BỘ
TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2020/TT-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH KỸ THUẬT VỀ MẠNG LƯỚI TRẠM ĐỊNH VỊ VỆ TINH QUỐC GIA
Căn cứ Luật Đo
đạc và bản đồ ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 27/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đo đạc và bản đồ;
Căn cứ Nghị định số 36/2017/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2017 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Đo đạc, Bản
đồ và Thông tin địa lý Việt Nam, Vụ trưởng Vụ Khoa học và Công nghệ và Vụ
trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban
hành Thông tư quy định kỹ thuật về mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia.
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Thông tư này quy định các yêu cầu kỹ thuật về
mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với cơ quan nhà
nước, tổ chức và cá nhân có liên quan đến việc xây dựng mạng lưới trạm định vị
vệ tinh quốc gia; cung cấp, sử dụng dịch vụ mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc
gia trong hoạt động đo đạc và bản đồ.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ và từ ngữ viết tắt
1. Giải thích từ ngữ
a) Dịch vụ đo động thời gian thực được cung
cấp bởi mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia: là dịch vụ có khả năng cung
cấp các dữ liệu cải chính được xử lý tính toán từ 3 trạm định vị vệ tinh quốc
gia trở lên phục vụ trong hoạt động đo đạc và bản đồ đáp ứng độ chính xác cỡ cm
trong thời gian thực;
b) Giãn cách thu tín hiệu (Data
Sampling): là khoảng thời gian
(đơn vị giây) trị đo được ghi vào bộ nhớ của máy thu;
c) Giá gắn ăng-ten: là phụ kiện để gắn
ăng-ten cố định vào trụ mốc, có khả năng cân bằng và điều chỉnh hướng của
ăng-ten, thường được chế tạo sẵn theo chuẩn quốc tế;
d) Tôn ZAM: là
hợp kim của thép với kẽm - nhôm - magiê được phát triển phù hợp với dòng sản
phẩm mới, có khả năng chống mòn vượt trội, có độ bền cao thường được sử dụng
làm vật liệu cấu trúc nhà xây dựng.
2.
Từ ngữ viết tắt
a)
GNSS (Global Navigation
Satellite System): Hệ thống dẫn đường
bằng vệ tinh toàn cầu;
b)
GPS (Global Positioning
System): Hệ thống định vị toàn
cầu của Mỹ;
c)
GLONASS (Global Navigation
Satellite System): Hệ thống dẫn đường
bằng vệ tinh toàn cầu của Nga;
d) GALILEO: Hệ
thống dẫn đường bằng vệ tinh toàn cầu của Liên minh Châu Âu được vận hành bởi
cơ quan hàng không vũ trụ Châu Âu;
đ) BDS (BeiDou Navigation
Satellite System): Hệ thống dẫn đường
bằng vệ tinh toàn cầu của Trung Quốc;
e) QZSS (Quasi-Zenith Satelite
System): Hệ thống dẫn đường bằng vệ tinh của Nhật Bản hoạt động chủ yếu ở khu
vực châu Á - Châu Đại Dương;
g) IRNSS (Indian
Regional Navigation Satellite System): Hệ thống
dẫn đường bằng vệ tinh khu vực được phát triển bởi Tổ chức nghiên cứu không
gian Ấn Độ;
h) IGS (International GNSS Service): Tổ chức
quốc tế cung cấp các dịch vụ về hệ thống GNSS;
i)
ITRF (International Terrestrial
Reference Frame): Hệ quy chiếu trắc địa
quốc tế;
k) RINEX (Receiver
Independent Exchange format): Chuẩn dữ
liệu trị đo GNSS theo khuôn dạng dữ liệu ASCII được sử dụng để thuận tiện cho
việc xử lý không phụ thuộc máy thu hoặc phần mềm;
l)
VRS (Virtual Reference Station): Trạm tham
chiếu ảo;
m) MAC (Master-Auxiliary
Concept): Trạm chính - phụ;
n) MAX: Dịch vụ cải chính sử dụng giải pháp
công nghệ trạm chính - phụ;
o) i-MAX: Dịch vụ cải chính sử dụng giải pháp
công nghệ trạm chính - phụ có điều chỉnh;
p) Single Base: Dịch vụ cải chính sử dụng
giải pháp công nghệ trạm đơn;
q) RTCM (Radio Technical Commission for
Maritime services): Chuẩn cấu trúc dữ
liệu để truyền cải chính phân sai được phát triển bởi Ủy ban kỹ thuật vô tuyến
cho các dịch vụ hàng hải;
r) DVR (Digital video
recoder): Thiết bị điện tử có
thể thu nhận các tín hiệu từ camera kỹ
thuật số có nhiệm vụ xử lý và ghi lại hình ảnh theo thời gian thực;
s) FTTH
(Fiber to the Home): Giải pháp kết nối cáp
quang thuần túy được đi trực tiếp từ nhà mạng đến hộ gia đình hoặc tổ chức;
t) Leased
line hay còn gọi là kênh thuê riêng, đây là
hình thức kết nối trực tiếp giữa các node mạng
có sử dụng kênh truyền dẫn số liệu thuê riêng;
u) Mạng LAN (Local Area Network) hay còn gọi
là mạng máy tính cục bộ: là một hệ thống mạng dùng để kết nối các máy tính
trong một phạm vi nhỏ.
Điều 4. Quy định
chung về mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia
1. Mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia
bao gồm các trạm định vị vệ tinh quốc gia và trạm điều khiển xử lý trung tâm
được kết nối với nhau qua internet đảm bảo việc thu nhận dữ liệu được liên tục,
ổn định.
2. Trạm điều khiển xử lý trung tâm bao gồm
trung tâm dữ liệu và phòng điều khiển được kết nối với nhau qua hệ thống mạng
LAN có chức năng xử lý, tính toán, cung cấp các dịch vụ phục vụ hoạt động đo
đạc và bản đồ, định vị, dẫn đường độ chính xác cao, nghiên cứu khoa học.
3. Mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia
được xây dựng đồng bộ, phủ trùm trên toàn quốc trong hệ tọa độ quốc gia
VN-2000, hệ độ cao quốc gia; được tính toán xác định tọa độ thường xuyên, liên
tục theo ngày trong hệ quy chiếu trắc địa quốc tế ITRF;
được xác định giá trị trọng lực và sự biến thiên của giá trị trọng lực với chu
kỳ đo lặp 10 năm/lần.
4. Mô hình Geoid
phục vụ cho việc xác định độ cao thủy chuẩn
là mô hình Geoid được
xây dựng phù hợp với lãnh thổ Việt Nam do Bộ Tài nguyên và Môi trường công bố
đồng thời với việc cung cấp các dịch vụ của mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc
gia. Độ cao thủy chuẩn h = H-N (trong đó H là độ cao trắc địa, N là độ cao
Geoid được nội suy từ mô hình Geoid nói trên).
5. Một số trạm định vị vệ tinh quốc gia ven
biển cần được liên kết với trạm hải văn gần nhất để có số liệu quan trắc mực
nước biển phục vụ việc thiết lập hệ độ cao quốc gia, chính xác hóa mô hình
Geoid, quan trắc sự dâng lên của nước biển.
6. Mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia
phải có khả năng mở rộng, nâng cấp đáp ứng nhu cầu sử dụng, đảm bảo tính tương
thích với hạ tầng kỹ thuật, công nghệ của các hệ thống định vị, dẫn đường bằng
vệ tinh hiện có trên thế giới.
Chương II
TRẠM
ĐỊNH VỊ VỆ TINH QUỐC GIA
Điều 5. Thiết kế sơ
bộ trạm định vị vệ tinh quốc gia
1. Trạm định vị vệ tinh quốc gia gồm 2 loại
được thiết kế theo mục đích sử dụng như sau:
a) Trạm tham chiếu cơ sở hoạt động liên tục:
được phân bố đều trên phạm vi toàn quốc, có khoảng cách trung bình giữa các
trạm từ 150km-200km, được sử dụng để làm khung tham chiếu tọa độ quốc gia,
nghiên cứu khoa học và phục vụ cho các hoạt động đo đạc và bản đồ. Vị trí của
24 trạm tham chiếu cơ sở hoạt động liên tục đã xây dựng được thể hiện tại Phụ
lục 01 của Thông tư này, trong đó có từ 1 đến 3 trạm tham gia vào mạng lưới của
IGS;
b) Trạm tham chiếu hoạt động liên tục: được
tăng dày giữa các trạm tham chiếu cơ sở hoạt động liên tục có khoảng cách trung
bình giữa các trạm từ 50km- 70km, trường hợp đặc biệt có thể lên đến 100km. Các
trạm tham chiếu hoạt động liên tục kết hợp với các trạm tham chiếu cơ sở hoạt
động liên tục tạo thành mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia có khả năng
cung cấp dịch vụ định vị, dẫn đường trong thời gian thực với độ chính xác cỡ cm
đáp ứng hầu hết các yêu cầu về độ chính xác
trong công tác đo đạc và bản đồ hiện nay.
2. Trong quá trình thiết kế phải ưu tiên lựa
chọn vị trí tại các nơi đã có sẵn các cơ sở hạ tầng như các cơ sở quan trắc tài
nguyên môi trường, các cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường ở địa
phương, Ủy ban nhân dân các cấp để giảm thiểu chi phí đầu tư, vận hành, đồng
thời đảm bảo tính ổn định lâu dài, bảo mật dữ liệu.
3. Kết thúc quá trình thiết kế sơ bộ phải thể
hiện tổng thể vị trí của tất cả các trạm định vị vệ tinh quốc gia trên nền bản
đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:1.000.000. Vị trí cụ thể của từng trạm được thể
hiện trên nền bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000 hoặc lớn hơn làm cơ sở
cho việc khảo sát, lựa chọn chi tiết vị trí xây dựng trạm.
Điều 6. Đặt tên và
đánh số hiệu cho trạm định vị vệ tinh quốc gia
1. Tên trạm định vị vệ tinh quốc gia gồm có
tên đầy đủ và tên rút gọn. Tên đầy đủ được lấy theo địa danh của khu vực đặt
trạm. Tên rút gọn gồm 04 ký tự được viết tắt từ tên đầy đủ, đồng thời thỏa mãn
các yêu cầu sau:
a)
Dễ nhận biết so với tên đầy đủ;
b) Không được trùng nhau trong mạng lưới trạm
định vị vệ tinh quốc gia;
c) Không trùng với tên đã có của các điểm
trong mạng lưới IGS (đối với các điểm tham gia mạng lưới trạm định vị vệ tinh
của tổ chức IGS).
2. Số hiệu của trạm định vị vệ tinh quốc gia
có 09 ký tự bao gồm: 02 ký tự đầu tiên là mã vùng quốc gia, 04 ký tự tiếp theo
là tên rút gọn của trạm, 03 ký tự tiếp theo là số thứ tự của trạm trong mạng
lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia trong đó trạm tham chiếu cơ sở hoạt động
liên tục được đánh số từ 001 đến 039, trạm tham chiếu hoạt động liên tục được
đánh số từ 040 trở đi. Số hiệu của trạm định vị vệ tinh quốc gia phải đảm bảo
là duy nhất trong mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia.
Điều 7. Khảo sát, lựa
chọn vị trí xây dựng trạm định vị vệ tinh quốc gia
1. Trên cơ sở kết quả thiết kế sơ bộ trạm
định vị vệ tinh quốc gia được thực hiện theo quy định tại Điều 5
của Thông tư này, tiến hành khảo sát thực tế khu vực dự kiến xây dựng trạm.
Việc khảo sát nhằm thu thập các thông tin sau:
a) Nhóm tiêu chí về các thông tin cơ bản, bao
gồm các thông tin về vị trí địa lý, đặc điểm tự nhiên, khí hậu, giao thông,
kinh tế xã hội, an ninh khu vực...;
b) Nhóm tiêu chí về thông tin cảnh quan bao
gồm các thông tin về cảnh quan xung quanh khu vực dự kiến đặt trạm có thể làm
ảnh hưởng tới chất lượng thu nhận tín hiệu vệ tinh;
c) Nhóm tiêu chí về thông tin cơ sở hạ tầng
bao gồm các thông tin về hạ tầng sẵn có của khu vực cũng như các thông tin chi tiết
phục vụ công tác thi công lắp đặt thiết bị;
d) Nhóm tiêu chí về quan trắc vệ tinh GNSS:
thực hiện thu nhận dữ liệu trực tiếp bằng máy thu GNSS trong thời gian tối
thiểu 24 giờ tại vị trí dự kiến xây trụ mốc với các thông số được thiết lập
trên máy thu như khi vận hành chính thức nhằm phân tích, đánh giá cụ thể chất
lượng thu tín hiệu vệ tinh trên tất cả các tần số quan trắc được; đánh giá sự
can nhiễu, khuất hướng, suy giảm tín hiệu đối với từng vệ tinh cụ thể trong
ngày; đánh giá sự ảnh hưởng của các loại sóng vô tuyến khác trong khu vực;
đ) Nhóm tiêu chí về đo đạc, khảo sát hiện
trạng: đo vẽ trực tiếp mặt bằng khu vực, quan tâm đặc biệt các đối tượng có
chiều cao lớn gây khuất hướng ảnh hưởng tới khả năng thu nhận tín hiệu của máy
thu;
e) Nhóm tiêu chí về điểm tọa độ quốc gia, độ
cao quốc gia, bao gồm kiểm tra sự tồn tại và khả năng sử dụng của các điểm tọa
độ, độ cao, trọng lực có trong khu vực phục vụ việc đo nối;
g) Nhóm tiêu chí về thông tin địa chất: thực
hiện đánh giá khái quát về đặc điểm địa chất, địa mạo và thổ nhưỡng tại vị trí
cần xây dựng đối với trụ mốc trạm tham chiếu cơ sở hoạt động liên tục;
h) Nội dung chi tiết đối với từng nhóm tiêu
chí quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e và điểm g khoản này theo quy định tại
Phụ lục 02 của Thông tư này. Kết thúc quá trình khảo sát đơn vị khảo sát phải
lập Báo cáo tổng hợp kết quả khảo sát có xác nhận của các bên tham gia.
2. Trên cơ sở thiết kế sơ bộ kết hợp với kết
quả khảo sát lựa chọn vị trí xây dựng trạm định vị vệ tinh quốc gia, đồng thời
tiến hành thiết kế chính thức. Trên sơ đồ thiết kế chính thức phải thể hiện đầy
đủ các thông tin cơ bản của trạm như: tên trạm, số hiệu trạm, tọa độ gần đúng
của trạm, khoảng cách đến các trạm lân cận; các ký hiệu sử dụng trong thiết kế
phải rõ ràng, thống nhất. Thiết kế chính thức giao nộp ở dạng in trên giấy và
dạng số.
Điều 8. Xây dựng trụ
mốc trạm định vị vệ tinh quốc gia
1. Trụ mốc trạm định vị vệ tinh quốc gia phải
được xây dựng ở nơi có nền đất ổn định, thông thoáng, đảm bảo có góc mở lên bầu
trời lớn hơn 170o tại vị trí đặt ăng- ten. Quanh trụ mốc 2 mét không
nên có tấm lợp vật liệu bằng kim loại, cây tán rộng, hàng rào kim loại... để
giảm thiểu tối đa nhiễu đa đường.
2. Trụ mốc được làm bằng bê tông cốt thép mác
M25 (theo 39 TCVN 6025:1995 ) trở lên. Trụ mốc có hình trụ đường kính 0,3 mét,
chiều cao từ đế mốc đến vị trí đặt ăng-ten là 4 mét. Một số trường hợp đặc biệt
được quy định như sau:
a) Trường hợp quanh trụ mốc có các công trình
kiến trúc ảnh hưởng đến việc thu nhận tín hiệu được phép nâng chiều cao trụ mốc
nhưng không được vượt quá 8 mét;
b) Trường hợp trụ mốc thiết kế đặt trên các
công trình kiến trúc được phép hạ chiều cao trụ mốc nhưng không được thấp hơn 2
mét so với mái của công trình kiến trúc.
3. Trên đỉnh trụ mốc được lắp giá gắn
ăng-ten. Giá gắn ăng-ten phải được gắn chặt vào trụ mốc, được gia công bằng vật
liệu thép không gỉ và phải có các chức năng cơ bản như: khóa chặt ăng-ten, cân
chỉnh ăng-ten về mặt phẳng cân bằng và điều chỉnh hướng ăng-ten (tham khảo tại
Phụ lục 03 của Thông tư này).
4. Tại đế trụ mốc phải gắn hai dấu mốc độ
cao, trong đó một dấu mốc gắn nổi trên mặt đế mốc và một dấu mốc chôn chìm dưới
mặt đất. Trường hợp trụ mốc đặt trên các công trình kiến trúc chỉ gắn một dấu
mốc độ cao. Thực hiện xác định chênh cao thẳng đứng giữa dấu mốc độ cao và điểm
tham chiếu ăng-ten (ARP) với độ chính xác < 2 mm. Quy cách dấu mốc độ cao
theo quy định tại Phụ lục 04 của Thông tư này.
5. Các trụ mốc của trạm tham chiếu cơ sở hoạt
động liên tục chỉ được xây dựng trên mặt đất và được khoan sâu, đổ bê tông cốt
thép tới tầng ổn định. Quy cách trụ mốc trạm tham chiếu cơ sở hoạt động liên
tục theo quy định tại Phụ lục 05 của Thông tư này.
6. Các trụ mốc trạm tham chiếu hoạt động liên
tục được xây dựng trên mặt đất hoặc trên các công trình kiến trúc kiên cố. Quy
cách trụ mốc trạm tham chiếu hoạt động liên tục theo quy định tại Phụ lục 06
của Thông tư này.
Điều 9. Thiết bị thu
tín hiệu vệ tinh của trạm định vị vệ tinh quốc gia
1. Ăng-ten thu tín hiệu định vị vệ tinh được
lắp trên đỉnh trụ mốc thông qua giá gắn ăng-ten, được căn chỉnh về đúng mặt
phẳng nằm ngang; hướng ăng-ten phải được quay về hướng bắc thực với sai lệch
không quá ±5o, trường hợp vượt quá 5o phải ghi giá trị cụ
thể ra nhật ký. Ăng-ten phải đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau:
a) Sử dụng ăng-ten có vòng cảm kháng, có khả
năng thu nhận tất cả tín hiệu (tần số) hiện có từ các hệ thống định vị vệ tinh
tại thời điểm lắp đặt như: GPS, GLONASS,
GALILEO, BDS, QZSS;
khuyến khích sử dụng các loại ăng-ten có khả
năng thu nhận các tín hiệu hiện tại chưa được phát nhưng đã được lên kế hoạch
từ các hệ thống định vị vệ tinh nói trên hoặc hệ thống định vị vệ tinh mới như IRNSS;
b) Có tên trong danh sách các loại ăng-ten có
tâm pha được hiệu chuẩn tuyệt đối của tổ chức IGS;
c) Chịu được độ ẩm lên đến 100%; tiêu chuẩn
kháng bụi, chịu nước phải đạt tối thiểu mức IP67 theo tiêu chuẩn của Ủy ban Kỹ
thuật Điện Quốc tế (IEC);
d) Có khả năng làm việc trong môi trường
nhiệt độ từ -10oC đến +70oC;
đ) Các trạm tham chiếu cơ sở hoạt động liên
tục phải sử dụng loại ăng-ten có vòng cảm kháng với vật liệu Dorne-Margolin,
khuyến khích sử dụng đối với các trạm còn lại;
e) Chỉ được sử dụng loại vòng chụp bảo vệ
dạng bán cầu cho ăng-ten, không sử dụng vòng chụp dạng nón;
g) Không được phép tháo ăng-ten sau khi trạm
đã đi vào hoạt động trừ trường hợp phải sửa chữa phần cứng do hỏng hóc.
2. Máy thu tín hiệu định vị vệ tinh được đặt
ở nơi khô ráo, thoáng mát, đảm bảo hoạt động liên tục. Về máy thu phải đáp ứng
các yêu cầu cơ bản sau:
a) Có khả năng thu nhận tất cả tín hiệu hiện
có từ các hệ thống định vị vệ tinh tại thời điểm lắp đặt như: GPS,
GLONASS, GALILEO, BDS, QZSS;
b) Số kênh thu không dưới 555 kênh, trong đó
tối thiểu phải có 12 kênh cho mỗi tần số từ mỗi hệ thống định vị vệ tinh nói
trên;
c) Có khả năng dò tìm và thu nhận tín hiệu từ
các vệ tinh ở góc ngưỡng <10o, hỗ trợ khả năng loại bỏ nhiễu đa
đường;
d) Có khả năng thu tín hiệu ở mức giãn cách
thu tín hiệu 1 giây hoặc nhỏ hơn, hỗ trợ xuất dữ liệu qua RTCM các phiên bản
hiện hành 2.x/3.x, khuyến khích hỗ trợ xuất dữ liệu qua
CRM, CMR+, NMEA-0183...; hỗ trợ Ntrip, TCP/IP,
FTP;
đ) Có tối thiểu 2 nguồn cấp điện, hỗ trợ kết
nối trực tiếp thiết bị cảm biến khí tượng, cảm biến dịch chuyển nghiêng;
e) Có đầy đủ các cổng kết nối cơ bản như RJ-45,
USB, 3G/4G/5G, RS-232;
g) Tiêu chuẩn kháng bụi, chịu nước phải đạt
tối thiểu mức IP67 theo tiêu chuẩn của Ủy ban Kỹ thuật Điện Quốc tế (IEC);
h) Có khả năng làm việc trong môi trường
nhiệt độ từ -10oC đến +65oC;
i) Bộ nhớ trong có khả năng lưu trữ dữ liệu
ít nhất 60 ngày; hỗ trợ kết nối bộ nhớ mở rộng;
k) Chiều dài cáp nối tín hiệu từ máy thu tới
ăng-ten không vượt quá 70 mét. Trường hợp cá biệt phải tiến hành đo đạc đánh
giá chất lượng tín hiệu trước khi lắp đặt chính thức. Đối với các khu vực có
mật độ sét lớn cần thiết kế khoảng cách từ máy thu tới ăng-ten càng ngắn càng
tốt;
l) Dây nối ăng-ten với máy thu được đặt trong
ống bọc dây điện PVC hoặc HDPE dạng công nghiệp và được chôn ngầm dưới đất,
trường hợp cá biệt được phép thiết kế đi nổi trên không nhưng phải có hệ thống
giá đỡ chắc chắn và không được để dây quá căng. Đầu dây nối với ăng-ten phải
được bọc đảm bảo không thấm nước, đặc biệt là đối với các khu vực ven biển để
tránh trường hợp bị ăn mòn, rỉ sét;
m) Máy thu được cài đặt thu tín hiệu liên tục
24 giờ từ tất cả các vệ tinh có thể quan sát được với giãn cách thu tín hiệu 1
giây; góc ngưỡng đặt trong máy thu là 0o.
3. Máy thu tín hiệu định vị vệ tinh và các
thiết bị phụ trợ khác kèm theo được đặt trong tủ thiết bị có hệ thống quạt
thông gió tắt, mở tự động thông qua rơ le cảm biến nhiệt để làm giảm nhiệt độ
trong tủ (thiết kế tủ thiết bị tham khảo Phụ lục 07 của Thông tư này).
4. Vị trí tủ thiết bị ưu tiên đặt ở trong
phòng, trường hợp đặc biệt như khoảng cách từ phòng tới trụ mốc ăng-ten quá xa
hoặc không thể tìm được vị trí đặt tủ thiết bị trong phòng thì có thể đặt ngoài
trời. Đối với các khu vực có khí hậu không thuận lợi như nhiệt độ cao, mưa
nhiều trong năm, an ninh không đảm bảo khi đặt tủ thiết bị ngoài trời phải xây
dựng nhà để đảm bảo an toàn cho tủ thiết bị (thiết kế nhà đặt tủ thiết bị tham
khảo Phụ lục 08 của Thông tư này).
Điều 10. Thiết bị cảm
biến khí tượng
1. Trường hợp có tích hợp cảm biến khí tượng
tại các trạm định vị vệ tinh quốc gia để phục vụ nghiên cứu khoa học, cải thiện
chất lượng tính toán, nghiên cứu các mô hình thời tiết thì các thiết bị cảm
biến khí tượng được lắp đặt phải là các thiết bị chuyên dụng; thiết bị cảm biến
khí tượng phải được kiểm định đạt yêu cầu kỹ thuật trước khi lắp đặt.
2. Cảm biến khí tượng phải được lắp đặt gần
ăng-ten thu tín hiệu định vị vệ tinh nhưng không được làm ảnh hưởng đến việc
thu nhận tín hiệu hoặc gây nhiễu; cần xác định chênh cao giữa điểm tham chiếu
ăng-ten (ARP) với cảm biến khí áp của cảm biến khí tượng với độ chính xác <
1cm.
3. Các yêu cầu cơ bản của cảm biến khí tượng
như sau:
a) Độ chính xác đo khí áp ≤ ±0.1 hPa;
b) Độ chính xác đo độ ẩm tương đối: ≤ ±2%;
c) Độ chính xác đo nhiệt độ: ≤ ±0.1oC;
d) Có khả năng làm việc trong môi trường
nhiệt độ từ -10oC đến +60oC.
4. Trong quá trình vận hành, thường xuyên
kiểm tra sự hoạt động của các cảm biến đặc biệt là cảm biến nhiệt độ, có biện
pháp sửa chữa, thay thế kịp thời. Việc kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế
được thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Thông
tư số 70/2015/TT-BTNMT ngày 23 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định kỹ thuật đối với các trạm khí tượng thủy văn tự động.
Điều 11. Nguồn điện
1. Tại mỗi trạm định vị vệ tinh phải có tối
thiểu 2 nguồn điện: nguồn điện chính và nguồn điện dự phòng. Trong đó, nguồn
điện chính được cung cấp bởi lưới điện quốc gia, nguồn điện dự phòng được cung
cấp bởi hệ thống UPS, ắc quy... đảm bảo duy trì hoạt động của tất cả các thiết
bị của trạm một cách liên tục tối thiểu 48 giờ. Tại các khu vực có số giờ nắng
trong năm cao, nguồn điện dự phòng có thể là hệ thống pin mặt trời.
2. Việc cung cấp nguồn điện cho các thiết bị
của trạm định vị vệ tinh quốc gia phải được quản lý bởi bộ phân phối điện có cơ
chế chuyển đổi tự động giữa nguồn điện chính và nguồn điện dự phòng.
3. Tất cả các hợp phần điện phải được trang bị
bộ phận chống tăng điện đột ngột để đảm bảo an toàn cho cả hệ thống.
Điều 12. Giải pháp
truyền dữ liệu
1. Các trạm định vị vệ tinh quốc gia phải
được lắp đặt đường kết nối internet ổn định để phục vụ cho việc truyền tải dữ
liệu về trạm điều khiển và xử lý trung tâm. Đường kết nối internet nên được
thiết kế riêng cho việc truyền dẫn dữ liệu của trạm, không sử dụng chung với mục
đích khác để đảm bảo tính bảo mật, an toàn dữ liệu và băng thông truyền dẫn.
2. Ngoài đường kết nối internet chính là cáp
quang FTTH (hoặc
Leased line), tại
mỗi trạm định vị vệ tinh quốc
gia phải có
thêm 01 đường
truyền kết nối internet dự
phòng là cáp quang FTTH của
một nhà mạng khác với nhà mạng cung cấp
đường kết nối internet chính
hoặc sử dụng giải pháp kết nối qua sóng
3G/4G/5G đối với khu vực có sóng 3G/4G/5G ổn định. Mỗi đường kết nối FTTH
phải được cung cấp 01 địa chỉ IP
tĩnh kèm theo để phục vụ cho việc truyền dữ
liệu được ổn định.
3. Trạm điều khiển xử lý trung tâm phải được
lắp đặt 02 đường kết nối internet là cáp quang FTTH
(hoặc Leased
Line) từ hai nhà mạng khác nhau. Mỗi đường
truyền kết nối internet được cấp tối thiểu 01 IP
tĩnh. Cả 02 đường đều phải có băng thông đủ
lớn để tiếp nhận dữ liệu được truyền từ các trạm định vị vệ tinh và cung cấp
các dịch vụ cho người dùng liên tục, không bị gián đoạn.
4. Để đảm bảo chất lượng của việc cung cấp
dịch vụ đo động thời gian thực, độ trễ trung bình cho phép của việc truyền dữ
liệu từ trạm định vị vệ tinh về trạm điều khiển xử lý trung tâm là <50ms đối
với kết nối FTTH (hoặc
Leased Line) và
<100ms đối với kết nối 3G/4G/5G.
Điều 13. Hệ thống
chống sét
1. Hệ thống chống sét trực tiếp được thiết kế
đảm bảo an toàn cho thiết bị tại trạm định vị vệ tinh quốc gia. Tại mỗi trạm
phải xây dựng bãi tiếp đất đáp ứng theo quy định tại Thông tư số
26/2016/TT-BTTTT ngày 07 tháng 12 năm 2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban
hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếp đất cho các trạm viễn thông.
2. Các thiết bị có khả năng bị ảnh hưởng bởi
sét đánh lan truyền phải được lắp đặt thiết bị cắt, thoát sét bao gồm: nguồn
điện, dây nối ăng-ten với máy thu tín hiệu định vị vệ tinh, dây nối thiết bị
cảm biến khí tượng với máy thu tín hiệu định vị vệ tinh (nếu có).
Chương III
ĐO
NỐI MẠNG LƯỚI TRẠM ĐỊNH VỊ VỆ TINH QUỐC GIA
Điều 14. Đo nối, xác
định tọa độ VN-2000 cho mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia
1. Sử dụng các điểm tọa độ quốc gia cấp 0 có
trong khu vực để làm điểm khởi tính cho mạng lưới đo nối; trường hợp mở rộng,
chêm dày trạm định vị vệ tinh quốc gia được phép sử dụng các trạm định vị vệ
tinh đã có trong khu vực để làm điểm khởi tính cho mạng lưới đo nối. Các điểm
khởi tính phải được bố trí đều trong mạng lưới đo nối; số lượng điểm khởi tính
căn cứ số lượng trạm định vị vệ tinh quốc gia cần đo nối nhưng không được ít
hơn 05 điểm.
2. Các máy thu GNSS đặt tại điểm tọa độ quốc
gia cấp 0 phải là các máy thu đa tần, tối thiểu phải thu được các tín hiệu
L1/L2 từ các hệ thống GPS và GLONASS; thời
gian quan trắc đồng thời liên tục không ít hơn 24 giờ, bắt đầu từ 7h00’ (giờ
Việt Nam); giãn cách thu tín hiệu là 15 giây; sử dụng phương pháp đo tĩnh với
góc ngưỡng thu là 10o. Các máy thu đặt tại các trạm định vị vệ tinh
quốc gia được thiết lập theo quy định tại điểm m khoản 2 Điều 9
của Thông tư này.
3. Việc xử lý tính toán được thực hiện bởi
các phần mềm xử lý GNSS thông dụng; trong quá trình tính toán xử lý các cạnh (baselines)
phải sử dụng lịch vệ tinh chính xác (Final
Orbit) để tính toán. Sai số vị trí điểm sau
tính toán bình sai không được lớn hơn 2cm. Quy trình tính toán theo quy định
tại Thông tư số 06/2009/TT-BTNMT ngày 18 tháng 6 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành kèm theo Quy chuẩn kỹ thuật xây dựng lưới tọa độ quốc gia.
Điều 15. Đo nối, xác
định độ cao trạm định vị vệ tinh quốc gia
1. Thiết kế các tuyến độ cao độc lập để xác định
độ cao cho các điểm trong mạng lưới trạm định vị quốc gia. Thiết kế dạng tuyến
đơn, mỗi tuyến phải sử dụng ít nhất 02 điểm thuộc mạng lưới độ cao quốc gia
hạng cao có trong khu vực để làm điểm khởi tính. Việc thiết kế, đo nối, tính
toán xác định độ cao theo quy định tại Quyết định số 11/2008/QĐ-BTNMT ngày 18
tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành kèm theo Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về xây dựng lưới độ cao.
2. Đối với các điểm thuộc trạm tham chiếu cơ
sở hoạt động liên tục: việc thiết kế, đo nối, tính toán được thực hiện theo quy
trình đo độ cao hạng II. Các điểm độ cao quốc gia làm điểm khởi tính là các điểm
độ cao hạng I, hạng II. Sai số khép giữa đo đi - đo về và giữa 2 điểm hạng cao
không được vượt quá ±4√L đối
với vùng đồng bằng và ±5√L
đối với vùng núi (L là chiều dài tuyến đo tính bằng km).
3. Đối với các điểm thuộc trạm tham chiếu
hoạt động liên tục: việc thiết kế, đo nối, tính toán được thực hiện theo quy
trình đo độ cao hạng III. Các điểm độ cao quốc gia làm điểm khởi tính là các điểm
độ cao hạng I, hạng II, hạng III. Sai số khép giữa đo đi - đo về và giữa 2 điểm
hạng cao không được vượt quá ±10√L
đối với vùng đồng bằng và ±12√L
đối với vùng núi (L là chiều dài tuyến đo tính bằng km).
4. Đo nối, xác định độ cao của trạm định vị
vệ tinh quốc gia phải được thực hiện vào tất cả dấu mốc theo quy định tại khoản 4 Điều 8 của Thông tư này. Chênh cao thẳng đứng giữa dấu
mốc độ cao và điểm tham chiếu ăng-ten (ARP) được xác định bằng thước thép
chuyên dụng hoặc các phương tiện đo có độ chính xác tương đương và được ghi
riêng, tách khỏi sổ đo thủy chuẩn.
Điều 16. Đo nối, xác
định giá trị trọng lực trạm định vị vệ tinh quốc gia
1. Trên cơ sở các điểm trọng lực cơ sở, trọng
lực hạng I có trong khu đo, thiết kế tuyến đo nối trọng lực vào các trạm định
vị vệ tinh quốc gia với độ chính xác của trọng lực hạng II theo phương pháp đo
trọng lực tương đối. Mỗi tuyến phải sử dụng ít nhất 02 điểm thuộc mạng lưới
trọng lực quốc gia hạng cao có trong khu vực để làm điểm khởi tính.
2. Vị trí xác định giá trị trọng lực tại trạm
định vị vệ tinh quốc gia là dấu mốc độ cao gắn nổi trên trụ mốc. Sai số trung
phương gia tốc lực trọng trường sau bình sai không được lớn hơn 0,05mGal.
3. Sử dụng các phương tiện đo trọng lực có độ
chính xác tối thiểu 0,03 mGal để
xác định giá trị trọng lực cho mạng
lưới trạm định vị vệ tinh quốc
gia.
Điều 17. Kết nối mạng
lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia với hệ quy chiếu trắc địa quốc tế ITRF
1. Mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia
được kết nối với hệ quy chiếu trắc địa quốc tế ITRF thông qua các trạm thuộc
mạng lưới của tổ chức cung cấp dịch vụ GNSS quốc tế IGS có trong khu vực. Tất
cả các điểm trong mạng lưới trạm định vị quốc gia được xử lý tính toán thường
xuyên, liên tục hàng ngày trong ITRF với
độ chính xác ≤ 2mm.
2. Sử dụng dữ liệu GNSS từ ít nhất 05 trạm
thuộc mạng lưới IGS, trong đó ưu tiên sử dụng các trạm có dữ liệu ổn định, được
xây dựng từ lâu và có các thông số khác có liên quan đến trạm đầy đủ theo
khuyến cáo của IGS.
3. Sử dụng các phần mềm có độ chính xác cao
như Bernese, GAMIT/GLOBK...đế
tính toán. Trong quá trình tính toán, ngoài trị đo GNSS còn phải sử dụng tất cả
các dữ liệu khác có liên quan đế nâng cao độ chính xác như: các thông số về
ăng-ten sau kiếm định của IGS, lịch vệ tinh chính xác, tham số quay của cực
trái đất, mô hình cải chính ảnh hưởng của thủy triều đại dương, mô hình tầng
đối lưu, mô hình tầng điện ly....
4. Việc tính toán được thực hiện theo từng
ngày, bắt đầu từ 0h00 (giờ UTC); sử dụng dữ liệu GNSS với giãn cách thu tín
hiệu 30 giây đế tính toán xử lý. Kết quả nhận được là cơ sở cho việc xác định
dịch chuyến mảng, dịch chuyến đứng, xây dựng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia
theo quan điểm động, xác định tham số tính chuyến giữa hệ tọa độ quốc gia
VN-2000 và ITRF.
Chương IV
TRẠM
ĐIỀU KHIỂN XỬ LÝ TRUNG TÂM
Điều 18. Trạm điều
khiển xử lý trung tâm
1. Trạm điều khiến xử lý trung tâm là nơi
tính toán, xử lý, cung cấp các dịch vụ của mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc
gia. Trạm điều khiến xử lý trung tâm phải được đặt tại nơi có cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đảm bảo, có nguồn điện lưới quốc gia ổn định, có khả năng kết nối
internet tốc độ cao, đảm bảo an ninh trật tự, bảo mật an toàn dữ liệu.
2. Có khả năng thu nhận dữ liệu liên tục từ
các trạm định vị vệ tinh quốc gia gửi về; đảm bảo tính toán, xử lý, cung cấp
kịp thời các dịch vụ cho người sử dụng 24giờ/7ngày.
3. Có khả năng xử lý, tính toán tọa độ các
điếm thuộc mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia trong hệ quy chiếu trắc địa
quốc tế ITRF với
độ chính xác mm.
4. Có khả năng cung cấp dịch vụ đo động thời
gian thực độ chính xác cao tới người sử dụng một cách nhanh chóng, chính xác,
kịp thời thông qua mạng internet.
5. Có khả năng xử lý sau các trị đo GNSS dưới
hình thức trực tuyến.
6. Có khả năng điều khiến, xác lập cấu hình
và giám sát tình trạng hoạt động của các trạm định vị vệ tinh quốc gia thường
xuyên, liên tục từ xa qua mạng internet.
7. Có khả năng giám sát tình trạng hoạt động
các phương tiện đo GNSS sử dụng dịch vụ đo động thời gian thực.
8. Có khả năng quản lý các tài khoản đã và
đang sử dụng dịch vụ của mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia.
9. Hỗ trợ tính toán các thông số tầng khí
quyển dựa trên dữ liệu GNSS kết hợp với dữ liệu từ thiết bị cảm biến khí tượng
tại các trạm định vị vệ tinh quốc gia.
10. Có khả năng lưu
trữ dữ liệu GNSS thu nhận từ các trạm định vị vệ tinh quốc gia ở định dạng
RINEX V2.x, V3.x. Thời gian lưu trữ được quy định như sau:
a) Lưu trữ vĩnh viễn đối với loại dữ liệu có
giãn cách thu tín hiệu 30 giây;
b) Lưu trữ trong thời gian tối thiểu 20 năm
đối với loại dữ liệu có giãn cách thu tín hiệu 15 giây (trừ các yêu cầu đặc
biệt);
c) Lưu trữ trong thời gian tối thiểu 10 năm
đối với loại dữ liệu có giãn cách thu tín hiệu 1 giây;
d) Lưu trữ vĩnh viễn đối với kết quả tính
toán liên quan đến việc xây dựng hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia.
11. Có hệ thống bảo mật nhiều lớp đảm bảo an
ninh, an toàn đối với dữ liệu mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia, dữ liệu
người sử dụng.
12. Có khả năng sao lưu dữ liệu tự động theo
định kỳ để đảm bảo sự an toàn của dữ liệu.
Điều 19. Trung tâm dữ
liệu
1. Có hệ thống điện lưới quốc gia ổn định,
chất lượng; thiết lập nguồn điện theo 3 pha, có máy phát điện dự phòng đảm bảo
cung cấp đủ lượng điện cho trung tâm dữ liệu khi có sự cố mất điện lưới xảy ra.
2. Hệ thống lưu điện UPS công suất lớn đảm
bảo khả năng duy trì toàn bộ hệ thống thiết bị của trung tâm bao gồm cả máy
chủ, máy lạnh, các thiết bị phụ trợ.... trong thời gian ít nhất 30 phút, khuyến
khích thiết lập máy phát điện dự phòng và lưu điện UPS theo chuẩn 1+1.
3. Làm mát bằng hệ thống điều hòa không khí
đảm bảo khả năng hoạt động luân phiên, liên tục, có khả năng kiểm soát nhiệt độ
với độ chính xác ±1oC, độ ẩm ±5%.
4. Có hệ thống sàn kỹ thuật hoặc lớp cách ly
chống nhiễm điện. Hệ thống điện và thiết bị phải được lắp đặt các thiết bị cắt
sét, thoát sét lan truyền.
5. Có hệ thống báo cháy có khả năng phát hiện
khói sớm và tự động cảnh báo; có khả năng chữa cháy tự động.
6. Có hệ thống camera
giám sát được kết nối với đầu ghi hình DVR
theo dõi hình ảnh trong và ngoài trung tâm dữ liệu đảm bảo thường xuyên, liên
tục.
7. Hệ thống máy chủ đủ mạnh có tính tới yếu
tố dự phòng, hệ thống chuyển mạch hoạt động song song với cơ chế dự phòng tối
ưu. Hệ thống cáp cần có tính tổ chức, linh hoạt và có thể tái sử dụng lại. Tất
cả các cabin, rack, panel, cables cần
phải đánh nhãn thống nhất theo nguyên tắc dễ nhớ và dễ mở rộng.
Chương V
CUNG CẤP, SỬ DỤNG
DỊCH VỤ MẠNG LƯỚI TRẠM ĐỊNH VỊ VỆ TINH QUỐC GIA
Điều 20. Các dịch vụ
cung cấp bởi mạng lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia
1. Cung cấp các dữ liệu GNSS với loại dữ liệu
có giãn cách thu tín hiệu 30 giây, 15 giây, 1 giây dạng RINEX phục vụ việc xử
lý sau (Post Processing)
trong thời gian như quy định tại khoản 10 Điều 18 của Thông tư
này.
2. Cung cấp dịch vụ tính toán, xử lý các mạng
lưới GNSS với độ chính xác lên tới mm trong hệ quy chiếu trắc địa quốc tế ITRF.
3. Cung cấp dịch vụ tự động xử lý, tính toán
trị đo GNSS cho người sử dụng dưới hình thức trực tuyến theo yêu cầu riêng.
4. Cung cấp dịch vụ đo động thời gian thực
trong hệ tọa độ quốc gia VN-2000, hệ độ cao quốc gia thông qua việc ứng dụng
các giải pháp công nghệ mạng (Network RTK) như: VRS, MAX,
iMAX hoặc theo trạm đơn Single
Base. ..cho người sử dụng.
5. Các dịch vụ được cung cấp bởi mạng lưới
trạm định vị vệ tinh quốc gia được sử dụng trong đo đạc, thành lập bản đồ địa
hình; xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia; đo đạc, thành lập
bản đồ địa chính; nghiên cứu khoa học và các hoạt động đo đạc và bản đồ khác.
Điều 21. Sử dụng dịch
vụ đo động thời gian thực
1. Các phương tiện đo GNSS di động sử dụng
dịch vụ đo động thời gian thực phải thỏa mãn các yêu cầu cơ bản sau:
a) Là phương tiện đo GNSS di động đa tần, thu
được đầy đủ tín hiệu từ các hệ thống định vệ tinh phổ biến như GPS,
GLONASS, GALILEO, BDS;
b) Có khả năng hỗ trợ kết nối qua giao thức
Ntrip và nhận được dữ liệu cải chính RTCM v3.x với các kiểu gói tin nhắn từ
1021 - 1027;
c) Thu được tín hiệu từ các hệ thống định vị
vệ tinh ở điều kiện thông thoáng.
3.
Độ chính xác khi sử dụng dịch vụ đo động thời gian thực được cung cấp bởi mạng
lưới trạm định vị vệ tinh quốc gia như bảng dưới đây:
Phương thức cải
chính
|
Độ chính xác tuyệt
đối về mặt phẳng
|
Độ chính xá độ cao
(khi hình Geoid nguyên
và M
|
c tuyệt đối về sử
dụng mô của Bộ Tài Môi
trường)
|
Khu vực k≤80km
|
Khu vực k>80km
|
Khu vực đồng bằng
|
Khu vực miền núi
|
VRS, MAX,
iMAX
|
3cm ÷
5cm
|
4cm ÷
7cm
|
<10cm
|
< 17cm
|
Single Base
(áp dụng nếu S ≤
25km)
|
< 5 cm
|
Trong đó:
- k là khoảng cách giữa các trạm định vị vệ
tinh tham gia xử lý trong mạng lưới để cung cấp dịch vụ đo động thời gian thực.
Phạm vi cụ thể các khu vực tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2019 được thể hiện tại
Phụ lục 09 kèm theo Thông tư này.
- S là khoảng cách từ vị trí phương tiện thu
tín hiệu vệ tinh di động đến trạm định vị vệ tinh cố định được sử dụng để cải
chính.
- Phạm vi khu vực phủ trùm mô hình Geoid
của Bộ Tài nguyên và Môi trường được thể hiện
tại Phụ lục 10 kèm theo Thông tư này.
Chương VI
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Hiệu lực thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 7 năm 2020.
Điều 23. Tổ chức thực
hiện
1. Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có
vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài nguyên và Môi trường xem xét,
quyết định./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ và các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng Bộ TN&MT;
- Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
- Công báo; Cổng thông tin điện tử Chính
phủ;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ TN&MT, Cổng
TTĐT Bộ TN&MT;
- Lưu: VT, PC, KHCN,
ĐĐBĐVN
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Phương Hoa
|
PHỤ
LỤC 01
SƠ ĐỒ VỊ TRÍ CỦA 24 TRẠM THAM CHIẾU CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC ĐÃ XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ LỤC 02
TIÊU CHÍ VÀ HƯỚNG
DẪN KHẢO SÁT VỊ TRÍ XÂY DỰNG TRẠM ĐỊNH VỊ VỆ TINH QUỐC GIA
(Ban hành kèm theo
Thông tư số 03/2020/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường)
1.
NHÓM TIÊU CHÍ THÔNG TIN CƠ BẢN
Bao
gồm các chỉ tiêu thông tin để xác định và hiểu rõ về vị trí cũng như khu vực
khảo sát như vị trí địa lý, đơn vị chủ quan, địa hình, khí hậu, kinh tế
…
Tên trạm
|
Loại trạm
|
Ghi chú
|
|
Tên
đầy đủ: Được lấy theo địa danh của khu vực đặt trạm
|
VD: Đồ Sơn
|
VD: Trạm tham chiếu
cơ sở hoạt động liên tục
|
|
|
Tên
rút gọn: gồm 04 ký tự được đặt sao cho dễ nhận biết với tên đầy đủ
|
VD: DSON
|
|
Số
hiệu trạm
|
VD:
84DSON016
|
|
Số
hiệu trạm định vị được đặt theo quy định thống nhất như sau. Ví dụ tên trạm
84XXXX001, trong đó:
84
là 2 số chỉ mã nước Việt Nam;
XXXX
là tên rút gọn của trạm;
001
là số thứ tự của các trạm;
|
|
Vĩ
độ tương đối (WGS-84)
|
Vĩ
độ gần đúng của mốc dự kiến (lấy chính xác đến 0.1”)
|
|
Kinh
độ tương đối (WGS-84)
|
Kinh
độ gần đúng của mốc dự kiến (lấy chính xác đến 0.1”)
|
|
Độ
cao mặt đất tương đối
|
Độ
cao thủy chuẩn của mặt đất nơi dự kiến đặt mốc (lấy chính xác đến 0.1m)
|
|
Địa
chỉ
|
Tên:
Tên đầy đủ và chính xác của khu vực khảo sát
Địa
chỉ: Số; đường; khóm (xóm); phường (xã); quận (huyện); thành phố (tỉnh); điện
thoại; địa chỉ thư điện tử.
|
|
Nhân
lực tại chỗ
|
Số
người tại trạm:
Người
phụ trách chính:
Điện
thoại di động của người phụ trách:
|
|
Thành
phần tham gia
|
Các
đơn vị tham gia: Trưởng đoàn:
Các
thành viên:
|
|
Trang
thiết bị sử dụng
|
Liệt
kê chi tiết tất cả các trang thiết bị sử dụng trong quá trình khảo sát tại
khu vực kèm theo số lượng. Ví dụ:
Máy
thu GNSS đa tần …… số lượng:
Thiết
bị đo khoảng cách cầm tay ……..,
số lượng:
Máy
toàn đạc điện tử ……., số lượng:
Thiết
bị phụ trợ khác ………
|
Thời
gian tiến hành
|
Thời
gian bắt đầu khảo sát:
Thời
gian kết thúc khảo sát:
|
Vị
trí địa lý
|
Nêu
rõ đặc điểm địa lý của khu vực có địa điểm sẽ tiến hành khảo sát theo những
một số tiêu chí cơ bản như:
Vị
trí địa lý và phạm vi của khu vực;
Mối
liên hệ với các địa phương, vùng lân cận;
|
Đặc
điểm địa hình
|
Mô
tả chi tiết đặc điểm địa hình khu vực
Sử
dụng bản đồ địa hình quốc gia tỷ lệ 1:50.000 chọn vị trí đặt mốc rồi cắt phạm
vi có kích thước 15cm x 15cm dán kèm theo.
|
Đặc
điểm giao thông
|
Mô
tả khái quát hệ thống giao thông để đi đến điểm (Cần mô tả từ trung tâm thị
trấn, thị xã... đi theo các đường quốc lộ, đường tỉnh...)
Sử
dụng bản đồ dẫn đường Google cắt
phạm vi có kích thước 15cm x 15cm dán kèm theo
|
Đặc
điểm khí hậu
|
Khảo
sát, thu thập số liệu liên quan tới các yếu tố khí tượng, khí hậu ngay tại vị
trí khảo sát, tổng hợp và nêu rõ những đặc điểm và thông số liên quan tới khí
hậu như dưới đây:
Đặc
điểm khí hậu tổng quan của vùng;
Số
mùa trong năm;
Độ
ẩm trung bình năm;
Nhiệt
độ trung bình năm;
Số
giờ nắng trung bình năm;
Lượng
mưa trung bình năm;
Đỉnh
lũ lịch sử ghi nhận được ở khu vực.
|
Đặc
điểm kinh tế, xã hội, dân trí và an ninh
|
Nêu
rõ những đặc điểm của khu vực theo những tiêu chí cơ bản: Cấp hạng hành chính
của khu vực (đô thị hay nông thôn);
Đặc
điểm dân cư tại khu vực;
Khả
năng cung cấp nguồn lực trong quá trình xây dựng (nguyên vật liệu và nhân
công, điều tra trực tiếp tại nơi khảo sát);
Đặc
điểm dân trí của cư dân lân cận khu vực khảo sát;
Tình
hình đảm bảo an ninh và an toàn tại địa phương.
|
2.
NHÓM TIÊU CHÍ VỀ THÔNG TIN CẢNH QUAN
Yêu cầu thu thập thông tin thông qua việc
quan sát bằng mắt thường, xem xét mối quan hệ giữa các yếu tố quan trọng được
liệt kê theo từng phần dưới đây. Với mỗi câu trả lời đều cần đưa ra những giải
thích hoặc ghi chú phù hợp để giúp quá trình xem xét, đánh giá và thiết kế sau này
chính xác, phù hợp với thực tiễn hơn.
STT
|
Các yêu cầu
|
Có/
Không
|
Ghi chú & Giải
thích
|
√
|
X
|
1
|
Có
tầm nhìn thông thoáng lên bầu trời ở góc ngưỡng 10° hay không?
|
|
|
Nếu
không cần chỉ rõ đối tượng gây cản trở tầm nhìn và hướng mà đối tượng hiện
hữu.
|
2
|
Có
các tòa nhà cao tầng đang tồn tại hoặc sẽ được xây dựng ở khu vực lân cận hay
không?
|
|
|
Nếu
có cần chỉ rõ quy mô, chiều cao và hướng mà đối tượng đã hoặc sẽ hiện hữu.
|
3
|
Có
cây thân lớn, cao và tán rộng đang tồn tại trong khuôn viên khu vực khảo sát
cũng như vùng lân cận hay không?
|
|
|
Nếu
có cần chỉ rõ số lượng, mô tả và đề xuất phương án giải quyết.
|
4
|
Có
gần các đối tượng bao gồm hồ nước lớn, bờ tường gắn kính hoặc mái tôn rộng
sáng màu trong khoảng cách < 200m hay không?
|
|
|
Nếu
có cần mô tả rõ loại đối tượng hoặc vật liệu như đã đề cập, quy mô, chiều cao
và hướng mà đối tượng gây ảnh hưởng đang hiện hữu.
|
5
|
Có
đường dây truyền tải điện cao thế chạy ngang qua khu vực khảo sát hay không?
|
|
|
Nếu
có cần xác định điện thế truyền tải, loại dây trần hay bọc, chiều cao đường
dây, hướng của đường dây.
|
6
|
Có
trạm biến thế lớn trong khuôn viên hoặc liền kề khu vực khảo sát hay không?
|
|
|
Nếu
có cần xác định quy mô và điện áp của trạm hạ thế, vị trí cũng như hướng phân
bố.
|
7
|
Có
các đối tượng có khả năng phát ra từ trường mạnh hay không?
|
|
|
Nếu
có cần xác định chủng loại, quy mô và hướng phân bố.
|
8
|
Có
các trạm phát sóng vô tuyến truyền thanh hoặc truyền hình nằm trong khoảng
cách dưới 300m quanh khu vực khảo sát hay không?
|
|
|
Nếu
có cần xác định chiều cao cột phát tín hiệu, chủng loại cột, thời gian hoạt
động.
|
9
|
Có
các trạm phát sóng điện thoại di động trong khuôn viên hoặc liền kề khu vực
khảo sát hay không?
|
|
|
Nếu
có cần xác định chiều cao cột phát tín hiệu, chủng loại cột và đơn vị sở hữu.
|
10
|
Có
nằm gần đường giao thông hay không?
|
|
|
Nếu
có cần chỉ rõ loại đường (quốc lộ, tỉnh lộ, đường nhánh).
|
11
|
Có
các phương tiện trọng tải nặng khi di chuyển có khả năng gây rung chấn hay
không? (Yêu cầu quan sát và cảm nhận trong thời gian khảo sát tại khu vực)
|
|
|
Nếu
có cần đưa ra kết quả quan sát cũng như những nhận định, đánh giá.
|
12
|
Đường
ranh giới toàn bộ khu vực khảo sát có liền kề với nhà dân hay không?
|
|
|
Nếu
có cần chỉ rõ các hướng liền kề với nhà dân. Nếu không cần chỉ rõ đối tượng
liền kề là gì
|
13
|
Khu
vực có cho phép người lạ tự do ra vào, đi lại trong khuôn viên hay không?
|
|
|
Nếu
có cần đề xuất giải pháp đảm bảo không ảnh hưởng tới hoạt động của thiết bị
sau khi lắp đặt.
|
14
|
Khu
vực đã từng có các hoạt động kiến tạo như động đất và núi lửa hay không? (Lưu
ý trong thời gian gần đây)
|
|
|
Nếu
có cần bổ sung thêm thông tin liên quan đến sự kiện này.
|
15
|
Khu
vực có nằm ở gần những vùng có khả năng xảy ra trượt lở, ngập lụt, lũ bùn
hoặc các hoạt động rửa trôi bề mặt mạnh hay không?
|
|
|
Nếu
có cần bổ sung thông tin mô tả đặc trưng.
|
16
|
Khu
vực có nằm gần hoặc liền kề với sông hoặc suối hay không?
|
|
|
Nếu
có cần mô tả các thông tin cơ bản như độ lớn, hướng dòng chảy và điều tra
thông tin ảnh hưởng tại chỗ.
|
Chỉ hướng cảnh quan
khu
vực khảo sát
|
Ảnh vệ tinh khu vực
khảo sát
|
|
Sử dụng ảnh vệ tinh Google,
đặt khu vực khảo sát làm tâm, cắt ảnh trên
diện tích phù hợp và gắn vào theo mẫu để có thể so sánh với các kết quả khảo
sát đo vẽ khác và được dán trực tiếp vào đây.
|
Chụp ảnh mô tả chi tiết đường biên của khu
vực khảo sát với các đối tượng liền kề để thấy rõ vị trí của khu vực trong tổng
quan các yếu tố tiếp giáp.
Những tiêu chí cơ bản của ảnh chụp như sau:
- Sử dụng máy chụp ảnh kỹ thuật số có độ phân
giải tối thiểu 10 megapixels;
- Ảnh chụp đủ sáng, thể hiện rõ ràng khu vực
đường biên liền kề của khu vực với các đối tượng xung quanh theo 4 hướng bao
trọn khu vực;
- Lưu trữ ảnh dưới định dạng .JPG;
- Nguyên tắc đặt tên cho ảnh lưu trữ: DB_GHI
CHÚ TRẠM_HƯỚNG CHỤP.JPG (Ví
dụ ảnh chụp đường biên trạm AN NHƠN về hướng Bắc sẽ có tên như sau DB_ANNHON_BAC.JPG)
-
Ảnh phải được gắn trực tiếp vào báo cáo tổng hợp như hướng dẫn dưới đây.
Đường biên tiếp
giáp khu vực khảo sát về hướng Bắc
|
Ảnh
chụp thể hiện rõ đường biên cũng như các đối tượng liền kề với khu vực khảo
sát về hướng Bắc và được dán trực tiếp vào đây.
|
Đường biên tiếp
giáp khu vực khảo sát về hướng Đông
|
Ảnh
chụp thể hiện rõ đường biên cũng như các đối tượng liền kề với khu vực khảo
sát về hướng Đông và được dán trực tiếp vào đây.
|
Đường biên tiếp
giáp khu vực khảo sát về hướng Nam
|
Ảnh
chụp thể hiện rõ đường biên cũng như các đối tượng liền kề với khu vực khảo
sát về hướng Nam và được dán trực tiếp vào đây.
|
Đường biên tiếp
giáp khu vực khảo sát về hướng Tây
|
Ảnh
chụp thể hiện rõ đường biên cũng như các đối tượng liền kề với khu vực khảo
sát về hướng Tây và được dán trực tiếp vào đây.
|
3.
NHÓM TIÊU CHÍ VỀ THÔNG TIN CƠ SỞ HẠ TẦNG
Khảo sát chi tiết và cung cấp thông tin liên
quan tới các yếu tố cơ sở hạ tầng theo các tiêu chí dưới đây. Trong trường hợp
cần thiết cần cung cấp thêm những mô tả để làm rõ hơn về thông tin hạ tầng hiện
hữu tại khu vực khảo sát.
TT
|
Các yêu cầu
|
Có/Không
|
Ghi chú & Giải
thích
|
√
|
X
|
1
|
Hạ
tầng có khó khăn gì trong quá trình thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị hay
không?
|
|
|
Nếu
có cần chỉ rõ khó khăn và khả năng khắc phục.
|
2
|
Có
thuận tiện cho việc triển khai xe, máy móc thi công và tập kết nguyên vật
liệu hay không?
|
|
|
Nếu
không cần chỉ rõ điểm bất tiện là gì và khả năng khắc phục.
|
3
|
Quá
trình thi công có gây ảnh hướng đến hợp phần nào của hạ tầng hiện có hay
không?
|
|
|
Nếu
có cần chỉ rõ phần chịu ảnh hưởng là gì và giải pháp xử lý.
|
4
|
Có
cần phải san lấp mặt bằng hay gia cố cho khu vực thi công trụ mốc ăng-ten hay
không?
|
|
|
Nếu
có nêu rõ lý do cũng như đề xuất phương án thực hiện.
|
5
|
Khoảng
cách từ vị trí dự kiến xây dựng trụ mốc ăng-ten tới phòng làm việc của khu
vực khảo sát có xa hơn 70 mét hay không?
|
|
|
Nếu
có cần xác định và đề xuất vị trí lắp đặt tủ thiết bị ngoài trời.
|
6
|
Phòng
làm việc tại khu vực khảo sát có đủ không gian để lắp đặt tủ thiết bị trong
phòng hay không?
|
|
|
Nếu
không cần giả thích rõ tại sao và đề xuất hướng khắc phục.
|
7
|
Có
nguồn cấp điện cao thế hay không?
|
|
|
Nếu
không cần nêu rõ hiện ở khu vực đang sử dụng nguồn điện nào.
|
8
|
Nguồn
điện cao thế đang sử dụng có ổn định hay không?
|
|
|
Nếu
không cần nêu rõ không ổn định như thế nào. Tần xuất mất điện lưới điển hình
ra sao.
|
9
|
Nếu
lắp đặt tủ thiết bị trong phòng có cần khoan tường, đi dây điện bổ sung hay
không?
|
|
|
Nếu
có cần chỉ ra tương đối những nhiệm vụ sẽ phải thực hiện để có thể đấu nối
nguồn cấp điện trong phòng vào tủ thiết bị.
|
10
|
Có
cần thực hiện các thủ tục pháp lý nào khác để có được nguồn cấp điện hay
không?
|
|
|
Nếu
có cần nêu rõ quy trình thực hiện như thế nào.
|
11
|
Tại
phòng làm việc của khu vực khảo sát đã có phương thức cấp điện dự phòng hay
không?
|
|
|
Nếu
có cần nêu rõ phương thức cấp điện dự phòng đang sử dụng là điện gió, điện
mặt trời hay ắc quy (UPS)
|
12
|
Khu
vực có hệ thống cáp điện ngầm chạy qua hay không?
|
|
|
Nếu
có cần xác định tương đối và mô tả vị trí tuyến cáp chạy qua, độ sâu tuyến
cáp.
|
13
|
Việc
kết nối mạng theo phương thức lắp đặt đường truyền riêng có thuận lợi hay
không?
|
|
|
Nếu
không cần chỉ rõ lý do tại sao.
|
14
|
Khu
vực có các phương thức kết nối mạng khác như GPRS/3G hay không?
|
|
|
Nếu
không cần giải thích chi tiết.
|
15
|
Tại
phòng thiết bị của khu vực khảo sát hiện có giải pháp kết nối mạng hay không?
|
|
|
Nếu
có cần cung cấp thông tin về phương thức kết nối, nhà cung cấp dịch vụ và độ
ổn định của dịch vụ.
|
16
|
Tại
phòng thiết bị của khu vực khảo sát có hệ thống điều hòa không khí hay không?
|
|
|
Nếu
có cần cung cấp thêm mô tả. Nếu không cần đưa ra khuyến cáo.
|
17
|
Tại
phòng thiết bị của khu vực khảo sát có giải pháp phòng cháy chữa cháy hay
không?
|
|
|
Nếu
có cần cung cấp thêm mô tả. Nếu không cần đưa ra khuyến cáo.
|
18
|
Có
sẵn nguồn cung cấp nguyên vật liệu xây dựng (sắt thép, xi măng ...) ở khu vực
hay không?
|
|
|
Nếu
không cần bổ sung thông tin về nguồn cung ứng nguyên vật liệu ở khu vực.
|
19
|
Trong
khuôn viên khu vực khảo sát có các công trình hạ tầng nào khác hay không?
|
|
|
Nếu
có cần đưa ra mô tả chi tiết về loại hình công trình, diện tích chiếm dụng
đất cũng như chiều cao công trình.
|
20
|
Trong
khuôn viên khu vực khảo sát có các cán bộ kỹ thuật hiện đang sinh sống hay
không?
|
|
|
Nếu
có cần cung cấp thông tin tổng quan như số phòng, số cá nhân hoặc gia đình
đang sinh sống.
|
21
|
Khu
vực khảo sát có sẵn nguồn nước sinh hoạt hay không?
|
|
|
Nếu
có cần nêu rõ phương thức cấp nước. Nếu là giếng khoan cần điều tra xem mức
khoan sâu là bao nhiêu để có được nguồn nước.
|
22
|
Khuôn
viên khu vực khảo sát có tường rào bảo vệ hay không?
|
|
|
Nếu
có cần mô tả loại tường rào, chiều cao tường rào hiện hữu.
|
23
|
Khuôn
viên khu vực khảo sát có đèn chiếu sáng ban đêm hay không?
|
|
|
Nếu
có cần mô tả tổng quan số lượng cũng như khả năng chiếu sáng đảm bảo an ninh
buổi tối.
|
24
|
Khu
vực có được bảo vệ an toàn vào buổi tối hay không?
|
|
|
Có
thể bổ sung thông tin cho cả hai trường hợp có hoặc không
|
25
|
Khu
vực có cho phép người lạ tự do ra vào, đi lại trong khuôn viên hay không?
|
|
|
Nếu
có cần đề xuất giải pháp đảm bảo không ảnh hưởng tới hoạt động của thiết bị
sau khi lắp đặt.
|
26
|
Thông
tin về đơn vị và người đứng đầu chịu trách nhiệm quản lý ở khu vực. (tên, địa
chỉ, thông tin liên hệ ...).
|
|
|
Cung
cấp đầy đủ thông tin theo hướng dẫn.
|
Chụp
ảnh mô tả các yếu tố cơ bản liên quan tới cơ sở hạ tầng của khu vực khảo sát.
Những tiêu chí cơ bản của ảnh chụp như sau:
- Sử dụng máy chụp ảnh kỹ thuật số có độ phân
giải tối thiểu 10 megapixels;
- Ảnh chụp đủ sáng, thể hiện rõ ràng các đối
tượng;
- Lưu trữ ảnh dưới định dạng .JPG;
- Nguyên tắc đặt tên cho ảnh lưu trữ: HT_GHI
CHÚ TRẠM_XX.JPG (Ví
dụ ảnh chụp mô tả hạ tầng trạm AN NHƠN sẽ có tên như sau HT_ANNHON_XX.JPG
trong đó XX đánh theo thứ tự 01, 02 ...)
- Ảnh phải được gắn trực tiếp vào báo cáo
tổng hợp như hướng dẫn dưới đây.
Ảnh bên ngoài phòng
làm việc tại khu vực khảo sát
|
Ảnh
chụp thể hiện toàn bộ nhà (hoặc khối nhà) nơi có phòng làm việc. Phòng làm
việc là điểm trung tâm của ảnh và được dán trực tiếp vào đây.
|
Ảnh bên trong phòng
làm việc tại khu vực khảo sát
|
Ảnh
chụp thể hiện bên trong phòng làm việc hiện có. Lưu ý tập trung vào khu vực
dự kiến sẽ lắp đặt tủ thiết bị và nguồn cấp điện sẽ đấu nối với tủ thiết bị.
Ảnh được dán trực tiếp vào đây.
|
Ảnh khu vực sinh
hoạt của các cán bộ tại khu vực khảo sát
|
Ảnh
chụp thể hiện toàn bộ khu vực sinh hoạt (hoặc cư trú) của các các bộ kỹ thuật
hiện có trong khu vực khảo sát và được dán trực tiếp vào đây.
|
Ảnh cơ sở hạ tầng
hoặc các công trình lớn khác nằm trong khuôn viên khu vực khảo sát
|
Nếu
trong khuôn viên khu vực khảo sát có công trình hạ tầng kích thước lớn như
nhà thiết bị, cột thu phát sóng di động, đường hầm ... cần chụp ảnh thể hiện
rõ các đối tượng nêu trên với ghi chú cụ thể và được dán trực tiếp vào đây.
|
4.
NHÓM TIÊU CHÍ QUAN TRẮC VỆ TINH GNSS
Đây là nhóm tiêu chí đặc biệt quan trọng và
phải được thực hiện tuân thủ theo đúng các yêu cầu và hướng dẫn chi tiết trong
các hợp phần dưới đây. Trường hợp không đảm bảo thu trọn vẹn 24 giờ liên tục
cần phải thực hiện lại quá trình quan trắc trong ngày kế tiếp.
4.1 Yêu cầu chung về quan trắc vệ tinh GNSS
Yêu cầu cơ bản về máy thu GNSS và phần mềm xử
lý số liệu:
Máy thu GNSS và phần mềm xử lý số liệu phải
đáp ứng những chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản trong bảng dưới đây.
STT
|
Hạng mục
|
Chỉ tiêu kỹ thuật
yêu cầu
|
1
|
Máy
thu GNSS
|
Là
loại máy thu thế hệ mới có khả năng thu nhận tất cả tín hiệu hiện có từ các
hệ thống định vị vệ tinh tại thời điểm lắp đặt như: GPS,
GLONASS, GALILEO, BDS, QZSS.
Máy
thu thiết kế đặc thù phục vụ cho hoạt động của các trạm định vị vệ tinh quốc
gia liên tục trong thời gian dài.
Có
khả năng ghi số liệu trực tiếp qua bộ nhớ trong. Có khả năng kết nối với máy
tính ngoài để giám sát thông tin liên tục trong quá trình quan trắc.
Ngoài
sử dụng nguồn cấp điện ngoài cần có pin cấp điện trong để đảm bảo cho máy
hoạt động kể cả khi mất nguồn điện ngoài.
|
2
|
Ăng-ten
thu GNSS
|
Sử
dụng loại ăng-ten hiệu năng cao.
Khuyến
khích sử dụng ăng-ten được trang bị vòng cảm kháng (Choke
Ring).
Khuyến
khích sử dụng loại ăng-ten có vòm cầu bảo vệ.
|
|
Phần
mềm xử lý số liệu
|
Có
khả năng xử lý phục vụ phân tích các giá trị cơ bản của quá trình quan trắc
vệ tinh GNSS như: Số liệu từ các trùm vệ tinh; Số hiệu vệ tinh; Số lượng vệ
tinh; Số chu kỳ quan trắc lý thuyết; Số chu kỳ quan trắc thực tiễn; Tỷ lệ
trượt chu kỳ; Vệ tinh lỗi trong thời gian quan trắc; Giá trị nhiễu SNR theo
tần số ...
Có
khả năng tổng hợp báo cáo cuối cùng dạng HTML chi tiết phục vụ cho quá trình
phân tích đánh giá về sau.
Có
khả năng thay đổi góc ngưỡng vệ tinh trong quá trình xử lý để tìm góc tốt
nhất cho trạm định vị vệ tinh quốc gia hoạt động sau này.
Có
khả năng loại bỏ không cho các vệ tinh bị lỗi trong thời gian quan trắc tham
gia vào quá trình xử lý để đánh giá kết quả khách quan.
|
Yêu
cầu cơ bản về quan trắc số liệu GNSS:
Quá
trình quan trắc vệ tinh GNSS tại khu vực khảo sát phải tuân thủ theo những yêu
cầu cơ bản trong bảng sau.
STT
|
Các chỉ tiêu quan
trắc cơ bản
|
Giá trị
|
1
|
Thời
gian quan trắc
|
24
giờ liên tục (từ 7 giờ sáng giờ địa phương đến 7 giờ sáng giờ địa phương ngày
tiếp theo)
|
2
|
Khoảng
dãn cách ghi mối số liệu vệ tinh
|
1
giây
|
3
|
Góc
ngưỡng quan sát vệ tinh
|
00
|
4
|
Vị
trí lắp ăng-ten GNSS tại khu vực khảo sát
|
Tham
khảo ý kiến cán bộ kỹ thuật tại khu vực. Chủ động xác định vị
trí lắp ăng-ten GNSS phục vụ quan trắc gần nhất với vị trí dự kiến xây dựng
trụ mốc ăng-ten CORS (lý tưởng nhất là trùng vị trí)
|
5
|
Chuẩn
số liệu quan trắc GNSS
|
RINEX
|
6
|
Chụp
ảnh màn hình và ghi chú thông tin
|
Trong
quá trình thu số liệu cần chụp ảnh màn hình thông tin vị trí quan trắc, số
lượng vệ tinh GNSS, tần số vệ tinh hiện đang thu nhận.
|
7
|
Theo
dõi thường xuyên
|
Yêu
cầu kiểm tra định kỳ để đảm bảo số liệu không bị gián đoạn trong suốt 24 giờ.
|
8
|
Sử
dụng chân máy
|
Sử
dụng chân máy đo đạc chuẩn. Ăng-ten được cân bằng bởi gá lắp có gắn bọt thủy.
|
9
|
Đánh
dấu điểm lắp ăng-ten
GNSS
|
Tại
vị trí lắp đặt ăng-ten phục vụ cho quá trình quan trắc thu số liệu 24 giờ
phải được ghi nhận lại bằng cách đóng cọc gỗ trực tiếp lên vị trí.
|
Yêu
cầu sản phẩm giao nộp:
Sản
phẩm giao nộp cuối cùng bao gồm các hạng mục trong bảng dưới đây.
STT
|
Mô tả sản phẩm giao
nộp
|
Số lượng
|
1
|
Tập
tin số liệu GNSS quan trắc liên tục 24 giờ trên đĩa DVD cho từng khu vực khảo
sát
|
1
|
2
|
Báo
cáo xử lý số liệu quan trắc 24 giờ, ở góc ngưỡng 100
|
1
|
3
|
Bảng
tóm tắt các chỉ số vệ tinh cơ bản định dạng Microsoft
Word
|
1
|
4.2 Nhóm thông tin cơ sở quan trắc vệ tinh
GNSS
Yêu cầu cung cấp đầy đủ và chính xác tất cả
các thông tin như hướng dẫn trong bảng dưới đây.
STT
|
Nội dung thông tin
|
Ghi chú & Giải
thích
|
1
|
Tên
trạm
|
Ghi
đúng tên trạm theo quy định.
|
2
|
Phân
loại trạm
|
Ghi
rõ trạm Geodetic CORS hay
CORS
|
3
|
Ghi
chú trạm
|
Ghi
rõ tên giải thích trạm (ví dụ AN NHƠN)
|
4
|
Kiểu
máy thu sử dụng
|
Ghi
rõ chủng loại máy thu GNSS sử dụng
|
5
|
Số
mã máy thu (Part Number)
|
Ghi
số mã máy thu
|
6
|
Số
hiệu máy thu (Serial Number)
|
Ghi
rõ số hiệu máy thu
|
7
|
Kiểu
ăng-ten thu GNSS
|
Ghi
rõ kiểu loại ăng-ten sử dụng (Geodetic, Choke
Ring ...)
|
8
|
Số
mã ăng-ten (Part Number)
|
Ghi
rõ số mã ăng-ten
|
9
|
Số
hiệu ăng-ten (Serial Number)
|
Ghi
rõ số hiệu ăng-ten
|
10
|
Chiều
cao ăng-ten (đo đến
0.001m)
|
Ghi
rõ chiều cao ăng-ten đo được tại vị trí quan trắc
|
11
|
Phương
thức đo chiều cao ăng- ten
|
Ghi
rõ phương thức xác định chiều cao ăng- ten
|
12
|
Thời
điểm bắt đầu (UTC +7h)
|
Ghi
chú theo định dạng: 05/4/2020 07:00:00 AM
|
13
|
Thời
điểm kết thúc (UTC +7h)
|
Ghi
chú theo định dạng: 06/4/2020 06:59:59 AM
|
14
|
Tổng
thời gian quan trắc
|
Ghi
rõ tổng thời gian đã tiến hành quan trắc vệ tinh
|
15
|
Định
dạng số liệu quan trắc
|
Ghi
rõ định dạng số liệu đã quan trắc
|
16
|
Độ
lớn tập tin quan trắc
|
Ghi
rõ độ lớn của tập tin thu liên tục 24 giờ
|
17
|
Dãn
cách ghi số liệu
|
Ghi
rõ khoảng dãn cách ghi một số liệu vệ tinh
|
18
|
Góc
ngưỡng quan trắc (°)
|
Ghi
rõ góc ngưỡng quan trắc vệ tinh đã xác lập
|
4.3
Nhóm các tiêu chí kết quả phân tích
chất lượng số liệu GNSS
STT
|
Nội dung thông tin
|
Ghi chú
& Giải thích
|
1
|
Tổng
số chu kỳ quan trắc lý thuyết Epochs Observable
|
Ghi
rõ số chu kỳ quan trắc lý thuyết.
|
2
|
Số
chu kỳ khả dụng thực tiễn Epochs Available
|
Ghi
rõ số chu kỳ quan trắc thực tiễn sau khi xử lý số liệu.
|
3
|
Tỷ
lệ toàn vẹn chu kỳ (%) Epochs Completeness
(%)
|
Xác
định tỷ lệ toàn vẹn của chu kỳ.
|
4
|
Số
liệu thu từ các hệ thống vệ tinh Constellations Data
Received
|
Ghi
rõ các trùm vệ tinh cung cấp số liệu cho máy thu.
|
5
|
Số
liệu vệ tinh tham gia phân tích Constellation Data
Evaluated
|
Ghi
rõ các trùm vệ tinh tham gia phân tích.
|
6
|
Số
lượng vệ tinh đã thu nhận số liệu
Number
of GNSS Satellites Tracked
|
Ghi
rõ số vệ tinh ít nhất và nhiều nhất trong suốt 24 giờ.
|
Thông tin mô tả chi tiết dưới dạng ảnh
chụp:
Để làm rõ những thông tin liên quan đã
nêu ở phần trên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân tích sau này,
yêu cầu cung cấp thêm các ảnh chụp theo đúng mô tả và hướng dẫn thực hiện dưới
đây.
Cung cấp ảnh chụp số lượng vệ tinh và
trùm vệ tinh hiện hữu tại mỗi thời điểm trong suốt thời gian quan trắc thu số
liệu GNSS 24 giờ liên tục và được dán trực tiếp vào đây.
Cung
cấp ảnh chụp thông tin về vị trí, giá trị DOP, số vệ tinh quan trắc được phân
theo từng trùm vệ tinh riêng tại một thời điểm bất kỳ trong quá trình quan trắc
vệ tinh và thu số liệu và được dán trực tiếp vào đây.
Thông tin về các tiêu chí kết quả phân tích
bằng phần mềm xử lý phân tích:
Để làm rõ những thông tin liên quan đã nêu ở
phần trên, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phân tích sau này,
yêu cầu cung cấp thêm các ảnh chụp theo đúng mô tả và hướng dẫn thực hiện dưới
đây.
TT
|
Nội dung
thông tin
|
Ghi chú & Giải
thích
|
1
|
Số
lượng trị quan trắc tương ứng
(≥10°)
Observations
Approx. (≥10°)
|
Số
lượng trị quan trắc tính toán tương đối góc 100
|
2
|
Số
lượng trị quan trắc đạt chuẩn
(≥10°)
Observation
Qualified (≥10°)
|
Số
lượng trị quan trắc đạt chuẩn ở góc 100
|
3
|
Tỷ
lệ toàn vẹn số liệu (%) (≥10°)
Data Completeness (%) (≥10°)
|
Tỷ
lệ toàn vẹn số liệu ở góc 100
|
4
|
Trượt
IOD/MP (≥10°)
IOD/MP
Slips (≥10°)
|
Tỷ
lệ trượt IOD/MP ở góc 100
|
5
|
Tỷ
lệ trượt chu kỳ (%)(≥10°)
Cycles/Slips
Ratio (%)(≥10°)
|
Tỷ
lệ trượt chu kỳ Cycles/Slips Ratio ở
góc 100
|
6
|
Chỉ
số nhiễu đa đường L1 (MP1)
(m)
(≥10°)
Multipath
L1 (MP1) (m) (≥10°)
|
Chỉ
số nhiễu đa đường tần số L1 ở góc 100
|
7
|
Chỉ
số nhiễu đa đường L2 (MP2)
(m)
(≥10°)
Multipath
L2 (MP2) (m) (≥10°)
|
Chỉ
số nhiễu đa đường tần số L2 ở góc 100
|
8
|
Chỉ
số nhiễu SNR L1 (<300)
SNR
L1
|
Chỉ
số nhiễu SNR L1 góc dưới
300
|
9
|
Chỉ
số nhiễu SNR L1 (>300)
SNR
L1
|
Chỉ
số nhiễu SNR L1 góc trên
300
|
10
|
Chỉ
số nhiễu SNR L2 (<300)
SNR
L2
|
Chỉ
số nhiễu SNR L2 góc dưới
300
|
11
|
Chỉ
số nhiễu SNR L2 (>300)
SNR
L2
|
Chỉ
số nhiễu SNR L2 góc dưới
300
|
4.4 Quy định chụp ảnh tại vị trí đặt ăng-ten GNSS
Việc triển khai khảo sát thực địa cần lựa
chọn và xác định tương đối chính xác vị trí tối ưu để xây dựng cột trụ mốc
ăng-ten cho trạm định vị vệ tinh quốc gia tại mỗi địa điểm. Việc lựa chọn vị
trí tối ưu phải dựa trên quan sát trực tiếp trên thực địa, cân đối mức độ ảnh
hưởng của các đối tượng xung quanh đồng thời tham khảo ý kiến của người quản lý
trực tiếp tại khu vực tiến hành khảo sát. Ngoài ra vị trí đề xuất lựa chọn cũng
cần đảm bảo thuận tiện cho quá trình thi công xây dựng, không ảnh hưởng (hoặc
ảnh hưởng không lớn) đến các công trình liền kề, hạn chế việc san lấp mặt bằng
hoặc gia cố lớn cho phần đế của trụ mốc ăng-ten.
Sau khi xác định được vị trí tối ưu tương đối
để xây dựng trụ mốc ăng tăn, việc quan trắc và thu số liệu vệ tinh sẽ được thực
hiện ngay trên vị trí lựa chọn này. Sau khi lắp đặt ăng-ten GNSS hoàn chỉnh
trên vị trí lựa chọn, cần chụp ảnh lại theo những hướng dẫn chi tiết dưới đây.
Những tiêu chí cơ bản của ảnh chụp vị trí
ăng-ten quan trắc thu số liệu GNSS như sau:
- Sử dụng máy chụp ảnh kỹ thuật số có độ phân
giải tối thiểu 10 megapixels;
- Chụp 5 tấm ảnh lần lượt như sau: 1 tấm chụp
gần để thấy toàn bộ ăng-ten, chân máy và cảnh quan khu vực điểm lựa chọn. 4 tấm
ảnh khác chụp theo các hướng Bắc, Đông, Nam và Tây;
- Sử dụng ống kính có góc rộng để đảm bảo khi
ghép 4 tấm ảnh theo các hướng Bắc, Đông, Nam và Tây sẽ tạo ra ảnh toàn cảnh 3600
khu vực khảo sát;
- Đối với 4 tấm ảnh theo các hướng Bắc, Đông,
Nam và Tây yêu cầu chụp cơ bản như sau. Ông kính máy chụp ảnh đặt phía sau
ăng-ten GNSS ngắm qua ăng-ten về hướng chụp ảnh đã định, lấy ăng-ten làm tâm và
đảm bảo thu được toàn cảnh các đối tượng phía sau ăng-ten về các hướng Bắc,
Đông, Nam và Tây;
- Ảnh chụp đủ sáng, thể hiện rõ ràng các đối
tượng;
- Lưu trữ ảnh dưới định dạng .JPG;
- Không chụp nhiều quá 5 tấm ảnh để mô tả vị
trí lắp đặt ăng-ten quan trắc vệ tinh đối với mỗi khu vực khảo sát;
- Nguyên tắc đặt tên cho ảnh lưu trữ: GHI CHÚ
TRẠM_HƯỚNG.JPG (Ví dụ ảnh chụp mô tả hạ tầng trạm AN NHƠN sẽ có tên như sau ANNHON_BAC.JPG
...);
- Ảnh phải được gắn trực tiếp vào báo cáo
tổng hợp như hướng dẫn dưới đây.
Góc chụp gần toàn
cảnh ăng- ten
|
Ảnh
chụp thể hiện rõ ràng vị trí lắp đặt ăng-ten GNSS phục vụ quan trắc và thu số
liệu vệ tinh với chân máy và ăng-ten GNSS là tâm của ảnh và được được dán
trực tiếp vào đây
|
Góc chụp hướng Bắc
|
Ảnh
chụp lấy ăng-ten GNSS làm tâm, thể hiện rõ ràng các đối tượng nằm phía sau
ăng-ten GNSS về hướng Bắc.
Kèm
theo ghi chú khoảng cách tới các công trình hay đối tượng điển hình xuất hiện
phía sau ăng-ten. Ví dụ ghi chú “Nhà cao tầng, chiều cao 30 mét, khoảng cách
từ ăng-ten 150 mét”
Ảnh
được dán trực tiếp vào đây.
|
Góc chụp hướng Đông
|
Ảnh
chụp lấy ăng-ten GNSS làm tâm, thể hiện rõ ràng các đối tượng nằm phía sau
ăng-ten GNSS về hướng Đông.
Kèm
theo ghi chú khoảng cách tới các công trình hay đối tượng điển hình xuất hiện
phía sau ăng-ten. Ví dụ ghi chú “Nhà cao tầng, chiều cao 30 mét, khoảng cách
từ ăng-ten 150 mét”
Ảnh
được dán trực tiếp vào đây.
|
Góc chụp hướng Nam
|
Ảnh
chụp lấy ăng-ten GNSS làm tâm, thể hiện rõ ràng các đối tượng nằm phía sau
ăng-ten GNSS về hướng Nam.
Kèm
theo ghi chú khoảng cách tới các công trình hay đối tượng điển hình xuất hiện
phía sau ăng-ten. Ví dụ ghi chú “Nhà cao tầng, chiều cao 30 mét, khoảng cách
từ ăng-ten 150 mét”
Ảnh
được dán trực tiếp vào đây.
|
Góc chụp hướng Tây
|
Ảnh
chụp lấy ăng-ten GNSS làm tâm, thể hiện rõ ràng các đối tượng nằm phía sau
ăng-ten GNSS về hướng Tây.
Kèm
theo ghi chú khoảng cách tới các công trình hay đối tượng điển hình xuất hiện
phía sau ăng-ten. Ví dụ ghi chú “Nhà cao tầng, chiều cao 30 mét, khoảng cách
từ ăng-ten 150 mét”
Ảnh
được dán trực tiếp vào đây.
|
5. NHÓM TIÊU CHÍ VỀ ĐO ĐẠC KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG
Để phục vụ cho việc lập hồ sơ thiết kế xây
dựng trụ mốc ăng-ten tại khu vực khảo sát, đơn vị thực hiện nhiệm vụ khảo sát
phải triển khai công tác khảo sát hiện trạng và đo vẽ mặt bằng chi tiết toàn bộ
khu vực khuôn viên và lân cận khu vực triển khai. Công tác khảo sát hiện trạng
và đo vẽ tuân thủ theo những quy định và hướng dẫn dưới đây.
Yêu cầu cơ bản công tác khảo sát hiện trạng
và đo vẽ:
Quá
trình khảo sát hiện trạng và đo vẽ cần đảm bảo đáp ứng được những yêu cầu kỹ thuật
và các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản sau.
STT
|
Các chỉ tiêu quan
trắc cơ bản
|
Giá trị
|
1
|
Tỷ
lệ đo vẽ
|
1:500
|
2
|
Yêu
cầu cơ bản
|
Thể
hiện đúng hiện trạng tại thời điểm khảo sát và đo vẽ toàn bộ khu vực khuôn
viên và liền kề.
Phải
xác định được tất cả các đối tượng trong khuôn viên và liền kề, đặc biệt là
các đối tượng có kích thước và chiều cao lớn.
Xác
định chính xác vị trí của các đối tượng trên bản vẽ mặt bằng để thấy rõ mối
tương quan giữa các đối tượng với nhau.
Phải
xác định được độ cao của các đối tượng trong khuôn viên và liền kề, đặc biệt
là các đối tượng có khả năng che khuất tầm quan sát vệ tinh của ăng-ten GNSS.
Phải
thể hiện được các đối tượng đặc thù trong khu vực dưới dạng các mặt cắt ngang
điển hình. Trên bản vẽ mặt bằng phải thể hiện rõ ràng và chi tiết các mặt cắt
ngang điển hình này.
Dựa
trên số liệu đo vẽ để tính toán và đề xuất độ cao tối ưu xây dựng cột trụ mốc
lắp đặt ăng-ten CORS.
Bản
vẽ mặt bằng hiện trạng sẽ sử dụng được cho đơn vị thiết kế phục vụ xây dựng
trụ mốc ăng-ten GNSS sau này.
Bản
vẽ dạng số có đơn vị đo trong hệ mét. Có khả năng đo xác định thông số mặt
bằng trực tiếp.
Đảm
bảo thông tin thể hiện trên bản vẽ là đầy đủ và chính xác nhất đúng thời điểm
khảo sát đo vẽ. Có cơ sở để kiểm chứng khi có yêu cầu hoặc khi cần đo vẽ bổ
sung mà không cần trực tiếp quay lại hiện trường khu vực khảo sát.
|
Yêu
cầu sản phẩm giao nộp:
Sản
phẩm giao nộp cuối cùng của hợp phần khảo sát hiện trạng và đo vẽ bao gồm.
STT
|
Mô tả sản phẩm giao
nộp
|
Số lượng
|
1
|
Bản
vẽ đen trắng mặt bằng khu vực khảo sát tỷ lệ 1:500
|
1
|
2
|
Tập
tin bản vẽ mặt bằng ghi trên đĩa DVD
|
1
|
6.
NHÓM TIÊU CHÍ VỀ THÔNG TIN ĐỊA CHẤT
Bao gồm các chỉ tiêu thông tin để xác định
yếu tố địa chất, địa mạo và thổ nhưỡng tại vị trí cần xây dựng trụ mốc trạm
tham chiếu cơ sở hoạt động liên tục.
Khái quát đặc điểm địa chất khu vực cần
khảo sát
|
Cần có báo cáo đánh giá khái quát về đặc điểm
địa chất tại khu vực dự kiến xây dựng trụ mốc trạm tham chiếu cơ sở hoạt động
liên tục, trong đó cần đánh giá cụ thể đến các yếu tố sau:
- Về địa tầng;
- Về đặc điểm kiến tạo
Sử dụng bản đồ địa chất nơi dự kiến xây
dựng mốc dán kèm
|
Ghi nhận những đặc điểm
địa chất cơ bản
|
Cần có đánh giá ghi nhận những đặc điểm địa
chất cơ bản của vị trí dự kiến xây
dựng trụ mốc trạm tham chiếu cơ sở hoạt động liên tục.
|
Độ
sâu dự kiến tới tầng đất đá ổn định
|
Kết
quả xác định độ sâu tới tầng đất đá ổn định, tính đến mét (m)
|
7. NHÓM TIÊU CHÍ VỀ ĐIỂM
TỌA ĐỘ QUỐC GIA, ĐỘ CAO QUỐC GIA
7.1. Yêu cầu thống kê điểm tọa độ cấp 0
Các yêu cầu tìm điểm
tọa độ
|
Việc
thống kê điểm tọa độ thực hiện theo những tiêu chí cơ bản sau:
-
Chỉ tìm các điểm tọa độ cấp 0;
-
Thống kê toàn bộ các điểm tọa độ cấp 0 trên phạm vi toàn quốc.
|
Thông tin điểm tọa
độ
|
Tên
điểm
|
Ghi
rõ tên điểm tọa độ cấp 0
|
Số
hiệu
|
Ghi
rõ số hiệu điểm tọa độ cấp 0
|
Tọa
độ điểm
|
Ghi
tọa độ tương đối của điểm tọa độ cấp 0 trên hệ VN-2000
|
Khoảng
cách tới trạm định vị vệ tinh quốc gia
|
Xác
định khoảng cách tới trạm định vị vệ tinh quốc gia cần xây dựng (tương đối)
|
Mô
tả vị trí
|
Mô
tả trực quan vị trí của điểm điểm tọa độ cấp 0
|
Địa
chỉ
|
Ghi
rõ địa chỉ chi tiết của điểm điểm tọa độ cấp 0
|
7.2.
Yêu cầu tìm điểm độ cao quốc gia hạng I, II
Các yêu cầu tìm điểm
độ cao
|
Việc
tìm điểm khống chế độ cao thực hiện theo những tiêu chí cơ bản sau:
-
Chỉ tìm các điểm độ cao quốc gia hạng I, hạng II;
-
Mỗi trạm trạm định vị vệ tinh quốc gia cần tìm 02 điểm độ cao;
-
Hai điểm độ cao không được nằm về cùng một phía so với trạm;
-
Khi tìm được điểm độ cao cần mô tả lại và chụp ảnh với người đi tìm đứng ngay
bên cạnh mốc.
-
Trường hợp không tìm thấy điểm khống chế độ cao nào trong khu vực cần nêu rõ
lý do trong báo cáo.
|
Thông tin điểm độ
cao
|
Tên
điểm
|
Ghi
rõ tên điểm khống chế độ cao
|
Cấp
hạng
|
Ghi
rõ điểm thuộc hạng I hay hạng II
|
Số
hiệu
|
Ghi
rõ số hiệu điểm độ cao
|
Tọa
độ điểm
|
Ghi
rõ tọa độ tương đối của điểm độ cao trên hệ VN- 2000
|
Khoảng
cách tới trạm định vị vệ tinh quốc gia
|
Xác
định khoảng cách tới trạm (tương đối)
|
Mô
tả vị trí
|
Mô
tả trực quan vị trí của điểm độ cao
|
Địa
chỉ
|
Ghi
rõ địa chỉ chi tiết của điểm độ cao
|
Ảnh chụp điểm khống
chế độ cao
|
Sau
khi tìm được điểm độ cao, yêu cầu có người đứng trực tiếp trên mốc làm tiêu
và chụp lại ảnh theo các tiêu chuẩn chụp ảnh chung trong những hướng dẫn chụp
ảnh đã đề cập trong các phần trước và được dán trực tiếp vào đây.
|
8.
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ BAN ĐẦU
Sau khi tổng hợp các tiêu chí khảo sát trong
báo cáo tổng hợp cần đưa ra những nhận định ban đầu về khu vực khảo sát theo
những tiêu chí dưới đây.
TT
|
Nội dung
|
Có/Không
|
Ghi chú & Giải
thích
|
√
|
X
|
1
|
Chất
lượng số liệu GNSS quan trắc tại vị trí có đáp ứng các tiêu chuẩn hay không?
|
|
|
Nhiễu
đa đường và giao thoa tín hiệu là hai điểm cần đặc biệt lưu ý tại vị trí này.
|
2
|
Tầm
nhìn, vật cản kích thước và chiều cao lớn có che khuất khả năng quan sát vệ
tinh trên bầu trời hay không?
|
|
|
Nếu
CÓ cần giải thích rõ các vật cản lớn xuất hiện trong khu vực
|
3
|
Các
hoạt động kiến tạo, ngập lụt, trượt lở đất, xói mòn bề mặt có đe dọa đến sự
tồn tại của trạm định vị vệ tinh quốc gia hay không?
|
|
|
Nếu
CÓ cần giải thích rõ yếu tố gây ảnh hưởng.
|
4
|
Tất
cả các yếu tố hạ tầng như giao thông, cấp điện, kết nối mạng, đảm bảo an ninh
an toàn thiết bị, nguồn lực địa phương, nguyên vật liệu xây dựng ... có đáp
ứng cho việc xây dựng và duy trì hoạt động của trạm định vị vệ tinh quốc gia
hay không?
|
|
|
Nếu
KHÔNG cần giải thích rõ những lý do cơ bản không đáp ứng
|
5
|
Tổng
hợp phân tích các yếu tố đơn vị khảo sát có đề xuất chiều cao xây dựng cột
trụ mốc ăng-ten hay không?
|
|
|
Nếu
CỐ chỉ rõ chiều cao cột trụ mốc ăng-ten phù hợp với vị trí khảo sát.
|
Kết luận tổng hợp
|
Có/Không
|
Ghi chú & Giải
thích
|
√
|
X
|
Địa
điểm khảo sát có phải là lựa chọn tốt để xây dựng trạm định vị vệ tinh quốc
gia hay không?
|
|
|
Nếu
CÓ thì cần lưu ý những điểm gì.
Nếu
KHÔNG nêu các lý do cơ bản.
|
Lưu
ý liên quan tới triển khai xây dựng trụ mốc ăng-ten:
Dựa trên những số liệu và kết quả khảo sát
nghiên cứu trực tiếp trên thực địa đơn vị thực hiện nhiệm vụ khảo sát đưa ra
những lưu ý trong quá trình triển khai xây dựng trụ mốc ăng-ten cơ bản như sau:
- Lý do lựa chọn vị trí đề xuất trên bản vẽ,
những điểm thuận lợi tại vị trí này;
- Nếu xây dựng ở vị trí khác với vị trí đơn
vị khảo sát đề xuất thì sẽ gặp những khó khăn gì;
- Những khuyến nghị khác để tạo thuận lợi cho
quá trình triển khai thi công xây dựng.
9.
BÁO CÁO TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Sau khi hoàn tất các hạng mục và tiêu chí
khảo sát nêu trên, các bên tham gia trên thực địa cần tiến hành lập biên bản
xác nhận đã thực hiện công tác khảo sát tại khu vực với sự tham gia của các bên
liên quan. Yêu cầu hoàn tất biên bản này ngay tại chỗ sau khi kết thúc công tác
khảo sát.
Biên bản xác nhận hoàn tất công tác khảo sát
trên thực địa gồm những nội dung cơ bản như sau:
- Thời gian bắt đầu và kết thúc nhiệm vụ khảo
sát thực địa;
- Thành phần của đoàn khảo sát thực địa (bao
gồm đại diện đơn vị thực hiện khảo sát và đại diện cơ quan/tổ chức nơi thực
hiện khảo sát);
- Tổng hợp các nội dung đã khảo sát theo các
tiêu chí trên;
- Vị trí dự kiến xây dựng cột trụ mốc trạm
định vị vệ tinh quốc gia trong khuôn viên khu vực khảo sát được thể hiện bằng
ảnh chụp;
- Trích sử dụng 05 bức ảnh chụp vị trí lắp
đặt ăng-ten GNSS trong quá trình quan trắc và thu số liệu 24 giờ;
- Các đặc điểm
đặc thù khác tại mỗi khu vực khảo sát cần phải được ghi nhận cụ thể trong báo
cáo;
- Chữ ký và xác nhận của các bên tham gia
khảo sát (ký tên và đóng dấu nếu có).
10. THÔNG TIN CÁC ĐƠN VỊ THAM GIA KHẢO
SÁT
Đơn
vị khảo sát thực địa và lập báo cáo
|
Tên
đơn vị
|
|
Họ
và tên cán bộ kỹ thuật tham gia
|
|
Chữ
ký của các thành viên
|
|
Thời
gian khảo sát thực địa
|
|
Thời
gian lập báo cáo
|
|
PHỤ LỤC 03
BỘ GIÁ GẮN ĂNG-TEN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ LỤC 04
QUY CÁCH DẤU MỐC ĐỘ CAO GẮN VÀO TRỤ MỐC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Dấu mốc độ cao quốc gia sử dụng để gắn vào
trụ mốc phải được làm bằng vật liệu inox 304 nguyên khối, với hình dáng và kích
thước như trong hình vẽ.
PHỤ LỤC
05
QUY
CÁCH TRỤ MỐC TRẠM
THAM CHIẾU CƠ SỞ HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ
LỤC 06
QUY
CÁCH TRỤ MỐC TRẠM THAM CHIẾU HOẠT ĐỘNG
LIÊN TỤC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
a) Đối với mốc chôn dưới đất
b) Đối với mốc gắn trên các công trình
xây dựng (sàn bê tông)
PHỤ LỤC 07
TỦ THIẾT BỊ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BTNMT
Ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ LỤC 08
NHÀ ĐẶT TỦ THIẾT BỊ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BTNMT
Ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
NHÀ
ĐẶT TỦ THIẾT BỊ (Tiếp theo)
PHỤ
LỤC 09
PHẠM VI CUNG CẤP DỊCH VỤ ĐO ĐỘNG THỜI GIAN THỰC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
PHỤ
LỤC 10
PHẠM
VI KHU VỰC PHỦ TRÙM MÔ HÌNH GEOID TRÊN
LÃNH THỔ VIỆT NAM DO BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 03/2020/TT-BTNMT
ngày 29 tháng 5 năm
2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)