ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 68/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
05 tháng 01 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HỆ THỐNG THÔNG TIN
CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ, GIAI ĐOẠN 2023 - 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin năm 2006; Luật Viễn thông năm 2009; Luật Tần số vô tuyến điện năm 2009; Luật
An toàn thông tin năm 2015; Luật Báo chí năm 2016; Luật Tiếp cận thông tin năm
2016;
Căn cứ Chỉ thị số 07-CT/TW
ngày 05 tháng 9 năm 2016 của Ban Bí thư Trung ương về đẩy mạnh công tác thông
tin cơ sở trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số
13/NQ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 58-NQ/TW ngày 05/8/2020 của Bộ Chính trị
về xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Căn cứ Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2016 của Chính phủ về đảm bảo an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ;
Căn cứ Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch
vụ công trực tuyến của cơ quan nhà nước trên môi trường mạng;
Căn cứ Quyết định số
52/2016/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
hoạt động thông tin cơ sở;
Căn cứ Quyết định số
1497/QĐ-TTg ngày 08 tháng 11 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến
lược phát triển thông tin quốc gia đến năm 2025, tầm nhìn 2030;
Căn cứ Quyết định số 135/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu
quả hoạt động thông tin cơ sở dựa trên ứng dụng công nghệ thông tin;
Căn cứ Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình MTQG xây dựng Nông thôn mới, giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
90/QĐ-TTg ngày 18 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình MTQG giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
37/2017/TT-BTTTT ngày 07 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc Quy hoạch sử dụng kênh tần số cho phát thanh FM;
Căn cứ Thông tư số
39/2020/TT-BTTTT ngày 24 tháng 11 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông Quy định về quản lý đài truyền thanh cấp xã ứng dụng công nghệ thông tin
và viễn thông;
Căn cứ Thông tư số
06/2022/TT-BTTTT ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về hướng dẫn thực hiện Dự án Truyền thông và Giảm nghèo về thông tin thuộc
Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, giai đoạn 2022 - 2025;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BTTTT ngày 30/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông về
hướng dẫn Nội dung 09 thuộc thành phần 02, Nội dung 02 thuộc thành phần 08 của
Chương trình xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021 - 2025;
Căn cứ Quyết định số
1381/QĐ-BTTTT ngày 07 tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông về việc ban hành Chiến lược thông tin cơ sở giai đoạn 2021 - 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 2785/TTr-STTTT ngày 16 tháng 12 năm
2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống
thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2023 - 2030, với các nội
dung chính như sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU
1. Quan điểm
- Nâng cao hiệu quả hoạt động
thông tin cơ sở là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị trong toàn tỉnh; các cấp,
các ngành cần có những giải pháp phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, nhu cầu
thụ hưởng thông tin của người dân ở các vùng, miền.
- Quan tâm hiện đại hóa và nâng
cao chất lượng hoạt động hệ thống thông tin cơ sở; tiếp tục đổi mới nội dung, kết
hợp có hiệu quả các loại hình tuyên truyền, đảm bảo phục vụ hiệu quả, kịp thời
công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền các cấp; tập
trung thông tin tuyên truyền phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phòng chống
thiên tai, dịch bệnh đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ
nền tảng tư tưởng của Đảng(1), góp phần thu hẹp
khoảng cách hưởng thụ thông tin của người dân các địa phương trong tỉnh.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
thông tin cơ sở phải gắn với với các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội,
nhất là Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng nông thôn mới, xây dựng
nông thôn mới nâng cao; Chương trình chuyển đổi số; Chương trình MTQG giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng hệ thống thông tin cơ
sở hiện đại, toàn diện theo hướng chuyển đổi số, số hóa nguồn thông tin cơ sở
đáp ứng yêu cầu cung cấp nguồn thông tin tuyên truyền, phổ biến đến người dân
và phục vụ công tác quản lý nhà nước về thông tin cơ sở, theo hướng chủ động, kịp
thời, chính xác, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.
2.2. Mục tiêu cụ thể:
* Giai đoạn 2023 - 2025:
- Phấn đấu 100% thông tin thiết
yếu từ hệ thống thông tin cơ sở được phổ biến đến người dân; các ý kiến phản
ánh của người dân về hiệu quả thực thi chính sách, pháp luật ở cơ sở được tiếp
nhận, xử lý trên hệ thống thông tin cơ sở.
- Phấn đấu 100% Đài Truyền
thanh - Truyền hình cấp huyện được trang bị các thiết bị phục vụ việc số hóa sản
xuất chương trình phát thanh, truyền hình.
- 100% người làm việc tại Đài
Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ phù hợp với vị trí việc làm.
- Phấn đấu 100% Đài truyền
thanh xã, phường, thị trấn được đầu tư, nâng cấp bổ sung Bộ thiết bị tích hợp tự
động, đảm bảo kết nối các cụm loa ứng dụng CNTT- VT với các cụm loa hiện có.
- 100% Trang thông tin điện tử
cấp xã thường xuyên được cập nhật, cung cấp thông tin và hoạt động hiệu quả
theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP , ngày 24/6/2022 của Chính phủ.
- 100% cán bộ làm công tác truyền
thanh cấp xã và quản trị trang thông tin điện tử được bồi dưỡng, tập huấn về
chuyên môn, nghiệp vụ, ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác, biên soạn tài
liệu, lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu.
- Phấn đấu 245 xã có hệ thống
đài truyền thanh ứng dụng công nghệ thông tin - viễn thông (CNTT-VT).
- Phấn đấu 100% đài truyền
thanh cấp xã ứng dụng CNTT-VT được tích hợp, kết nối với hệ thống thông tin nguồn
của tỉnh và Trung tâm nguồn do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng.
- Phấn đấu từ 80% trở lên các
xã, phường, thị trấn có đội ngũ làm công tác thông tin cơ sở có kiến thức
chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
* Giai đoạn 2026 - 2030:
- Hiện đại hóa, đồng bộ hệ thống
thông tin cơ sở kết nối thông tin nguồn ở cả 3 cấp góp phần làm tốt công tác
thông tin, tuyên truyền và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về thông tin cơ sở.
- Phấn đấu 100% nội dung thông
tin thiết yếu phục vụ công tác tuyên truyền được cung cấp trên hệ thống thông
tin nguồn.
- Phấn đấu 100% các huyện, thị
xã, thành phố có bảng tin điện tử công cộng.
- Phấn đấu 100% đài truyền
thanh cấp xã chuyển đổi sang hệ thống truyền thanh ứng dụng CNTT-VT.
- 100% các xã, phường, thị trấn
có đội ngũ làm công tác thông tin cơ sở đảm bảo có kiến thức chuyên môn, kỹ
năng thực hiện nhiệm vụ đáp ứng yêu cầu.
II. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Nhiệm
vụ
1.1. Thiết
lập hệ thống thông tin nguồn của tỉnh để tổ chức quản lý tập trung và cung cấp
thông tin nguồn cho hệ thống thông tin cơ sở
a) Nội dung thực hiện
- Xây dựng hệ thống thông tin
nguồn của tỉnh để tổ chức hoạt động thông tin cơ sở ở cả 3 cấp tỉnh, huyện và
xã; có khả năng kết nối với hệ thống thông tin nguồn của Trung ương.
- Trang bị hệ thống máy chủ lưu
trữ các phần mềm hệ thống thông tin nguồn.
b) Đơn vị chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông
Đơn vị phối hợp: Các sở, ngành,
đơn vị liên quan
c) Kinh phí thực hiện:
Nguồn vốn ngân sách tỉnh và các nguồn hợp pháp.
d) Thời gian thực hiện: Giai
đoạn 2023 - 2025.
1.2. Đầu
tư, nâng cấp thiết bị sản xuất chương trình, thiết bị tích hợp tự động Đài truyền
thanh cấp huyện
a) Nội dung thực hiện
- Đầu tư, nâng cấp trang thiết
bị sản xuất chương trình để số hóa sản xuất nội dung chương trình phát thanh,
truyền hình đồng bộ với các thiết bị sản xuất chương trình phát thanh của Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh để cung cấp các chương trình phát thanh, truyền
hình cho Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh. Bao gồm: Máy tính chuyên dùng; phần
mềm biên tập chương trình truyền hình; phần mềm biên tập chương trình phát
thanh; máy quay phim chuyên dụng; máy thu âm chuyên dụng; máy ảnh và các thiết
bị kỹ thuật khác.
- Đầu tư mới thiết bị tích hợp
tự động phục vụ công tác phát, chuyển tiếp toàn bộ thông tin đến đài truyền thanh
cấp xã đang sử dụng hệ thống đài truyền thanh có dây, hệ thống đài truyền thanh
không dây, hệ thống truyền thanh ứng dụng CNTT-VT. Thiết bị tích hợp tự động
bao gồm:
+ Bộ thiết bị chuyển đổi số: Nhằm
mục tiêu đồng nhất nguồn phát duy nhất từ hệ thống truyền thanh ứng dụng
CNTT-VT và phát tới tất cả các thiết bị trên địa bàn.
+ Thiết bị bật tắt nguồn tự động:
Bao gồm một thiết bị điều khiển từ xa và thiết bị đóng cắt tải được đấu nối trực
tiếp vào hệ thống điện lưới và cấp nguồn cho hệ thống máy phát có dây và không
dây, có thể thiết lập lịch bật, tắt tự động, lặp lại theo tuần, tháng, năm và
điều khiển từ xa qua sóng 3G, 4G. Bộ thiết bị bật tắt nguồn tự động sẽ đi kèm với
bộ thiết bị chuyển đổi số cho hệ thống cũ tự động hóa công tác vận hành hệ thống
truyền thanh tại xã.
b) Đơn vị chủ trì:
- Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì triển khai đầu tư bộ thiết bị tích hợp tự động.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố: Chủ trì thực hiện đầu tư, nâng cấp trang thiết bị sản xuất chương trình
phát thanh, truyền hình.
c) Kinh phí thực hiện:
Nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện và các nguồn vốn hợp pháp khác.
d) Thời gian thực hiện: Giai
đoạn 2023 - 2030.
1.3. Thiết
lập bảng tin điện tử công cộng
a) Nội dung thực hiện
Thiết lập hệ thống bảng tin điện
tử, cụm thông tin cơ sở:
+ Đầu tư, thiết lập bảng tin điện
tử công cộng cỡ lớn (màn hình LED, màn hình LCD) được đặt ở các địa điểm đông
người qua lại như quảng trường, vườn hoa, trung tâm thương mại..., giao các huyện
quản lý, vận hành sử dụng. Các bảng tin điện tử được tích hợp với Hệ thống
thông tin nguồn tỉnh, thông qua mạng Internet/Intranet hoặc sim 3G/4G để nhận
thông tin tuyên truyền, phổ biến đến người dân.
+ Thiết lập Cụm thông tin cơ sở
tại các cửa khẩu khu vực biên giới trên đất liền, cảng biển, cảng hàng không để
tuyên truyền, phổ biến thông tin thiết yếu đến người dân và du khách quốc tế.
b) Đơn vị chủ trì: UBND
các huyện, thị xã, thành phố; Sở Thông tin và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: Các đơn vị
liên quan.
c) Kinh phí thực hiện: Từ
nguồn xã hội hóa, nguồn hỗ trợ thuộc các
Chương trình và nguồn hợp pháp
khác.
d) Thời gian thực hiện:
Giai đoạn 2026 - 2030.
1.4. Nâng
cao hiệu quả hoạt động Trang thông tin điện tử của Ủy ban Nhân dân cấp xã
a) Nội dung thực hiện
- Sắp xếp, nâng cao tính năng để
cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết theo quy định của pháp luật.
- Thiết lập các kênh giao tiếp
để thực hiện tuyên truyền, phổ biến, cung cấp thông tin, tiếp nhận và phản hồi
ý kiến của người dân về việc thực hiện quản lý nhà nước của địa phương; đảm bảo
tương thích với các thiết bị di động; áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
về thông tin, an toàn thông tin, đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật xác thực người
dùng.
b) Đơn vị chủ trì: UBND
cấp huyện, cấp xã.
Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin
và Truyền thông và các đơn vị liên quan.
c) Kinh phí thực hiện:
Nguồn vốn ngân sách xã và các nguồn hợp pháp.
d) Thời gian thực hiện:
Giai đoạn 2023 - 2025.
1.5. Nâng
cấp, chuyển đổi hệ thống đài truyền thanh cấp xã sang công nghệ ứng dụng
CNTT-VT
1.5.1. Nâng cấp hệ thống đài
truyền thanh cấp xã
a) Nội dung thực hiện
- Đầu tư bộ thiết bị tích hợp tự
động có tiêu chuẩn kỹ thuật theo Thông tư số 39/2020/TT-BTTTT ngày 24/11/2020 của
Bộ Thông tin và Truyền nhằm chuyển đổi số hệ thống đài truyền thanh cấp xã trên
cơ sở kế thừa, phát huy hiệu quả hệ thống đài truyền thanh có dây/không dây
đang còn hoạt động, chưa hết khấu hao tài sản, đảm bảo kết nối các cụm loa truyền
thống với các cụm loa ứng dụng CNTT-VT.
- Đầu tư, bổ sung, thay thế cụm
loa có dây, không dây bị hư hỏng bằng các cụm loa ứng dụng CNTT-VT để mở rộng
vùng phủ sóng.
b) Đơn vị chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông, UBND các huyện.
Đơn vị phối hợp: UBND các xã,
phường, thị trấn.
c) Kinh phí thực hiện: Nguồn
vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, vốn sự nghiệp từ các Chương trình MTQG và
các nguồn vốn hợp pháp khác.
+ Ngân sách Trung ương: Nguồn vốn
sự nghiệp từ các Chương trình MTQG phân bổ cho huyện, xã theo nghị quyết của
HĐND tỉnh để bổ sung, thay thế cụm loa có dây, không dây bị hư hỏng bằng các cụm
loa ứng dụng CNTT-VT.
+ Ngân sách tỉnh: Đầu tư bộ thiết
bị tích hợp tự động từ nguồn vốn Chương trình Chuyển đổi số và xây dựng Chính
quyền điện tử.
d) Thời gian thực hiện:
Giai đoạn 2023 - 2025.
1.5.2. Đầu tư mới hệ thống
truyền thanh cấp xã ứng dụng CNTT-VT
a) Nội dung thực hiện
Đầu tư hệ thống đài truyền
thanh ứng dụng CNTT-VT đáp ứng các yêu cầu cơ bản về kỹ thuật và an toàn thông
tin theo Thông tư số 39/2020/TT-BTTTT ngày 24/11/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin - Truyền thông cho các xã có hệ thống đài truyền thanh bị hư hỏng và các
đài sử dụng trong băng tần 87-108 Mhz đã hết hạn giấy phép tần số không được cấp
lại hoạt động. Bao gồm:
- Cụm thu phát thanh ứng dụng
CNTT-VT.
- Thiết bị quản lý, lưu trữ
thông tin và sản xuất chương trình phát thanh (máy tính).
- Bộ thiết bị tích hợp tự động.
- Các thiết bị phụ trợ (Micro,
bàn trộn âm thanh mixer...).
- Các thiết bị, vật tư khác (cột
treo loa, dây chống sét ở cột treo loa...).
b) Đơn vị chủ trì:
- Sở Thông tin và Truyền thông.
- UBND cấp huyện, cấp xã.
c) Kinh phí thực hiện:
Nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, vốn sự nghiệp các Chương trình MTQG
giai đoạn 2021 - 2025 và các nguồn hợp pháp.
d) Thời gian thực hiện:
Giai đoạn 2023 - 2025.
1.6. Đầu
tư trang thiết bị phương tiện thông tin lưu động cho 11 huyện miền núi
a) Nội dung thực hiện
Phấn đấu đầu tư mua sắm cho mỗi
huyện miền núi 01 xe ô tô, trang thiết bị thông tin lưu động (tăng âm, loa, thiết
bị phụ trợ), đảm bảo tiết kiệm, hoạt động hiệu quả.
b) Đơn vị chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các sở, ngành, đơn vị, địa phương có liên quan.
c) Kinh phí thực hiện: Vốn
ngân sách tỉnh và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định.
d) Thời gian thực hiện:
Giai đoạn 2023 - 2025.
1.7. Rà
soát cơ chế chính sách và nâng cao nguồn nhân lực làm công tác thông tin cơ sở
a) Nội dung thực hiện
+ Nghiên cứu rà soát sửa đổi, bổ
sung, ban hành cơ chế chính sách, quy chế, quy định về hoạt động của đài truyền
thanh cấp xã, để nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống truyền thanh cơ sở.
+ Rà soát, đánh giá, sắp xếp
nhân lực hoạt động thông tin cơ sở trong toàn tỉnh để đáp ứng nhu cầu nhiệm vụ,
nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống truyền thanh cơ sở.
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
cho cán bộ làm công tác thông tin cơ sở: Các nội dung số hóa sản xuất chương
trình; biên tập tin bài; chuyển đổi số; vận hành thiết bị; công tác an toàn
thông tin; quản trị cập nhật nội dung tin và biên tập tin, bài trên trang thông
tin điện tử.
b) Đơn vị chủ trì: Sở
Thông tin và Truyền thông.
Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, các
sở, ngành và các địa phương.
c) Kinh phí thực hiện:
Nguồn vốn ngân sách tỉnh.
d) Thời gian thực hiện:
Giai đoạn 2023 - 2025.
2. Giải
pháp thực hiện
2.1. Giải
pháp về nâng cao công tác lãnh đạo của Đảng, hiệu lực quản lý Nhà nước đối với
hệ thống thông tin cơ sở
- Tăng cường công tác lãnh đạo
của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với hoạt động thông tin cơ sở; tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo củng cố hệ thống thông tin cơ sở ở các địa phương theo tinh
thần Chỉ thị số 07-CT/TW của Ban Bí thư Trung ương Đảng và các Quyết định của
Chính phủ, của Bộ Thông tin và Truyền thông; huy động sự vào cuộc của các cấp,
các ngành, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc nâng
cao chất lượng hệ thống thông tin cơ sở; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị, nhất là người đứng đầu về vai trò, tầm quan trọng của
thông tin cơ sở đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc,
định kỳ sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm quá trình tổ chức thực hiện;
xây dựng và nhân rộng các mô hình, điển hình về công tác thông tin, tuyên truyền
ở cơ sở.
2.2. Giải
pháp về cơ chế chính sách
- Xây dựng, ban hành văn bản quy
định về tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn thông tin, quản lý và vận hành đài truyền
thanh cơ sở ứng dụng CNTT-VT trình cấp có thẩm quyền ban hành.
- Xây dựng quy định về việc phối
hợp cung cấp thông tin thiết yếu thuộc lĩnh vực quản lý của các sở, ngành địa phương
trên Hệ thống thông tin nguồn của tỉnh; quy định về cơ chế quản lý thông tin
trên hệ thống thông tin nguồn và thu thập, tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu,
đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở trình cấp có thẩm quyền ban hành.
- Ban hành cơ chế, chính sách
duy trì, nâng cấp, bão dưỡng hệ thống đài truyền thanh cấp xã, đảm bảo cho việc
sử dụng và phát huy hiệu quả cơ sở hạ tầng đã được đầu tư.
2.3. Giải
pháp nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở
- Căn cứ nội dung quy định tại
Nghị quyết số 232/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019 của HĐND tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố bố trí chức danh không chuyên trách về Văn hóa - Xã hội -
Thông tin - Truyền thông, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ trên các lĩnh vực văn
hóa, thông tin, truyền thông và các nội dung của Đề án này.
- Thường xuyên tổ chức các lớp
tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ cho cán bộ công tác thông tin
cơ sở, nhất là kỹ năng biên tập tin, bài, kỹ năng tuyên truyền, kỹ năng vận
hành, năng lực ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực hiện nhiệm
vụ.
2.4. Giải
pháp về công nghệ
- Đầu tư, nâng cấp hạ tầng kỹ
thuật, trang thiết bị cho hệ thống thông tin cơ sở, trong đó chú trọng hiện đại
hóa hệ thống đài truyền thanh cấp huyện và cấp xã, giai đoạn 2023 - 2030; tập
trung đầu tư nâng cấp, hiện đại hóa thiết bị kỹ thuật, tăng cường số hóa nội
dung tuyên truyền ở cơ sở, nhất là khâu sản xuất các chương trình truyền thanh;
triển khai kế hoạch chuyển đổi đài truyền thanh cấp xã sang hệ thống truyền
thanh ứng dụng CNTT-VT; thiết lập hệ thống thông tin nguồn của tỉnh để tổ chức
quản lý tập trung và cung cấp thống nhất, kịp thời thông tin tuyên truyền cho hệ
thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Nâng cao chất lượng nội dung
Trang thông tin điện tử cấp xã để đáp ứng cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông
tin về chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin, kiến thức thiết yếu đối với
đời sống hằng ngày của người dân địa phương, phục vụ nhiệm vụ chỉ đạo, điều
hành của chính quyền địa phương.
- Đầu tư, nâng cấp hạ tầng viễn
thông, đảm bảo phủ sóng thông tin di động 3G,4G/hạ tầng Internet băng rộng đến
100% các thôn trên địa bàn tỉnh.
2.5. Giải
pháp về tài chính
Để đảm bảo nguồn vốn đáp ứng
cho việc thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống thông tin cơ sở cần
huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau: Ngân sách Trung ương các Chương trình
MTQG; ngân sách tỉnh, ngân sách huyện, ngân sách xã và huy động nguồn lực xã hội
từ các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân để thực hiện.
2.6. Giải
pháp về bảo đảm an toàn thông tin
- Triển khai các phương án quản
lý về kỹ thuật theo quy định và tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin ở cả 3 cấp theo Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính
phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ và Thông tư số
03/TT-BTTTT ngày 24/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Triển khai các giải pháp
phòng chống phần mềm độc hại cho tất cả các máy chủ, máy trạm và các thiết bị ứng
dụng công nghệ thông tin liên quan, đảm bảo đáp ứng các quy định của pháp luật.
- Triển khai các hệ thống giám
sát an toàn thông tin cấp tỉnh đáp ứng các quy định và hướng dẫn của các cơ
quan nhà nước. Trong đó tập trung giám sát hoạt động của hệ thống thông tin nguồn,
đảm bảo tính chính xác, toàn vẹn của thông tin trước khi cung cấp thông tin cho
hoạt động thông tin cơ sở.
- Thực hiện công tác kiểm tra,
đánh giá an toàn thông tin trước khi đưa hệ thống vào vận hành, khai thác sử dụng
theo định kỳ.
3. Kinh
phí thực hiện: Dự kiến tổng kinh phí thực hiện Đề án khoảng: 335.560
triệu đồng
Nguồn vốn:
* Giai đoạn 2023 - 2025:
175.460 triệu đồng
- Ngân sách Trung ương: 25.800
triệu đồng
- Ngân sách tỉnh: 134.660 triệu
đồng
- Ngân sách huyện, xã: 6.000
triệu đồng
- Xã hội hóa: 9.000 triệu đồng
* Giai đoạn 2026 - 2030:
160.100 triệu đồng
- Ngân sách Trung ương: 18.000
triệu đồng
- Ngân sách tỉnh: 57.200 triệu
đồng
- Ngân sách huyện: 63.100 triệu
đồng
- Xã hội hóa: 21.800 triệu đồng
Trong đó:
- Nguồn vốn Trung ương: Từ
Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới và Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững
theo hướng dẫn tại Thông tư số 05/2022/TT-BTTTT và số 06/2022/TT-BTTT của Bộ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Ngân sách tỉnh: Từ nguồn
Chương trình Chuyển đổi số và xây dựng Chính quyền điện tử.
- Ngân sách huyện: Được phân bổ
từ nguồn vốn sự nghiệp các Chương trình MTQG theo Nghị quyết của HĐND tỉnh và
ngân sách địa phương.
4. Lộ trình
thực hiện
4.1. Giai đoạn 2023 - 2025
- Tập trung nguồn lực đầu tư,
nâng cấp thiết bị sản xuất chương trình, thiết bị tích hợp tự động Đài truyền
thanh cấp huyện; đầu tư thiết bị phương tiện thông tin lưu động; đầu tư thiết lập
mới hệ thống đài truyền thanh ứng dụng CNTT-VT ở các xã, phường thị trấn, hệ thống
đài đã bị hỏng hoàn toàn và các đài truyền thanh FM ở băng tần (87-108 Mhz)
không được cấp lại giấy phép tần số theo quy định; đầu tư bộ thiết bị tích hợp
tự động cho các xã đảm bảo mục tiêu chuyển đổi số hệ thống đài truyền thanh cơ
sở.
- Thiết lập hệ thống thông tin
nguồn cấp tỉnh và đi vào hoạt động nhằm tổng hợp, phân tích, quản lý dữ liệu,
đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
- Đào tạo, tập huấn nguồn nhân
lực đảm bảo tiếp cận và ứng dụng công nghệ để khai thác, biên soạn tài liệu,
lưu trữ thông tin, quản lý và vận hành thiết bị kỹ thuật phù hợp với vị trí việc
làm.
4.2. Giai đoạn 2026 - 2030
- Hoàn thành đầu tư nâng cấp đối
với các xã có đài truyền thanh sử dụng phương thức truyền thanh có dây và truyền
thanh không dây sang truyền thanh ứng dụng CNTT-VT.
- Các huyện, thị xã, thành phố,
cửa khẩu có bảng điện tử và Cụm thông tin cơ sở kết nối với Hệ thống thông tin
nguồn của tỉnh.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ
chức triển khai Đề án; triển khai thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
- Thực hiện thẩm định danh mục
đầu tư đài truyền thanh ứng dụng CNTT-VT đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong
việc kết nối, chia sẻ dữ liệu từ tỉnh đến hệ thống truyền thanh ứng dụng
CNTT-VT trên toàn tỉnh đảm bảo hiệu quả, thiết thực, đúng quy định. Tổ chức quản
lý, vận hành hệ thống thông tin nguồn của tỉnh; quản lý, hướng dẫn hệ thống
truyền thanh ứng dụng CNTT-VT toàn tỉnh theo quy định.
- Làm việc với các Doanh nghiệp
Viễn thông đảm bảo hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh đáp ứng nhu cầu phát
triển hệ thống thông tin cơ sở.
- Đánh giá hiệu quả việc triển
khai đầu tư hệ thống đài truyền thanh ứng dụng CNTT-VT, kịp thời báo cáo UBND tỉnh
kết quả thực hiện và các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai, để xử
lý, điều chỉnh Đề án cho phù hợp.
Căn cứ Đề án này, trước ngày
30/8 hằng năm, đơn vị chủ trì Đề án chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể, kèm theo
dự toán kinh phí, gửi Sở Tài chính thẩm định, trình duyệt theo quy định để tổ
chức triển khai thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính tham
mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư để triển khai thực hiện các
chương trình, dự án đảm bảo theo quy định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan tham mưu trình cấp có thẩm quyền bố
trí nguồn vốn sự nghiệp trong dự toán ngân sách tỉnh, nguồn vốn sự nghiệp trung
ương hỗ trợ thực hiện các Chương trình MTQG để thực hiện Đề án đảm bảo hiệu quá
và đúng quy định.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông đề xuất các giải pháp về cơ chế, chính sách, nhân lực đối với hoạt
động hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2023 -
2030.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện,
thị xã, thành phố tổ chức thực hiện hiệu quả các hoạt động thông tin cơ sở theo
chức năng quản lý của ngành.
Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông triển khai và thực hiện Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động hệ thống
tin cơ sở trên địa bàn tỉnh.
6. Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh
- Nâng cấp, hiện đại hóa thiết
bị kỹ thuật, số hóa sản xuất nội dung truyền thông đa phương tiện để tuyên truyền
trên các nền tảng phát sóng của Đài.
- Thường xuyên hướng dẫn, tập
huấn về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ thuật đối với các Đài Truyền thanh cấp huyện
theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường sản xuất và phát
sóng các chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc, phù hợp với bản
sắc văn hóa của đồng bào các dân tộc trong tỉnh để đăng tải trên các kênh sóng,
Trang thông tin điện tử của Đài và cung cấp trên hệ thống thông tin nguồn của tỉnh.
7. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của
các sở, ngành phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai thực
hiện Đề án.
8. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
- Căn cứ Đề án, xây dựng Kế hoạch
phù hợp với tình hình thực tế địa phương để triển khai và tổ chức thực hiện hiệu
quả, đúng quy định.
- Thực hiện rà soát, sắp xếp,
đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm việc ở bộ phận Đài truyền thanh
cấp huyện thuộc Trung tâm Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch, đảm bảo nâng
cao chất lượng chương trình, đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong quá
trình thực hiện chuyển đổi số.
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố căn cứ nội dung quy định tại Nghị quyết số 232/2019/NQ-HĐND ngày 12/12/2019
của HĐND tỉnh, chủ động bố trí chức danh không chuyên trách về Văn hóa - Xã hội
- Thông tin - Truyền thông, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ trên các lĩnh vực
văn hóa, thông tin, truyền thông và các nội dung của Đề án này.
- Bố trí ngân sách địa phương
và huy động nguồn lực đầu tư trang thiết bị sản xuất chương trình phát thanh,
truyền hình của huyện; bảng tin điện tử công cộng; chuyển đổi hệ thống đài truyền
thanh cấp xã không dây, đài truyền thanh có dây đang hoạt động chuyển dần sang
đài truyền thanh ứng dụng CNTT-VT; quản lý, duy trì hoạt động hiệu quả đài truyền
thanh ứng dụng CNTT-VT được tỉnh đầu tư trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
- Bố trí kinh phí duy trì hoạt
động hệ thống đài truyền thanh cơ sở; bổ sung hệ thống các cụm loa trên địa
bàn, đảm bảo mật độ phủ sóng đến 100% các khu dân cư.
- Thực hiện cung cấp, quản lý nội
dung thông tin của đài truyền thanh ứng dụng CNTT-VT tại cấp xã và chế độ thông
tin báo cáo, thống kê theo quy định.
9. Ủy ban nhân dân cấp xã
- Bố trí cán bộ Văn phòng thống
kê quản trị Trang thông tin điện tử.
- Bố trí vị trí chức danh không
chuyên trách Văn hóa- Xã hội- Thông tin- Truyền thông, kiêm vận hành Đài truyền
thanh cấp xã (ưu tiên, lựa chọn cán bộ có trình độ, chuyên môn phù hợp) để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ được giao.
- Bố trí nguồn kinh phí hoạt động
truyền thanh theo đúng phân bổ của Nghị quyết HĐND tỉnh, bảo đảm cho sự nghiệp
truyền thanh hoạt động hiệu quả.
- Tổ chức quản lý trực tiếp,
khai thác, vận hành hoạt động của đài truyền thanh cấp xã ứng dụng CNTT-VT theo
quy định và hướng dẫn của cấp trên.
- Đảm bảo các điều kiện về cơ sở
vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của đài truyền thanh cấp xã ứng dụng CNTT-VT.
- Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ hoặc đột xuất về hoạt động của đài truyền thanh cấp xã ứng dụng CNTT-VT.
10. Đề nghị các doanh nghiệp
Viễn thông trên địa bàn tính Thanh Hóa
Tập trung đầu tư, nâng cấp hạ tầng
viễn thông, đảm bảo phủ sóng đến các khu vực trên địa bàn tỉnh để đáp ứng nhu cầu
phát triển hệ thống thông tin cơ sở.
Điều 2.
Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Đề án; sử
dụng kinh phí đảm bảo hiệu quả, đúng quy định; phối hợp với các đơn vị có liên
quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Đề án; thường xuyên
và định kỳ, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Giám đốc các sở; Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- Bộ Thông tin và Truyền thông (để b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Các cơ quan báo chí của tỉnh;
- Các Doanh nghiệp viễn thông;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX (ngocnd).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đầu Thanh Tùng
|
(1) Nghị quyết số 35-NQ/TW Ngày 22/10/2019
Bộ chính trị đã ban hành về “Tăng cường bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, đấu
tranh phản bác các quan điểm sai trái, thù địch trong tình hình mới”.