BỘ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/VBHN-BTTTT
|
Hà Nội, ngày
16 tháng 3 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, SỬ DỤNG VÀ BẢO ĐẢM
AN TOÀN THÔNG TIN TRÊN MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CỦA CÁC CƠ QUAN ĐẢNG,
NHÀ NƯỚC
Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20 tháng 10
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận
hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 12
năm 2017, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11
năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn
thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông, Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Điều 30 của Nghị định số
174/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số
vô tuyến điện;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn Hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số
17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Bưu điện Trung ương,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Thông tư quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo
đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước[1].
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này
quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin
trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức,
cá nhân tham gia quản lý, vận hành, kết nối và sử dụng mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
2. Các đơn vị
chuyên trách công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước tại Trung ương,
Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Thông tư
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.[2] Mạng
truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước là hệ thống thông tin
quan trọng quốc gia, được sử dụng trong hoạt động truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước (sau đây gọi là mạng truyền số
liệu chuyên dùng và viết tắt là “mạng TSLCD”). Mạng TSLCD bao gồm mạng TSLCD cấp
I và mạng TSLCD cấp II.
2.[3] Mạng
TSLCD cấp I do Cục Bưu điện Trung ương trực tiếp quản lý, vận hành và khai
thác, kết nối đến:
a) Văn phòng Trung ương Đảng, các
ban Đảng Trung ương, các Đảng bộ trực thuộc Trung ương, các cơ quan trực thuộc
Ban Chấp hành Trung ương;
b) Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của
Quốc hội, Văn phòng Quốc hội, các cơ quan của Ủy ban thường vụ Quốc hội;
c) Văn phòng Chủ tịch nước;
d) Văn phòng Chính phủ, các Bộ,
các cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ;
đ) Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội tại Trung ương;
e) Tòa án nhân dân tối cao, Viện
kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước;
g) Tỉnh ủy, thành ủy; Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3.[4] Mạng
TSLCD cấp II kết nối đến:
a) Các ban thuộc tỉnh ủy, thành ủy;
Huyện ủy, quận ủy, thị ủy, thành ủy; Đảng ủy xã, phường, thị trấn;
b) Hội đồng nhân dân cấp huyện và
cấp xã;
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp
xã;
d) Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh và cấp huyện;
đ) Tòa án nhân dân cấp cao; tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; tòa án nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương;
e) Viện kiểm sát nhân dân cấp cao,
viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, viện kiểm sát nhân dân cấp huyện;
g) Kiểm toán nhà nước khu vực;
h) Các đối tượng khác theo yêu cầu
của các cơ quan Đảng và Nhà nước.
4. Đơn vị sử dụng
mạng TSLCD là các cơ quan Đảng, Nhà nước tại Trung ương và địa phương có điểm kết
nối vào mạng TSLCD.
5.[5] Dịch vụ
truy nhập Internet chuyên dùng là dịch vụ Internet kết nối qua cổng Internet của
mạng TSLCD để phục vụ các ứng dụng chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cơ quan
Đảng, Nhà nước cấp Trung ương trên mạng TSLCD.
6.[6] Cổng kết
nối vào mạng TSLCD là thiết bị mạng, thiết bị bảo mật hoặc thiết bị khác có chức
năng tương đương để cung cấp giao diện kết nối giữa hệ thống mạng của cơ quan,
tổ chức với mạng TSLCD.
Chương II
QUẢN
LÝ VÀ VẬN HÀNH MẠNG TSLCD
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận hành mạng TSLCD
1. Quản lý, vận
hành mạng TSLCD phải bảo đảm khai thác hiệu quả tài nguyên mạng và nâng cao chất
lượng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
2. Mạng TSLCD
được quản lý, vận hành tập trung, thống nhất; được rà soát kiểm tra, đánh giá định
kỳ hoặc đột xuất để bảo đảm an toàn, bảo mật và tính sẵn sàng cao trong quá
trình vận hành và sử dụng.
3. Mạng TSLCD
phải bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt, liên tục (24 giờ/ngày và 7 ngày/tuần).
Điều 5. Danh mục dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD
1. Dịch vụ cơ
bản
a) Dịch vụ mạng
riêng ảo (điểm điểm, đa điểm);
b) Dịch vụ
kênh thuê riêng;
c) Dịch vụ
truy nhập Internet chuyên dùng;
d) Dịch vụ hội
nghị truyền hình;
đ) Dịch vụ thoại;
e) Các dịch vụ
cơ bản khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Dịch
vụ giá trị gia tăng
a) Dịch vụ thư
thoại;
b) Dịch vụ thư
điện tử;
c) Dịch vụ
IPTV;
d) Dịch vụ
thuê máy chủ ảo;
đ) Các dịch vụ
giá trị gia tăng khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Dịch vụ cộng
thêm
a) Các dịch vụ
cộng thêm của thoại IP, gồm: dịch vụ hiển thị số chủ gọi, dịch vụ chờ cuộc gọi,
dịch vụ chuyển cuộc gọi, dịch vụ chặn cuộc gọi, dịch vụ quay số tắt;
b) Các dịch vụ
cộng thêm khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Chương III
QUY
ĐỊNH VỀ KẾT NỐI VÀ SỬ DỤNG MẠNG TSLCD
Điều 6. Yêu cầu về kết nối đối với đơn vị sử dụng mạng
TSLCD cấp I
1. Địa điểm kết
nối: do Cục Bưu điện Trung ương và đơn vị sử dụng kết nối thống nhất trên cơ sở
lựa chọn địa điểm kết nối khả thi về mặt kỹ thuật.
2. Phương thức
và giao diện kết nối: kết nối bằng cáp quang trực tiếp vào mạng TSLCD cấp I
trên cơ sở tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật có liên quan và các tiêu chuẩn do Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định bắt buộc áp dụng.
3. Tài nguyên
địa chỉ IP và thông số định tuyến: bảo đảm thống nhất tài nguyên địa chỉ IP và
thông số định tuyến theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) cho mạng TSLCD.
4. Lắp đặt thiết
bị đầu cuối: việc lắp đặt, đấu nối thiết bị đầu cuối thuê bao, mạng nội bộ vào
mạng TSLCD cấp I phải theo quy định về quản lý tài nguyên viễn thông, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật viễn thông.
1. Doanh nghiệp viễn thông phải bảo
đảm kết nối giữa các điểm thuộc mạng TSLCD cấp II căn cứ theo nhu cầu sử dụng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và bảo đảm
thực hiện các yêu cầu về kết nối theo yêu cầu của Cục Bưu điện Trung ương.
2. Để bảo đảm kết nối giữa mạng
TSLCD cấp I và cấp II, doanh nghiệp viễn thông phải thiết lập kết nối trung kế
sang mạng TSLCD cấp I.
3. Phương thức kết nối:
a) Các điểm kết nối mạng TSLCD cấp
II được định tuyến trực tiếp về thiết bị tập trung của mạng TSLCD cấp I hoặc định
tuyến về thiết bị tập trung mạng diện rộng của địa phương;
b) Các điểm kết nối mạng TSLCD cấp
II kết nối đến mạng TSLCD cấp I phải được định tuyến qua
thiết bị tập trung của mạng TSLCD cấp I.
4. Tài nguyên
địa chỉ IP và thông số định tuyến: bảo đảm thống nhất tài nguyên địa chỉ IP và
thông số định tuyến theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) cho mạng TSLCD.
1. Địa điểm kết
nối: do Cục Bưu điện Trung ương và doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối mạng
TSLCD cấp II tham gia kết nối thống nhất trên cơ sở lựa chọn địa điểm kết nối
trên mạng khả thi về mặt kỹ thuật nhưng không được vi phạm các quy định về kết
nối tại các Điều 42 và 44 của Luật Viễn thông.
2.[8] Phương
thức và giao diện kết nối: kết nối hai đường cáp quang trực tiếp theo hai hướng
khác nhau giữa mạng TSLCD cấp I và mạng TSLCD cấp II đáp ứng các yêu cầu bảo đảm an toàn thông tin quy định tại khoản
2 và 3 Điều 12 của Thông tư này.
3. Tài nguyên
địa chỉ IP và thông số định tuyến: bảo đảm thống nhất tài nguyên địa chỉ IP và
thông số định tuyến theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin
và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) cho mạng TSLCD.
1.[9] Doanh nghiệp viễn thông
được cung cấp dịch vụ trên mạng TSLCD cấp II phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có mạng lưới tại đơn vị hành chính cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Có đủ năng lực hạ tầng mạng kết nối đến các
đơn vị thuộc mạng TSLCD cấp II;
c) Có đội ngũ nhân sự bảo đảm giám sát, vận hành
và hỗ trợ xử lý sự cố trực tiếp tại các điểm kết nối, có đường kết nối đến mạng
TSLCD cấp I;
d) Được cơ quan Đảng, Nhà nước tại địa phương lựa
chọn là đơn vị cung cấp dịch vụ.
2. Các kết nối đến mạng TSLCD phải bảo đảm an
toàn, bảo mật đường truyền theo quy định.
3. Dịch vụ được
triển khai trên mạng TSLCD cấp II phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định.
4.[10] Doanh nghiệp viễn
thông phải sử dụng thiết bị định tuyến riêng cho việc kết nối đến mạng TSLCD cấp
I và thiết bị tập trung kết nối các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II.
1. Việc sử dụng,
chia sẻ và lưu trữ thông tin trên mạng TSLCD phải tuân thủ các quy định của
pháp luật về viễn thông, công nghệ thông tin, an toàn thông tin và lưu trữ.
2. Thông tin
được sử dụng, chia sẻ và lưu trữ trên mạng TSLCD phải là những thông tin phục vụ
cho hoạt động quản lý điều hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng mạng
TSLCD.
3. Thông tin
quan trọng truyền tải trên mạng TSLCD phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước, mã hóa bằng mật mã cơ yếu.
Chương IV
BẢO
ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN TRÊN MẠNG TSLCD
1. Thiết kế hạ
tầng mạng có phân vùng thành từng vùng mạng chức năng phù hợp với hệ thống
thông tin theo cấp độ tương ứng.
2. Phải có
phương án quản lý truy nhập hệ thống từ các mạng bên ngoài, nhằm quản lý và
ngăn chặn các truy nhập trái phép từ các mạng bên ngoài vào mạng trong.
3. Phải có biện
pháp quản lý truy nhập từ bên trong mạng ra các mạng bên ngoài và mạng
Internet, nhằm bảo đảm chỉ những kết nối mạng hợp lệ theo chính sách của cơ
quan, tổ chức mới được cho phép kết nối ra bên ngoài.
4. Phải có
phương án lưu trữ và quản lý nhật ký hệ thống phục vụ việc theo dõi, giám sát
hoạt động bình thường, các hoạt động liên quan đến an toàn thông tin của hệ thống.
5. Phải có phương
án phòng, chống xâm nhập, phần mềm độc hại, nhằm giám sát phát hiện sớm, xử lý
và ngăn chặn những cuộc tấn công mạng, những sự kiện bất thường xảy ra trên hệ
thống qua môi trường mạng.
6. Phải có
phương án bảo vệ các thiết bị mạng, thiết bị an toàn thông tin trong hệ thống,
nhằm giám sát và ngăn cản truy nhập, thay đổi trái phép cấu hình và hoạt động của
thiết bị.
1. Mạng TSLCD cấp I phải đáp ứng
quy định tại khoản 5 Điều 9 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và các yêu cầu cơ bản cho hệ thống thông
tin cấp độ 5 theo tiêu chuẩn TCVN 11930:2017 .
2. Mạng TSLCD cấp II phải đáp ứng
quy định tại khoản 3 Điều 9 Thông tư số 03/2017/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và các yêu cầu cơ bản cho hệ thống thông
tin cấp độ 3 trở lên theo tiêu chuẩn TCVN 11930:2017 .
3. Quy định về Hệ thống thông tin
khi kết nối vào Mạng TSLCD:
a) Đơn vị sử dụng phải tách riêng
phân hệ kết nối mạng TSLCD với phân hệ kết nối mạng Internet;
b) Hệ thống thông tin khi kết nối
vào mạng TSLCD phải đáp ứng các yêu cầu an toàn theo quy định về bảo đảm an
toàn hệ thống thông tin theo cấp độ; Cổng kết nối của hệ thống phải đáp ứng các
yêu cầu an toàn tại Phụ lục 1 Thông tư này;
c) Trung tâm dữ liệu khi kết nối vào mạng TSLCD
phải đáp ứng các yêu cầu an toàn theo quy định về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ và các yêu cầu an toàn tại Phụ lục
2 Thông tư này.
1. Phân hệ quản
lý mạng phải được tách riêng với các phân hệ mạng khác và không được kết nối
Internet.
2. Có hệ thống
quản lý xác thực tập trung đối với các tài khoản truy cập cấu hình thiết bị,
phân quyền phù hợp cho người quản trị.
Chương V
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN VỊ LIÊN QUAN
1. Chủ trì xây
dựng kế hoạch phát triển mạng TSLCD.
2. Chủ trì hướng
dẫn các đơn vị thi hành các nội dung của Thông tư này.
3. Phối hợp Vụ
Khoa học và Công nghệ xây dựng, trình Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng, bảo đảm
an toàn thông tin trên mạng TSLCD.
4. Chủ trì ban
hành các quy chế, chính sách, chỉ tiêu chất lượng, quy trình, quy phạm bảo đảm
kết nối, bảo đảm an toàn thông tin liên quan đến mạng TSLCD.
5. Kiểm tra,
đánh giá định kỳ hoặc đột xuất để bảo đảm an toàn mạng TSLCD, điều phối xử lý sự
cố phát sinh trên mạng lưới.
6. Phối hợp thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra trên mạng TSLCD.
7. Trong trường
hợp khẩn cấp được huy động hạ tầng, năng lực của doanh nghiệp viễn thông để phục
vụ thông tin khẩn cấp theo yêu cầu của các cơ quan Đảng, Nhà nước tại Trung
ương.
8. Định kỳ 6
tháng, hàng năm chỉ đạo doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối và dịch vụ cho
mạng TSLCD cấp II tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo về tình
hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD với Cục Bưu điện Trung ương và Sở Thông tin
và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
9. Là đầu
mối của Bộ Thông tin và Truyền thông để tiếp nhận thông tin từ Sở Thông tin và
Truyền thông tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về mạng TSLCD.
10. Là đầu
mối cung cấp các dịch vụ của doanh nghiệp viễn thông triển khai trên mạng TSLCD
cấp I.
11. Triển
khai các giải pháp, hệ thống thiết bị để bảo đảm các yêu cầu về dung lượng, tốc
độ, chất lượng dịch vụ, an toàn thông tin và phương án dự phòng của mạng TSLCD.
12. Định
kỳ rà soát, đánh giá, đề xuất cấp độ bảo đảm an toàn hệ thống thông tin, trình
các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Trách nhiệm của Cục Viễn thông: phối hợp thẩm
định tài nguyên địa chỉ IP, thông số định tuyến của mạng TSLCD, các giải pháp,
phương án kỹ thuật, các kế hoạch phát triển mạng TSLCD do doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ đề xuất.
2. Trách nhiệm của Cục An toàn Thông tin:
a) Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương trong việc
xây dựng, điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy định, hướng dẫn về bảo đảm an
toàn thông tin và triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin trên mạng
TSLCD;
b) Phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương đánh
giá, cho ý kiến về phương án bảo đảm an toàn thông tin của đơn vị sử dụng và
doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng mạng TSLCD cấp II khi kết nối với mạng
TSLCD cấp I;
c) Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị sử dụng và đơn vị
quản lý, vận hành mạng TSLCD trong việc điều phối, xử lý, ứng cứu sự cố mất an
toàn thông tin;
d) Phối hợp triển khai các giải pháp giám sát, cảnh
báo đối với hệ thống thông tin của đơn vị sử dụng khi kết nối vào mạng TSLCD chống
nguy cơ xâm nhập trái phép qua Internet.
3. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ: chủ trì công
tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định, quy trình về quản lý, vận
hành, kết nối, khai thác, sử dụng và bảo đảm an toàn, an ninh trên mạng TSLCD.
4. Trách nhiệm của Vụ Khoa học và Công nghệ: chủ
trì, phối hợp với Cục Bưu điện Trung ương trình Bộ Thông tin và Truyền thông
ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng,
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng TSLCD.
1. Công bố các
điểm đăng ký dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật, khắc phục sự cố và giải quyết khiếu nại
(sau đây gọi tắt là điểm đăng ký dịch vụ) của các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp
II.
2. Xây dựng và
công bố quy định chi tiết các nội dung hợp đồng mẫu và ủy quyền điểm đăng ký dịch
vụ gần nhất tiến hành thương thảo, ký kết hợp đồng với đơn vị sử dụng mạng
TSLCD cấp II.
3. Bảo đảm chất
lượng dịch vụ, độ sẵn sàng đối với các điểm kết nối thuộc mạng TSLCD cấp II tại
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
4. Tuân thủ
các quy định về kết nối, chất lượng mạng và bảo đảm an toàn thông tin đối với mạng
TSLCD theo quy định do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành.
5. Huy động hạ
tầng, năng lực của doanh nghiệp để Cục Bưu điện Trung ương phục vụ thông tin khẩn
cấp theo yêu cầu của các cơ quan Đảng, Nhà nước tại Trung ương.
6. Triển khai
các giải pháp và hệ thống thiết bị dự phòng và con người để bảo đảm cơ sở hạ tầng
mạng TSLCD hoạt động liên tục và an toàn.
7. Phải báo
cáo và chịu sự giám sát, thẩm định của Cục Bưu điện Trung ương đối với các dịch
vụ cung cấp trên mạng TSLCD và các sự cố đối với mạng TSLCD cấp II.
8. Định kỳ trước
ngày 15 tháng 6 và 15 tháng 12 hàng năm, tổng hợp, báo cáo về tình hình khai
thác, sử dụng mạng TSLCD tại địa phương với Cục Bưu điện Trung ương và Sở Thông
tin và Truyền thông tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Xây dựng kế
hoạch phát triển mạng TSLCD cấp II tại địa phương.
2. Chỉ đạo, hướng
dẫn các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp viễn thông thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo đảm an toàn mạng và thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
3. Chủ trì kiểm
tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm quy định về sử dụng, chia sẻ, lưu trữ
thông tin và an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
4. Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế quản lý, vận hành và sử dụng mạng
TSLCD cấp II tại địa phương.
5. Tuyên truyền,
phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của Thông tư này cho các cơ
quan Đảng, Nhà nước tại địa phương; hướng dẫn các đơn vị này quản lý, khai thác
hiệu quả mạng TSLCD cấp II.
5a.[14] Khi cần bổ
sung, thay đổi điểm kết nối mạng TSLCD cấp II, Sở Thông tin và Truyền thông gửi
đề nghị bằng văn bản về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương).
6. [15] Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, báo cáo về
Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung ương) theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 Thông tư này.
1.[17] Quản
lý, khai thác và bảo vệ cổng kết nối vào mạng TSLCD đặt tại đơn vị sử dụng theo
các quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
2. Bảo đảm nội dung, thông tin truyền đưa trên mạng TSLCD theo
đúng quy định pháp luật.
3. Không thay
đổi kết nối, thông số thiết lập mạng của các thiết bị liên quan đến mạng TSLCD
không thuộc thẩm quyền, gây xung đột tài nguyên, ảnh hưởng đến việc vận hành hệ
thống mạng TSLCD.
4. Khi có sự cố
xảy ra, cần thông báo kịp thời cho người có thẩm quyền để giải quyết.
5. Chịu trách
nhiệm các vấn đề liên quan như:
a) Quản lý hệ
thống tường lửa của đơn vị đối với mạng TSLCD;
b) Quản lý bộ
tập trung người dùng mạng riêng ảo của đơn vị được thiết lập (nếu có) trên nền
tảng mạng TSLCD;
c) Quản lý các
tên miền của đơn vị;
d) Quản lý các
chính sách kết nối Internet của đơn vị thông qua mạng TSLCD;
đ) Ghi lại các
sự cố, lỗi xảy ra về kết nối mạng TSLCD, về an toàn, bảo mật thông tin; trường
hợp có sự cố nghiêm trọng vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị phải thông báo
với Cục Bưu điện Trung ương (đối với mạng TSLCD cấp I) hoặc điểm đăng ký dịch vụ
gần nhất của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (đối với mạng TSLCD cấp II) để phối
hợp khắc phục kịp thời, nhanh chóng.
e)[18] Quản
lý truy nhập, giám sát và ngăn chặn nguy cơ mất an toàn thông tin từ hệ thống thông
tin của đơn vị sử dụng khi kết nối vào mạng TSLCD và các mạng bên ngoài;
g)[19] Xây dựng
phương án ứng cứu sự cố an toàn thông tin.
6. Đăng ký sử
dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số với Ban Cơ yếu Chính phủ để bảo đảm an toàn,
bảo mật thông tin trên mạng TSLCD.
7. Trong trường
hợp có kế hoạch nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng nội bộ có ảnh hưởng đến mạng
TSLCD, cần thông báo cho Cục Bưu điện Trung ương (đối với mạng TSLCD cấp I) hoặc
điểm đăng ký dịch vụ gần nhất của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ (đối với mạng
TSLCD cấp II) trước tối thiểu 05 ngày làm việc để bảo đảm phù hợp với quy hoạch
tổng thể của mạng TSLCD.
8. Bảo đảm
tuân thủ các quy định về quản lý, vận hành và sử dụng mạng TSLCD; xây dựng quy
chế nội bộ về sử dụng mạng TSLCD.
9. Bảo đảm
tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, về quản lý và cấp phép cung
cấp thông tin, thiết lập trang thông tin điện tử trên Internet, về chế độ bảo mật,
an toàn thông tin.
9a.[20] Phối
hợp với Cục Bưu điện Trung ương xây dựng kế hoạch, triển khai kết nối hệ thống
thông tin của đơn vị sử dụng với mạng TSLCD.
10.[21] Trước
ngày 15 tháng 12 hàng năm, các cơ quan chuyên trách về công nghệ thông tin của
các cơ quan Đảng, Nhà nước tạrri Trung ương báo về Bộ Thông tin và Truyền thông
(Cục Bưu điện Trung ương) theo mẫu quy định tại Phụ lục
3 Thông tư này.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH[22]
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Cục trưởng Cục
Bưu điện Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ Thông
tin và Truyền thông; Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các đơn vị sử dụng mạng TSLCD, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình, có trách nhiệm tổ chức triển khai và kiểm tra việc chấp hành tại đơn
vị theo đúng các quy định của Thông tư này.
Điều 21. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 12 năm 2017 và thay thế Thông tư số
23/2011/TT-BTTTT ngày 11 tháng 8 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông ban hành Quy định về quản lý, vận hành, sử dụng và bảo đảm an toàn thông
tin trên mạng TSLCD của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
2. Trong quá
trình thực hiện quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng mạng TSLCD, nếu có vướng
mắc tổ chức, cá nhân có liên quan cần kịp thời phản ánh về Bộ Thông tin và Truyền
thông (Cục Bưu điện Trung ương)./.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Mạnh Hùng
|
PHỤ LỤC 1
YÊU CẦU AN TOÀN THÔNG TIN ĐỐI VỚI HỆ THỐNG THÔNG TIN
KHI KẾT NỐI VÀO MẠNG TSLCD[23]
(Ban hành kèm theo Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông)
Các yêu cầu đối với hệ thống có kết nối vào Mạng
TSLCD được đánh dấu là “x” và đối với hệ thống thông tin cấp 4 hoặc cấp 5 được
đánh dấu là “xx” tại Phụ lục này.
Yêu cầu an
toàn
|
Mạng TSLCD
cấp II
|
Mạng TSLCD
cấp I
|
Mạng DNVT
|
I. Yêu cầu về chức năng của Cổng kết nối
|
1. Hệ thống mạng của cơ quan, tổ chức không được
kết nối trực tiếp với mạng TSLCD mà phải thông qua Cổng kết nối
|
x
|
x
|
x
|
2. Có thiết bị chuyên dụng được sử dụng làm Cổng
kết nối, để quản lý truy cập giữa mạng của cơ quan, tổ chức vào mạng TSLCD
|
x
|
x
|
x
|
3. Cổng kết nối có các chức năng cho phép triển
khai các dịch vụ quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT
|
x
|
x
|
x
|
4. Cổng kết nối có chức năng phòng chống mã độc
trên môi trường Mạng
|
xx
|
xx
|
|
5. Cổng kết nối có chức năng phòng chống xâm
nhập
|
xx
|
x
|
|
6. Cổng kết nối có chức năng phòng chống tấn
công từ chối dịch vụ
|
xx
|
xx
|
|
7. Các thiết bị tại Cổng kết nối được thiết kế
cân bằng tải và dự phòng nóng
|
xx
|
xx
|
x
|
8. Kết nối mạng tại Cổng kết nối phải có kết nối
dự phòng vật lý
|
xx
|
xx
|
x
|
II. Yêu cầu về thiết lập cấu hình bảo mật
cho Cổng kết nối
|
2.1. Thiết lập chính sách truy cập từ
bên ngoài mạng
|
1. Cổng kết nối phải được cấu hình chỉ cho
phép truy cập từ bên ngoài các dịch vụ mà hệ thống mạng của cơ quan, tổ chức
cung cấp; chặn tất cả truy cập tới các dịch vụ, ứng dụng mà hệ thống không
cung cấp hoặc không cho phép truy cập từ bên ngoài
|
x
|
x
|
x
|
2. Cổng kết nối phải được thiết lập cấu hình
giới hạn số lượng kết nối đồng thời từ một địa chỉ nguồn và tổng số lượng kết
nối đồng thời cho từng ứng dụng, dịch vụ được hệ thống cung cấp theo năng lực
thực tế của hệ thống
|
xx
|
xx
|
x
|
2.2. Thiết lập chính sách truy cập từ
bên trong mạng
|
1. Cổng kết nối phải được thiết lập cấu hình
chỉ cho phép các dải địa chỉ IP nguồn của cơ quan, tổ chức kết nối ra bên
ngoài
|
x
|
x
|
x
|
2. Cổng kết nối phải được thiết lập cấu hình
chỉ cho phép truy cập các ứng dụng, dịch vụ bên ngoài theo yêu cầu nghiệp vụ,
chặn các dịch vụ khác không phục vụ hoạt động nghiệp vụ theo chính sách của tổ
chức
|
xx
|
x
|
|
2.3. Nhật ký hệ thống
|
1. Thiết lập chức năng ghi, lưu trữ nhật ký hệ
thống trên Cổng kết nối
|
x
|
x
|
x
|
2. Lưu trữ và quản lý tập trung nhật ký hệ thống
thu thập được từ các thiết bị hệ thống
|
xx
|
x
|
x
|
3. Lưu trữ nhật ký hệ thống của thiết bị tối
thiểu 03 tháng
|
x
|
|
|
4. Lưu trữ nhật ký hệ thống của thiết bị tối
thiểu 06 tháng
|
|
x
|
|
5. Lưu trữ nhật ký hệ thống của thiết bị tối
thiểu 12 tháng
|
xx
|
xx
|
x
|
2.4. Thiết lập chính sách bảo mật cho
thiết bị hệ thống
|
1. Cổng kết nối phải được cấu hình chức năng
xác thực người dùng khi quản trị thiết bị trực tiếp hoặc từ xa
|
x
|
x
|
x
|
2. Thiết lập cấu hình chỉ cho phép sử dụng các
kết nối mạng an toàn khi truy cập, quản trị thiết bị từ xa
|
x
|
x
|
x
|
3. Không cho phép quản trị, cấu hình thiết bị
trực tiếp từ các mạng bên ngoài, trường hợp bắt buộc phải quản trị thiết bị từ
xa phải thực hiện gián tiếp thông qua các máy quản trị trong hệ thống và sử dụng
kết nối mạng an toàn
|
x
|
x
|
x
|
4. Hạn chế được số lần đăng nhập sai khi quản
trị hoặc kết nối quản trị từ xa theo địa chỉ mạng
|
xx
|
xx
|
x
|
5. Phân quyền truy cập, quản trị thiết bị đối
với các tài khoản quản trị có quyền hạn khác nhau
|
xx
|
xx
|
x
|
6. Cấu hình tối ưu, tăng cường bảo mật cho hệ
thống thiết bị hệ thống trước khi đưa vào sử dụng, tối thiểu đáp ứng các yêu
cầu tại Mục II hướng dẫn này
|
xx
|
x
|
x
|
PHỤ LỤC 2
YÊU CẦU AN TOÀN CƠ BẢN ĐỐI VỚI TRUNG TÂM DỮ LIỆU KHI KẾT
NỐI VÀO MẠNG TSLCD[24]
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT
ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
I. Yêu cầu đối với Trung tâm dữ liệu khi kết nối
vào Mạng TSLCD
1. Đáp ứng các yêu cầu an toàn về vật lý cấp 3 tại
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9250:2012 về Trung tâm dữ liệu - Yêu cầu về hạ tầng kỹ
thuật viễn thông.
2. Đáp ứng các yêu cầu an toàn về vật lý cấp 4 tại
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9250:2012 trong trường hợp Trung tâm dữ liệu cung cấp
dịch vụ cho khách hàng có hệ thống thông tin cấp 4 hoặc cấp 5.
3. Đáp ứng các yêu cầu an toàn cơ bản cấp độ 3 tại
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 11930:2017 về “Yêu cầu an toàn cơ bản về hệ thống
thông tin theo cấp độ”.
4. Đáp ứng các yêu cầu an toàn cơ bản theo cấp độ
hệ thống thông tin của khách hàng có cấp độ 4 hoặc 5 tại Tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 11930:2017.
II. Yêu cầu đối với hệ thống thông tin của khách
hàng trong Trung tâm dữ liệu khi kết nối vào Mạng TSLCD
1. Hệ thống thông tin khi kết nối vào Mạng TSLCD
phải thiết lập Cổng kết nối đáp ứng yêu cầu an toàn tại Khoản 2
Điều 12 Thông tư này.
2. Hệ thống thông tin cấp độ 3, việc thiết kế,
thiết lập hệ thống thông tin của khách hàng phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Hệ thống phải được thiết kế tách riêng, độc lập
với các hệ thống khác về lô-gích (lớp 3) và có biện pháp quản lý truy cập giữa
các hệ thống;
b) Các vùng mạng trong hệ thống phải được thiết
kế tách riêng, độc lập với nhau về lô-gích (lớp 3) và có biện pháp quản lý truy
cập giữa các vùng mạng;
c) Có phân vùng lưu trữ được phân tách độc lập về
lô-gích;
d) Các thiết bị mạng chính bao gồm: Cổng kết nối,
thiết bị chuyển mạch trung tâm, thiết bị tường lửa và thiết bị định tuyến biên
(nếu có) phải được phân tách độc lập về lô-gích.
3. Hệ thống thông tin cấp độ 4 hoặc cấp độ 5, việc
thiết kế, thiết lập hệ thống thông tin của khách hàng phải đáp ứng các yêu cầu:
a) Hệ thống phải được thiết kế tách riêng, độc lập
với các hệ thống khác về vật lý và có biện pháp quản lý truy cập giữa các hệ thống;
b) Các vùng mạng trong hệ thống phải được thiết
kế tách riêng, độc lập với nhau về lô-gích (lớp 3) và có biện pháp quản lý truy
cập giữa các vùng mạng;
c) Có phân vùng lưu trữ được phân tách độc lập về
vật lý;
d) Các thiết bị mạng chính bao gồm: Cổng kết nối,
thiết bị chuyển mạch trung tâm, thiết bị tường lửa và thiết bị định tuyến biên
(nếu có) phải được phân tách độc lập về vật lý.
PHỤ LỤC 3
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN
DÙNG[25]
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT
ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
Tên đơn vị báo
cáo:
BÁO CÁO TÌNH
HÌNH SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG
1. Dịch vụ, ứng dụng triển khai trên mạng
TSLCD
STT
|
Tên đơn vị sử
dụng
|
Dịch vụ, ứng
dụng đã triển khai trên mạng TSLCD
|
Dịch vụ quy
định tại Thông tư 27
|
Dịch vụ, ứng
dụng khác (VD: gửi, nhận VBĐT...)
|
1
|
............
|
|
|
2
|
............
|
|
|
3
|
............
|
|
|
4
|
............
|
|
|
5
|
............
|
|
|
2. Thống kê tình hình sử dụng mạng TSLCD
STT
|
Tên đơn vị sử
dụng
|
Tốc độ
(Mbps)
|
Hiện trạng kết
nối
|
Đáp ứng tiêu
chí ATTT tại Phụ lục 1
|
Kết nối mạng
nội bộ (LAN) vào mạng TSLCD
|
Sử dụng
|
Không sử dụng
|
Đáp ứng
|
Chưa đáp ứng
|
Đã kết nối
|
Chưa kết nối
|
1
|
............
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
............
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
............
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
............
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Tình hình ban hành quy chế sử dụng mạng
TSLCD tại địa phương
Đã ban hành o Chưa ban hành o
Tên, ngày tháng ban hành quy chế:......................................................................
..............................................................................................................................
Nhu cầu tương lai
STT
|
Tên bài
toán, ứng dụng cần triển khai
|
Phạm vi triển
khai
|
Tốc độ yêu cầu
|
Thời gian dự
kiến triển khai
|
1
|
............
|
|
|
|
2
|
............
|
|
|
|
3
|
............
|
|
|
|
4
|
............
|
|
|
|
5
|
............
|
|
|
|
4. Tồn tại và vướng mắc
Nêu những tồn tại và các vướng mắc hiện tại của
địa phương bao gồm: vận hành, sử dụng, kinh phí, quản lý, chỉ đạo điều hành, ứng
dụng công nghệ thông tin.
5. Đề xuất và kiến nghị
Nêu những đề xuất và kiến nghị chung nhằm thực
hiện tốt công tác ứng dụng CNTT trên nền tảng mạng TSLCD trong hoạt động của cơ
quan nhà nước trong giai đoạn tới.
|
.......................,
ngày...... tháng...... năm........
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ghi rõ họ tên, ký tên, đóng dấu)
|
[1] Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày
20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận
hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng
ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông, Nghị định số 81/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Nghị định số 49/2017/NĐ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Điều 15 của Nghị định số
25/2011/NĐ-CP ngày 06 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông và Điều 30 của Nghị định số 174/2013/NĐ-CP
ngày 13 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn Hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số
17/2017/NĐ-CP ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Quyết định số
28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận
văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục
Bưu điện Trung ương,
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối,
sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của
các cơ quan Đảng, Nhà nước.”
[2] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày
05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[3] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày
05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[4] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày
05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[5] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày
05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung
một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo
đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[6] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT
ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[7] Điều này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng
11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn
thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[8] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng
11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn
thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước,
có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[9] Khoản này được sửa đổi
theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày
05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[10] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT
ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[11] Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm
an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[12] Điều này được sửa
đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm
an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[13] Điều này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm
an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[14] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT
ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[15] Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm b khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT
ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[16] Tên Điều này được
sửa đổi theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 1 của Thông tư số
12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày
20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận
hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12
năm 2019.
[17] Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT
ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[18] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT
ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[19] Điểm này được bổ
sung theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT
ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[20] Khoản này được bổ
sung theo quy định tại điểm d khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT
ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[21] Khoản này được sửa
đổi theo quy định tại điểm đ khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT
ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng
Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và
bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[22] Điều 2 của Thông
tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày
20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận
hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12
năm 2019 quy định như sau:
“Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
2. Sau 60 ngày kể từ ngày Thông tư
có hiệu lực, các tổ chức, cá nhân tham gia quản lý, vận hành, kết nối và sử dụng
mạng TSLCD xây dựng phương án triển khai để đáp ứng các yêu cầu tại Thông tư
này.
3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục
Bưu điện Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ, các doanh nghiệp
viễn thông và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông
tư này.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc phát sinh, đề nghị các cơ quan, doanh nghiệp viễn thông và các tổ
chức, cá nhân liên quan phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục
Bưu điện Trung ương) để được hướng dẫn hoặc xem xét, sửa đổi, bổ sung./.”
[23] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm
an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[24] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm
an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.
[25] Phụ lục này được bổ
sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 12/2019/TT-BTTTT ngày 05
tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm
an toàn thông tin trên mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng,
Nhà nước, có hiệu lực kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2019.