ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 804/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 30 tháng 05 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG
CƠ SỞ DỮ LIỆU LÝ LỊCH TƯ PHÁP VÀ TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG
TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TÌNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp ngày
17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 111/2010/NĐ-CP
ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Lý lịch tư pháp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư
pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 132/TTr-STP ngày 09 tháng 5
năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp, cấp Phiếu lý lịch
tư pháp trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc Công an tỉnh, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Thủ trưởng các
cơ quan liên quan; Chủ tịch UBND huyện, thành phố Cà Mau; Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Đề nghị Chánh án
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh phối hợp thực hiện
Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
QUY CHẾ
PHỐI HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
LÝ LỊCH TƯ PHÁP VÀ TRA CỨU, XÁC MINH, TRAO ĐỔI, CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ
PHÁP ĐỂ CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
804/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định việc phối hợp giữa
Sở Tư pháp với cơ quan Công an (gồm Công an cấp tỉnh, cấp huyện); Tòa án nhân
dân (gồm Tòa án cấp tỉnh, cấp huyện); Viện Kiểm sát nhân
dân; Thi hành án dân sự (gồm Thi hành án dân sự cấp tỉnh, cấp huyện); UBND cấp
huyện, cấp xã và các cơ quan, tổ chức có liên quan trong
việc cung cấp thông tin lý lịch tư pháp để xây dựng cơ sở dữ
liệu lý lịch tư pháp và tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
Điều 2. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc phối hợp dựa trên cơ sở thực
hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn
vị có liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Chủ động phối hợp đồng bộ, thống
nhất và chặt chẽ, tạo điều kiện hỗ trợ nhau thực hiện tốt nhiệm vụ.
Điều 3. Nhiệm vụ
cung cấp, tiếp nhận và cập nhật thông tin lý lịch tư pháp giữa Sở Tư pháp, cơ
quan Công an, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan Thi hành án dân
sự, UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ quan có liên quan
1. Cơ quan Công an; Tòa án nhân dân;
Viện Kiểm sát nhân dân; Thi hành án dân sự; UBND cấp huyện, cấp xã và các cơ
quan có liên quan có nhiệm vụ cung cấp thông tin lý lịch tư pháp đầy đủ, chính xác, đúng trình tự, thủ tục cho Sở Tư pháp theo quy định của
pháp luật.
2. Sở Tư pháp có nhiệm vụ tiếp nhận
và cập nhật thông tin lý lịch tư pháp do các cơ quan quy định tại Khoản 1 Điêu
này đúng theo quy định.
Chương II
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP GIỮA CÁC CƠ QUAN ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU
LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Mục 1. CUNG CẤP
THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP CÓ TRƯỚC NGÀY 01/7/2010
Điều 4. Trách nhiệm
của Tòa án nhân dân
1. Để việc xây dựng hoàn thiện cơ sở
dữ liệu lý lịch tư pháp đối với những thông tin về án tích có trước ngày
01/7/2010, thì trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị của Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân có trách nhiệm cung cấp thông tin lý lịch
tư pháp như sau:
a) Bản án hình sự có hiệu lực pháp luật
hoặc trích lục bản án hình sự;
b) Quyết định thi hành án hình sự.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân có trách nhiệm
cung cấp thông tin lý lịch tư pháp như sau:
a) Giấy chứng nhận đặc xá trong trường
hợp người bị kết án được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù;
b) Quyết định tuyên bố phá sản doanh
nghiệp, hợp tác xã có hiệu lực pháp luật.
Điều 5. Trách nhiệm
của Công an
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp. Phòng Cảnh sát thi hành án hình
sự và hỗ trợ tư pháp Công an tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin về việc thi
hành án phạt trục xuất cho Sở Tư pháp để xây dựng cơ sở dữ liệu lý lịch tư
pháp.
Điều 6. Trách nhiệm
của cơ quan Thi hành án dân sự
Cơ quan Thi hành án dân sự đã ra quyết
định thi hành hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự
khác của người bị kết án trong bản án hình sự; quyết định đình chỉ thi hành; cấp
giấy xác nhận kết quả thi hành án; văn bản thông báo kết thúc thi hành án liên
quan đến thi hành phần dân sự trong bản án hình sự có nhiệm vụ cung cấp trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 7. Trách nhiệm
cung cấp thông tin liên quan đến việc chấp hành xong án phạt cải tạo không giam
giữ, án treo và các hình phạt bổ sung
Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ
chức đã cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ, án treo, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định,
cấm cư trú, quản chế, tước một số quyền công dân có nhiệm vụ cung cấp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị của Sở Tư pháp.
Mục 2. CUNG CẤP
THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP TỪ NGÀY 01/7/2010
Điều 8. Trách nhiệm
của Tòa án nhân dân
Tòa án nhân dân có trách nhiệm cung cấp
cho Sở Tư pháp thông tin lý lịch về án tích và thông tin lý lịch về cấm đảm nhiệm
chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại Điều 13
và Điều 14 Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP.
Điều 9. Trách nhiệm
của Viện Kiểm sát nhân dân
Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh có trách
nhiệm cung cấp cho Sở Tư pháp quyết định tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù trong trường hợp kháng nghị theo thủ tục
Giám đốc thẩm hoặc tái thẩm trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày ra quyết định.
Điều 10. Trách
nhiệm của Công an
1. Công an tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
Công an huyện, thành phố (bộ phận thi hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp) trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp giấy chứng nhận có trách nhiệm cung cấp thông tin sau cho Sở Tư pháp:
a) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong
thời gian thử thách án treo, án phạt cải tạo không giam giữ;
b) Giấy chứng nhận đã chấp hành xong
án phạt cấm cư trú, án phạt quản chế, án phạt tước một số quyền công dân, án phạt
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
2. Khi có sự thay đổi về nơi cư trú, số
chứng minh nhân dân. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư; cơ quan đăng ký,
quản lý cư trú, cấp, quản lý chứng minh nhân dân có trách nhiệm cung cấp cho Sở
Tư pháp sau 10 ngày làm việc kể từ ngày được thay đổi.
Điều 11. Trách
nhiệm của cơ quan Thi hành án dân sự
1. Cơ quan Thi hành án dân sự có
trách nhiệm cung cấp các quyết định, giấy xác nhận kết quả thi hành án cho Sở
Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định hoặc cấp giấy xác nhận.
2. Trường hợp người bị kết án đã chấp
hành xong hình phạt tiền, tịch thu tài sản, án phí và các nghĩa vụ dân sự khác
trong bản án hình sự thì cơ quan thi hành án thông báo bằng
văn bản cho Sở Tư pháp trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày người bị kết án đã chấp hành
xong nghĩa vụ dân sự trong bản án hình sự.
Điều 12. Trách
nhiệm cung cấp thông tin của UBND cấp huyện và cấp xã
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày ban hành quyết định cho phép thay đổi, cải chính hộ tịch
cho người từ đủ 14 tuổi trở lên. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo Phòng Tư pháp gửi bản chính hoặc bản sao quyết định cho Sở Tư
pháp.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể
từ ngày cấp giấy chứng tử, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo cán bộ tư pháp - hộ tịch gửi cho Sở Tư pháp bản chính
hoặc bản sao giấy chứng tử đó.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp trong việc tiếp nhận, xử lý thông tin Lý lịch tư pháp
Sở Tư pháp có trách nhiệm tiếp nhận đầy
đủ, kịp thời thông tin lý lịch tư pháp do các cơ quan, tổ chức cung cấp theo quy
định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP TRONG VIỆC TRA CỨU, XÁC MINH VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN LÝ LỊCH TƯ PHÁP ĐỂ CẤP
PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP
Điều 14. Tra cứu,
xác minh thông tin lý lịch tư pháp để cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Trách nhiệm Công an tỉnh
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được đề nghị của Sở Tư pháp yêu cầu tra cứu, xác
minh thông tin lý lịch tư pháp về án tích để cấp Phiếu lý lịch tư pháp, Phòng Hồ
sơ nghiệp vụ Công an tỉnh có trách nhiệm tiến hành tra cứu, xác minh và trả lời kết quả trong thời hạn quy định.
Trách nhiệm Tòa án
Trường hợp kết quả tra cứu thông tin
lý lịch tư pháp của cơ quan Công an vẫn chưa đủ căn cứ để kết luận hoặc nội
dung về tình trạng án tích của đương sự có điểm chưa rõ ràng, đầy đủ thì Sở Tư
pháp gửi văn bản đề nghị Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ án hoặc
Tòa án đã xét xử phúc thẩm vụ án liên quan đến đương sự để
tra cứu hồ sơ, nhằm khẳng định người được cấp Phiếu lý lịch
tư pháp có án tích hay không có án tích. Tòa án nơi nhận
được đề nghị tra cứu thông tin thực hiện tra cứu và thông báo kết quả cho Sở Tư pháp trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Điều 15. Trách
nhiệm phối hợp của các cơ quan có liên quan
1. Trong trường hợp có xác minh thông
tin về án tích, thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã. Đề nghị các cơ quan có liên quan phối
hợp với Sở Tư pháp xác minh thông tin về án tích, thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã để cập
nhật vào cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cũng như làm cơ sở cấp phiếu lý lịch tư
pháp.
2. Trong quá trình cập nhật thông tin
lý lịch tư pháp, trường hợp các thông tin về nhân thân, như: họ, tên, ngày
tháng năm sinh, số chứng minh nhân dân, nơi cư trú, họ tên
cha, mẹ, vợ, chồng và thông tin khác về nhân thân của người bị kết án, người bị
cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có điểm chưa
rõ ràng, chính xác thì Sở Tư pháp gửi văn bản cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu
về dân cư; cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch; cơ quan đăng ký, quản lý cư trú, cấp,
quản lý chứng minh nhân dân. Trong thời hạn 10 ngày làm việc (trường hợp đặc biệt
cần xác minh nhiều nơi được phép kéo dài thời hạn nhưng không quá 20 ngày làm
việc), cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về dân cư; cơ quan quản lý, đăng ký hộ tịch;
cơ quan đăng ký, quản lý cư trú, cấp, quản lý chứng minh nhân dân có nhiệm vụ
xác minh, cung cấp thông tin cho Sở Tư pháp kể từ ngày nhận được đề nghị.
Điều 16. Nhiệm vụ
bổ sung, đính chính thông tin lý lịch tư pháp
Trường hợp thông tin lý lịch tư pháp
chưa đầy đủ, có sai sót, Sở Tư pháp có văn bản đề nghị cơ
quan Công an, Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, cơ quan Thi hành án dân
sự và các cơ quan có liên quan bổ sung, đính chính.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị, các cơ quan đã cung cấp thông tin có nhiệm vụ bổ
sung, đính chính thông tin cho Sở Tư pháp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Chế độ
giao, nhận hồ sơ và thông tin, báo cáo
1. Việc cung cấp, tiếp nhận và cập nhật
thông tin lý lịch tư pháp, đề nghị bổ sung, đính chính thông tin lý lịch tư
pháp được gửi trực tiếp hoặc qua bưu
điện.
2. Khi tiếp nhận thông tin lý lịch tư
pháp do các cơ quan chuyển đến, Sở Tư pháp vào sổ tiếp nhận theo mẫu quy định.
3. Định kỳ hằng quý, Sở Tư pháp trực
tiếp tiến hành rà soát, đối chiếu danh sách thông tin lý lịch tư pháp về án
tích và thông tin cấm đảm nhiệm chức vụ, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã đã tiếp nhận từ Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan Thi hành án
dân sự, cơ quan Công an.
Trường hợp số lượng thông tin lý lịch
tư pháp cung cấp chưa đầy đủ, trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Sở Tư pháp,
Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, cơ quan Thi hành
án dân sự, cơ quan Công an kiểm tra, rà soát số lượng
thông tin còn thiếu để cung cấp bổ sung cho Sở Tư pháp kịp thời đúng quy định.
4. Sở Tư pháp thực hiện việc thống
kê, báo cáo định kỳ 6 tháng, hàng năm và đột xuất khi có yêu cầu của Bộ Tư
pháp, Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi các cơ quan phối hợp về tình hình cung cấp,
tiếp nhận và cập nhật thông tin lý lịch tư pháp.
5. Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân
dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và Cục Thi hành án dân sự khi báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất những vấn đề có liên quan đến phạm vi áp dụng của Quy chế này cho cơ
quan có thẩm quyền thì đồng thời gửi Sở Tư pháp một bản để
theo dõi trong công tác quản lý nhà nước.
Điều 18. Tổ chức
thực hiện
1. Các cơ quan, tổ chức theo trách
nhiệm được phân công, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, vướng mắc, Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực
tế và quy định của pháp luật hiện hành./.