ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
92a/2012/QĐ.UBND
|
Nghệ An, ngày
26 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ TẦN SỐ VÀ THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Tần số vô tuyến điện ngày 23
tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Thông tư số 24/2010/TT-BTTTT ngày 28
tháng 10 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định chi tiết và hướng dẫn
thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện; cho thuê, cho mượn thiết bị
vô tuyến điện; sử dụng chung tần số vô tuyến điện;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông
tại Công văn số 1011/STTTT-QLBCVT ngày 11/12/2012, Báo cáo thẩm định số
1666/BCTĐ-STP ngày 11/12/2012 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về quản lý tần
số và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
ban, ngành, Đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Điền
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ TẦN SỐ VÀ THIẾT BỊ VÔ TUYẾN ĐIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 92a/2012/QĐ.UBND ngày 26 tháng 12 năm 2012
của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định về quản lý, sử dụng tần
số vô tuyến điện, thiết bị vô tuyến điện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh Nghệ An.
2. Quyết định này áp dụng đối với tổ chức, cá
nhân tham gia quản lý, sản xuất, kinh doanh, sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến
điện trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 2. Đối với các tổ chức,
cá nhân tham gia sản xuất, kinh doanh, sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện
1. Thực hiện nghiêm các quy định của Nhà nước về
tần số vô tuyến điện tại: Luật Tần số vô tuyến điện năm 2009; Thông tư số
24/2010/TT-BTTTT ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định chi tiết và hướng dẫn thủ tục cấp giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện;
cho thuê, cho mượn thiết bị vô tuyến điện; sử dụng chung tần số vô tuyến điện;
Quyết định số 125/2009/QĐ- TTg ngày 23/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về Quy
hoạch phổ tần số vô tuyến điện quốc gia; Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày
16/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch truyền dẫn, phát sóng
phát thanh, truyền hình đến năm 2020.
2. Tất cả các thiết bị vô tuyến điện khi đưa vào
sử dụng a) Phải được chứng nhận và công bố hợp quy;
b) Phải có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị
vô tuyến điện tương ứng (trừ các thiết bị được quy định tại điều 27 của Luật Tần
số vô tuyến điện);
c) Phù hợp quy hoạch tần số vô tuyến điện quy định
tại Quyết định số 125/2009/QĐ-TTg ngày 23/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ về
Quy hoạch phổ tần số vô tuyến điện Quốc gia; Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg ngày
16/02/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch truyền dẫn, phát sóng
phát thanh, truyền hình đến năm 2020;
d) Sử dụng đúng các tham số đã được cấp trong giấy
phép, tránh gây can nhiễu đến hệ thống thông tin vô tuyến điện khác;
e) Nghiêm cấm việc tàng trữ, kinh doanh và sử dụng
các thiết bị vô tuyến điện, máy điện thoại không dây chưa có chứng nhận hợp quy
và không phù hợp các quy hoạch băng tần số ở Việt Nam.
3. Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung
giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện thực hiện theo Thông tư số
24/2010/TT-BTTTT ngày 28/10/2010 của Bộ Thông tin và Truyền thông gồm:
a) Bản khai đề nghị cấp giấy phép theo mẫu, cụ
thể:
+ Mẫu
1a. Dùng cho các mạng đài cố định, đài bờ (không liên lạc với vệ tinh), thiết
bị riêng lẻ và các trường hợp không quy định tại các mẫu bản khai 1b, 1c, 1d, 1đ, 1e, 1f, 1g, 1h, 1i và 1k của Quyết định này.
+ Mẫu
1b. Dùng cho đài vô tuyến điện nghiệp dư
+ Mẫu
1c. Dùng cho đài vô tuyến đặt trên phương tiện nghề cá
+ Mẫu
1d. Dùng cho thiết bị phát thanh, truyền hình
+ Mẫu
1đ. Dùng cho đài truyền thanh không dây
+ Mẫu
1e. Dùng cho tuyến truyền dẫn vi ba
+ Mẫu
1f. Dùng cho đài vệ tinh trái đất (trừ trường hợp quy định tại điều 18 của
Thông tư 24/2010/TT-BTTTTvà đài vệ tinh trái đất thuộc hệ thống GMDSS đặt trên
tàu biển)
+ Mẫu
1g. Dùng cho mạng thông tin vô tuyến điện nội bộ, mạng viễn thông dùng
riêng sử dụng tần số vô tuyến điện thuộc nghiệp vụ di động
+ Mẫu
1h. Dùng cho đài tàu (không áp dụng đối với đài vệ tinh trái đất không thuộc
hệ thống GMDSS)
+ Mẫu
1i. Dùng cho đài vô tuyến điện liên lạc với phương tiện nghề cá
+ Mẫu
1k. Dùng cho thiết bị vô tuyến điện giới thiệu công nghệ tại triễn lãm, hội
chợ
+ Mẫu 2.
Dùng cho đề nghị cấp giấy phép sử dụng băng tần
+ Mẫu
3a. Dùng cho đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh địa
tĩnh
+ Mẫu
3b. Dùng cho đề nghị cấp giấy phép sử dụng tần số và quỹ đạo vệ tinh phi địa
tĩnh.
b) Các bản sao giấy tờ kèm theo, văn bản đồng ý
của cơ quan có thẩm quyền tùy theo từng loại giấy phép cụ thể được quy định chi
tiết tại Thông tư số 24/2010/TT-BTTTT ngày 28/10/2010 của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
c) Các tài liệu giải thích nội dung cần sửa đổi,
bổ sung (khi được yêu cầu).
4. Đối với đài truyền thanh không dây cấp xã,
phường, thị trấn
a) Đài truyền thanh không dây xã, phường, thị trấn
chỉ được sử dụng dải tần (54-68)MHz, ưu tiên thiết bị hoạt động ở dải tần
(60-68)MHz để phát sóng với công suất tối đa không quá 30W; thiết bị phải đảm bảo
các quy chuẩn kỹ thuật và khi sử dụng phải có giấy phép sử dụng tần số và thiết
bị vô tuyến điện;
b) Không cấp mới giấy phép cho đài truyền thanh
không dây trong băng tần (87-108)MHz;
c) Các đài truyền thanh không dây đã được cấp
phép trong băng tần (87-108)MHz chỉ được tiếp tục gia hạn giấy phép nếu không
gây nhiễu có hại cho các hệ thống thông tin vô tuyến điện khác;
d) Khi gây nhiễu có hại cho các hệ thống thông
tin vô tuyến điện khác thì đài truyền thanh không dây hoạt động ở băng tần
(87-108)MHz phải áp dụng ngay các biện pháp kỹ thuật để loại bỏ nhiễu có hại;
trường hợp không loại bỏ được nhiễu có hại phải chuyển đổi xuống băng tần
(54-68)MHz hoặc ngừng sử dụng;
e) Trước khi đầu tư thiết bị phải có ý kiến của
Sở Thông tin và Truyền thông về tần số và thiết bị vô tuyến điện phải được chứng
nhận hợp quy.
5. Đối với các thiết bị thông tin liên lạc đặt
trên phương tiện nghề cá
a) Đối với các thiết bị thông tin liên lạc sử dụng
tần số vô tuyến điện tại băng tần (26,96–27,41)MHz được miễn giấy phép sử dụng
tần số vô tuyến điện nhưng phải đảm bảo điều kiện kỹ thuật và khai thác quy định
tại Thông tư số 03/2012/TT- BTTTT ngày 20/3/2012 của Bộ Thông tin và Truyền
thông quy định danh mục thiết bị vô tuyến điện được miễn giấy phép sử dụng tần
số vô tuyến điện, điều kiện và kỹ thuật khai thác kèm theo;
b) Đối với các thiết bị thông tin liên lạc khác
đặc biệt là máy liên lạc tầm xa HF (ICOM, VX 1700,…) trước khi đưa vào sử dụng
phải có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến
điện cấp.
6. Đối với đài bờ liên lạc với phương tiện nghề
cá
a) Tất cả các đài bờ liên lạc với phương tiện
nghề cá đều phải có giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện do Cục Tần
số vô tuyến điện cấp;
b) Nhà nước không khuyến khích phát triển hệ thống
đài bờ tư nhân dùng để liên lạc với phương tiện nghề cá.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 3. Trách nhiệm của
các đơn vị liên quan
1. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành; Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực
VI và các đơn vị liên quan:
a) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp
luật về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện để người dân biết, tự giác chấp
hành; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời các trường hợp
vi phạm quy định về tần số vô tuyến điện;
b) Hướng dẫn các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân
thực hiện thủ tục, hồ sơ xin cấp phép sử dụng và cách thức sử dụng tần số và
thiết bị vô tuyến điện theo đúng quy định hiện hành;
c) Thực hiện thanh tra, kiểm tra đối với các tổ
chức cá nhân sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện thuộc mạng thông tin vô
tuyến điện dùng riêng, đài phát thanh, phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế
trong địa bàn tỉnh; Đối với các trường hợp sử dụng máy điện thoại không dây
không phù hợp với quy hoạch tần số vô tuyến điện của Việt Nam, gây can nhiễu phải
xử lý triệt để, kiên quyết tịch thu thiết bị sử dụng để tránh gây ảnh hưởng đến
các thiết bị khác;
d) Định kỳ hàng năm, tổng hợp tình hình và kết
quả thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo Chi cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy
sản:
a) Tuyên truyền, hướng dẫn chủ tàu cá về công
tác đảm bảo an toàn, các quy định về trang thiết bị thông tin, an toàn hàng hải.
Đảm bảo các tàu cá khi ra biển có đủ trang thiết bị thông tin liên lạc theo quy
định tại Thông tư số 15/2011/TT- BNNPTNT ngày 29/3/2011 Ban hành quy chế thông
tin đối với tàu cá hoạt động trên biển;
b) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
tuyên truyền, hướng dẫn ngư dân đăng ký cấp phép sử dụng tần số và thiết bị vô
tuyến điện đối với các thiết bị thông tin liên lạc tầm xa HF đặt trên phương tiện
nghề cá. Thông qua công tác đăng kiểm lần đầu, định kỳ và hàng năm; tổ chức hướng
dẫn và yêu cầu chủ phương tiện thực hiện các quy định về đăng ký cấp phép, gia
hạn giấy phép sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện trang bị trên tàu cá;
c) Không cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật đối
với tàu cá sử dụng thiết bị thông tin liên lạc tầm xa HF không có giấy phép sử
dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện cấp.
3. Sở Công Thương
Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, tạm giữ và xử lý
các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân tàng trữ, kinh doanh thiết bị vô tuyến
điện, máy điện thoại không dây,... không có nguồn gốc hợp pháp, chưa được chứng
nhận hợp quy, công bố hợp quy.
4. Sở Giao thông vận tải
Tuyên truyền, phổ biến kiến thức sử dụng thông
tin liên lạc và các quy định của Nhà nước về tần số vô tuyến điện trong các loại
hình xe, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải taxi, kinh doanh vận tải du lịch
biết, tự giác thực hiện nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng thông tin liên lạc, đảm
bảo an toàn thông tin vô tuyến điện trong hoạt động kinh doanh.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo các cơ sở lưu trú, khách sạn, khu du lịch
trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm chỉnh việc sử dụng tần số và thiết bị phát
sóng vô tuyến điện theo quy định của pháp luật.
6. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Công Thương, Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VI thanh tra, kiểm tra, xử
lý các vi phạm liên quan đến an ninh thông tin về tần số vô tuyến điện;
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc trong phạm vi
quyền hạn của mình điều tra, xác minh, làm rõ, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật của tổ chức, cá nhân kinh doanh hoạt động trên lĩnh vực tần số vô tuyến điện;
c) Thực hiện việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả đúng mục đích các băng tần số được phân bổ.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở
Công Thương, Công an tỉnh, Trung tâm Tần số vô tuyến điện khu vực VI kiểm tra,
xử lý các vi phạm liên quan đến an ninh thông tin về tần số vô tuyến điện;
b) Thực hiện việc quản lý, sử dụng tiết kiệm, hiệu
quả đúng mục đích các băng tần số được phân bổ.
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh
a) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức sử dụng
thông tin liên lạc và các quy định của Nhà nước về tần số vô tuyến điện cho các
ngư dân và chủ các phương tiện nghề cá;
b) Tăng cường kiểm tra, kiểm soát và kiên quyết
không cho ra khơi đối với các phương tiện nghề cá không trang bị thiết bị thông
tin liên lạc theo quy định hoặc sử dụng thiết bị thông tin liên lạc tầm xa HF
không có giấy phép sử dụng tần số vô tuyến điện do Cục Tần số vô tuyến điện cấp.
9. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã
a) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông
tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân trên địa bàn thực hiện nghiêm túc các quy định
của Nhà nước về sử dụng tần số và thiết bị vô tuyến điện;
b) Chỉ đạo thực hiện việc thanh tra, kiểm tra
các tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định về sử dụng tần số và thiết bị
vô tuyến điện; xử lý theo quy định và báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở Thông tin
và Truyền thông). Trường hợp vi phạm vượt thẩm quyền, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết;
c) Chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về tần số và thiết bị vô tuyến điện; rà soát
các hệ thống đài truyền thanh không dây xã, phường, thị trấn chưa có Giấy phép
đăng ký sử dụng tần số vô tuyến điện phải thực hiện nghiêm túc việc đăng ký Giấy
phép sử dụng tần số vô tuyến điện theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước;
các dự án đầu tư trang thiết bị vô tuyến điện phải có ý kiến của Sở Thông tin
và Truyền thông về tần số và thiết bị vô tuyến điện phải được chứng nhận hợp
quy.
10. Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Nghệ An
Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị liên quan căn cứ vào nội
dung Quyết định này và các quy định hiện hành về tần số vô tuyến điện để tuyên
truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, sử dụng tần số
và thiết bị vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh biết, thực hiện.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn vướng mắc, kịp thời đề xuất, phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo giải quyết./.