registrar shall verify the information provided by the applicant. The list of registrars is posted by VNNIC at: www.nhadangky.vn.”

b) Clause 6 is amended as follows:

“6. The name of the applicant for domain registration shall be changed in the following cases:

a) An organization is renamed under the decision issued by a competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The restructuring of an enterprise under the Enterprise Law results in change of the right to use domain names;

d) An individual changes his/her family name or given name under the decision issued by a competent authority.”

c) Clause 7 is amended as follows:

“7. If an applicant is allowed to change his/her name as stated in Clause 6 of this Article, in addition to submitting the application form for change made to domain registration information, the domain name user must present the copy from the master registers or copy for comparison purpose or certified true copy of the decision issued by the competent authority or document stating the enterprise is restructured under the Enterprise Law or documents proving the legitimate change of the right to use domain names in conformity with methods of submitting application stated in Clause 3 of this Article.”

5. Article 11 is amended as follows:

a) Point d is added to Clause 1 as follows:

“d) Cases in which the applicant for domain registration fails to be identified due to impersonation; the information about registration of domain name is inaccurate; the domain name user is an organization that has dissolved or no longer exists.”

b) Clause 4 is added as follows:

“4. In the case specified in Point d Clause 1 of this Article:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Within 30 (thirty) days from the date of suspension, if the applicant for domain registration updates, adds or completes the registration information, the suspension shall be removed.”

6) Article 12 is amended as follows:

a) Point a of Clause 1 is amended as follows:

“a) The successful mediation record issued in accordance with regulation of the law on mediation; the Arbitration’s effective decision issued in accordance with regulations of the law on arbitration or the Court’s effective verdict or judgment during the process of resolving domain name disputes, serves as the basis;”

b) Point e of Clause 1 is amended as follows:

“e) The domain name fails to satisfy the requirements specified in Clause 2 of Article 6; fails to comply with regulations on domain protection specified in Article 8 or within 30 (thirty) days after the date on which the domain name is suspended as prescribed in Point d Clause 1 Article 11 of this Circular, the applicant for domain registration fails to update, add or complete the registration information;”

c) Point g is added to Clause 1 as follows:

“g) In some other cases in accordance with Government’s regulations.”

d) Clause 2 is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Suspend revoked domain names in the national server system of domain names;

b) Request domain name registrars to send the written notification of domain name revocation to the applicants for domain registration within 02 (two) working days from the date on which VNNIC issued the notification of domain name revocation.”

7. Clause 1 of Article 15 is amended as follows:

“1. Transfer to another “.vn” domain registrar shall be carried out at the request of the applicant for domain registration and by the agreement between the domain registrar currently managing domain names and the domain registrar to whom the applicant is wishing to transfer their domain names. As requested by the applicant, the domain registrar currently managing domain names shall initiate procedures for registrar transfer and shall not create any obstruction when the applicant has fully discharged their obligations specified in the agreement with the registrar on registration and maintenance of “.vn” domain names. In case of refusal, the domain registrar currently managing domain names shall respond and provide explanation in writing.”

8. Clause 3 of Article 16 is amended as follows:

“3. If the plaintiff (that is involved in the dispute resolution) is allowed to apply for registration of domain names which are in dispute and revoked as defined in the successful mediation record issued in accordance with regulation of the law on mediation; the Arbitration’s effective decision issued in accordance with regulations of the law on arbitration, or the Court’s effective verdict or judgment, the plaintiff shall be given priority to register such domain names within 45 (forty-five) days from the effective date of such record, decision or verdict. After this period, such domain names shall be available for registration.”

9. Clause 1 of Article 22 is amended as follows:

“1. Any agency, organization or enterprise wishing to set up Internet connection network is entitled to request assignment and distribution of IP address (the use of IPv6 address is encouraged) for internal use or reassignment of IP address to clients connected to the server of such agency, organization or enterprise (in the case where it is entitled to provide Internet services) and to apply for change of the applicant for registration of IP address in the following cases:

a) An agency or organization is renamed under the decision issued by a competent authority;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c) The restructuring of an enterprise under the Law on Enterprises results in change to management and operation of networks and services currently using IP address zones.”.

10. Article 23 is amended as follows:

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. An application for assignment or distribution of IP address includes:

a)  “IP address registration form” according to the form stipulated in Appendix 10 enclosed herein;

b) Certified true copy or copy presented together with the original of the Establishment decision or other valid certificates issued before the effective date of the 2014 Enterprise Law or enterprise ID number;

c) In case an IP address is assigned or distributed when the change of name of applicant for IP address registration is made as prescribed in Clause 1 Article 22 of this Circular, in addition to the documents specified in Points a and b of this Clause, the agency, organization or enterprise shall submit the original or certified true copy of the decision of the competent authority or document stating the enterprise is restructured under the Enterprise Law and documents proving the legitimate change of the right to use IP addresses.”

b) Clause 3 is amended as follows:

“3. Method of filing application:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b) Submit application to VNNIC’s office by post;

c) Apply online at www.diachiip.vn.”

c) Clause 4 is amended as follows:

“4. The maximum duration of grant of the application processing result or the decision on assignment and distribution of IP address to agencies, organizations or enterprises is 20 (twenty) days from the date of receipt of all valid required documents. In case of rejecting the application, the Ministry of Information and Communications (VNNIC) shall send the written notification in which clear reasons for such rejection should be stated.”

11. Clause 1 of Article 25 is amended as follows:

“1. Depending on the practical demand raised by any agency, organization or enterprise, any agency, organization or enterprise which has obtained IP addresses assigned or distributed by VNNIC is entitled to apply for assignment and distribution of Autonomous System Number (hereinafter referred to as “ASN”) and apply for change of the applicant for ASN registration in the following cases:

a) An agency or organization is renamed under the decision issued by a competent authority;

b) The full division, partial division, merger, consolidation or change of functions and tasks of an agency or organization under the decision issued by a competent authority results in change of management and operation of networks and services currently using ASN;

c) The restructuring of an enterprise under the Law on Enterprises results in change to management and operation of networks and services currently using ASN.”.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a) Clause 1 is amended as follows:

“1. Registration application:

a)  “ASN registration form” according to the form stipulated in Appendix 11 enclosed herein.

b) In case a ASN is assigned or distributed when the change of name of applicant for ASN registration is made as prescribed in Clause 1 Article 25 of this Circular, in addition to the documents specified in Point a of this Clause, the agency, organization or enterprise shall submit the copy from the master registers or copy presented together with the original for comparison purpose or certified true copy of the decision of the competent authority or document stating the enterprise is restructured under the Enterprise Law and documents proving the legitimate change of the right to use ASN.”

b) Clause 3 is amended as follows:

“3. Method of filing application:

a) Directly submit application to VNNIC’s office;

b) Submit application to VNNIC’s office by post;

c) Apply online at www.diachiip.vn.”

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

14. The Appendix 10 promulgated together with the Circular No. 24/2015/TT-BTTTT is amended as follows:

a) “Mã số doanh nghiệp” (“Enterprise ID number”) is added to section 1;

b) “Người lãnh đạo cao nhất của cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp” (“Senior management of agency/organization/enterprise”) in section 2 is replaced with “Người đại diện pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện theo pháp luật của cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp” (“Legal representative or authorized legal representative of agency/organization/enterprise”).

c) “Lưu ý: nếu đề nghị cấp IPv4, tổ chức không thể xin quá prefix /22 trong giai đoạn này” (“Note: in case of applying for distribution of IPv4, the organization is not allowed to apply for distribution of more than prefix /22 in this period” is removed from section 3.

d) “(Áp dụng đối với cơ quan/tổ chức/doanh nghiệp không phải là ISP, kết nối đa hướng, cần cung cấp thông tin cho ít nhất 02 hướng kết nối)” (“(Applicable to agencies/organizations/enterprises that are not ISPs, are multi-homed and need to provide information to at least 02 connections)”) is removed from section 5.

e) The following is added under the “confirmation” section intended for the applicant:

“+ Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu (“Signature and seal of the legal representative or authorized legal representative”);

+ Lưu ý: Trong trường hợp đề nghị thay đổi tên chủ thể sử dụng vùng địa chỉ, yêu cầu xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang đứng tên quản lý vùng địa chỉ IP (“Note: In case of applying for change of name of address zone user, only confirmation provided by the agency, organization or enterprise currently in charge of IP address zones is required”.)

15. The Appendix 11 promulgated together with the Circular No. 24/2015/TT-BTTTT is amended as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

“2a. Số hiệu mạng đề nghị đổi tên chủ thể: Trong trường hợp đề nghị thay đổi tên chủ thể sử dụng số hiệu mạng, tổ chức cung cấp số hiệu mạng có nhu cầu điều chuyển tại đây”. (2a. ASN whose user has its/his name changed: In case of applying for change of name of ASN user, ASN provider shall fill in this section”).

b) “tối thiểu 02 hướng” (“at least 02 directions”) (for both import routing policy and export routing policy) is removed from section 3.

c) The following is added under the “confirmation” section intended for the applicant:

“+ Người đại diện theo pháp luật hoặc người được ủy quyền đại diện theo pháp luật ký tên, đóng dấu (“Signature and seal of the legal representative or authorized legal representative”);

+ Lưu ý: Trong trường hợp đề nghị thay đổi tên chủ thể sử dụng vùng địa chỉ, yêu cầu xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đang đứng tên quản lý vùng địa chỉ IP (“Note: In case of applying for change of name of ASN user, only confirmation provided by the agency, organization or enterprise currently in charge of ASNs is required”.)

Article 2. Effect

1. This Circular comes into force from September 15, 2019.

2. Difficulties that arise during the implementation of this Circular should be reported to the Ministry of Information and Communications for consideration./.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

THE MINISTER




Nguyen Manh Hung

 

 

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 06/2019/TT-BTTTT ngày 19/07/2019 sửa đổi Thông tư 24/2015/TT-BTTTT quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


14.097

DMCA.com Protection Status
IP: 3.141.42.195
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!