BỘ KHOA HỌC
VÀ
CÔNG
NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/2017/TT-BKHCN
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 6 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật khoa học và công nghệ ngày
18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một
số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày
26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch
- Tổng hợp và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước dưới các hình thức đề tài khoa học và công
nghệ (sau đây gọi tắt là đề tài), đề án khoa học (sau đây gọi tắt là đề án), dự
án sản xuất thử nghiệm (sau đây gọi tắt là dự án SXTN), dự án khoa học và công
nghệ thuộc các chương trình khoa học và công nghệ quốc gia (sau đây gọi tắt là
dự án KHCN).
2. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
đặc biệt, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nghị định thư, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do các quỹ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ tài trợ và nhiệm vụ
khoa học và công nghệ liên quan đến bí mật quốc gia không thuộc phạm vi điều chỉnh
của Thông tư này.
3. Thông tư này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ; cơ quan nhà nước, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Tuyển chọn tổ chức, cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền lựa chọn
tổ chức, cá nhân có điều kiện, năng lực tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ theo những yêu cầu, tiêu
chí quy định tại Thông tư này.
2. Giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ
định tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện và năng lực phù hợp để thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ thông qua việc xem xét, đánh giá hồ sơ theo những yêu cầu,
tiêu chí quy định tại Thông tư này.
Điều 3. Nguyên tắc
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia
1. Nguyên tắc chung:
a) Việc tuyển chọn, giao trực tiếp phải
bảo đảm công khai, minh bạch, công bằng; kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp phải
được công bố công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc các phương tiện thông
tin đại chúng;
b) Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp được đánh giá thông qua hoạt động của Hội đồng tư vấn khoa học
và công nghệ (được gọi là Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp) do các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc trung ương và các
cơ quan nhà nước khác được giao quản lý (sau đây gọi tắt là bộ, ngành, địa
phương) thành lập.
Việc đánh giá được tiến hành bằng
phương thức chấm điểm theo các nhóm tiêu chí cụ thể quy định tại Điều
12 Thông tư này;
c) Thủ trưởng các bộ, ngành, địa
phương quyết định chọn tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
trên cơ sở ý kiến tư vấn của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp và chịu trách
nhiệm về quyết định của mình. Trong trường hợp cần thiết, Thủ trưởng
các bộ, ngành, địa phương có quyền lấy ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập trước
khi quyết định.
2. Nguyên tắc tuyển chọn:
a) Đáp ứng các nguyên tắc chung quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Tuyển chọn được áp dụng đối với nhiệm
vụ cấp quốc gia có nhiều tổ chức và cá nhân có khả năng tham gia thực hiện;
c) Danh mục các nhiệm vụ cấp quốc gia,
điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn được thông báo công khai trên cổng thông tin
điện tử của bộ, ngành, địa phương hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng
khác trong thời gian 60 ngày để tổ chức và cá nhân tham gia tuyển chọn chuẩn bị
hồ sơ đăng ký.
3. Nguyên tắc giao trực tiếp:
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia được giao trực tiếp khi đáp ứng các nguyên tắc chung quy định tại khoản 1 Điều
này và đáp ứng một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
30 Luật khoa học và công nghệ.
Điều 4. Điều kiện tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia
1. Các tổ chức có hoạt động phù hợp với
lĩnh vực của nhiệm vụ khoa học và công nghệ, có con dấu và tài khoản có quyền
tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia.
2. Tổ chức thuộc một
trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp làm chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo
hợp đồng thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia trước đây;
b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác do mình chủ trì sau 30 ngày kể
từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm cả thời
gian được gia hạn (nếu có);
c) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa hoàn thành việc đăng ký, nộp, lưu giữ
các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác có sử dụng
ngân sách nhà nước;
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác sẽ không được đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 01 năm kể từ khi có Quyết định
đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
3. Cá nhân đăng ký chủ nhiệm nhiệm vụ
cấp quốc gia phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu:
a) Có trình độ đại học trở lên;
b) Có chuyên môn phù hợp và đang hoạt
động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia trong 05 năm gần nhất, tính đến thời điểm nộp hồ sơ;
c) Có đủ khả năng trực tiếp tổ chức thực
hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc của nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia.
Trường hợp đặc biệt khác với các yêu cầu
tại các điểm a, b, c Khoản này do Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương quyết định.
4. Cá nhân thuộc một
trong các trường hợp sau đây không đủ điều kiện tham gia đăng ký tuyển chọn,
giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia:
a) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia khác;
b) Tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chưa nộp hồ sơ đề nghị đánh giá nghiệm thu
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác do mình làm chủ nhiệm sau 30
ngày kể từ ngày kết thúc thời gian thực hiện nhiệm vụ theo Hợp đồng, bao gồm thời
gian được gia hạn (nếu có);
c) Có nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia do mình làm chủ nhiệm bị đánh giá nghiệm thu ở mức “không đạt” sẽ
không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian là 02 năm kể từ
khi có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp quốc gia;
d) Có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia khác do mình làm chủ nhiệm sẽ
không được tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời gian 03 năm kể từ khi
có Quyết định đình chỉ của cơ quan có thẩm quyền.
Chương II
HỒ
SƠ ĐĂNG KÝ THAM GIA TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
Điều 5. Hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia
Tổ chức và cá nhân chuẩn bị hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia theo hướng dẫn và các Biểu mẫu của Phụ lục I kèm theo Thông
tư này, bao gồm:
1. Hồ sơ pháp lý của tổ chức chủ trì:
a) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức chủ trì;
b) Điều lệ hoạt động của tổ chức chủ
trì (nếu có);
2. Đơn đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm
vụ cấp quốc gia (Biểu B1-1- ĐON);
3. Thuyết minh đề tài (Biểu
B1-2a-TMĐTCN
hoặc Biểu B1-2b- TMĐTXH); thuyết minh dự án
SXTN (Biểu B1-2c-TMDA); thuyết minh đề án
(Biểu B1-2d-TMĐA). Thuyết minh dự án
KHCN được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương trình khoa học và công nghệ cấp
quốc gia tương ứng;
4. Tóm tắt hoạt động
khoa học và công nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia
(Biểu B1-3-LLTC);
5. Lý lịch khoa học của
cá nhân đăng ký chủ nhiệm và các thành viên thực hiện chính, thư ký khoa học thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có xác nhận của cơ quan quản
lý nhân sự
(Biểu B1-4-LLCN);
6. Lý lịch khoa học của chuyên gia
trong nước, chuyên gia nước ngoài (Biểu
B1-4-LLCN),
trong đó có kê khai mức lương chuyên gia (trường hợp nhiệm vụ khoa học và công
nghệ có thuê chuyên gia);
7. Văn bản xác nhận
(nếu có) về sự đồng ý của các tổ chức tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia (Biểu B1-5-
PHNC);
8. Báo giá thiết bị, nguyên vật liệu
chính cần mua sắm, dịch vụ cần thuê để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia (thời gian báo giá không quá 30 ngày tính đến thời điểm nộp hồ
sơ). Báo giá được cập nhật, điều chỉnh, bổ sung trước thời điểm họp thẩm định
kinh phí (nếu cần);
9. Báo cáo tài chính của 02 đến 03 năm
gần nhất của tổ chức chủ trì đã nộp các cơ quan quản lý theo quy định;
10. Phương án huy động
vốn đối ứng đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải có vốn
đối ứng. Văn bản cụ thể cần có cho từng trường hợp trong phương án huy động vốn
đối ứng như sau:
a) Đối với trường hợp sử dụng nguồn vốn
tự có: Hồ sơ minh chứng tổ chức chủ trì có thể huy động được nguồn vốn tự có để
thực hiện nhiệm vụ.
b) Đối với trường hợp huy động vốn từ
các cá nhân/tổ chức hoặc huy động vốn góp của chủ sở hữu: Cam kết pháp lý và giấy
tờ xác nhận về việc đóng góp vốn của các cá nhân/tổ chức/chủ sở hữu cho tổ chức
chủ trì để thực hiện nhiệm vụ
c) Đối với trường hợp vay tổ chức tín
dụng: Cam kết cho vay vốn của các tổ chức tín dụng để thực hiện nhiệm vụ hoặc hợp
đồng hạn mức tín dụng còn hiệu lực của tổ chức tín dụng đối với tổ chức chủ
trì. Trước khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ, nếu Tổ thẩm định kinh phí có yêu
cầu, tổ chức chủ trì bổ sung Hợp đồng tín dụng cho nhiệm vụ với tổng giá trị hợp
đồng tín dụng đảm bảo được vốn đối ứng thực hiện nhiệm vụ;
11. Tài liệu liên quan khác, nếu tổ chức
đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp thấy cần thiết bổ sung làm tăng
tính thuyết phục của hồ sơ hoặc đơn vị quản lý cần làm rõ thông tin trong quá
trình tuyển chọn và thẩm định nhiệm vụ.
Điều 6. Nộp hồ sơ
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp quốc gia
1. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp gồm 01 bộ hồ sơ trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông
chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001 ,
cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử của hồ sơ (dạng PDF, không đặt mật khẩu). Các tài
liệu quy định tại Điều 5 Thông tư này là bản gốc hoặc bản
sao có chứng thực. Toàn bộ hồ sơ được đóng gói, có niêm phong và bên ngoài ghi
rõ:
a) Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia và tên, mã số (nếu có) của chương trình đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp;
b) Tên, địa chỉ của tổ chức đăng ký chủ
trì, tên chủ nhiệm nhiệm vụ;
c) Danh mục tài liệu có trong hồ sơ.
2. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn,
giao trực tiếp được nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện. Thời hạn và địa chỉ nộp
hồ sơ theo thông báo của bộ, ngành, địa phương được đăng tải trên các phương tiện
thông tin đại chúng (trường hợp tuyển chọn) và bằng văn bản (trường hợp giao
trực tiếp).
3. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi ở dấu của
bưu điện gửi đến (trường hợp gửi qua bưu điện) hoặc dấu đến của bộ, ngành, địa
phương (trường hợp nộp trực tiếp).
4. Trong thời hạn quy định nộp hồ sơ,
tổ chức và cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp có quyền rút hồ
sơ đã nộp để thay bằng hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ đã nộp.
Việc thay hồ sơ mới hoặc bổ sung hồ sơ
phải hoàn tất trước thời hạn nộp hồ sơ theo quy định, các tài liệu bổ sung sau
thời hạn nộp hồ sơ theo quy định không là bộ phận cấu thành của hồ sơ, trừ tài
liệu quy định tại khoản 8 và điểm c khoản 10 Điều 5 Thông tư này.
Điều 7. Mở, kiểm tra
và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
1. Kết thúc thời hạn nhận hồ sơ đăng
ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 07 ngày làm việc, đơn vị được bộ,
ngành, địa phương giao tổ chức Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp (sau đây gọi
tắt là Hội đồng) thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có trách
nhiệm:
a) Mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ
của hồ sơ với sự tham dự của đại diện các cơ quan liên quan, đại diện tổ chức,
cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có
liên quan rà soát, kiểm tra các thông tin liên quan đến quy định tại Điều 4 Thông tư này.
2. Hồ sơ hợp lệ được đưa vào xem xét,
đánh giá là hồ sơ được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng quy định tại Điều 4, 5 và Điều 6 Thông tư này.
3. Kết quả mở hồ
sơ được ghi thành biên bản theo Biểu B2-1-BBHS của Phụ lục
II ban hành kèm theo Thông tư này.
4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày kết thúc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ, bộ, ngành, địa
phương thông báo cho tổ chức nộp hồ sơ đối với hồ sơ không hợp lệ.
Chương III
HỘI
ĐỒNG TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP VÀ TỔ THẨM ĐỊNH KINH PHÍ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
Điều 8. Hội đồng tuyển
chọn, giao trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia
1. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Thủ trưởng bộ, ngành,
địa phương quyết định thành lập:
a) Hội đồng có từ 07 đến 09 thành
viên, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên khác.
Thành viên Hội đồng là các chuyên gia khoa học và công nghệ, chuyên gia kinh tế
hoặc cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc các ngành, lĩnh vực, doanh
nghiệp dự kiến thụ hưởng kết
quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia. Ủy viên phản
biện là chuyên gia có kinh nghiệm, chuyên môn sâu trong lĩnh vực mà nhiệm vụ được
xem xét;
Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương căn cứ
nội dung của nhiệm vụ khoa học và công nghệ quyết định số lượng thành viên và
thành phần của Hội đồng;
b) Đối với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ phức tạp hoặc có yêu cầu đặc thù, Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương có
thể quyết định số lượng thành viên và thành phần Hội đồng khác với quy định tại
điểm a Khoản này.
2. Cá nhân thuộc các
trường hợp sau không được là thành viên Hội đồng:
a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham
gia thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ
trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
3. Các chuyên gia, các ủy viên phản biện
đã tham gia Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia được ưu tiên mời tham gia Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp đối
với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia tương ứng.
4. Tổ thẩm định kinh
phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (sau đây gọi tắt là Tổ thẩm định)
do Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương quyết định thành lập:
a) Tổ thẩm định gồm 05 thành viên,
trong đó: Tổ trưởng Tổ thẩm định là lãnh đạo đơn vị quản lý nhiệm vụ của Bộ,
ngành, địa phương; 02 thành viên là đại diện đơn vị quản lý nhà nước về kế hoạch,
tài chính, trong đó 01 thành viên là Tổ phó Tổ thẩm định; 01 thành viên là chủ
tịch hoặc phó chủ tịch hoặc ủy viên phản biện của Hội đồng tuyển chọn, giao trực
tiếp; 01 thành viên là đại diện của đơn vị dự toán ngân sách được giao trực tiếp
quản lý, sử dụng ngân sách của nhiệm vụ thuộc bộ, ngành, địa phương;
b) Đối với các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia phức tạp, đặc thù hoặc yêu cầu đặc biệt, Thủ trưởng bộ,
ngành, địa phương có thể quyết định số lượng thành viên và thành phần Tổ thẩm định
khác với quy định tại điểm a Khoản này.
5. Hội đồng và Tổ thẩm định làm việc
theo nguyên tắc, trình tự và nội dung quy định tại các Điều 10,
11, 12, 13 và Điều 14 Thông tư này và
có 01 đến 02 thư ký hành chính giúp việc.
Điều 9. Chuẩn bị cho
các phiên họp của Hội đồng và Tổ thẩm định
1. Thư ký hành chính có trách nhiệm
chuẩn bị và gửi tài liệu đến tất cả thành viên Hội đồng và thành viên Tổ thẩm định
hoặc chuyên gia (nếu có) tối thiểu là 05 ngày làm việc trước phiên họp đánh giá
hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp và 03 ngày làm việc trước phiên họp thẩm
định kinh phí.
2. Tài liệu phục vụ phiên họp đánh giá
hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp:
a) Quyết định thành lập Hội đồng;
b) Trích lục danh mục nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia được phê duyệt;
c) Bản sao hồ sơ gốc hoặc bản điện tử
của hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp;
d) Phiếu nhận xét nhiệm vụ cấp quốc
gia theo các biểu mẫu của Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này (đề tài: Biểu B2-2a-NXĐTCN hoặc Biểu
B2-2b-NXĐTXH/NXĐA; dự án SXTN: Biểu
B2-2c-NXDA;
đề án: Biểu B2-2b- NXĐTXH/NXĐA). Phiếu nhận
xét dự án KHCN được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương trình khoa học và
công nghệ cấp quốc gia tương ứng.
3. Tài liệu phục vụ phiên họp thẩm định
kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia:
a) Quyết định thành lập Tổ thẩm định;
b) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia đã được chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng;
c) Bản giải trình của tổ chức đăng ký
tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp về những nội dung đã chỉnh sửa theo kết
luận của Hội đồng;
d) Biên bản họp Hội đồng;
đ) Phiếu thẩm định kinh phí nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo các biểu mẫu của Phụ
lục III
ban hành kèm theo Thông tư này (đề tài/đề án: Biểu B3-1a-TĐĐT/ĐA; dự án SXTN: Biểu
B3-1b-TĐDA).
Phiếu thẩm định kinh phí dự án KHCN được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương
trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia tương ứng.
e) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 10. Nguyên tắc
làm việc và trách nhiệm của Hội đồng
1. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng:
a) Phiên họp hội đồng phải được tổ chức
chậm nhất là 15 ngày làm việc kể từ ngày hồ sơ được xác nhận là hợp lệ (theo
ngày ghi trong Biên bản mở hồ sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá
nhân chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia);
b) Phải có mặt ít nhất
2/3 số thành viên Hội đồng, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được ủy quyền
và 02 ủy viên phản biện;
c) Chủ tịch Hội đồng chủ
trì các phiên họp Hội đồng. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, Phó chủ
tịch Hội đồng được ủy quyền bằng văn bản chủ trì phiên họp (Giấy ủy quyền của
Chủ tịch Hội đồng theo mẫu B2-7-GUQ của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này).
2. Trách nhiệm của các
thành viên Hội đồng:
a) Đánh giá
trung thực, khách quan và công bằng; chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả đánh
giá của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận chung của Hội đồng. Các thành
viên Hội đồng, khách mời tham gia và Thư ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật
về các thông tin liên quan đến quá trình đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực
tiếp;
b) Nghiên cứu,
phân tích từng nội dung và thông tin đã kê khai trong hồ sơ; nhận xét, đánh giá
từng hồ sơ theo các yêu cầu đã quy định; viết nhận xét - đánh giá
và luận giải cho việc đánh giá;
3. Trong trường
hợp cần thiết, Hội đồng có thể kiến nghị Bộ, ngành, địa phương thành lập tổ kiểm
tra thực tế cơ sở vật chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức,
cá nhân đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
Điều 11. Trình tự, nội
dung làm việc của Hội đồng
1. Thư ký hành chính đọc
quyết định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu
tham dự, biên bản mở hồ sơ.
2. Đại diện bộ, ngành, địa
phương nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc tuyển chọn, giao trực tiếp
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
3. Hội đồng trao đổi thống
nhất nguyên tắc làm việc và bầu thư ký khoa học của Hội đồng.
4. Cá nhân được
tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề
cương nghiên cứu, đề xuất phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc
khoán chi từng phần, trả lời các câu hỏi của thành viên Hội đồng (nếu có) và
không tiếp tục tham dự phiên họp của Hội đồng.
5. Hội đồng tiến
hành đánh giá các hồ sơ tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp:
a) Các ủy viên phản biện
trình bày nhận xét đánh giá từng hồ sơ, đánh giá sự phù hợp giữa các nội dung
thực hiện và số nhân lực theo các chức danh, số ngày công lao động; đánh giá sự
phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm vụ cấp quốc gia; đề xuất
những nội dung trong thuyết minh cần loại bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung; so sánh giữa
các hồ sơ đăng ký cùng 01 nhiệm vụ cấp quốc gia.
b) Thư ký khoa học đọc ý
kiến nhận xét bằng văn bản của thành viên vắng mặt (nếu có) để Hội đồng tham khảo.
c) Hội đồng thảo luận,
đánh giá từng hồ sơ theo các nhóm tiêu chí và thang điểm đánh giá quy định tại Điều 12 Thông tư này, sự phù hợp giữa nội dung thực hiện, thời
gian và số nhân lực theo các chức danh, sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và
các sản phẩm của nhiệm vụ cấp quốc gia; Hồ sơ thuyết minh là khả thi hoặc không
khả thi để đạt được các sản phẩm theo đặt hàng; những nội dung trong thuyết
minh cần loại bỏ, sửa đổi hoặc bổ sung.
c) Các thành viên hội đồng
bỏ phiếu đánh giá chấm điểm cho từng hồ sơ theo phương thức bỏ phiếu kín. Phiếu
đánh giá chấm điểm tại Phụ lục II ban kèm theo Thông tư này (đề tài: Biểu
B2-3a-ĐGĐTCN
hoặc Biểu B2-3b- ĐGĐTXH/ĐGĐA; dự án SXTN:
Biểu B2-3c-ĐGDA; đề án: Biểu B2-3b- ĐGĐTXH/ĐGĐA). Phiếu đánh giá chấm
điểm dự án KHCN được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương trình khoa học và
công nghệ cấp quốc gia tương ứng.
đ) Hội đồng bầu ban kiểm phiếu gồm 03
thành viên của Hội đồng, trong đó có Trưởng ban kiểm phiếu và 02 ủy viên.
6. Thư ký hành
chính của Hội đồng giúp ban kiểm phiếu tổng hợp kết quả bỏ phiếu đánh giá của
các thành viên Hội đồng theo Biểu B2-4-KPĐG và xếp hạng
các hồ sơ được đánh giá có tổng số điểm trung bình từ cao xuống thấp theo Biểu
2-5-THKP
của Phụ lục II kèm theo Thông tư này.
7. Ban kiểm phiếu
công bố công khai kết quả chấm điểm đánh giá.
8. Hội đồng kiến
nghị tổ chức và cá nhân trúng tuyển hoặc được giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia khi đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Có hồ sơ được xếp hạng
với tổng số điểm trung bình của các tiêu chí cao nhất và phải đạt từ 70/100 điểm
trở lên, trong đó không có tiêu chí nào có quá 1/3 số thành viên Hội đồng có mặt
cho điểm không (0 điểm).
Đối với các hồ sơ có tổng số điểm
trung bình bằng nhau thì ưu tiên hồ sơ có cam kết và đối ứng vốn ngoài ngân
sách nhà nước nhiều hơn. Đối với các hồ sơ có vốn đối ứng ngoài ngân sách nhà
nước bằng nhau hoặc không có vốn đối ứng ngoài ngân sách nhà nước thì ưu tiên hồ
sơ có điểm trung bình về năng lực của tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm cao
hơn.
b) Được ít nhất 2/3
thành viên Hội đồng có mặt (trong đó có ít nhất 01 ủy viên phản biện) đánh giá
tổng mức kinh phí phù hợp với các sản phẩm của nhiệm vụ cấp quốc gia.
9. Hội đồng kết luận
chung về hồ sơ của tổ chức được kiến nghị trúng tuyển hoặc giao trực tiếp:
a) Những điểm cần loại bỏ,
sửa đổi, bổ sung trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia,
các sản phẩm khoa học và công nghệ chính với những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật
tương ứng phải đạt; sự phù hợp giữa tổng mức kinh phí và các sản phẩm của nhiệm
vụ cấp quốc gia;
b) Số lượng chuyên gia
trong và ngoài nước cần thiết để tham gia thực hiện;
c) Phương thức khoán chi
đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
10. Thư ký khoa học
ghi và hoàn thiện Biên bản họp Hội đồng theo Biểu
B2-6-BBHĐ
của Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
11. Hội đồng
thông qua Biên bản họp Hội đồng.
Điều 12. Nhóm tiêu
chí và thang điểm đánh giá hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
Hồ sơ tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia được đánh giá,
chấm điểm tối đa 100 điểm theo các nhóm tiêu chí và thang điểm sau:
1. Đề tài nghiên cứu ứng
dụng và phát triển công nghệ:
a) Tổng quan
tình hình nghiên cứu (điểm tối đa 12);
b) Nội dung,
nhân lực thực hiện các nội dung, phương pháp nghiên cứu và kỹ thuật sử dụng (điểm
tối đa 24);
c) Sản phẩm khoa học và
công nghệ (điểm tối đa 16);
d) Phương án chuyển giao
ứng dụng các sản phẩm và phương án tổ chức để triển khai ứng dụng sản phẩm (điểm
tối đa 16);
đ) Tính khả thi về kế hoạch và kinh
phí thực hiện (điểm tối đa 16);
e) Năng lực của tổ chức
và các cá nhân thực hiện (điểm tối đa 16).
2. Đề tài nghiên cứu
khoa học xã hội và nhân văn và đề án khoa học:
a) Tổng quan tình hình
nghiên cứu (điểm tối đa 12);
b) Nội dung và hoạt động
hỗ trợ nghiên cứu (điểm tối đa 12);
c) Cách tiếp cận và
phương pháp nghiên cứu (điểm tối đa 12);
d) Tính khả thi về kế hoạch
và kinh phí thực hiện (điểm tối đa 20);
đ) Sản phẩm khoa học, lợi ích kết quả
của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (điểm tối đa
24);
đ) Năng lực của tổ chức
và cá nhân thực hiện (điểm tối đa 20).
3. Đề tài nghiên cứu
trong các lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ khác, tùy thuộc vào nội dung
nghiên cứu áp dụng nhóm tiêu chí và thang điểm quy định tại khoản 1 hoặc khoản
2 Điều này.
4. Dự án SXTN:
a) Tổng quan về các vấn
đề công nghệ và thị trường của dự án (điểm tối đa 8);
b) Nội dung và phương án
triển khai (điểm tối đa 24);
c) Tính mới và tính khả
thi của công nghệ (điểm tối đa 12);
d) Khả năng phát triển
và hiệu quả kinh tế-xã hội dự kiến của dự án (điểm tối đa 16);
đ) Phương án tài chính (điểm tối đa
24);
e) Năng lực của tổ chức
và cá nhân thực hiện (điểm tối đa 16).
5. Dự án KHCN:
Tiêu chí và thang điểm đánh giá hồ sơ
tuyển chọn, giao trực tiếp dự án KHCN được thực hiện theo quy định của từng chương
trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia tương ứng.
6. Bộ, ngành, địa phương
có thể vận dụng, điều chỉnh tiêu chí, thang điểm đánh giá tùy theo đặc thù của
các đề án, đề tài, dự án SXTN, dự án KHCN thuộc các chương trình được giao quản
lý.
Điều 13. Nguyên tắc
làm việc, nhiệm vụ và trách nhiệm của Tổ thẩm định
1. Trong thời hạn 20
ngày kể từ ngày Hội đồng thông qua Biên bản họp, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có trách nhiệm hoàn thiện và
gửi lại thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo kết luận của
Hội đồng và Bản giải trình về những nội dung đã chỉnh sửa.
2. Nguyên tắc làm việc của
Tổ thẩm định:
a) Chậm nhất là 10 ngày
sau khi nhận được hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này, bộ,
ngành, địa phương tổ chức họp Tổ thẩm định;
b) Phải có mặt ít nhất
04/05 thành viên Tổ thẩm định, trong đó phải có thành viên là chủ tịch hoặc phó
chủ tịch hoặc chuyên gia phản biện của Hội đồng;
c) Tổ trưởng Tổ thẩm định
chủ trì phiên họp. Trong trường hợp Tổ trưởng Tổ thẩm định vắng mặt, Tổ phó tổ
thẩm định được ủy quyền chủ trì phiên họp.
3. Nhiệm vụ của Tổ thẩm
định:
a) Đánh giá sự phù hợp của
các nội dung nghiên cứu với kết luận của Hội đồng, dự toán kinh phí của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ với chế độ quy định, định mức kinh tế-kỹ thuật, định mức
chi tiêu hiện hành của nhà nước do các cơ quan có thẩm quyền ban hành để xác định:
chi phí công cho các thành viên thực hiện; chi phí thuê chuyên gia trong/ngoài
nước; kinh phí hỗ trợ mua nguyên vật liệu, thiết bị và các khoản chi khác cũng
như thời gian cần thiết để thực hiện;
b) Đánh giá phương án
huy động và khả năng đối ứng vốn ngoài ngân sách nhà nước của tổ chức chủ trì để
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (nếu có) dựa trên các tài
liệu minh chứng khả năng huy động các nguồn lực tài chính trên; đề xuất các văn
bản cần bổ sung trước khi ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ (nếu cần thiết);
c) Kiến nghị tổng
mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia gồm kinh phí hỗ trợ từ ngân sách
nhà nước và các nguồn khác (nếu có), thời gian thực hiện và phương thức khoán
chi đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán chi từng phần.
4. Trách nhiệm của
Tổ thẩm định:
a) Chịu trách
nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về kết luận
chung của Tổ thẩm định. Các thành viên Tổ thẩm định, chuyên gia (nếu có) và thư
ký hành chính có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến quá
trình thẩm định kinh phí;
b) Báo cáo bằng
văn bản cho Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương và đề xuất phương án xử lý những vấn
đề vượt quá thẩm quyền giải quyết, phát sinh trong quá trình xem xét hồ sơ nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia để xem xét quyết định trong các trường hợp
sau: Hội đồng đề xuất điều chỉnh lớn về mục tiêu, sản phẩm so với danh mục đặt
hàng đã được phê duyệt; Thành viên Tổ thẩm định không nhất trí với kết luận
chung của Tổ thẩm định và đề nghị bảo lưu ý kiến; Những nội dung công việc của
nhiệm vụ phải thực hiện mà chưa có nội dung, định mức chi hoặc kinh phí cần chi
cao hơn định mức hiện hành.
Điều 14. Trình tự, nội
dung làm việc của Tổ thẩm định
1. Thư ký hành
chính đọc quyết định thành lập Tổ thẩm định, giới thiệu thành phần Tổ thẩm định
và các đại biểu tham dự, đọc những kết luận chính của Hội đồng tại phiên họp
đánh giá hồ sơ.
2. Tổ trưởng Tổ thẩm định
nêu những yêu cầu và nội dung chủ yếu về việc thẩm định kinh phí đối với nhiệm
vụ cấp quốc gia.
3. Cá nhân được
tổ chức đăng ký tham gia tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cử làm chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia trình bày về những nội dung đã bổ sung,
chỉnh sửa theo kết luận của Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp; trả lời các
câu hỏi của thành viên Tổ thẩm định (nếu có) và không tiếp tục tham dự phiên họp
của Tổ thẩm định.
4. Thành viên Tổ
thẩm định cho ý kiến nhận xét đối với những nội dung của nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia so với kết luận của Hội đồng.
5. Các thành
viên Tổ thẩm định nêu ý kiến thẩm định theo quy định tại các điểm
a, b, c khoản 3 Điều 13 Thông tư này.
6. Trước khi Tổ
thẩm định có ý kiến kết luận,
Chủ nhiệm nhiệm vụ được mời tham dự lại cuộc họp của Tổ thẩm định để nghe thông
báo về dự kiến kết luận của Tổ thẩm định. Chủ nhiệm nhiệm vụ có quyền nêu ý kiến
giải trình, làm rõ trước khi Tổ thẩm định kết luận.
7. Thư ký hành
chính giúp Tổ thẩm định hoàn thiện Biên bản thẩm định theo các biểu mẫu của Phụ
lục III
kèm theo Thông tư này (đề tài/đề án: Biểu B3-
2a-BBTĐĐT/ĐA;
dự án SXTN: Biểu B3-2b-BBTĐDA). Biên bản
thẩm định dự án KHCN được chuẩn bị theo biểu mẫu của từng chương trình khoa học
và công nghệ cấp quốc gia tương ứng.
Điều 15. Phê duyệt kết
quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia
1. Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày hoàn thành việc thẩm định kinh phí hoặc nhận được ý
kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có trách nhiệm hoàn thiện thuyết minh nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia theo kết luận của Tổ thẩm định và nộp lại
cho đơn vị được giao quản lý nhiệm vụ sau khi có xác nhận đã tiếp thu ý kiến của
Tổ trưởng Tổ thẩm định.
2. Hồ sơ trình
phê duyệt gồm:
a) Báo cáo kết
quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia;
b) Hồ sơ đăng ký
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia theo quy định tại Điều 5 Thông tư này (bản đóng dấu
đỏ);
c) Thuyết minh
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đã được chỉnh sửa theo kết luận của
Tổ thẩm định; Quyết định thành lập Hội đồng, Tổ thẩm định (bản đóng dấu đỏ);
d) Biên bản mở hồ
sơ đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia; phiếu nhận xét, đánh giá của các thành viên Hội
đồng; phiếu nhận xét, đánh giá của các thành viên Tổ thẩm định;
đ) Biên bản họp Hội đồng, Biên bản họp
tổ thẩm định, kết luận của Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương (nếu có);
e) Dự thảo quyết
định phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và thời
gian thực hiện nhiệm vụ.
3. Phê duyệt kết
quả tuyển chọn, giao trực tiếp
a) Trước khi phê
duyệt, bộ, ngành, địa phương thẩm tra sự đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ dự kiến trình
phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết có thể lấy ý kiến của các chuyên gia tư vấn
độc lập theo Quy định tại Điều 18, Điều 19 Thông tư này hoặc kiểm tra thực tế cơ sở vật
chất - kỹ thuật, nhân lực và năng lực tài chính của tổ chức, cá nhân được kiến
nghị chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
b) Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận lại thuyết minh đã hoàn thiện theo kết luận của Tổ thẩm
định hoặc ngày nhận được ý kiến của chuyên gia tư vấn độc lập, trên cơ sở kết
luận của Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp, Tổ thẩm định, ý kiến của
chuyên gia tư vấn độc lập (nếu có) và báo cáo kết quả của đơn vị chức năng, Thủ
trưởng bộ, ngành, địa phương phê duyệt tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
Điều 16. Lưu giữ, quản
lý hồ sơ gốc và công khai thông tin
1. Sau khi kết
thúc quá trình tuyển chọn, giao trực tiếp, thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia, thư ký hành chính của các phiên họp có trách nhiệm tổng
hợp tài liệu và nộp bộ hồ sơ gốc (kể cả các hồ sơ không trúng tuyển) để lưu giữ
và quản lý theo quy định hiện hành.
2. Bộ, ngành, địa
phương có trách nhiệm công khai thông tin về kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp,
thẩm định kinh phí nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia (trừ các nhiệm vụ
có nội dung cần bảo mật, do cơ quan có thẩm quyền quy định) theo quy định cụ thể
như sau:
a) Nội dung công
khai: Quyết định phê duyệt danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
đặt hàng; Quyết định phê duyệt tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm, kinh phí và
phương thức, thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
b) Phương thức
công khai: trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ khi ký quyết định phê duyệt, bộ,
ngành, địa phương có trách nhiệm thông báo công khai kết quả tuyển chọn, giao
trực tiếp và đăng tải tối thiểu 60 ngày trên cổng thông tin điện tử của bộ,
ngành, địa phương.
Điều 17. Hủy quyết định
phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia
1. Trong thời
gian kể từ ngày quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức
và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia có hiệu lực đến thời điểm ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ cấp quốc gia, Thủ
trưởng bộ, ngành, địa phương có quyền hủy bỏ quyết định phê duyệt kết quả tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia nếu phát hiện một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức chủ
trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có hành vi
giả mạo, gian lận hoặc khai báo, cam kết không trung thực trong hồ sơ đăng ký tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp quốc gia;
b) Vi phạm các
yêu cầu, điều kiện quy định tại Điều 4 Thông tư này;
c) Có sự trùng lắp
về kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia từ các nguồn
khác của ngân sách nhà nước.
2. Tổ chức chủ
trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia có quyết định
bị hủy bỏ phải chịu các hình thức xử lý theo quy định hiện hành có liên quan.
Chương IV
CHUYÊN
GIA TƯ VẤN ĐỘC LẬP
Điều 18. Chuyên gia
tư vấn độc lập
1. Chuyên gia tư
vấn độc lập đánh giá hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia phải đáp
ứng các điều kiện sau đây:
a) Không phải là
thành viên Hội đồng; không thuộc tổ chức chủ trì; không là cha đẻ, mẹ đẻ, anh,
chị em một, con đẻ của chủ nhiệm hoặc người tham gia thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia;
b) Là nhà khoa học
có trình độ chuyên môn cao (học vị tiến sỹ hoặc chức danh khoa học phó giáo sư
trở lên, ưu tiên nhà khoa học đầu ngành), phù hợp với nội dung nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cần đánh giá, có thành tích nghiên cứu xuất sắc, thể hiện qua các
kết quả nghiên cứu được công bố trong 05 năm gần nhất.
2. Thủ trưởng bộ,
ngành, địa phương xem xét quyết định việc lựa chọn chuyên gia tư vấn độc lập là
người nước ngoài hoặc chuyên gia không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 19. Thủ tục lấy
ý kiến chuyên gia tư vấn độc lập
1. Bộ, ngành, địa
phương tổ chức lấy ý kiến của ít nhất 02 chuyên gia độc lập trong những trường
hợp sau đây:
a) Hội đồng
không thống nhất về kết quả tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Hội đồng vi
phạm các quy định về việc tuyển chọn, giao trực tiếp;
c) Có khiếu nại,
tố cáo liên quan đến hoạt động và kết luận của Hội đồng.
2. Trong thời hạn
05 ngày làm việc kể từ ngày Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương có ý kiến chỉ đạo,
đơn vị được Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương phân công có trách nhiệm chuẩn bị
và gửi các tài liệu sau đây tới chuyên gia tư vấn độc lập:
a) Công văn của
Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương mời chuyên gia tư vấn độc lập đánh giá hồ sơ
đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp;
b) Các tài liệu
theo quy định tại điểm c, d khoản 1 Điều 9 Thông tư này;
c) 02 phong bì
dán sẵn tem bưu điện và ghi rõ tên, địa chỉ người nhận là Thủ trưởng bộ, ngành,
địa phương.
Điều 20. Trách nhiệm
của chuyên gia tư vấn độc lập
1. Phân tích,
đánh giá và đưa ra các ý kiến phản biện đối với các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn, giao trực tiếp về nội dung, mục tiêu nghiên cứu, kết quả cần phải đạt được
và số nhân lực, số ngày công thực hiện các công việc theo từng nội dung của nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia và đánh giá năng lực của tổ chức chủ trì
và chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
2. Trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu, hoàn thành báo cáo tư vấn, giữ bí mật các
thông tin đánh giá và gửi trực tiếp đến Thủ trưởng bộ, ngành, địa phương trong
phong bì có niêm phong.
3. Trong thời hạn
được mời tư vấn độc lập không được tiếp xúc hoặc trao đổi thông tin về nhiệm vụ
khoa học và công nghệ được mời tư vấn với tổ chức chủ trì hoặc các cá nhân tham
gia tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia. Nếu vi phạm sẽ
bị hủy bỏ kết quả tư vấn và xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 16 tháng 8 năm 2017 và thay thế Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng
5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực
tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử
dụng ngân sách nhà nước, Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19 tháng 9 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 22. Quy định
chuyển tiếp
Các nhiệm vụ cấp quốc gia đã đăng
thông báo tuyển chọn hoặc đã có công văn gửi tổ chức, cá nhân được chỉ định chuẩn
bị hồ sơ thực hiện nhiệm vụ theo phương thức giao trực tiếp trước ngày thông tư
này có hiệu lực vẫn áp dụng theo quy định tại Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày
30 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn,
giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và Thông tư số 23/2014/TT-BKHCN ngày 19
tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều Thông tư số 10/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách
nhà nước.
Điều 23. Tổ chức thực
hiện
1. Các bộ,
ngành, địa phương có thể vận dụng hướng dẫn tại Thông tư này ban hành các quy định
tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ khác thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Trong quá
trình thực hiện nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân
phản ánh kịp thời về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi bổ sung./.
Nơi
nhận:
- Thủ tướng
Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ
tướng CP (để b/c);
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng
Tổng Bí thư;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Tòa án nhân dân
tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- Cục Kiểm
tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
-
Công
báo VPCP;
-
Lưu:
VT, KHTH.
|
BỘ
TRƯỞNG
Chu Ngọc Anh
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|